Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.07 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------

TRẦN THỊ THÚY

ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN
KHẢ NĂNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------

TRẦN THỊ THÚY

ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN
KHẢ NĂNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM PHÚ QUỐC


TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà
nước đến khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”
là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Phú Quốc.
Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy.
Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Thúy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài ...............................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3
1.3 Điểm mới và ý nghĩa của bài nghiên cứu ..........................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................4
1.4.2 Phạm vị nghiên cứu ....................................................................................4

1.5 Kết cấu bài nghiên cứu ......................................................................................5
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH
HƯỞNG CỦA TỶ LỆ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN KHẢ NĂNG KIỆT QUỆ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ...............................................................................6
2.1 Khái niệm kiệt quệ tài chính..............................................................................6
2.2.1 Kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản................6
2.2.2 Kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp vỡ nợ hoặc phá sản ...........................8
2.2 Các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả
năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp .............................................................10
2.2.1 Tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động ngược chiều đến khả năng kiệt quệ tài
chính...................................................................................................................11
2.2.2 Tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động cùng chiều đến khả năng kiệt quệ tài
chính...................................................................................................................12
2.2.3 Tỷ lệ sở hữu nhà nước không tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính .12
2.3 Phát triển giả thuyết nghiên cứu ......................................................................13
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................15


3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................15
3.1.1 Điều kiện chọn mẫu ..................................................................................15
3.1.2 Quy trình chọn mẫu ..................................................................................16
3.1.3 Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu ..............................................................17
3.2 Mơ hình nghiên cứu.........................................................................................17
3.2.1 Xây dựng mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ............................................17
3.2.2 Lựa chọn phương pháp hồi quy ................................................................18
3.2.3 Các biến sử dụng trong mô hình ...............................................................19
3.3 Các bước thực hiện nghiên cứu .......................................................................30
3.3.1 Đo lường ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài
chính của doanh nghiệp .....................................................................................31
3.3.2 Xử lý các khuyết tật của mơ hình .............................................................32

3.3.3 Xác định mức độ phù hợp của mơ hình ....................................................32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................35
4.1 Thống kê mô tả ................................................................................................35
4.2 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ....................................................................39
4.3 Xử lý các khuyết tật của mơ hình ....................................................................43
4.4 Xác định mức độ chính xác của mơ hình ........................................................45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................46
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................46
5.2 Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................47
5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: DANH SÁCH 570 CÔNG TY NIÊM YẾT


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AUC:

Vùng diện tích dưới đường cong ROC (Area Under ROC Curve)

CTCP:

Công ty cổ phần

EBIT:

Thu nhập trước thuế và lãi vay

EBITDA: Thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao
HNX:


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE:

Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh

IFS:

Thống kê tài chính quốc tế (International Financial Statistics)

IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

ROC:

Đặc trưng hoạt động tiếp nhận (Receiver Operating Characteristic)

TANH:

Hàm chuyển đổi lượng giác Tang (Hyperbolic Tangent Transformation)

VIF:

Nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ..........................................................10
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến trong mô hình ..............................................................29
Bảng 4.1 Thống kê mơ tả các biến ............................................................................37
Bảng 4.2 Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy Logit ................................................39
Bảng 4.3 Kết quả đo lường hiệu ứng biên ................................................................43
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan và đa cộng tuyến ..............................................44
Bảng 4.5 Kết quả thang đo mức độ chính xác của mơ hình .....................................45


