Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lý, hóa học của đất dưới tán rừng thuộc ban quản lý rừng phòng hộ hra, huyện mang yang, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÝ, HOÁ HỌC CỦA ĐẤT DƯỚI TÁN RỪNG
THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ H’RA,
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh
ThS. Trần Thị Quyên
Người thực hiện

: Phạm Quang Trường

Mã sinh viên

:

Lớp

: K61 - Lâm Sinh

Khóa học

: 2016 – 2020

Hà Nội – 2020



LỜI CẢM ƠN
Sau khi đã hồn thành chương trình học tại trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam nhằm cung cấp, trang bị cho sinh viên có đầy đủ kiến thức qua sách vở
lẫn kiến thức ngoài thực tiễn. Nhờ sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, Trưởng
khoa Lâm học, bộ môn Khoa học đất đã tạo điều kiện cho tơi thực hiện đề tài tốt
nghiệp của mình với nội dung: “Nghiên cứu đặc điểm lý, hoá học của đất dưới
tán rừng thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra, huyện Mang Yang, tỉnh
Gia Lai’’.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn
Khoa học đất, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp & biến đổi khí hậu đã giúp đỡ
tơi rất nhiều. Và ban lãnh đạo của Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra, huyện Mang
Yang, tỉnh Gia Lai đã giúp tôi trong q trình thu thập số liệu ở địa phương.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh và ThS. Trần Thị
Quyên đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn
thành đề tài này.
Do kinh nghiệm lẫn kiến thức còn nhiều hạn chế, bước đầu làm quen với
công việc và nghiên cứu khoa học, nên khoa luận cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất
mong được sự góp ý của các thầy cơ và bạn bè giúp đỡ cho tơi hồn thành khóa
luận này một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên thực hiện

Phạm Quang Trường

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2

MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 5
DANH SÁCH CÁC BẢNG/ BIỂU....................................................................... 6
DANH SÁCH CÁC HÌNH/ ẢNH......................................................................... 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 2
1. Trên thế giới ...................................................................................................... 2
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 7
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao tại khu vực nghiên cứu ..................... 17
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng ........................ 17
2.3.3. Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học đất dưới tán rừng Thơng 3 lá tại
khu vực nghiên cứu; ............................................................................................ 17
2.3.4. Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học đất dưới tán rừng Keo lai lá tại khu
vực nghiên cứu; ................................................................................................... 17
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng đất ở khu vực nghiên cứu. ..... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.4.1. Thu thập và kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...... 17
2.4.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp ................................................................... 18
2.4.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................... 20
2.4.4. Tổng hợp và xử lý số liệu.......................................................................... 20
CHƯƠNG III KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 21
3



3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 21
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính ......................................................... 21
3.1.2. Địa hình địa thế ......................................................................................... 21
3.1.3. Khí hậu ....................................................................................................... 22
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 23
3.1.5. Đất đai ....................................................................................................... 23
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................... 23
3.2.1. Đặc điểm về kinh tế................................................................................... 23
3.2.2. Đặc điểm về xã hội .................................................................................... 24
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 25
4.1. Một số đặc điểm sinh trưởng tầng cây cao ở khu vực nghiên cứu .............. 25
4.2. Đặc điểm của lớp cây bụi, thảm thực vật và vật rơi rụng ............................ 27
4.3. Một số tính chất lý hố học của đất dưới tán rừng tại khu vực.................... 29
4.3.1. Thành phần cơ giới đất.............................................................................. 29
4.3.2. Một số tính chất hố học của đất dưới tán rừng tại khu vực..................... 31
4.4. Đề xuất một số biện pháp cải thiện tính chất của đất và giải pháp quản lý, sử
dụng đất hiệu quả, bền vững ............................................................................... 37
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................... 39
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 39
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 40
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT


Từ viết tắt

Giải thích

1

OTC

Ơ tiêu chuẩn

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

D1.3

Đường kính tại 1,3 m

4

VRR

Vật rơi rụng

5


KVNC

Khu vực nghiên cứu

6

TB

Trung bình

5


DANH SÁCH CÁC BẢNG/ BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp yếu tố nhiệt độ và lượng mưa bình quân 10 năm (2010- 2019)
tại KVNC............................................................................................................. 22
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp đặc điểm sinh trưởng tầng cây cao ............................ 26
Bảng 4.2. Một số đặc điểm cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng............................ 28
Bảng 4.3. Thành phần cấp hạt của đất dưới tán rừng tại KVNC ........................ 30
Bảng 4.4. Một số tính chất hóa học của đất dưới tán rừng tại khu vực .............. 32

DANH SÁCH CÁC HÌNH/ ẢNH
Hình 4.1. Hiện trạng rừng trồng Thơng 3 lá & Keo lai ở KVNC ...................... 27
Hình 4.2. Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi &VRR tại KVNC ............................ 29

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng và đất có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, đây là lĩnh

vực đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Rừng tham gia vào hình thành và phát
triển của đất, trong các lồi cây và lâm phần khác nhau thì ảnh hưởng đến đất cũng
sẽ khác nhau. Đặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì, độ phì là nhân tố
tổng hợp được quy định bởi nhiều yếu tố: đá mẹ, thành phần cơ giới, cấu tượng đất,
độ ẩm, độ thống khí, độ dày tầng đất, đặc điểm hóa tính. Do đó độ phì ảnh hưởng
đến nhiều mặt của hệ sinh thái nói riêng cũng như thảm thực vật nói chung. Đất tốt,
độ phì cao thì thảm thực vật sẽ sinh trưởng và phát triển mạnh và ngược lại, thảm
thực vật có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc cải tạo chất lượng đất. Trong hoạt
động sản xuất, đất và cây trồng có mối liên hệ khơng thể tách rời “Đất nào cây nấy”,
tính chất đất khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
rừng, cũng như làm thay đổi tính chất đất.
Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai quản lý
một diện tích rừng Thơng 3 lá rất lớn, đã trồng từ rất lâu với vai trò phòng hộ ven
đường quốc lộ 19, chưa được đánh giá nghiên cứu lần nào. Kết hợp, trong những
năm gần đây ngồi việc bảo vệ diện tích rừng phịng hộ này, huyện đã chuyển đổi
một số diện tích trồng cao su hiệu quả thấp, rừng bạch đàn chu kỳ 3, rừng tự nhiên
nghèo kiệt...thành đất rừng sản xuất và Thông 3 lá & Keo lai là những cây trồng
chính được chọn để phát triển rừng nâng cao giá trị sản xuất tại nơi đây. Tuy
nhiên, việc trồng Thông 3 lá & Keo lai ở khu vực có năng suất khơng đồng đều,
năng suất thấp ở nhiều dạng lập địa. Một trong những nguyên nhân xảy ra sự sinh
trưởng và phát triển kém của rừng có liên quan gì đến đất đai khơng? Đề tài, khóa
luận “Nghiên cứu đặc điểm lý, hố học của đất dưới tán rừng thuộc Ban quản
lý rừng phòng hộ H’Ra, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” đã được đề xuất thực
hiện. Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung một số đặc điểm về đất dưới tán rừng trồng
làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất
tại khu vực nghiên cứu.

