Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoan thien cong tac TDTCDA trong CV doi voi DN vua va nho tai NHCT DD CQ 443175 HO THI HOANG YEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.83 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I...................................................................................................4
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ......................................................4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................4
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế...................................4
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................................4
1.1.2 Các đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam............6
1.1.3 Vị trí, vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................8
1.2 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.2.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................................................14
1.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng để thẩm định tài chính trong cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ................................................................................24
1.2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong
cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................................28
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thẩm định tài chính trong cho
vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................30
CHƯƠNG II................................................................................................32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA....................................................................32
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Công thương Đống Đa.........................32
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển...................................................32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.............................................................................33
2.1.3 Tình hình hoạt động trong những năm gần đây.........................34
2.2 Công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.....................................42
2.2.1 Xem xét tổng thể DAĐT.............................................................42


2.2.2 Dự tính hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của Dự án đầu tư49
2.3 Ví dụ về thẩm định dự án xây dựng nhà làm việc và phòng máy trung
tâm của công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội.................53
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 1 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa..................59
2.3.1 Những kết quả đạt được..............................................................59
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................61
CHƯƠNG III...............................................................................................66
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA....................................................................66
3.1 Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương Đống
Đa........................................................................................................66
3.1.1 Định hướng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ..............67
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính trong cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ................................................................................67
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho
vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa68
3.3.1 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam...............................75
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................77
3.3.3 Đối với Nhà nước........................................................................78
3.3.4 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................78
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta ngày càng giữ vị trị quan trọng
trong nền kinh tế. Chiếm trên 96% số doanh nghiệp đăng ký hoạt động, các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc huy động
nguồn lực đầu tư phát triển và có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết
các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, phát triển

đồng đều giữa các khu vực… Tuy nhiên các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay vẫn ở tình trạng quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ thấp… Để để có thể
thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh
nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương
pháp, bí quyết sản xuất. Do vậy, Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần rất nhiều vốn,
mà lượng vốn tự có không thể đáp ứng được nên các doanh nghiệp tìm đến
ngân hàng và vay trung và dài hạn nhiều hơn.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 2 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Mặt khác, ngoài Ngân hàng Đầu tư và phát triển thì tín dụng trung và
dài hạn chỉ mới được các Ngân hàng khác chú ý và kết quả ở lĩnh vực này còn
rất khiêm tốn. Trước thực tế đó, đòi hỏi các Ngân hàng không ngừng nâng cao
chất lượng tín dụng mà trọng tâm là chất lượng thẩm định dự án. Điều này
không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mà còn
góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án ở các Ngân hàng hiện
nay chưa được thống nhất đầy đủ về lý luận lẫn thực hành. Chí vì lẽ đó, trong
thời gian thực tập ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, tôi đã chọn
để tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa”
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong cho
vay đối với Doanh nghiệp vừa và tại Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tai Ngân hàng
Công thương Đống Đa
Chuyên đề này được hoàn thành với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy

PGS.TS Vũ Duy Hào và các cô chú tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Tôi
xin chân thành cảm ơn và kính mong sự góp ý để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 3 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG I
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ là nói đến cách phân loại doanh
nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phụ thuộc vào tiêu thức sử dụng quy định
giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Khái niệm chung nhất
về DNVVN có thể phát biểu như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất – kinh doanh có tư
cách pháp nhân vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những
giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng
thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Như vậy có thể nhận thấy một số tiêu thức chung, phổ biến nhất thường
xuyên được sử dụng để phân loại là:
 Số lao động thường xuyên
 Vốn sản xuất
 Doanh thu
 Lợi nhuận
 Giá trị gia tăng
Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố
đầu vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá
quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế

riêng. Như vậy, để phân loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 4 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố
đó.
Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại DNVVN ở các nước trên thế
giới có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Các nước dùng tiêu thức khác nhau. Trong số các tiêu thức đó, hai tiêu
thức được sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các nước là quy mô vốn và lao
động. Tiêu thức đầu ra được ít nước sử dụng hơn.
- Số lượng tiêu thức sử dụng để phân loại cũng không giống nhau. Có
nước chỉ dùng một tiêu thức nhưng cũng có nhiều nước sử dụng đồng
thời hai hoặc nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN.
- Lượng hóa các tiêu thức này thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các
nước khác nhau không giống nhau. Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn
phụ thuộc vào trình độ, hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định
hướng chính sách và khả năng trợ giúp cho các DNVVN của mỗi nước.
Điều này làm cho số lượng các DNVVN có thể rất lớn hoặc nhỏ tùy
theo giới hạn độ lớn khối lượng vốn và lao động sử dụng ở mỗi nước.
- Khái niệm DNVVN mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định và phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng nước; từng thời kỳ cụ thể; từng ngành
nghề khác nhau…
- Từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho
phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của
mối quốc gia. Những tiêu thức phân loại DNVVN được dùng làm căn
cứ thiết lập những chính sách phát triển, hỗ trợ DNVVN của các Chính
phủ.
Từ những phân tích khái niệm chung về DNVVN, các tiêu thức và giới
hạn tiêu chuẩn, tiêu thức được sử dụng trong phân loại DNVVN trên thế giới