1

TÓM TẮT
Ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu đến khả năng kiệt quệ tài chính doanh nghiệp là vấn đề
nghiên cứu đã được thực hiện tại một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của các tác lại có sự khác nhau. Tại Việt Nam, các doanh
nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước khá cao và số lượng doanh nghiệp rơi vào tình
trạng kiệt quệ tài chính cũng khơng ngừng tăng lên. Trong khi đó, hiện chưa có bài
nghiên cứu thực nghiệm nào tại Việt Nam về vấn đề này. Mục tiêu của bài nghiên
cứu là xem xét tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước và khả năng kiệt quệ tài chính
của doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu là 570 doanh nghiệp phi tài chính đã và đang
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008-2016. Bài
nghiên cứu thực hiện nhiều phân tích khác nhau: thống kê mơ tả, kiểm định sự khác
biệt trung bình, ước lượng hồi quy Logit, đo lường hiệu ứng biên, kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến và đo mức độ chính xác của mơ hình. Kết quả
bài nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng cho rằng tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động
ngược chiều đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, bài nghiên
cứu cũng chỉ ra các nhân tố khác có ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính như: dịng tiền
hoạt động kinh doanh trên tổng nợ, khả năng thanh toán lãi vay, biến động trong giá
cổ phiếu và quy mơ doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến khả năng kiệt quệ

tài chính của doanh nghiệp; tổng nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ lạm phát, giá trị vốn hóa
thị trường của doanh nghiệp trên tổng nợ có tác động cùng chiều đến khả năng kiệt
quệ tài chính của doanh nghiệp.
Từ khóa: tỷ lệ sở hữu nhà nước, kiệt quệ tài chính, mơ hình Logit.


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các đối tượng và thành phần kinh tế tham
gia góp vốn vào doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng. Trong số các doanh nghiệp
đang hoạt động trên thị trường, rất nhiều doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước.
Tỷ lệ vốn góp của nhà nước ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Theo Megginson và Netter (2001), hầu hết các cơng ty tư nhân có hiệu quả
hoạt động tốt hơn so với các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu . Bởi vì, khi chính
phủ là chủ sở hữu, doanh nghiệp sẽ không tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận vì
chính phủ có các mục tiêu kinh tế và chính trị khác các cơng ty thương mại nên hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ thấp hơn (Estrin và Perotin, 1991).
Mặt khác, kết quả nghiên cứu của Dyck và Wruck (1998) đối với Châu Âu đặc biệt
là ở Đức, các công ty thuộc Công ty Treuhand (cơng ty cổ phần hóa của Chính phủ)
và Quản lý KGs (tổ chức sở hữu nhà nước) hoạt động tốt hơn so với các công ty tư
nhân. Tương tự, theo Hisyam và cộng sự (2008) cho rằng các doanh nghiệp cổ phần
nhà nước hiệu suất hoạt động tốt hơn so với các doanh nghiệp khơng có vốn nhà
nước dựa trên các đặc tính cụ thể của doanh nghiệp như nợ, tăng trưởng, chi phí và
lợi nhuận. Như vậy, sự can thiệp của chính phủ cũng có thể dẫn đến việc hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp tốt hơn.
Kiệt quệ tài chính bắt đầu xảy ra khi mà doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt
động kinh doanh biểu hiện ở việc doanh thu không đủ bù đắp chi phí làm thu nhập
hoạt động bị âm (Whitaker, 1994) hay khi lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao

(EBITDA) của doanh nghiệp thấp hơn chi phí tài chính (Andrade và Kaplan, 1997).
Điều này chứng tỏ khi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp
càng dễ dàng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
Hiện nay, trên thế giới cũng có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu
nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn tồn tại
nhiều tranh luận xung quanh vấn đề nghiên cứu này. Cụ thể, Zeitun và Tian (2007)