1



Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Trên thế giới
V.V. Đacutraev (1846-1903). Có thể nói ơng là người sáng lập ra khoa học
về đất, nêu ra những nguyên tắc khoa học về sự phát sinh và phát triển của đất.
Trước ông những nghiên cứu về đất không đặt trong mối liên hệ với những quy
luật phát sinh và hình thành ra nó. Theo ơng, nghiên cứu như vậy khơng tồn diện
và là ngun nhân chủ yếu dẫn đến khơng tìm ra được những biện pháp tốt để
nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ông khẳng định rõ ràng mối liên quan có tính chất
quy luật giữa đất và các điều kiện của môi trường xung quanh. Trong nhiều năm
nghiên cứu, kết quả được thể hiện ở trong cơng trình phân loại đất Secnơzơm ở
Nga.Trong đó, Ơng đã nêu ra học thuyết hình thành đất Secnơzơm, mơ tả tính chất
của chúng, những số liệu phân tích đặc điểm hình thái, quy luật phân bố đất
Secnôzôm và phương pháp nâng cao độ phì nhiêu của chúng. Trên cơ sở nghiên
cứu ấy, ơng đã nêu ra cơ sở khoa học của việc hình thành đất trong điều kiện tự
nhiên. Ông cho rằng đất là một vật thể thiên nhiên, có lịch sử riêng. Nó được hình
thành do tác động của 5 yếu tố là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
Nghiên cứu đất không chỉ xét từng yếu tố, từng điều kiện riêng rẽ, mà phải xét
chúng trong mối liên quan chặt chẽ với nhau. Ngồi ra ơng cịn nêu ra các vùng
tự nhiên ảnh hưởng tới sự hình thành đất, sơ đồ phân loại đất của nửa phía bắc địa
cầu, các phương pháp nghiên cứu đất và những biện pháp nâng cao độ phì nhiêu
của đất. Ơng đã gắn chặt thổ nhưỡng lý thuyết với thực hành và đã nghiên cứu
nguyên nhân làm cho khô hạn ở vùng đất thảo nguyên và đưa ra các biện pháp cải
thiện chế độ nước ở vùng này để nâng cao độ phì nhiêu của đất (dẫn theo Nguyễn
Hữu Đạt). V.V. Docutraev đã nhấn mạnh rằng nhân tố chủ đạo trong quá trình
hình thành đất ở nhiệt đới là thảm thực vật rừng. Bởi thực vật là nhân tố sáng tạo
ra chất hữu cơ và khi chết đi nó tạo thành mùn.
Từ lâu trong vùng ôn đới vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của rừng tự nhiên và

2



rừng trồng đến độ phì của đất đã được nghiên cứu nhiều năm như Richard (1948,
1959), Zon C.V (1954, 1971), Remezov (1959), Rodin và Bazilevich (1967),
Saly.R (1985), William. Fritchett (1979).
Năm 1970, Weck J đã nghiên cứu và cho thấy mối quan hệ giữa sinh trưởng
của loài Techtona Grandis tại Su Đăngvới một số yếu tố đất: R = 1/3 x P x S.
Trong đó R là sinh trưởng hàng năm (m3/ha); P là độ dày tầng đất (cm); S là độ
no bazơ (mg/100g).
Webb và Tracey (1969) trong rừng Nula nhiệt đới ở Úc sinh trưởng của thực
vật phục thuộc vào đá mẹ, độ ẩm của đất, trong rừng thứ sinh một số nhân tố quan
trọng là độ dày tầng đất, thành phần cấp hạt, CaCo3, hàm lượng Mùn và Đạm (dẫn
theo Ngơ Đình Quế, 2008).
Ormand và Will khi nghiên cứu sau khai thác rừng P. Radiata với chu kỳ
ngắn đã cho thấy đất rừng bị thối hóa khá rõ. Năm 1978 Turvey cũng cho biết
khi thay thế rừng tự nhiên bằng P.radiata với chu kỳ 15 - 20 năm sản lượng 400
m3/ha đã làm giảm độ phì đất do khai thác. Hơn nữa do thảm thực mục rừng thơng
khó phân giải nên làm chậm quay vịng các chất khống ở các dạng lập địa này
(dẫn theo Phạm Văn Điển). Độ phì của đất đóng vai trị cực kỳ quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất cây trồng. Ngược lại các lồi cây
khác nhau cũng có ảnh hưởng khác nhau đến độ phì đất. Trong những năm gần
đây có một số cơng trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này và mới chỉ nghiên cứu
cho từng đối tượng cây trồng cụ thể. Mối quan hệ giữa sinh trưởng của Tếch
(Tectona grandis) và một số yếu tố đất được xây dựng thơng qua phương trình: R
= 1/3 (P x S) (Week J, 1970), trong đó R là lượng tăng trưởng hàng năm (m3/ha);
P là độ dày của tầng đất (cm) và S là độ no bazơ (mg/100 đất).
Chakraborty. R. N và Chakraborty. D (1989) đã nghiên cứu về sự thay đổi
tính chất đất dưới rừng Keo lá tràm ở các tuổi 2, 3 và 4, các tác giả cho rằng rừng
trồng Keo lá tràm cải thiện đáng kể một số tính chất độ phì đất như độ chua của
đất biến đổi 5,9 - 7,6; khả năng giữ nước của đất tăng từ 22,9% lên 32,7%, chất

3


hữu cơ tăng từ 0,81% lên 2,70%, Đạm tăng từ 0,36 lên 0,50% và đặc biệt màu sắc
của đất cũng biến đổi một các rõ rệt từ màu nâu vàng sang màu nâu.
Nghiên cứu các loài cây lá kim vùng núi cao Rocky Mountain (Hoa Kỳ)
Merrill R. Kaufmann and Michael G.Ryan (1986) đã kết luận: giữa tăng trưởng
thể tích hàng năm (Ann VolGr) và hiệu suất sinh trưởng (Growth Efficency) có
mối quan hệ với một số nhân tố lập địa là: tiềm năng hấp thụ bức xạ (PAI Potential absorbed irradiance), tọa độ địa lý (Azim - Azimuth), độ cao so với mực
nước biển (Elev - Elevation), khả năng cung cấp nước (Water Sup - Water
Supply), sự cạnh tranh diện tích lá (LA Comp - Leaf area competition) và các hệ
số sử dụng cho các biến tuyệt đối (b1, b2).
Trong lĩnh vực đất rừng, đã có nhiều cơng trình của các tác giả trên thế giới
đi sâu nghiên cứu về tính chất của đất ở các khu vực khác nhau, ở các trạng thái
khác nhau và đã rút ra được kết luận là: Nhìn chung độ phì của đất dưới rừng trồng
đã được cải thiện tăng dần theo tuổi (Shosh, 1978; Iha.M.N, Pande.Pvà Ranthore,
1984; Bau.P.K và Aparajita Mandi, 1987; Chakraborty.R.N và Chakraborty.D,
1989; Ohta, 1993). Các lồi cây khác nhau có ảnh hưởng rất khác nhau đến độ phì
của đất, cân bằng nước, sự thủy phân thảm mục và chu trình dinh dưỡng khoáng
(Bernhard Reversat.F, 1993; Trung tâm lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), 1998;
Chandran.P, Dutta.D.R, Gupta.S.K và Baaerjee.S.K, 1988).
Cơng trình nghiên cứu tác dụng của thảm thực vật rừng đối với đất của Monin
(Nga) đã chứng minh rằng: “Với mỗi loại thảm che khác nhau, lượng vật chất hữu
cơ hàng năm trả lại cho đất và khả năng làm tăng độ phì của đất là khác nhau”.
Chijiok (1989) đã nghiên cứu sự thay đổi độ phì của đất nhiệt đới do trồng
cây Lõi thọ và Thơng caribaea thuần lồi ở 5 khu vực tại Trung Phi và Nam Mỹ
cũng thấy lượng Mùn, Đạm bị giảm đi nhanh chóng. Đến năm thứ 6 - 7 các yếu
tố này vẫn chưa được hồi phục. Lượng Kali ban đầu tuy có tăng lên nhưng sau đó
lại bị giảm đi rõ rệt. Tác giả cũng cho thấy, với chu kỳ khai thác 14 năm trung
bình đất mất đi 150 - 400kg Đạm, 200 - 1000kg Kali cho mỗi hecta. Nhiều nghiên