kết hợp với điều kiện cụ thể, những đặc điểm riêng biệt về quan điểm phát
triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách, quy định phát triển kinh tế
của nước ta. Chúng ta có thể nêu ra khái niệm như sau:
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 5 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất – kinh
doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về
vốn hoặc lao động thỏa mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành
nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Theo Nghị định 90 ngày 23/11/2001: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người.” (Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của
ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ
giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc
một trong chỉ tiêu nói trên).
1.1.2 Các đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Chiếm hơn 96% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các
DNVVN đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi cả
tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn về công nghệ sản xuất kinh
doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của
người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp
cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư... Có thể nhận thấy đặc điểm của
DNVVN ở Việt Nam như sau:
Thứ nhất, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và
quản lý ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn yếu.
Để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện
nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết
bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Thế nhưng hầu hết công nghệ đang
được sử dụng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện được đánh

giá là lạc hậu. Công nghệ lạc hậu chếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác biệt
của DNVVN so với các DNVVN ở các nước phát triển. Đối với các DNVVN
trên thế giới, công nghệ trang bị và sử dụng thường rất hiện đại. Chúng chỉ
khác so với doanh nghiệp lớn về quy mô vốn đầu tư, số lao động. Do đó, khả
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 6 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
năng sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm do các DNVVN của nước
ngoài tạo ra khá cao và là một bộ phận không thể tách rời của các doanh
nghiệp lớn, có liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp lớn dưới dạng vệ tinh cung
cấp các bộ phận, linh kiện vật tư. Một số khác tồn tại độc lập thì lại có chất
lượng cao và tập hợp thành một quần thể như những liên hiệp sản xuất khu
vực có chất lượng sản phẩm cao, có thể tham gia cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trước tiên và chủ
yếu là nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do tính lịch
sử của quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế ở nước ta, đại
bộ phận các DNVVN, theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đều
thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Bởi vậy, đặc điểm và tính chất của các
doanh nghiệp thuộc khu vực này mang tính đại diện cho DNVVN ở Việt Nam.
Chẳng hạn, các con số thống kê về tỷ trọng GDP đóng góp trong cơ cấu kinh
tế, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm, số lao động, vốn, đặc điểm về
công nghệ, máy móc sử dụng, trình độ quản lý, khả năng về vốn cho đến nay
chủ yếu tổng kết cho khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chứ chưa có số
liệu điều tra chính thức riêng biệt cho toàn bộ các DNVVN Việt Nam. Các
DNVVN chủ yếu bao gồm các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Vị trí, vai trò và tốc độ, xu hướng phát triển
của những doanh nghiệp này rất khác nhau.
Thứ ba, Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam khó tiếp cận dịch vụ ngân
hàng. Có thể nói hầu hết các dịch vụ ngân hàng (huy động vốn, dịch vụ cho
vay, đầu tư, thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tư vấn, quản lý tài sản...)
đã đến với cộng đồng các doanh nghiệp. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất, bức

xúc nhất của các DNVVN hiện nay vẫn là thiếu vốn bởi năng lực vốn nội tại
của các doanh nghiệp này hạn chế trong khi tiếp cận vốn ngân hàng còn gặp
rất nhiều rào cản. Các DNVVN có tính tự chủ cao nhưng quy mô vốn thấp. Ở
các doanh nghiệp này, chủ sở hữu cũng thường là người quản lý. Họ phải tự
bươn chải để duy trì và phát triển đồng vốn của mình. Do vậy, người quản lý
doanh nghiệp thường rất nỗ lực trong kinh doanh. Doanh nghiệp đói vốn,
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 7 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
muốn vay vốn nhưng không có điểm tựa tài chính là Nhà nước để dễ dàng
được Ngân hàng chấp nhận cho vay như các doanh nghiệp trong khu vực quốc
doanh. DNVVN luôn chỉ được vay khi có tài sản đảm bảo. Hơn nữa, đúng
kiểu đã nghèo lại gặp cái eo, giá trị tài sản thấp, chủ yếu là đất ở của chủ
doanh nghiệp, nên lượng vốn được phép vay cũng nằm trong giới hạn rất
khiêm tốn so với nhu cầu vốn.
Thứ tư, lĩnh vực hoạt động của các DNVVN rất đa dạng và phong phú.
Các doanh nghiệp này thâm nhập hoạt động vào rất nhiều ngành nghề kinh tế
như thương mại dịch vụ, sản xuất, gia công chế biến…. Nhờ vậy, việc mở
rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp Ngân hàng phân tán được rủi
ro hoặc rủi ro gây biến động không lớn đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Do quy mô nhỏ bé, nên khi diễn biến thị trường bất lợi, một chủ
doanh nghiệp nhanh nhậy sẽ dễ dàng chuyển hướng kinh doanh mới có lợi.
Tuy nhiên, nhìn dưới giác độ khác, tính chất “đa dạng, phong phú” lại trở
thành “nhỏ lẻ manh mún”. Có những doanh nghiệp mà danh mục các hoạt
động đăng ký kinh doanh gồm đến hàng chục khoản mục từ xuất nhập khẩu,
cung cấp dịch vụ thiết kế, tư vấn,…nên tính chuyên nghiệp không cao. Không
ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có định hướng lâu dài trong hoạt động
kinh doanh mà hoạt động chạy theo thương vụ, thường xuyên thay đổi cơ cấu
mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhiều về chủng loại
nhưng không lớn về số lượng.
1.1.3 Vị trí, vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNVVN
nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm. Vị trí, vai trò của các DNVVN đã được khẳng định
thể hiện qua các điểm chủ yếu sau:
- Về số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm ưu thế tuyệt đối
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 8 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và
tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước.
Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có
tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
- Sự phát triển của các DNVVN góp phần quan trọng trong việc giải
quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội sau đây:
 Một là, đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế của
đất nước. Việc phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào tốc
độ tăng trưởng nền kinh tế, ổn định xã hội và tăng trưởng GDP.
 Hai là, cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hóa đáng kể
 Ba là, thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư
thấp, giảm thất nghiệp.
 Bốn là, tạo ra nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư,
góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư,
tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các khu vực kinh tế
khác nhau. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ
vừa tạo việc làm vừa tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư
trong các vùng góp phần quan trọng trong việc giảm bớt khoảng
cách thu nhập và mức sống giữa các vùng trong nước.
 Năm là, khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ
của các địa phương, các nguồn tài chín của dân cư trong vùng.