3

nhận thấy rằng khi các doanh nghiệp được kiểm soát bởi các cơng ty đầu tư có liên
quan đến chính phủ, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này tương đối tốt, do
đó sẽ khơng có khả năng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên,
Gunasekarage và cộng sự (2007) cũng như Wei và cộng sự (2005), với bằng chứng
thực nghiệm tại Trung Quốc lại cho rằng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước
tác động tiêu cực đến hiệu suất doanh nghiệp, làm tăng khả năng kiệt quệ tài chính
của doanh nghiệp đó. Một nghiên cứu khác của Rohani Md-Rus và các cộng sự
(2013) tại Malaysia lại cho thấy sở hữu nhà nước khơng có tác động đến khả năng
kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, hiện khá nhiều doanh nghiệp có vốn sở hữu nhà nước trong đó doanh
nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao nhất chiếm đến 96.72% vốn chủ sở hữu1. Hàng
năm, số lượng doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, bị kiệt quệ, phá sản hay
rời bỏ thị trường không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, chưa tìm thấy bài nghiên cứu
thực nghiệm nào chỉ ra ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ
tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ các vấn đề nói trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu
nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình với mong muốn xem xét tác động của tỷ
lệ sở hữu nhà nước đến khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả
năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp cổ phần đang niêm yết tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, bài nghiên cứu sẽ giải quyết câu hỏi sau: tỷ lệ sở hữu
nhà nước có ảnh hưởng đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp khơng?
1.3 Điểm mới và ý nghĩa của bài nghiên cứu

Tổng cơng ty Khí Việt Nam – CTCP (mã GAS) từ năm 2012 đến năm 2015 có tỷ lệ sở hữu nhà nước là
96,72%
1


4

Điểm mới của bài nghiên cứu: các bài nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh
hưởng đến kiệt quệ tài chính tại Việt Nam mới chỉ đưa ra các nhân tố như nhân tố
tài chính nội tại trong doanh nghiệp, nhân tố vĩ mô và nhân tố thị trường. Hiện tại,
chưa có bài nghiên cứu thực nghiệm nào chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn sở hữu
nhà nước và khả năng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp tại
Việt Nam.
Vì vậy, bài nghiên cứu đưa ra được ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả
năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam, giúp các nhà đầu tư, các
chủ nợ hay các nhà quản lý doanh nghiệp có quyết định chính xác hơn khi đầu tư,
cho vay hay quản lý doanh nghiệp.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính ở các doanh
nghiệp đang niêm yết tại Việt Nam.
1.4.2 Phạm vị nghiên cứu
Không gian: các doanh nghiệp phi tài chính đang niêm yết tại Sở Giao dịch chứng
khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội

(HNX).
Thời gian: Giai đoạn chín năm từ năm 2008 đến năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thống kê mô tả
Nghiên cứu tổng hợp và phân tích số liệu nhằm đánh giá tổng quan đặc trưng của
của biến độc lập và biến kiểm soát đối với nhóm quan sát doanh nghiệp bị kiệt quệ
và khơng kiệt quệ tài chính.


5

1.5.2 Phương pháp phân tích định lượng
Nghiên cứu sử dụng mơ hình Logit để ước lượng tham số hồi quy, qua đó xem xét
sự tác động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính doanh
nghiệp. Ngoài ra nghiên cứu cũng thực hiện các kiểm định để đo lường mức độ phù
hợp của mơ hình, tăng khả năng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
1.6 Kết cấu bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực hiện với bố cục gồm 5 chương:
Chương 1 – Giới thiệu đề tài nghiên cứu: nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu và các
câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa, điểm mới, đối tượng, phạm vi và kết cấu của đề tài.
Chương 2 – Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây: trình bày
các quan điểm về kiệt quệ tài chính cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh
hưởng của cấu trúc vốn nói chung và tỷ lệ sở hữu nhà nước nói riêng đến khả năng
kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trước đây. Sau đó phát triển giả thuyết nghiên
cứu.
Chương 3 – Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: đề cập chi tiết về dữ liệu và
phương pháp nghiên cứu bao gồm: dữ liệu nghiên cứu, mơ hình nghiên cứu và các
biến sử dụng trong mơ hình, kỳ vọng về dấu của các biến, các bước thực hiện
nghiên cứu và kiểm định mơ hình, giả thuyết .
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu; trình bày kết quả nghiên cứu. Tác giả đưa ra tác