4


cứu đã xác nhận rằng, các cây gỗ mọc nhanh tiêu thụ một lượng dinh dưỡng rất
lớn ở giai đoạn đầu và giảm dần ở các tuổi già hơn. Vì vậy việc trồng cây mọc
nhanh với chu kỳ khai thác ngắn ở nhiệt đới sẽ làm cho đất nhanh chóng bị kiệt
quệ hơn so với các rừng trồng cây lá kim có chu kỳ dài (80 - 100) như ơn đới (dẫn
theo Ngơ Đình Quế).
Nghiên cứu của Mongia.A.D và Bandyopadhyay.A.K (1992) đã xác nhận
rằng, việc thay thế rừng mưa nhiệt đới bằng các loại rừng trồng có giá trị kinh tế
cao như: Tếch, Cọ Dầu,... là nguyên nhân dẫn đến giảm chất hữu cơ, Kali dễ tiêu,
Lân dễ tiêu và đặc biệt là dung trọng của đất tăng lên.
Ohta (1993) nghiên cứu về sự thay đổi tính chất đất do việc trồng rừng Keo
lá tràm ở vùng Pantabagan, Philippin. Tác giả đã xem xét sự biến đổi tính chất đất
dưới rừng Keo lá tràm 5 năm tuổi và rừng Thông ba lá 8 tuổi trồng trên đất thoái
hoá nghèo kiệt. Kết quả của tác giả cho thấy trồng rừng đã làm thay đổi dung
trọng và độ xốp của đất ở tầng 0 - 5 cm theo hướng tích cực. Tuy nhiên, lượng
Ca2+ ở tầng đất mặt dưới 2 loại rừng lại thấp hơn so với đối chứng (đất trống).
Marquez.O, Hernendez, Torres.A và Franco.W (1993) nghiên cứu sự thay
đổi tính chất đất dưới rừng Tếch trồng thuần loài ở các tuổi 2, 7 và 12. Tác giả
cho thấy đất ở dưới rừng Tếch tuổi khác nhau đã có sự biến đổi khác nhau, cụ thể
là Ca2+, Mg2+, pH và dung lượng cation trao đổi là cao nhất ở rừng Tếch 12 tuổi.
Tuy nhiên, lượng Lân dễ tiêu lại giảm đi một cách rõ rệt theo tuổi trong khi lượng
Kali dễ tiêu lại biến động rất ít.
Theo Smith.C.T (1994) thì việc trồng rừng có thể đem lại những ảnh hưởng
tích cực khi mà độ phì của đất được cải thiện. Ngược lại, nó có thể ảnh hưởng tiêu
cực nếu nó làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất. Nhìn
chung, việc trồng rừng cải thiện các tính chất vật lý đất. Tuy nhiên, việc sử dụng
cơ giới hóa trong xử lý thực bì, khai thác, trồng rừng là nguyên nhân dẫn đến sự

suy giảm sức sản xuất của đất.
Trong nghiên cứu tác dụng của thảm thực vật rừng của Mônin (Liên Xô cũ)
5


thì chất rơi rụng hàng năm như sau:
Ở thực bì thảm cỏ và thảo nguyên: 1 - 3 tấn/ha. Rừng ôn đới: 5 - 7 tấn/ha. Ở
rừng - thảo nguyên: 3 tấn/ha.
Ở rừng mưa mùa: 3 tấn/ha. Ở rừng mưa nhiệt đới xích đạo: 10 - 20 tấn/ha.
Điều này chứng tỏ hàng năm với mỗi loại thảm che khác nhau cho chất thải trả lại
cho đất và làm tăng độ phì cho đất cũng khác nhau, kết quả nghiên cứu rừng mưa
nhiệt đới có số lượng dinh dưỡng trả lại cho đất là lớn nhất
Nghiên cứu của Keeves (1996) (dẫn theo Vũ Tấn Phương, 2001) đã cho thấy
sự thối hóa lập địa khi khai thác rừng thông chu kỳ ngắn ở Úc. Theo tác giả có
tới 90% chất dinh dưỡng trong sinh khối bị lấy đi khỏi rừng.
Trong những năm gần đây, trung tâm Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) đã
nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lượng rừng cho trồng rừng ở các nước nhiệt
đới. CIFOR đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng là bạch đàn, thông, keo
trồng thuần loại trên các lập địa khác nhau ở các nước Congo, Brazil, Nam Phi,
Indonesia, Trung Quốc và Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biện pháp xử
lý lập địa khác nhau và các loài cây trồng khác nhau đã có ảnh hưởng rất khác
nhau đến độ phì của đất, cân bằng nước, sự phân huỷ thảm thực vật và chu trình
dinh dưỡng khống (CIFOR, 1999).
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đều tập trung vào mối quan hệ giữa
đặc tính của đất và sinh trưởng của cây trồng. Ngay từ những năm đầu của thế kỷ
XIX các nhà khoa học đã có những phương pháp có bản để nghiên cứu đất, đã cơng
bố nhiều cơng trình về nghiên cứu đất, tính chất và dinh dưỡng của đất.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của thực vật đến các tính chất lý hóa học của
đất đều chỉ ra vai trò và ảnh hưởng của thực vật đối với đất: Thực vật làm thay
đổi tính chất đất, giúp cải thiện độ phì nhiêu cho đất, thiếu thục vật hoặc thực vật

bị mất đi khiến cho đất bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Dưới đây là một số
cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:
Nghiên cứu của Chijiok (1989) về sự thay đổi độ phì đất nhiệt đới do cây Lõi
Thọ và cây Thơng Caribe thuẩn lồi ở 5 khu vực Trung Phi và Mỹ cũng thấy lượng
đạm bị giảm đi nhanh chóng. Đến năm thứ 6 các yêu tố này vẫn chưa được phục
6