 Sáu là, hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng
động. Cùng với phát triển các DNVVN là sự xuất hiện ngày càng
nhiều hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây là lực lượng rất cần
thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam
phát triển. Đội ngũ các nhà kinh doanh ở nước ta còn rất khiêm
tốn cả về số lượng và chất lượng do ảnh hưởng của cơ chế cũ để
lại. Trong những năm đổi mới đã xuất hiện nhiều gương măt trẻ,
điển hình, năng động trong quản lý các DNVVN.
 Bảy là, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất – kinh
doanh phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 9 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
DNVVN vào sản xuất kinh doanh làm cho số lượng và chủng loại
sản phẩm tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh
tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp
phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất
lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó có tác
động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Đối với Việt Nam thì vị trí, vai trò của DNVVN lại càng quan trọng, do
những đặc điểm, tình hình và bối cảnh phát triển kinh tế nước ta quy định.
Bức tranh thực tế trong phát triển kinh tế nước ta hiện nay cho thấy DNVVN
đã và đang chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Toàn bộ khu vực DNVVN tạo
khoảng 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp hàng năm, 25%- 26% GDP
trong toàn quốc. Nếu căn cứ vào tốc độ tăng trưởng GDP của các DNVVN
như hiện nay có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng, tiềm năng phát triển để đạt
được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra trong giai đoạn tới phụ thuộc rất
lớn vào sự phát triển của các DNVVN chứ không phải chỉ có phụ thuộc vào
các công trình dự án lớn.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút rất nhiều lao động ở Việt Nam. Hàng
năm nước ta có khoảng 1 triệu người đến tuổi lao động. Phần lớn DNVVN

thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Khu vực này giải quyết khá lớn lượng lao
động. Hiện chiếm tới 42,7% chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là lao động
từ khu vực nhà nước chuyển sang trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước, góp phần giải quyết việc làm, thu nhập và ổn định tình hình kinh tế - xã
hội. Ước tính của một nghiên cứu cho thấy DNVVN giải quyết khoảng 26%
lao động cả nước (không kể lao động trong hộ gia đình, một lực lượng đông
đảo nhất Việt Nam hiện nay). Con số này cho thấy vai trò quan trọng của
DNVVN lớn hơn 2,5 lần so với các doanh nghiệp nhà nước về số lao động
(7,8 triệu so với 3 triệu). Ở Việt Nam theo ước tính có khoảng 7,8 triệu lao
động được thu hút vào làm việc trong các DNVVN. Đây là một cách phát triển
góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng do dân số
đông.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 10 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Vị trí, vai trò của DNVVN càng tăng lên khi chi phí trung bình để tạo ra
một chỗ làm việc trong các DNVVN ở Việt Nam vào khoảng 740.000 đồng
chỉ bằng 3% trong các doanh nghiệp lớn (trung bình tạo ra một việc làm ở
Việt Nam cần 5-10 triệu đồng). Hơn nữa nguồn vốn huy động chủ yếu trong
dân cư, trong điều kiện thiếu vốn thì đây là giải pháp rất quan trọng phát huy
nội lực. Các DNVVN hoạt động nhờ vay vốn ngân hàng rất nhỏ. Nguồn vốn
chủ yếu huy động từ những người thân quen, họ hàng. Trong tình hình đó
DNVVN là người tiếp xúc trực tiếp với người cho vay, huy động vốn từ khu
vực tư nhân nhanh và có hiệu quả.
Với những lợi ích to lớn đó, việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển các
DNVVN là một giải pháp quan trọng để thực hiện Chiến lượng phát triển kinh
tế - xã hội đến 2010, đặc biệt là thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn. Đây cũng là một trong các giải pháp bảo đảm sự phát
triển bền vững của nền kinh tế nước ta.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và tự do thưong mại như hiện nay,
phát triển các DNVVN có nhiều lợi thế như:

- Khả năng linh hoạt cao, dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị
trường thể hiện qua khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với
xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu trên thị trường.
- Đầu tư ít vốn vẫn có khả năng trang bị công nghệ mới và tương đối hiện
đại. Hơn nữa khả năng đổi mới sản phẩm nhanh. Nhờ sự phát triển tiến
bọ khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin tạo ra
khả năng to lớn cho việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong hoạt
động của các DNVVN. Trong điều kiện trang thiết bi công nghệ hiện
đại các DNVVN thường đạt được năng suất và chất lượng cao.
- Cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng sản xuất phân tán. Khả
năng này phát huy được lợi thế về giảm đầu tư ban đầu cho cơ sở vật
chất, tạn dụng các nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo ra tính linh
hoạt cao trong tổ chức sản xuất.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 11 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Ngoài những lợi thế trên, các DNVVN cũng có những hạn chế nhất
định như:
- Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ
- Vị thế trên thị trường thấp
- Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao.
- Khả năng hạn hẹp trong việc đào tạo công nhân, đầu tư cho thiết kế cải
tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.
- Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát
triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của doanh
nghiệp lớn.
1.3 Nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năm 1995, khu vực kinh tế tư nhân chỉ mới nhận được vốn từ hệ thống
ngân hàng là 18.198 tỉ đồng; đến năm 1999 lưu lượng vốn đạt được 44.873 tỉ
đồng, tăng 146% so với năm 1995; trong khi đó, tín dụng cho doanh nghiệp
Nhà nước chỉ tăng 73%. Đến năm 1997, 1998, 1999 tỉ trọng vốn tín dụng cho

khu vực KTTN trong tổng số vốn tín dụng cho các khu vực kinh tế khoảng
46% và từ năm 2000 - 2003 tỉ trọng này đã tăng lên đáng kể (năm 2000:
55,7%; năm 2001: 57,8%; năm 2002: 61,3%; năm 2003: 64,5%).
Tuy nhiên, hiện nay các DNVVN đang gặp phải một cản trở rất lớn đến
sự phát triển sản xuất kinh doanh và là hiện tượng phổ biến, đó là tình trạng
thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất. Quy mô của doanh nghiệp hầu hết
là nhỏ, một số ít có quy mô vừa, số có quy mô lớn rất ít (theo Nghị định của
Chính phủ số 90/2001/NĐ- CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 thì DNVVN có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm
không quá 300 người).
Thực tế những năm gần đây, số doanh nghiệp có vốn sử dụng dưới 10
tỷ đồng chiếm 94,93%, bình quân vốn thực tế sử dụng một doanh nghiệp là
3,7 tỷ đồng, lao động bình quân là 26 người. Mức trang bị tài sản cố định trên
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 12 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1 lao động của doanh nghiệp tư nhân chỉ có 34,7 triệu đồng. Chỉ tiêu hiệu quả
của DNVVN rất thấp, tỷ suất lợi nhuận/vốn rất thấp quá xa so với lãi suất
ngân hàng. Điều này chứng tỏ khả năng tích tụ và huy động vốn của các
DNVVN trong toàn xã hội còn thấp.
Lượng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng từ 20% đến 30%
yêu cầu. Các doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến việc họ không có điều kiện đầu
tư khoa học công nghệ hiện đại. Nhiều nhà doanh nghiệp ban đầu có ý định
phát triển sản xuất nhưng do thiếu vốn nên đã gặp nhiều khó khăn lúng túng
trong việc triển khai và nhiều khi họ phải hủy bỏ hợp đồng đã ký với đối tác.
Điều đó giải thích tại sao các DNVVN thường là các doanh nghiệp trên lĩnh
vực thương mại dịch vụ, những ngành nghề đòi hỏi vốn ít, thời gian thu hồi
vốn nhanh, thu lãi ngay chứ chưa đủ sức đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh
vực quan trọng đòi hỏi nhiều vốn, có công nghệ tiên tiến. Còn với các nhà sản
xuất, trong ba hình thức tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần) thì loại hình doanh nghiệp tư nhân

được họ ưa chuộng, phổ biến hơn cả. Tính chất sản xuất nhỏ vẫn tồn tại trong
khu vực này.
Mặc dù khu vực các DNVVN vay vốn ngân hàng ngày càng tăng,
nhưng nhìn chung việc tiếp cận vốn từ khu vực ngân hàng thương mại quốc
doanh vẫn còn không ít khó khăn. Hầu hết các DNVVN đều phàn nàn muốn
vay vốn ngân hàng không phải là chuyện dễ, phải hội tụ đầy đủ các điều kiện
“chặt chẽ” cần và đủ. Nhưng khi có được mốt số các điều kiện đó rồi chưa
chắc doanh nghiệp đã nhận được vốn ngay còn phải thông qua các thủ tục
hành chính, tổn thất về thời gian đi lại với ngân hàng. Ngoài ra, để tiếp cận
được với nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng cũng
như từ các tổ chức tín dụng khác, các khoản vay có bảo lãnh các doanh nghiệp
cũng gặp không ít khó khăn và nguôn vốn thường khó đến nhanh được với các
doanh nghiệp. Nguyên nhân chính của tình trạng này là từ những đòi hỏi bắt
buộc phải có tài sản thế chấp nếu như muốn vay vốn. Trong khi đó, phần lớn
các DVVN có vốn chủ sở hữu thấp, ít có tài sản thế chấp.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 13 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của các ngân hàng thương mại
quốc doanh tập trung chủ yếu ở 2 ngân hàng: Ngân hàng Công thương Việt
Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và gần đây
là Ngân hàng Phục vụ người nghèo (nay là Ngân hàng Chính sách xã hội), bởi
các ngân hàng này có chi nhánh xuống tận đơn vị cấp huyện, cấp xã.
1.2 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại dự án
Dự án là một kế hoạch chi tiết bao gồm các hoạt động sử dụng các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu trong tương lai. Dự án xuất phát từ ý
tưởng nhưng gắn với hành động để tạo nên một hiện thực kinh tế mới. Đối với
ngân hàng có thể coi dự án là hồ sơ vay.