động của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh
nghiệp tại Việt Nam, đo lường độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Chương 5 – Kết luận, tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt được cũng như những hạn
chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH
HƯỞNG CỦA TỶ LỆ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN KHẢ NĂNG KIỆT QUỆ
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Do hạn chế trong dữ liệu có sẵn cũng như tính đa dạng và phức tạp về các hình thức
khó khăn của doanh nghiệp, làm cho các quan điểm về kiệt quệ tài chính khác nhau
giữa các nhà nghiên cứu (Wruck, 1990). Vì vậy, phần tiếp theo bài nghiên cứu sẽ
thống nhất khái niệm kiệt quệ tài chính và đưa ra các dấu hiệu nhận biết các doanh
nghiệp bị kiệt quệ tài chính làm cơ sở nghiên cứu (mục 2.1). Sau đó, bài nghiên cứu
tổng quan lại các cơng trình nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu
nói chung và tỷ lệ sở hữu nhà nước nói riêng đến khả năng kiệt quệ tài chính của
doanh nghiệp (mục 2.2). Cuối cùng, tác giả dựa vào các kết quả của các cơng trình
nghiên cứu trước đây, tình hình thực tế tại Việt Nam để phát triển giả thuyết nghiên
cứu (mục 2.3).
2.1 Khái niệm kiệt quệ tài chính
Theo Alman và Hotchkiss (2005), các doanh nghiệp lâm vào kiệt quệ có thể được
xác định thơng qua các giai đoạn khó khăn mà doanh nghiệp đó trải qua. Như vậy,
kiệt quệ tài chính có thể mang nhiều trạng thái. Có hai tình trạng mà doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán được xem là kiệt quệ tài chính đó là: doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán đối với các khoản nợ đến hạn và doanh nghiệp nộp
đơn xin phá sản (Jones và Hensher, 2004).
2.2.1 Kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản
Altman và Hotchkiss (2006) cho rằng mất khả năng thanh khoản là trạng thái

thường được sử dụng cho trường hợp doanh nghiệp phải đối mặt với khó khăn tài
chính, bao gồm các vấn đề về tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động. Còn theo
Keating cùng cộng sự (2005) thì doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản là khi
doanh nghiệp có thu nhập hoạt động âm và hiện giá dịng tiền của doanh nghiệp ít
hơn tổng giá trị của các nghĩa vụ tài chính. Shra và Hicckman (1993) xác định một


7

doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản là khi doanh nghiệp
khơng đủ khả năng để hồn thành các nghĩa vụ tài chính bao gồm các khoản nợ đối
với người lao động, nhà cung cấp và chủ nợ.
Whitaker (1999) cho rằng doanh nghiệp kiệt quệ tài chính khi năm đầu tiên dòng
tiền của doanh nghiệp thấp hơn khoản nợ dài hạn đã đến hạn. Pindado và các cộng
sự (2008) đưa ra dấu hiệu thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) nhỏ
hơn chi phí lãi vay trên khoản nợ của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp không
thể tạo ra thu nhập từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng đủ cho việc chi trả nghĩa vụ
tài chính của mình. Nghiên cứu của Pindado và các cộng sự (2008) còn chỉ ra rằng
thị trường bao gồm các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp sẽ điều chỉnh
giảm giá trị doanh nghiệp do hoạt động kinh doanh thua lỗ cho đến khi tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện trở lại. Do đó, sự sụt giảm giá trị thị trường
trong hai năm liên tiếp cũng là một dấu hiệu của kiệt quệ tài chính. Theo Andrade
và Kaplan (1997) một doanh nghiệp kiệt quệ tài chính khi năm đầu tiên mà
EBITDA của doanh nghiệp thấp hơn chi phí tài chính.
Một số nghiên cứu khác cho kết quả tương tự như: thu nhập trước thuế, lãi vay và
khấu hao (EBITDA) thấp hơn chi phí tài chính (chi phí lãi vay) trong hai năm liên
tiếp; trong bất kỳ vào một năm nào doanh nghiệp có EBITDA thấp hơn 80% chi phí
lãi vay (Asquith và cộng sự, 1994); tỷ số địn bẩy tài chính của doanh nghiệp (được
định nghĩa là tổng nợ phải trả chia tổng tài sản) cao hơn 1 trong hai năm liên tiếp;
thu nhập trước thuế, lãi vay (EBIT) thấp hơn chi phí lãi vay trong hai năm liên tiếp