hồi, Lượng Kali ban đầu tuy có tăng nhưng sau đó bị giảm đi rõ rệt. Tác giả cũng
cho thấy với chu kỳ kinh doanh 14 năm trung bình mất đi 150-400 kg đạm, 2001000 kg Kali/ha. Nhiều nghiên cứu đã xác nhận rằng cây gỗ mọc nhanh tiêu thụ
lượng dinh dưỡng rất lớn ở giai đoạn đầu và giảm dần ở các tuổi già hơn.
Nghiên cứu của Mongia.A.D và Bandyo padhyay.A.K (1992) đã xác nhận
rằng việc thay thế rừng mưa nhiệt đới bằng các loại rừng trồng có giá trị kinh tế
cao nhưu Tếch, Cọ Dầu… là nguyên nhân giảm chất hữu cơ kali dễ tiêu, lân dễ
tiêu đặc biệt dung trọng của đất tăng.
Nghiên cứu của Ohta (1993) về thay đổi tính chất đất do việc trồng keo tai
tượng của vùng Pantabagan, Philippines tác giả xem xét sự biến đổi tính chất dưới
rừng keo tai tượng 5 tuổi và rừng thông ba lá 8 tuổi trồng trên đất thối hóa nghèo
kiệt. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy rừng trồng đã và đang làm thay đổi
sung trọng, độ xốp của đất ở tầng 0 – 5 cm theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên
lượng Ca2+ ở tầng đất mặt dưới 2 loại rừng này lại thấp hơn so với đất trống.
Nghiên cứu sự thay đổi tính chất dưới rừng trồng Tếch thuần loài tuổi 2,7,12
của Marque.Z.O, Hernendez, Torres.A, và Fraco.W (1993) cho thấy đất ở duwois
tán rừng Tếch tuổi khác nhau có sự biến động khác nhau Ca2+, Mg2+, pH, dung
lượng cation trao đổi là cao nhất ở rừng tếch 12 tuổi, nhưng lượng lân dễ tiêu, kali
dễ tiêu giảm theo tuổi, lượng kalideex tiêu biến dộng rất ít.
Theo Smith.C.T (1994) thì việc trồng rừng có thể đem lại ảnh hưởng tích cực
khi độ phì đất được cải thiện, ngược lại ảnh hưởng tiêu cực tới mất cân bằng, cạn
kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất. Nhìn chung trồng rừng cải thiện tính chất vật lý
đất, nhưng các biện pháp cơ giới hóa trong trồng rừng làm suy giảm sức sản suất

của đất.
1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu đất rừng mang những đặc trưng rõ nét mà các nhà nghiên cứu
đều quan tâm chú ý đó là mối quan hệ hữu cơ giữa đất và thảm thực vật rừng, tức
ảnh hưởng của đất tới rừng và ngược lại ảnh hưởng của rừng tới đất. Việt Nam
nằm trong khu vực nhiệt đới khí hậu nóng ẩm, bởi vậy sự phân bố của thực vật vô
7


cùng phong phú. Trước đây, khi rừng còn chiếm 3/4 diện tích đất nước, hầu hết
các lồi thực vật nhiệt đới đều có mặt ở các loại đất Việt Nam. Hiện nay rừng bị
tàn phá, nhiều loài thực vật đã bị suy giảm nghiêm trọng, một số lồi có nguy cơ
tuyệt chủng. Nhất là những lồi thực vật q hiếm, có tác dụng làm thuốc hoặc có
giá trị kinh tế cao.
Năm 1997 chương trình mơi trường liên hợp quốc đã đánh giá tổng thể về
thoái hoá đất ở 17 quốc gia Đông Nam ávới sự tham gia của Việt Nam (Thái
Phiên, Nguyễn Tử Xiêm, UNEP, 1997). Hai mươi tiêu thức được sử dụng để đánh
giá các kiểu thoái hoá và lập bản đồ tồn vùng, trong đó chú trọng đến thối hố
đất do con người gây ravề quy mơ, tốc độ, nguyên nhân và ảnh hưởng của quá
trình này đến sức sản xuất của đất. Kết quả cho thấy rằng bên cạnh xói mịn rửa
trơi do nước thì thối hố hoá học đất Việt Nam là khá nghiêm trọng so với các
nước trong vùng. Nhận thức được những đặc điểm quan trọng này, trong nhiều
thập kỷ qua khoa học đất đã tạo ra cơ sở khoa học và đề xuất nhiều giải pháp kỹ
thuật để khắc phục các mặt hạn chế hố học của độ phì nhiêu, chuyển hố độ phì
nhiêu tiềm năng sang độ phì nhiêu hữu hiệu.
Độ phì của đất đóng vai trị cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh trưởng và phát triển của các thảm thực vật rừng và cây trồng. Ngược lại các
thảm thực vật rừng khác nhau cũng có ảnh hưởng đến độ phì đất rất khác nhau.
Vì vậy, duy trì và làm tăng độ phì đất là yếu tố then chốt để làm bền vững tài
nguyên đất. Nguyễn Ngọc Bình (1970) nghiên cứu sự thay đổi các tính chất và độ

phì của đất qua các q trình diễn thế, thối hoá và phục hồi rừng của các thảm
thực vật ở miền Bắc Việt Nam cho thấy độ phì đất biến động rất lớn ứng với mỗi
loại thảm thực vật, thảm thực vật đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì độ
phì đất.
Sự phát triển nơng lâm nghiệp có liên quan chặt chẽ đến vấn đề sử dụng và
quản lý đất. Việc xác định ranh giới giữa đất rừng và đất nơng nghiệp là hồn tồn
tương đối, vì trên thực tế khơng có một loại đất chỉ phù hợp với một loại cây trồng,

8


điều này lại càng đúng với vùng đồi núi. Đất rừng và rừng là hai yếu tố tác động
qua lại lẫn nhau, do đó phương thức quản lý đất canh tác, đất rừng thích hợp nhất
là tăng cường độ phủ xanh bằng hệ canh tác nông lâm kết hợp, hoặc cây nông
nghiệp với phương thức xen canh, luân canh.Với phương thức đó, khơng những
làm đa dạng hố sản phẩm cho nơng dân, mà cịn bảo vệ được đất, hạn chế xói
mịn và tạo được lượng phân xanh từ tàn dư cây trồng trả lại cho đất nhằm duy trì
và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Nếu con người tác động làm thay đổi thảm che từ rừng tự nhiên bằng các
rừng trồng cũng làm cho độ phì đất thay đổi. Qua nghiên cứu của Nguyễn Ngọc
Bình (1970), Hồng Xn Tý (1973) đã chứng tỏ sự thối hố lý tính và chất hữu
cơ ở tầng mặt nếu phá rừng gỗ tự nhiên để trồng rừng Luồng và Tre.
Các phương
thức khai thác phục hồi rừng khác nhau đã ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì đất, kết
quả nghiên cứu của Đỡ Đình Sâm (1985) cho thấy đối với đất Bazan ở Kon Hà
Nừng thì cường độ khai thác mạnh (40 - 50%) thậm chí gần như khai thác kiệt thì
độ phì đất có giảm nhưng khơng lớn và khả năng phục hồi độ phì cũng khá cao
do địa hình bằng phẳng và đất mau chóng được che phủ bởi lớp thực vật tầng
dưới. Đối với đất có độ phì khá lớn, thành phần cơ giới nhẹ, độ dốc lớn ở Quì
Châu - Nghệ An thì sau 20 năm chặt trắng độ phì đất giảm rõ rệt so với đối chứng
và sau 20 năm độ phì đất chưa thểkhơi phục được mặc dù rừng mới đã che kín