Dự án được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo tính chất của dự án, gồm có: Dự án sản xuất kinh doanh, dự án
phát triển kinh tế xã hội, dự án nhân đạo…
- Theo ngành mà dự án đầu tư, gồm có: Dự án công nghiệp, nông nghiệp,
giáo dục đào tạo…
- Theo thời gian, gồm có: Dự án ngắn hạn, dự án dài hạn.
- Theo người khởi xướng: Dự án được phân loại thành dự án cá nhân; dự
án tập thể; dự án quốc gia; dự án quốc tế.
- Theo cấp độ: Dự án được phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ
- …..
1.2.1.2 Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Một dự án được lập ra không thể tránh khỏi việc mang nặng tính chủ
quan của chủ đầu tư. Do đó, Ngân hàng cần thẩm định dự án và các yếu tố liên
quan tới dự án trước lúc cho vay.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 14 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Như vậy, thẩm định dự án trong cho vay của ngân hàng là rà soát, kiểm
tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nôi dung của dự án và
liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi, khả
năng hoàn trả vốn vay của dự án trước khi quyết định đầu tư.Việc thẩm định
dự án thường thẩm định trên các mặt: xã hội, tài chính, kỹ thuật, kinh tế.
Thẩm định tài chính dự án là nghiên cứu tính hiệu quả tài chính của dự
án, đây là một nội dung quan trọng trong thẩm định dự án. Thẩm định tài
chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau, bao gồm:
* Vòng đời của dự án (Thời gian tồn tại của một dự án)
Để thẩm định thời gian tồn tại của một dự án người ta dựa trên cơ sở:
Thứ nhất, tính chất kỹ thuật của dự án: vòng đời của dự án sẽ phụ thuộc
vào thời gian sử dụng của tài sản cố định hay phụ thuộc vào công nghệ sản
xuất ra tài sản này. Thông thường đời sống kỹ thuật thường lớn hơn thời gian
sử dụng tài sản.

Thứ hai, vòng đời của sản phẩm do dự án sản xuất ra hay còn gọi là chu
kỳ sống của sản phẩm, từ khi tung sản phẩm vào thị trường đến khi suy thoái.
Đối với Ngân hàng thì thời hạn tín dụng thường bé hơn vòng đời của dự
án.
* Tổng vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng vốn và nguồn vốn:
Đây là một nội dung quan trọng của thẩm dịnh tài chính dự án, Ngân
hàng cần xem xét tổng vốn đầu tư và phân tích cơ cấu nguồn vốn, tiến độ bỏ
vốn để có quyết định cho vay và lịch trình cho vay hợp lý.
Tổng vốn đầu tư cho một dự án là tổng số tiền cần để trang trải toàn bộ
chi phí của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án.
Tổng vốn đầu tư gồm các khoản mục sau:
 Vốn cố định, bao gồm:
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 15 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+) Chi phí chuẩn bị (chi phí trước khi vận hành): là các chi phí không trực
tiếp tạo ra các tài sản cố định mà liên quan gián tiếp đến việc tạo ra và vận
hành khai thác các sản đó để đạt mục tiêu đầu tư như:
- Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án
- Chi phí tư vấn, thiết kế dự án
- Chi phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ
+) Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị
- Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước
- Chi phí chuẩn bi mặt bằng xây dựng
- Giá trị nhà xưởng hoặc kết cấu hạ tầng sẵn có
- Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng
- Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn có
- Chi phí mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải mới (gồm cả chi phí
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử)
- Chi phí khác
 Vốn lưu động ban đầu (vốn lưu động ròng): là giá trị các tài sản lưu

động ban đầu cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động
bình thường theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của dự án, bao gồm:
- Dự trữ tiền mặt
- Các khoản phải thu và trả trước
- Dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho
 Vốn dự phòng:
Do dự án hoạt động trong nhiều năm và những con số đưa ra chỉ là dự
tính nên cần có một lượng vốn nhất định bù đắp trong trường hợp phát sinh
thêm chi phí. Khi đó vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu cần chi, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư theo các khoản mục chi phí,
cần xem xét vốn đầu tư dưới hình thái tiền và hiện vật, đặc biệt với các loại tài
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 16 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
sản có sẵn để xác định chính xác giá trị sử dụng tốt nhất của chúng đối với dự
án. Khái niệm chi phí cơ hội có thể được vận dụng để đánh giá tài sản trong
trường hợp này.
Một khía cạnh nữa cần phải quan tâm là khả năng đảm bảo nguồn vốn
về số lượng và tiến độ từ các nguồn khác nhau. Để có đủ vốn đầu tư cho dự
án, ngoài phần vốn tự có (tự tích lũy), chủ đầu tư có thể nhận được vốn ngân
sách cấp phát hoặc cho vay, vốn vay của ngân hàng, huy động vốn liên doanh
hoặc gọi thêm vốn cổ phần từ các nhà đầu tư khác.
Bên cạnh đó, cần có kế hoạch huy động vốn cụ thể, trong đó chỉ rõ tiến
độ và số lượng cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn thực hiện dự
án vì dù thừa hay thiếu đều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Doanh thu và chi phí của dự án và xác định dòng tiền của dự án
+) Doanh thu:
Doanh thu được tính hàng năm và bao gồm các khỏan phát sinh từ khi
việc vận hành TSCĐ được đầu tư bởi dự án:

- Doanh thu từ sản phẩm chính
- Doanh thu từ sản phẩm phụ
- Dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của doanh thu, cần kiểm tra lại hai
yếu tố: giá bán và sản lượng sản xuất hàng năm. Ngân hàng phải nghiên cứu
thị trường, đối thủ cạnh tranh, thị phần mà doanh nghiệp có khả năng chiếm
giữ để dự tính được số lượng hàng hóa có khả năng tiêu thụ và dự kiến doanh
thu.
DT = P x Q
Trong đó:
P : đơn giá được xác định thông qua chi phí sản xuất và tiêu thụ, lợi
nhuận trên một sản phẩm và thuế gián thu.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 17 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Q : sản lượng được xác định thông qua công suất của TSCĐ (máy móc
thiết bị) và hiệu suất sử dụng máy.
Q = Hiệu suất sử dụng x Công suất thiết kế
Công suất của máy được lựa chọn dựa vào nhu cầu của thị trường, khả
năng tài chính, nguyên vật liệu…
Ngoài ra, vào năm cuối cùng của dự án còn có thể có khoản thu hồi từ
thanh lý tài sản (TSCĐ và TSLĐ).
Khi kiểm tra việc tính giá thành sản phẩm cán bộ thẩm định cần so sánh
với giá của sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất trong và ngoài nước để
đánh giá. Nguyên tắc chung là giá thành sản phẩm của dự án cần thấp hơn
hoặc ngang bằng với giá thành sản phẩm cùng loại. Hơn nữa doanh thu và chi
phí là các yếu tố chịu ảnh hưởng của sự biến động trên thị trường, môi trường
pháp lý… nên đòi hỏi cán bộ thẩm dịnh phải tính đến độ biến động của các
nhân tố này khi thẩm định doanh thu chi phí
+) Chi phí:
Chi phí của dự án có thể được phân thành chi phí cố định và chi phí

biến đổi, chi phí xuất quỹ (chi bằng tiền) và không xuất quỹ.
Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà
còn ảnh hưởng đến chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao
gồm các khoản mục sau:
- Nguyên vật liệu chính
 Vật liệu bao bì
 Nửa thành phần và dịch vụ mua ngoài
- Nhiên liệu
- Năng lượng
- Nước
- Tiền lương
- Bảo hiểm xã hội
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 18 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Chi phí bảo dưỡng máy móc thiêt bị, nhà xưởng
- Khấu hao, bao gồm:
 Khấu hao chi phí chuẩn bị
 Khấu hao máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải
 Khấu hao nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng
 Khấu hao chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất (trường hợp công ty
liên doanh)
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bảo hiểm tài sản
- Chí phí tiêu thụ sản phẩm
- Lãi vay
- Chi phí khác
Trong khi thẩm định về chi phí cần lưu ý một số điểm:
 Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…

được tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Do đó cần
kiểm tra lại định mức tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng
loại hoặc tiêu chuẩn của ngành.
 Các chi phí quản lý được tính trên % doanh thu. Tuy nhiên một số chi
phí có thể được tính theo sản lượng như chi phí tiêu thụ…
 Khấu hao tài sản à một yếu tố của chi phí, nhưng không phải là khoản
chi phí xuất quỹ. Việc khấu hao được tiến hành theo quy định của Bộ
tài chính cho các doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao phổ biến được
sử dụng hiện nay là phương pháp khấu hao đều hay khấu hao tuyến
tính.
M
kh
= NG x P% = NG/n
Trong đó:
M
kh
là mức khấu hao hàng năm
NG là nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ
n là thời ký khấu hao
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 19 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Đối với các tài sản cần nhanh chóng thu hồi do hao mòn nhanh, có thể
áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần theo giá trị còn lại của tài sản.
M
kh(t)
= P x GTCL
(t-1)
Trong đó:
M
kh(t)

là mức khấu hao năm t
GTCL
(t-1)
là giá trị còn lại năm thứ t-1
P là tỷ lệ khấu hao
 Chi phí lãi vay được tính dựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với các
nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
+) Dòng tiền
Dòng tiền của một dự án là các khoản thu chi và thu được kỳ vọng xuất
hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Dòng tiền
ròng của dự án tại các mốc thời gian khác nhau là toàn bộ khoản tiền thu được
trừ đi khoản tiền chi ra.
Do dòng tiền có giá trị thời gian nên cần phải xác định thời điểm xuất
hiện dòng tiền. Để so sánh các dòng tiền xuất hiện tại các thời điểm khác nhau
mà phải quy chúng về một mốc để so sánh. Dòng tiền hàng ngày là chính xác
nhất, nhưng ước tính chúng rất tốn kém chi phí, ít khi được sử dụng và có thể
không chính xác vì người ta không đủ khả năng dự báo chính xác. Do vậy,
dòng tiền được giả định là xuất hiện cuối hàng năm.
Nguyên tắc xác định dòng tiền:
- Dòng tiền phù hợp: là sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai
của doanh nghiệp mà là hệ quả trực tiếp của của việc thực hiện dự án.
- Chi phí chìm: Chi phí chìm là một khoản đầu tư đã được thực hiện
(hoặc cam kết) trước đó mà không thể bù đắp dù cho dự án có được
chấp nhận hay không. Chi phí chìm không phải là chi phí tăng thêm nên
không được đưa vào phân tích. Ví dụ như chi phí nghiên cứu và phát
triển về một sản phẩm mới trước khi ra quyết định sản xuất sản phẩm
đó. Khi bỏ ra chi phí đó công ty chưa chắc chắn là có thể cho ra sản
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 20 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
phẩm hay không. Nếu như kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm không