(Joseph và cộng sự, 2013); doanh nghiệp có thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu
hao (EBITDA) thấp hơn chi phí tài chính trong hai năm liên tiếp; có sự sụt giảm
trong giá trị thị trường trong hai năm liên tiếp (Mario Hernandez Tinoco và Nick
Wilson, 2013).
Như vậy, từ các quan điểm nêu trên, kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp mất khả
năng thanh khoản thể hiện ở các dấu hiệu sau:


8

-

Doanh nghiệp có thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) thấp
hơn chi phí tài chính trong hai năm liên tiếp.

-

Giá trị thị trường của doanh nghiệp sụt giảm trong hai năm liên tiếp.

2.2.2 Kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp vỡ nợ hoặc phá sản
Hiện tại, phá sản là một trong những khái niệm phổ biến nhất được dùng để chỉ
những doanh nghiệp rơi vào trạng thái kiệt quệ tài chính. Hầu hết các nghiên cứu
trước đây về kiệt quệ tài chính đều tập trung vào các doanh nghiệp đã đệ đơn phá
sản (Beaver, 1966, 1968; Altman và cộng sự, 1977; Ohlson, 1980).
Tình hình mất khả năng thanh tốn ngày càng nghiêm trọng và khơng được giải
quyết, doanh nghiệp có thể bước vào giai đoạn vỡ nợ hoặc phá sản. Trong giai đoạn
này, doanh nghiệp thường xuyên thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, thiếu hụt tiền
mặt gia tăng và vi phạm hợp đồng tín dụng trở thành vấn đề kinh niên, khi đó doanh
nghiệp phải đối diện với khả năng vỡ nợ, đây có thể là lý do dẫn đến việc doanh
nghiệp phải đệ trình đơn xin phá sản lên tòa án (Altman và Hotchkiss, 2005).

Foster (1986) cho rằng nộp đơn xin phá sản là dấu hiệu cho biết doanh nghiệp đó
đang bị kiệt quệ tài chính. Bruwer và Hamman (2006) cũng xác định một doanh
nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính khi nộp đơn xin phá sản hoặc hủy niêm
yết hoặc tái cấu trúc toàn diện bộ máy tổ chức. Tương tự, quan điểm của Christidis
và Gregory (2010) là doanh nghiệp lâm vào trạng thái kiệt quệ tài chính khi doanh
nghiệp nộp đơn xin phá sản; doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản tự nguyện hay bắt
buộc theo luật định; doanh nghiệp bị đình chỉ niêm yết trong ba năm; doanh nghiệp
được một tổ chức khác tiếp nhận lại về mặt quản lý hoặc sở hữu.
Như vậy, từ các quan điểm nêu trên, kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp phá sản thể
hiện ở các dấu hiệu sau:
-

Doanh nghiệp bị đình chỉ niêm yết trong ba năm.


9

-

Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản tự nguyện hay bắt buộc theo luật định.

-

Doanh nghiệp được một tổ chức khác tiếp nhận lại về mặt quản lý hoặc sở
hữu.

Như vậy, kiệt quệ tài chính là q trình thay đổi linh hoạt các trạng thái khác nhau
từ việc doanh nghiệp dần bị mất khả năng thanh khoản cho đến phá sản theo mức
độ nghiêm trọng tăng dần. Ban đầu là việc doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả
dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình. Khi tình