đất. Đối với đất có thành phần cơ giới nặng hơn, độ dốc lớn, phát triển trên phiến
thạch sét ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, qua một năm chặt cường độ 40% cho thấy độ
phì đất giảm so với đối chứng 15%.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật rừng đến tính chất hố sinh
của đất ở Bắc Sơn của Nguyễn Trường và Vũ Văn Hiển (1997) đã chứng minh
rằng tính chất hố học đất thay đổi phụ thuộc vào độ che phủ của thảm thực vật.
Ở những nơi đất có độ che phủ thấp tính chất của đất biến đổi theo xu hướng xấu.
Đất bị chua hoá, tỷ lệ Mùn, hàm lượng các chất dễ tiêu NH4, P2O5 đều thấp hơn
rất nhiều so với đất được che phủ tốt [17]. Nhiều tác giả đã nhấn mạnh vai trò của

9


độ dày tầng đất và sự thối hóa đất rừng khi phân hạng đất cho rừng tự nhiên và
chọn đất cho trồng rừng ở Việt Nam: Bồ đề, Luồng, Tếch, Bạch đàn, Thơng nhựa,
Quế... của Đỡ Đình Sâm (1983 - 1985), Hồng Xn Tý (1974), Nguyễn Ngọc Bình
(1980), Nguyễn Xn Qt - Ngơ Đình Quế (1970 -1977). Ngơ Đình Quế (1983 1988), đã tìm thấy một số quan hệ giữa độ dày tầng đất, độ pH, độ xốp, Mùn, Đạm,
thành phần cơ giới, với sinh trưởng của cây và xây dựng tiêu chuẩn cho việc chọn
lập địa, phân hạng đất cho việc trồng các lồi cây trên.
Nguyễn Ngọc Bình (1970) nghiên cứu sự thay đổi các tính chất và độ phì của
đất qua các q trình diễn thế thối hố và phục hồi rừng của các thảm thực vật ở
miền Bắc Việt Nam cho thấy, độ phì đất biến động rất lớn ứng với mỗi loại thảm
thực vật. Thảm thực vật đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì độ phì đất.
Nghiên cứu của Hồng Xn Tý (1976) cho thấy, sau 10 - 20 năm trồng
Bạch đàn liễu và Bạch đàn trắng trên đồi trọc, các tính chất hố học cơ bản của
đất chưa có sự thay đổi nào đáng kể. Các thí nghiệm theo dõi động thái độ ẩm đất
dưới 3 khu rừng Bạch đàn liễu 2 - 8 tuổi, bước đầu cho thấy, độ ẩm dưới rừng
bạch đàn 7 và 8 tuổi luôn khô hơn khu 2 tuổi và đối chứng (đất trống) rõ rệt. Tuy
nhiên, hiện nay chưa đánh giá được hiện tượng đất khô là do rễ bạch đàn hút, hay
do bốc hơi vật lý vì thảm thực bì dưới rừng bạch đàn thường kém phát triển và

thường xuyên bị quét lá.
Khi nghiên cứu đặc điểm của đất trồng rừng Thông nhựa và ảnh hưởng của
rừng đến độ phì đất, Ngơ Đình Quế (1991) cho rằng: Sau 8 - 10 năm trồng rừng
Thông nhựa, tính chất hố học đất có thay đổi nhưng khơng nhiều, khả năng tích
luỹ Mùn của rừng thấp, độ chua thuỷ phân tăng. Tuy nhiên, lý tính của đất được
cải thiện đáng kể, cụ thể là độ xốp của đất dưới rừng Thông tăng lên ở tầng 0 - 20
cm từ 2 - 4%, độ ẩm của đất tăng từ 1 - 3% so với nơi đất trống.
Hoàng Xuân Tý (1988) nghiên cứu rừng trồng Bồ đề (Styrax tonkinensis)
thuần loại ở 4 hạng đất khác nhau (hạng I đến hạng IV) để theo dõi ảnh hưởng của
rừng Bồ đề đến các đặc điểm cơ bản của đất trong suốt chu kỳ kinh doanh 10 năm.

10


Tác giả đã chứng minh rằng hàm lượng Đạm và Mùn đều bị giảm ở 4 hạng đất
khi phá rừng tự nhiên để trồng rừng Bồ đề. Sự suy giảm mạnh nhất là ở hạng đất
I và II, đặc biệt là trong 2 - 3 năm đầu mà chủ yếu ở tầng đất mặt. Đặc biệt chất
lượng Mùn, Đạm cũng bị giảm đi rõ rệt, axít humic giảm cịn axít phunvic tăng
mạnh. Tương tự như yếu tố hữu cơ, độ xốp và sức chứa nước là hai chỉ số bị xấu
đi rõ rệt trong quá trình thay thế rừng tự nhiên nhiệt đới bằng rừng trồng Bồ đề
thuần loại. Đất ban đầu càng tốt thì sự giảm sút độ xốp và sức chứa nước càng rõ,
sự suy giảm này xảy ra mạnh mẽ ở tầng đất mặt trong những năm đầu tiên và sau
đó được cải thiện nhưng rất chậm. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra rằng
sau khi phá rừng gỗ tự nhiên để trồng các loại rừng Bồ đề (Styax tonkinensis), Mỡ
(Mangletia glauca), Lim xanh (Erythryphloeum fordii), Tre diễn (Dendrocalamus
sp) theo phương thức đốt và trồng thuần loại đều dẫn đến sự thay đổi rõ rệt đến
độ phì của đất. Ba nhóm yếu tố bị suy giảm nhất là lượng chất hữu cơ (Mùn và
Đạm), các chỉ số lý tính liên quan đến độ xốp, khả năng chứa nước và cuối cùng
là lượng K2O dễ tiêu. Điều đáng chú ý là 2 yếu tố Mùn và Đạm ln có vai trị
quyết định năng suất đối với hầu hết các cây mọc nhanh, lại bị giảm sút nhiều nhất

ở rừng Bồ đề (dẫn theo Nguyễn Hữu Đạt).
Nguyễn Trọng Điều (1992) cho biết dưới tán rừng thuần loài 5 - 6 tuổi lượng
chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa khoảng 80 - 90 kg
Đạm, 8 kg Lân, 205 kg Kali. Đặc biệt hàng năm lá cây phân hủy thành chất Mùn
ở rừng rậm nhiệt đới cao gấp 5 lần rừng ôn đới.
Ngơ Đình Quế (2008) bằng phương pháp nghiên cứu so sánh và định vị trong
nghiên cứu đất, kết quả nghiên cứu đất nơi không trồng Thông nhựa sau 7 năm
trồng cho thấy: Độ xốp của đất tăng khá rõ ở tầng mặt và đặc biệt tầng 20 - 40 cm
(từ 39 - 40,6%). Về hóa tính cũng có thay đổi quan trọng, đáng chú ý là P2O5 dễ
tiêu.
Cũng theo Ngô Đình Quế (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của rừng Cà phê ở các
tuổi khác nhau và rừng tự nhiên làm đồi chứng cho thấy: Sau khi trồng Cà phê