phù hợp và công ty quyết định không sản xuất sản phẩm thì dự án đã
kết thúc ngay khi nó bắt đầu. Như vậy chi phí nghiên cứu và phát triển
thị trường đó công ty đều phải chi ra bất luận dự án có được chấp nhận
hay không.
- Chi phí cơ hội: là cơ hội bị mất đi hoặc một chuỗi thu nhập bị mất đi
nếu sử dụng những tài sản sẵn có vào dự án đang xem xét. Ví dụ như
doanh nghiệp sử hữu một khu đất trị giá 10 tỷ đồng nếu bán đi. Nhưng
nếu như sử dụng mảnh đất đó vào dự án thì coi như doanh nghiệp bỏ
qua 10 tỷ đồng đó. Có nhiếu quan điểm về việc có nên đưa chi phí cơ
hội vào chi phí đầu tư hay không. Nói chung, chi phí cơ hội này phải
được đưa vào trong chi phí đầu tư.
- Tác động đến dự án khác: Trong một số trường hợp việc thực hiện dự
án có thể gây ra những tác động phụ đối với dòng tiền của doanh
nghiệp. Ví dụ: việc doanh nghiệp chấp nhận một dự án sản xuất sản
phẩm mới có thể làm cho dòng tiền từ doanh thu hiện tại giảm do khách
hàng chuyển sang dùng sản phẩm mới thay vì sản phẩm cũ. Trong
trường hợp này, xác định dòng tiền mới của dự án phải tính đến sự sụt
giảm của dòng tiền bán sản phẩm hiện tại này.
- Tác động của thuế: Khi đánh giá dự án, điều quan trọng là dòng tiền phải
phát sinh từ dự án và được dành cho chủ đầu tư. Nói cách khác, dự án
phải đánh giá trên cơ sở dòng tiến sau thuế. Thuế có tác động rát lớn đến
dòng tiền, do vậy cần đánh giá đúng tác động của thuế. Thông thường
một chế độ thuế có thể tác động đến dự án theo ba mặt sau:
 Giảm thuế đối với vốn đầu tư vào tài sản cố định thông qua chi
phí khấu hao
 Tăng hoặc giảm thuế đối với một khoản lợi nhuận hoặc lỗ được
tạo ra bởi dự án
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 21 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
 Giảm chi phí lãi tiền vay do lãi vay được đưa vào chi phí trước

thuế, từ đó ảnh hưởng đến cách thức tìm nguồn vốn đầu tư cho dự
án.
- Khấu hao: Khoản tiền đầu tư vào tài sản cố định của dự án thường được
phân bổ trong các năm hoạt động của dự án, gọi là chi phí khấu hao, và
sau đó tài sản có thể được thanh lý. Do khấu hao được đưa vào chi phí
của doanh nghiệp nên làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, khấu hao không
phải là khoản chi tiền, nên mức khấu hao cao không làm giảm dòng
tiền, mà ngược lại còn làm tăng vì số thuế phải nộp xuống. Trong hoặc
cuối đời hoạt động, tài sản cố định có thể được thanh lý. Khi đó, dự án
có thể có thêm một khoản thu nhập (hoặc lỗ) ròng bằng giá bán trừ đi
chi phí thanh lý. Khoản thu nhập (hoặc lỗ) này có thể làm tăng (hoặc
giảm) thuế phải nộp tương ứng với mức thuế suất của doanh nghiệp.
- Thay đổi vốn lưu động ròng: Thông thường, một dự án mới sẽ đòi hỏi
phải có thêm hàng dự trữ, và doanh thu từ dự án cũng tạo nên khoản
phải thu mới. Vì cả hàng dự trữ và khoản phải thu đều là kết quả của
việc đầu tư nên cần phải đưa lượng vốn lưu động ròng vào trong vốn
đầu tư, tương tự như tài sản cố định. Tuy nhiên, ki sản xuất mở rộng thì
những khoản phải trả cũng tăng lên, làm giảm nhu cầu tài trợ cho dự án.
Phân chênh lệch giữa lượng tăng thêm về tài sản lưu động và nợ ngắn
hạn thường là dương nên đòi hỏi phải có thêm tiền đầu tư vào phần này,
ngoài tiền đầu tư vào tài sản cố định. Phần chênh lệch này gọi là vốn
lưu động ròng.
VLĐ ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Khi kết thúc dự án, lượng tài sản lưu động dự trữ này cũng được thanh
lý để thu tiền về. Do tính chất của tài sản lưu động là tương đối dễ bán, nên để
thuận tiện trong quá trình phân tích, giá trị thu hồi thường được giả thiết là
bằng đúng số tiền đã chi ra.
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 22 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
* Xác định hiệu quả tài chính dự án