trạng này kéo dài, doanh nghiệp rơi vào trạng thái mất khả năng thanh khoản, tức
doanh nghiệp khơng tạo ra đủ dịng tiền để đảm bảo các nghĩa vụ tài chính hiện tại,
giá trị thị trường của doanh nghiệp sụt giảm. Nếu khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp không được cải thiện, doanh nghiệp không thể trả được nợ gốc hay lãi đến
hạn cho các chủ nợ hoặc khi doanh nghiệp vi phạm các điều khoản trong các hợp
đồng tín dụng, doanh nghiệp rơi vào trạng thái vỡ nợ. Lúc này, hoặc doanh nghiệp
nộp đơn xin phá sản hoặc các chủ nợ nộp đơn lên tòa án yêu cầu doanh nghiệp phá
sản.
Nếu chỉ lựa chọn một trong hai trạng thái hoặc doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán hoặc doanh nghiệp phá sản để phân tích kiệt quệ tài chính thì sẽ khơng phản
ánh đầy đủ bản chất của kiệt quệ tài chính. Vì vậy, bài nghiên cứu kết hợp hai quan
điểm trên và áp dụng dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp đang trong tình trạng kiệt
quệ tài chính như sau:
-

Doanh nghiệp có thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) thấp
hơn chi phí tài chính trong hai năm liên tiếp.

-

Giá trị thị trường của doanh nghiệp sụt giảm trong hai năm liên tiếp.

-

Doanh nghiệp bị đình chỉ niêm yết trong ba năm.

-

Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản tự nguyện hay bắt buộc theo luật định.



10

-

Doanh nghiệp được một tổ chức khác tiếp nhận lại về mặt quản lý hoặc sở
hữu.

2.2 Các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả
năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp
Trong nội dung phần này, nghiên cứu trình bày các nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới về ảnh hưởng của cấu trúc vốn sở hữu nói chung hay tỷ lệ sở hữu nhà nước nói
riêng đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Tóm lược các cơng trình
nghiên cứu được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
Tác giả nghiên cứu

Quốc gia
nghiên cứu

Năm thực hiện

Mối tương
quan

Tỷ lệ sở hữu nhà nước làm giảm khả năng kiệt quệ tài chính
Zeitun và Tian

Jordan


2007

-

Xu và Wang

Trung Quốc

1997

-

Claessens

Cộng hòa Séc

1999

-

Lin và cộng sự

Trung Quốc

2011

-

Tỷ lệ sở hữu nhà nước làm tăng khả năng kiệt quệ tài chính
Wei và cộng sự


Trung Quốc

2005

+

Orden và Garmendia

Tây Ban Nha

2005

+

Tian và Estrin

Trung Quốc

2005

+


11

Xu và Wang

Trung Quốc


1999

+

Wei

Trung Quốc

2005

+

Tỷ lệ sở hữu nhà nước khơng tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính
Rohani Md-Rus và
cộng sự

Malaysia

2013

Khơng có ảnh
hưởng

Nguồn: tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây
2.2.1 Tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động ngược chiều đến khả năng kiệt quệ tài
chính
Zeitun và Tian (2007) xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đối với hoạt động và
rủi ro vỡ nợ của công ty với một mẫu gồm 59 công ty niêm yết tại Jordan từ 1989
đến 2002. Zeitun và Tian đã chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đến hoạt
động và khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp, trong đó, tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác

động ngược chiều đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn, như vậy có
nghĩa là các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao hơn sẽ ít có khả năng bị kiệt
quệ tài chính hơn. Điều này được lý giải là do các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước
dẽ được nhà nước hỗ trợ khi gặp khó khăn về tài chính.
Tương tự quan điểm trên, kết quả thực nghiệm tại Trung Quốc của Xu và Wang
(1997) và tại Cộng hòa Séc của Claessens (1999), các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu
nhà nước có rủi ro vỡ nợ thấp hơn nên ít bị lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính hơn
Lin và cộng sự (2011) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa các doanh nghiệp nhà
nước và chi phí sử dụng nợ của 3,468 doanh nghiệp tại 22 quốc gia trong giai đoạn
1996-2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp do nhà nước kiểm sốt
mặc dù có chi phí sử dụng nợ cao nhưng lại nhận được các ưu đãi ngầm từ nhà
nước nên rủi ro vỡ nợ thấp hơn, doanh nghiệp ít rơi vào khả năng kiệt quệ tài chính
hơn.