11


hàm lượng sét vật lý đều giảm đi từ 1- 10%, hàm lượng Mùn giảm mạnh trung
bình 30 - 40% sau 7 - 10 năm trồng Cà phê. Độ ẩm đất giữa rừng tự nhiên và Cà
phê khác nhau rõ rệt, trung bình 60 - 65% so với rừng tự nhiên. Hàm lượng vi sinh
vật tổng số trong đất trồng Cà phê luôn thấp hơn rừng tự nhiên từ 10 - 20%.
Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa trữ lượng (M) và sinh trưởng chiều
cao trung bình hàng năm (∆H) của loài Pinus keysiya và một số nhân tố sinh thái.
Ngơ Đình Quế (2008) đã cho thấy một số nhân tố lập địa như thảm thực bì (TB)
bên dưới lâm phần Thông ba lá, độ dày tầng đất (D, cm), số cây/ha (N/ha), độ xốp
(P, %) và CaMg (lđl/100g đất). Mối quan hệ đó đựơc thể hiện qua phương trình
hàm số mũ như sau:
M = 0,1268 x (TB)0,288 x (D)0,6189 x (N)0,8062, với r = 0,92; Fr = 61,27
∆H = 0,009745 x (X)0,9895 x (CaMg)0,0707, với r = 0,93; Fr = 116,29.
Cũng theo Ngơ Đình Quế (2008) đất trồng thơng ba lá sinh trưởng kém và
có thể thất bại nếu đất có tầng đất dưới 40 cm; kết von và đá lần nhiều. đất khô và

chặt ở tầng mặt, dung trọng cao trên 1,1; độ xốp dưới 50%, khả năng thốt nước
kém từ 10 - 20%. Tính tốn mối quan hệ giữa chiều cao cây trội của Pinus kesiya
trồng có tuổi từ 5 - 30 với một số yếu tố sinh thái được thể hiện qua phương trình:
Hdo = 0,99659 x A0,859 x (TB)0,3218 x D0,5011; trong đó A là tuổi cây
và D là độ dày tầng đất.
Nguyễn Minh Thanh (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái đến sinh trưởng của Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) tại Hồ Bình và
Hà Giang đã chỉ ra rằng: Ngoài yếu tố độ tàn che, độ dốc, độ cao, lượng mưa,
nhiệt độ, ... thì một số tính chất cơ bản của đất pH, Mùn (OM), Đạm dễ tiêu (Ndt),
P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu, là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng
của loài.
Nguyễn Minh Thanh, Dương Thanh Hải (2013), nghiên cứu một số tính
chất lý hóa học cơ bản dưới 7 trạng thái thảm thực vật tại xã Vầy Nưa, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình cho thấy: Các trạng thái thảm thực vật ảnh hưởng rất rõ đến
12


tính chất lý hố học của đất, nhất là độ pH, hàm lượng chất hữu cơ trong đất.
Nguyễn Minh Thanh, Dương Thanh Hải (2013), nghiên cứu ảnh hưởng của
của một số trạng thái thảm thực vật đến môi trường đất tại xã Vầy Nưa, Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình đã cho thấy: Nếu giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống 0,5 - 0,6 thì
xói mịn tăng 123,7% - 149,7% (với rừng tự nhiên) và 318,5% với trạng thái Trảng
cỏ. Tỷ lệ lượng nước giữ hữu hiệu của vật rơi rụng từ 187,81% (Trảng cỏ), đến
320,72% (rừng giàu); lượng nước giữ hữu hiệu của vật rơi rụng dao động 4,32 22,59 m3/ha, trung bình là 11,04 m3/ha, tương đương với một trận mưa 0,432 2,26 mm. Độ xốp tăng 12,3- 14,8% (rừng tự nhiên), 3,46% (rừng Luồng) và trạng
cỏ cây bụi là 1,1%. Độ ẩm đất thay đổi 0,05 - 0,25%. Độ pH thay đổi không đáng
kể. Hàm lượng chất hữu cơ tăng gần 1% (rừng giàu), còn ở Trảng cỏ cây bụi mức
tăng (0,03%) thấp hơn 33,33 lần: ở Trảng cỏ giảm 0,02%. Đạm dễ tiêu ở Trảng
cỏ giảm 0,39 mg/100 gam đất, ở rừng giàu tăng 1,65 mg, ở rừng trung bình tăng
1,11 mg, ở rừng Luồngtăng 0,14 mg, bằng 14%. Lượng P2O5 tăng nhiều nhất ở
trạng thái rừng giàu (0,41 mg), tiếp theo là rừng trung bình (0,24 mg), thấp nhất

ở Trảng cỏ (0,11 mg). Lượng K2O tăng cao nhất ở rừng trung bình là 2,22 mg,
tiếp theo là rừng nghèo 2,1 mg, rừng giàu là 1,71 mg, thấp nhất ở Trảng cỏ và
rừng Luồng là 0,05 mg.
Nguyễn Minh Thanh, Hoàng Thị Thu Duyến (2014), đã nghiên cứu đất
dưới tán rừng tự nhiên tại Con Cuông, Nghệ An cũng khẳng định: Đất ở các trạng
thái rừng khác nhau có những đặc điểm khác nhau khá rõ: Độ xốp của đất tại khu
vực nghiên cứu thuộc diện khá xốp từ 52,3% - 58,2%; độ chua mạnh (pHKCl từ
3,21- 4,15), hàm lượng chất hữu cơ dao động từ 2,08% đến 2,58%; đạm tổng được
đánh giá ở mức trung bình đến giàu từ 0,12% - 019%; hàm lượng đạm dễ tiêu ở
mức khá đến giàu (7,0 - 9,34 mg/100 g đất), hàm lượng lân từ trung bình đến giàu
(3,75 - 5,1 mg/100 g đất). Kali ở mứ c trung bình (4,3 - 6,4 mg/100 g đất); tỷ lệ
C/N từ 7,88 - 10,05...
Nguyễn Minh Thanh, Dương Thanh Hải (2014) đã nghiên cứu đặc điểm vi
sinh vật đất dưới tán một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vầy Nưa cho thấy: Mật
13


độ vi sinh vật, hoạt tính vi sinh vật và tính đa dạng của chúng phụ thuộc nhiều vào
trạng thái thảm thực vật. Mật độ tế bào vi khuẩn tổng số cao nhất ở rừng tự nhiên
(1,9 – 2,9).108 CFU/g, tiếp theo ở 2 loại rừng trồng (keo, luồng): (3,3 – 4,2).107
CFU/g, ở đất trảng cỏ cây bụi 1,4.106 CFU/g và thấp nhất ở đất trảng cỏ 1,7.105
CFU/g. Kết quả này cũng đúng với các nhóm vi sinh vật khác như nấm mốc, xạ
khuẩn, vi sinh vật phân giải xenlulo. Đất rừng tự nhiên cso 48 – 57% số chủng
thử nghiệm với hoạt tính phân giải xenlulo tốt, đường kính vòng phân giải đạt tới
25 – 35 mm. Đất trảng cỏ có 7% số chủng có hoạt tính tốt và 60% có hoạt tính
yếu. Ở từng loại đất khác nhau, tính đa đạng vi sinh vật rất khác nhau, nhất là
thành phần lồi: ở đất rừng tự nhiên có 20 giống, đất rừng trồng có 14 – 15 giống,
đất trảng cỏ cây bụi có 14 giống, trảng cỏ có 10 giống.
Nguyễn Minh Thanh, Cao Quốc Cường (2015), Nghiên cứu một đặc điểm
của đất dưới một số trạng thái thảm thực vật tại Do Nhân, Tân Lạc, Hịa Bình.