Mục tiêu của thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
ngân hàng là giúp ngân hàng đưa ra quyết định có nên cho vay hay không. Để
đưa ra quyết định thì người thẩm định phải dựa trên một số chỉ tiêu. Các chỉ
tiêu thẩm định thường dùng là giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ lệ hoàn vốn nội
bộ (IRR), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh (MIRR), chỉ số doanh lợi (PI),
thời gian hoàn vốn (PP).
* Đánh giá rủi ro trong dự án:
Rủi ro của dự án có thể xem là khả năng lợi tức của dự án tạo ra trên
thực tế khác với lợi tức dự kiến. Kết quả của một dự án sẽ phụ thuộc vào
những sự kiện bất định trong tương lai. Những yếu tố cơ bản trong thu nhập
và chi phí của dự án, như giá và chất lượng đầu vào, đầu ra ít khi là các con số
chắc chắn. Vì vậy khi đánh giá phân tích dự án, cán bộ thẩm định phải xem
xét nhiều khả năng dự án có thể gặp phải, phân tích rủi ro để nhìn thấu đáo
hơn về khả năng thu lợi nhuận của dự án, đảm bảo khả năng dự án có khả
năng trả nợ.
Để đánh giá rủi ro của dự án người ta sử dụng phưong các phương pháp:
+) Phương pháp phân tích độ nhạy:
Đây là phương pháp dùng để chỉ ra sự thay đổi với các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả tài chính của dự án (NPV, IRR) khi cho một biến số thay đổi với
một lượng nhất định còn các biến số khác thì giữ nguyên. Trong phương pháp
này người ta chọn những biến có khả năng thay đổi và sẽ có tác động đến
dòng tiền như số lượng bán, chi phí biến đổi … còn các yếu tố khác giữ
nguyên để xem xét tác động của nó đối với NPV hoặc IRR.
+) Phương pháp phân tích tình huống:
Mặc dù phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng nhiều nhưng vẫn
còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất, với một yếu tố nhất định như giá bán biến đổi, còn các yếu tố
khác giữ nguyên thì ta có thể thấy độ dốc của NPV và IRR trên đồ thị là lớn
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 23 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính

nhưng trên thực tế lại có thể không đúng như vậy vì thông thường người ta sẽ
cố định các yếu tố đó bằng các hợp đồng cung cấp.
Thứ hai, các biến thay đổi trong một phạm vi có thể nhưng không được
tính toán trên sự phân bố xác suất nên khó lượng hóa được cơ bản các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất để sau đó so với cơ
sở.
Trong hương pháp phân tích tình huống người ta chia làm 3 tình huống
như sau:
- Tình huống tốt nhất với xác suất xảy ra là P
1
và tính được NPV
1
(IRR
1
)
- Tình huống trung bình với xác suất xảy ra là P
2
và tính được NPV
2
(IRR
2
)
- Tình huống xấu nhất với xác suất xảy ra là P
3
và tính được NPV
3
(IRR
3
)
Lúc đó: NPV

(kỳ vọng toán)
= NPV
1
x P
1
+ NPV
2
x P
2
+ NPV
3
x P
3

Độ lệch chuẩn: δ
NPV
=
Hệ số biến thiên:
CV
NPV
=
Sau đó so sánh hệ số này với hệ số biên thiên của dự án trung bình của
doanh nghiệp để xác định mức độ rủi ro tương đối của dự án đang xem xét và
hệ số biến thiên càng lớn thì rủi ro của dự án càng lớn.
1.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng để thẩm định tài chính trong cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1 Giá trị hiện tại ròng (NPV)
* Khái niệm, công thức tính
NPV (Net present value) là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được

hiện tạ hóa ở mốc 0. Đây là một chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong
thẩm định tài chính dự án.
Công thức tính NPV được xác định như sau:
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 24 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
NPV = - CF
0
Trong đó:
CF
0
: là vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn bỏ ra một lần vào năm
thứ nhất của dự án
CF
t
: là dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
n : là số năm thực hiện dự án
k : là tỷ lệ chiết khấu, giả định là không đổi qua các năm
* Ý nghĩa
NPV chỉ ra số lợi nhuận tuyệt đối của dự án mang lại. Chỉ số này đã
tính đến giá trị thời gian của tiền thông qua tỷ lệ chiết khấu.
Tuy nhiên chỉ tiêu này không tính đến sự khác biệt về thời gian hoạt
động của dự án. Hơn nữa tỷ lệ chiết khấu để tính NPV được giả định là không
thay đổi trong thời gian thực hiện dự án nên có thể NPV phản ánh chưa chính
xác giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Giá trị của NPV phụ thuộc vào việc xác
định dòng tiền, cách lựa chọn tỷ lệ chiết khấu, mà đây không phải là vấn đề dễ
dàng.
Chỉ tiêu này tính theo số tuyệt đối, chưa nói lên hiệu quả sử dụng đồng
vốn. Khi có hai dự án khác nhau về thời hạn và số vốn đầu tư khác nhau, việc
dùng chỉ tiêu này khó so sánh để lựa chọn.
* Tiêu chuẩn lựa chọn dự án

Dựa vào chỉ tiêu này một dự án chỉ được đầu tư nếu khoản tiền thu nhận
được từ đầu tư phải ít nhất là bằng, nếu không nói là lớn hơn khoản tiền đã bỏ
vào. Trường hợp chỉ có một dự án thì lựa chọn dự án có NPV dương, tức là
đầu tư vào dự án tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Trường hợp có nhiều
dự án nhưng phải lựa chọn 1, thì chọn dự án có NPV dương và lớn nhất.
1.2.2.2 Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR
SV: Hồ Thị Hoàng Yến 25 Lớp Tài chính doanh nghiệp 44A

×