12

2.2.2 Tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động cùng chiều đến khả năng kiệt quệ tài
chính
Wei và cộng sự (2005) đã khảo sát mối quan hệ giữa cấu trúc quyền sở hữu và giá
trị doanh nghiệp trên một mẫu 5,284 năm công ty của các doanh nghiệp nhà nước
đã được cổ phần hóa một phần của Trung Quốc từ năm 1991-2001. Kết quả cho
thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước tác động tiêu cực đến hiệu suất
doanh nghiệp, làm tăng khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp đó.
Trong một nghiên cứu khác, Orden và Garmendia (2005) đã kiểm tra mối quan hệ
giữa cấu trúc quyền sở hữu và hiệu suất của công ty tại các công ty Tây Ban Nha.
Cơ cấu sở hữu đã được phân tích dưới dạng tập trung kiểm sốt và loại hình nhà đầu
tư kiểm sốt. Các hoạt động của công ty được sử dụng trong nghiên cứu là lợi
nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Một trong những
phát hiện giả thuyết là các cơng ty dưới sự kiểm sốt của chính phủ cho thấy tác

động tiêu cực và có hiệu suất tồi tệ hơn các cấu trúc quyền sở hữu khác.
Tại Trung Quốc, Tian và Estrin (2005) cũng nhận thấy rằng quyền sở hữu của chính
phủ làm giảm giá trị doanh nghiệp do sự can thiệp chính trị. Cũng trong các báo cáo
khác do Xu và Wang (1999) đưa ra, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện kém lợi
nhuận hơn so với doanh nghiệp phi chính phủ. Wei (2005) cũng phát hiện ra rằng,
các doanh nghiệp khơng có vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi thực hiện tốt hơn các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2.2.3 Tỷ lệ sở hữu nhà nước không tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính
Rohani Md-Rus và cộng sự (2013) đã sử dụng một mẫu gồm các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường Malaysia từ năm 2004 đến năm 2009 nhằm tìm kiếm mối
quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Bài nghiên
cứu chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu có tác động đáng kể đến kiệt quệ tài chính của
doanh nghiệp. Cụ thể, các doanh nghiệp có sở hữu của giám đốc điều hành, gia đình


13

thì có xác suất kiệt quệ tài chính thấp. Các cơng ty có sở hữu của nhà nước và cơng
ty có giám đốc điều hành độc lập với chủ sở hữu thì khơng có ý nghĩa trong việc
giải thích kiệt quệ tài chính. Tỷ lệ sở hữu của tư nhân trong nước có ý nghĩa tích
cực với kiệt quệ tài chính ở mức ý nghĩa 1%. Ngồi ra, sở hữu nước ngồi có tác
động tích cực đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.
2.3 Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Từ các lý thuyết trên, nghiên cứu phát triển giả thuyết về ảnh hưởng của tỷ lệ sở
hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp như sau:
Giả thuyết H0: Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì khả năng
doanh nghiệp đó rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính càng thấp.
Các nghiên cứu trước đây đã tìm ra được nhiều ưu điểm của việc sở hữu của nhà
nước trong doanh nghiệp. Cụ thể, tỷ lệ sở hữu nhà nước có thể làm giảm khả năng
kiệt quệ tài chính do có những lợi thế như là được nhận các ưu đãi ngầm từ nhà