Mẫu đất được lấy trên 15 OTC thuộc 5 trạng thái thảm thực vật, độ sâu lấy mẫu
0-30 cm, với cùng đọ dốc 20-30o , nhưng khác nhau về cấu trúc tầng cây cao, lớp
bụi thảm tươi. Độ xốp 49,62% (trảng cỏ) – 60,44% (rừng tự nhiên nghèo); tốc độ
thấm nước ở rừng nghèo 9,5 mm/phút bằng 1,75 lần so với Trảng cỏ (5,4mm/phút)
và bằng 1,23 lần so với rừng Luồng (7,5 mm/phút); đất thuộc loại chua mạnh
(pHKCL 3,45-3,94). Hàm lượng chất hữu cơ 4,08% ở trạng thái rừng nghèo, dưới
rừng Keo tai tượng là 3,29%, dưới rừng Luồng 2,89%, dưới trảng cỏ 2,22%. Tỷ
lệ C/N trảng cỏ 9,89 và ở rừng nghèo là 7,13. Trữ lượng chất hưu cơ lớn nhất ở
rừng nghèo 48,29 tấn/ha, nhỏ nhất là ở trảng cỏ 16,05 tấn/ha. Hàm lượng đạm dễ
tiêu, lân kali dễ tiêu cao nhất ở rừng nghèo, giảm dần ở rừng keo tai tượng, luồng,
trảng cỏ cây bụi và thấp nhất ở trảng cỏ.
Năm 2016, bài báo trình bày kết quả nghiên cứu một tính chất cơ bản của
đất dưới một số trạng thái rừng tứ tháng 6/2013 đến tháng 4/2014 tại Ayun – Mang
Yang – Gia Lai của Nguyễn Minh Thanh và Cao Quốc Cường. Các mẫu đất phân
tích được lấy ở 18 OTC thuộc 5 trạng thái rừng và 1 trạng thái trảng cỏ cây bụi, độ
sâu lấy 0 – 30 cm. Năm trạng thái rừng có cùng cùng cấp độ dốc 15 - 25o, nhưng
14


khác nhau về cấu trúc tầng cây cao, lớp cây bụi thảm tươi. Độ xốp đạt 41,09%
(Bạch đàn đỏ 7 tuổi) -57,21% (rừng tự nhiên giàu); pHKCL 3,03 - 4,7. Hàm lượng
chất cơ ở dưới rừng trạng thái rừng giàu là 7,91% dưới rừng nghèo là 4,79%, dưới
rừng Khộp là 4,6%, dưới trảng cỏ cây bụi là 2,38%. Tỷ lệ C/N ở trảng cỏ 19,6 và ở
rừng giàu là 12,8. Trữ lượng chất hữu cơ ở rừng giàu lớn nhất 27,9 tấn/ha, nhỏ nhất
ở trảng cỏ cây bụi 6,7 tấn/ha. Qua các kết quả cho thấy chỉ số hóa học đạt giá trị
lớn nhất và tăng giảm ở mỗi trạng thái rừng là khác nhau. Đặc biệt là hàm lượng
đạm dễ tiêu và kali dễ tiêu cao nhất ở rừng giàu, nhưng lân dễ tiêu cao nhất ở trảng
cỏ cây bụi do hiện tượng người dân thường đốt cỏ tranh.
Nguyễn Minh Thanh và Cao Quốc Cường (2016) đã nghiên cứu một số tình
chất lý hóa của đất tại khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai.

Các mẫu đất lấy trên 9 OTC thuộc 3 trạng thái rừng giàu, trung bình và nghèo, độ
sâu lấy 0-40 cm. Đất được phân tích thấy 3 trạng thái rừng có những đặc điểm khác
nhau khá rõ: Độ xốp của đất biến thiên 50,2 % - 54,5 %; đất thuộc loại chua mạnh
với pHKCl 3,2 - 4,2 chất hưu cơ ở rừng giàu cao nhất là 2,24 %, rừng trung bình là
2,09 % và nhỏ nhất ở trạng thái rừng nghèo là 1,98 %. Đạm tổng số 0,13 – 0,2 %;
đạm, lân và kali dễ tiêu ở rừng giàu cao nhất, giảm dần ở rừng trung bình và thấp
nhất ở rừng nghèo; trữ lượng chất hữu cơ rừng giàu có giá trị lớn nhất là 56,18
tấn/ha và thấp nhất ở rừng nghèo 44,35 tấn/ha.
Nguyễn Minh Thanh, Lê Văn Cường (2017), Nghiên cứu về việc xác định
lượng các bon tích lũy trong đất của rừng trồng Keo tai tượng (A. mangium) tuổi
2; 4; 5 và 6 tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái gióp phần cung cấp cơ sở khoa
học cho việc định giá và chi trả dịch vụ môi trưởng rừng ở khu vực. Đặc điểm
tầng cây cao như mật độ (N), đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn
(Hvn), khối lượng vật rơi rụng đều tăng theo tuổi và có ảnh hưởng tới lượng các
bon tích lũy dưới đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng lượng các bon tích lũy
trng bình của lâm phần Keo tai tượng tuổi 2 là 80,01 tấn/ha, tuổi 4 là 83,43 tấn/ha,
tuổi 5 là 85,05 tấn/ha và cao nhất ở tuổi 6 là 98,25 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy lượng các bon trong đất giảm dần theo độ sâu 0 – 10, 11-20 và 2130 cm.
15


Nguyễn Minh Thanh, Lê Văn Cường (2017) trong nghiên cứu về tác động
của một số trạng thái rừng trồng đến tính chất lí hóa học đất tại huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội đã cho thấy sau 5 năm đã có những tác động làm thay đổi tính
chất của đất dưới tán rừng theo chiều hướng tang lên tùy theo từng trạng thái.
Rừng Keo tai tượng độ xốp thay đổi từ dạng đất chặt sang đất xốp trung bình, hàm
lượng chất hữu cơ tổng số tang 1,04%, đạm dễ tiêu tang 0,18 mg/100 g đất, Ka li
và lân dễ tiêu cũng tang từ 1,48 – 2,21 mg/100 g đất. Trong khi rừng Thông nhựa
đất vẫn ở dạng đất chặt, nhưng các chất dinh dưỡng cũng tăng nhưng thấp hơn:
OM % tăng 0,43% (1,6 – 1,17%)….

Nghiên cứu đặc điểm của đất dưới tán rừng trồng Hồi (Illicium verum) tại
huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, năm 2017 Nguyễn Minh Thanh và cộng sự đã
cho rằng: Đất trồng Hồi 34 tuổi có d = 2,53 – 2,65 g/cm3, D = 1,23 – 1,27 g/cm3,
độ xốp = 49,8 – 53,1%, đất chua mạnh, hàm lượng chất hữu cơ = 3,52-7,14%,
đạm, lân, ka li dễ tiêu đều được xếp loại giàu.
Nhận xét chung: Như vậy, nghiên cứu đặc tính lý, hố học dưới các trạng
thái thực bì khác nhau đã được nhiều nhà chuyên gia trong và ngồi nước tiến
hành nghiên cứu rất cơng phu, bao gồm thảm che là rừng tự nhiên, rừng trồng,
hoặc Trảng cỏ, đây là các cơng trình rất có giá trị về khoa học, cung cấp nhiều
thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về đất rừng, để chọn
trạng thái che phủ tốt trong khi sử dụng đất, tạo cho đất có độ phì ngày càng tăng
và bền vững. Nên cần quan tâm và ưu tiên nhiều hơn đến các lĩnh vực nghiên cứu
về quản lý, sử dụng đất hợp lý, để bảo vệ rừng, làm tăng độ phì cho đất, tăng hiệu
quả kinh tế cho cây trồng, chính là làm giàu cho người dân và cho mơi trường sinh
thái. Vậy nghiên cứu tính chất lý, hóa học của đất dưới một số trạng thái rừng
trồng sản xuất và phòng hộ tại Ban quản lý rừng phòng hộ HRa, huyện Mang
Yang, tỉnh Gia Lai làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất là rất cần thiết cho mục tiêu phát triển
và phục hồi rừng. Đặc biệt, góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về đất rừng ở khu vực
phục vụ các nghiên cứu tiếp theo.

16


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số tính chất vật lý, hóa học cơ bản của đất dưới tán rừng
trồng Keo lai (Acacia mangium & Acacia auriculiformis), Thông 3 lá (Pinus

kesiya), kết hợp đánh giá sinh trưởng của 2 loài cây làm cơ sở đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra, tỉnh Gia Lai.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đất dưới tán rừng (i) Thông 3 lá trồng năm 1998
(21 tuổi) và Thông 3 lá trồng năm 2001 (18 tuổi); (ii) rừng Keo lai trồng năm 2012
(7 tuổi) và Keo lai trồng năm 2014 (5 tuổi)
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đặc điểm tầng cây cao và một số tính
chất lý hóa học của đất dưới tán rừng Thông 3 lá và Keo lai tại khu vực nghiên
cứu;
- Phạm vị nghiên cứu khơng gian: Diện tích rừng Thông 3 lá và Keo lai do
Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai đang quản lý.
- Độ sâu lấy đất: 0 - 40 cm.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao tại khu vực nghiên cứu
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng
2.3.3. Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học đất dưới tán rừng Thông
3 lá tại khu vực nghiên cứu;
2.3.4. Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học đất dưới tán rừng Keo lai
lá tại khu vực nghiên cứu;
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng đất ở khu vực nghiên
cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập và kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
17


Trong quá trình nghiên cứu, tiến hành thu thập, kế thừa có chọn lọc các tư
liệu, kết quả nghiên cứu, tài liệu đã có trước đó liên quan đến nội dung nghiên
cứu. Các tài liệu liên quan đến địa bàn nghiên cứu.
2.4.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp

- Điều tra tầng cây cao
Trên khu vực nghiên cứu, tiến hành lập 12 OTC: Thông 3 lá (2 tuổi x 3
OTC/tuổi) và Keo lai (2 tuổi x 3 ơ/tuổi). Diện tích mỡi OTC là 500 m2 (25×20).
Phương pháp lập OTC: sử dụng bản đồ, thước dây, máy GPS để xác định
vị trí và diện tích OTC. OTC được lập hình chữ nhật dựa trên định lý Pitago. Diện
tích OTC là 500 m2 (25 x 20 m). Các OTC có chiều dài song song với đường đồng
mức, chiều rộng vng góc với đường đồng mức.
Trên các OTC tiến hành điều tra các chỉ tiêu:
Đường kính ngang ngực (D1.3): đo bằng thước đo vanh tất cả các cây trong
OTC. Cây nhỏ đo đường kính Doo bằng thước kẹp panme.
Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc): đo các cây trong
OTC bằng thước đo cao Blumeiss với độ chính xác đến 0,1m. Có thể kết hợp tra
bảng thơng qua D1.3. Những cây nhỏ được đo bằng sào có khắc vạch.
Đo đường kính tán (Dt) của các cây trong OTC bằng cách đo gián tiếp thơng
qua hình chiếu tán cây trên mặt đất bằng thước dây, độ chính xác 0,1m.
Số liệu thu thập được ghi vào biểu mẫu sau:
Biểu 01. Phiếu điều tra tầng cây cao
Địa điểm………

Độ cao………

Ngày điều tra…….

Trạng thái rừng…

Độ dốc………

Người điều tra……

OTC số…….

TT

Hướng dốc….

Người kiểm tra……

Tên

D1.3

Hvn

Hdc

Dtán (m)

loài cây

(cm)

(m)

(m)

ĐT

1


18


NB

Ghi chú


Trong mỗi OTC lập 5 ô dạng bản (ODB) tại vị trí 4 góc và trung tâm của
OTC, diện tích 4m2/ô và tiến hành điều tra các chỉ tiêu về cây bụi thảm tươi, vật
rơi rụng. Trong mỗi ô dạng bản, thu gom toàn bộ vật rơi rụng rồi cân để xác định
khối lượng vật rơi rụng tươi. Sau đó tính trung bình khối lượng cho từng OTC. Số
liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:
Biểu 02: Phiếu điều tra cây bụi thảm tươi
Vị trí:........

Ngày điều tra:.........

Độ cao:........

Hướng dốc:......

Người điều tra:........

Số hiệu OTC:.......

Độ dốc:..........

Trạng thái rừng:......

Loài cây chủ yếu


ODB

Htb (m)

Độ che phủ (%)

Ghi chú

1
…..
- Điều tra đất:
Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành lấy mẫu đất tại 5 điểm, 01 điểm ở chính
giữa ơ, và 4 điểm phụ. Mỡi điểm lấy 1kg đất ở độ sâu 0 - 40 cm, trộn đều và lấy
1kg mang về phịng thí nghiệm phân tích. Mẫu đất được đựng trong túi nilon loại
1kg, có ghi nhãn. Cách thức tiến hành lấy mẫu và bảo quản được thực hiện theo
quy chuẩn hiện hành. Mẫu đất được phân tích tại Trung tâm Nghiên cứu Lâm
nghiệp & Biến đổi khí hậu, trường Đại học Lâm nghiệp và Viện Nơng hóa Thổ
nhưỡng.
Các vị trí lấy mẫu được bố trí theo sơ đồ sau:
Điểm
phụ

Điểm
phụ
Điểm
chính

Điểm

Điểm


phụ

phụ

19


×