nước (Lin và cộng sự, 2011), cứu trợ của nhà nước cho các công ty thua lỗ
(Borrison và Megginson, 2011) hoặc có sự giám sát của nhà nước nên tăng hiệu quả
hoạt động, giảm thiểu rủi ro vỡ nợ (Zeitun và Tian, 2007). Ngoài ra, theo Zou và
Xiao (2006) thì những doanh nghiệp với tỷ lệ sở hữu nhà nước cao có khả năng tiếp
cận nguồn tài trợ nợ trên thị trường tốt hơn do những doanh nghiệp này được đảm
bảo bởi nhà nước và điều đó làm giảm rủi ro phá sản của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, việc quản lý vốn sở hữu của nhà nước trong doanh nghiệp được quy
định rất chặt chẽ trong Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ. Ngồi ra, hàng năm Kiểm tốn Nhà nước đều có các đợt kiểm tra hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước xem vốn nhà nước
có được sử dụng hiệu quả khơng. Vì vậy, địi hỏi các doanh nghiệp có vốn nhà nước
phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nhà nước nói riêng. Từ đó, giúp doanh nghiệp ít khả năng rơi vào kiệt quệ tài chính
hơn.


14

Do đó, bài nghiên cứu dự đốn rằng tỷ lệ sở hữu nhà nước cao sẽ làm giảm khả
năng lâm vào kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.
Tóm tắt chương 2
Bài nghiên cứu thống nhất khái niệm về kiệt quệ tài chính, cho rằng kiệt quệ tài
chính là thay đổi linh hoạt các trạng thái khác nhau của doanh nghiệp từ khi doanh
nghiệp bị mất khả năng thanh toán cho đến khi bị phá sản. Một doanh nghiệp được
xác định là kiệt quệ tài chính khi có các dấu hiệu: thu nhập trước thuế lãi vay và
khấu hoa của doanh thấp hơn chi phí tài chính trong hai năm liên tiếp; giá thị trường
của doanh nghiệp sụt giảm trong hai năm liên tiếp; doanh nghiệp bị đình chỉ niêm
yết trong 3 năm; doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản tự nguyện hay bắt buộc theo luật
định; doanh nghiệp được một tổ chức khác tiếp nhận về mặt quản lý hoặc sở hữu.
Hiện còn tồn tại nhiều tranh luận trong vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ sở

hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu
cho rằng doanh nghiệp có vốn sở hữu nhà nước được sự quản lý nguồn vốn chặt
chẽ, sự hậu thuẫn của nhà nước nên các doanh nghiệp này ít có nguy cơ rơi vào khả
năng kiệt quệ tài chính. Kết quả của một số nghiên cứu khác thì cho thấy các doanh
nghiệp có sở hữu nhà nước thường hoạt động kém hiệu quả hơn các doanh nghiệp
khơng có vốn sở hữu nhà nước do phải tập trung vào các mục tiêu chính trị, xã hội
mà bỏ qua mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp có vốn sở hữu
nhà nước có khả năng lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính cao hơn. Ngồi ra, cũng
có bài nghiên cứu đưa ra kết luận tỷ lệ sở hữu nhà nước khơng có tác động đến kiệt
quệ tài chính.
Bằng dữ liệu thực tế của các doanh nghiệp đã và đang niêm yết tại Việt Nam, bài
nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết: Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước
càng cao thì khả năng doanh nghiệp đó rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính càng
thấp.


15

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu nghiên cứu là xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước lên khả
năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ở Việt Nam, bài nghiên cứu tiến hành
thu thập dữ liệu nghiên cứu là số liệu của các doanh nghiệp đã và đang hoạt động
tại Việt Nam (mục 3.1). Tiếp theo tác giả xây dựng mơ hình thực nghiệm và giải
thích các biến trong mơ hình (mục 3.2). Sau khi đã có dữ liệu và mơ hình, nghiên
cứu sử dụng các kỹ thuật phân tích để trả lời câu hỏi nghiên cứu, hoàn thành mục
tiêu nghiên cứu (mục 3.3).
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Trước hết nghiên cứu trình bày chi tiết cách chọn mẫu và địa chỉ cụ thể để thu thập
dữ liệu một cách đầy đủ và chính xác.
3.1.1 Điều kiện chọn mẫu

Bài nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước lên khả năng kiệt quệ
tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Trong quá trình chọn mẫu và
thu thập dữ liệu, tác giả đã gặp một số vấn đề sau:
Thứ nhất, do thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành, kể từ năm 2006, thị
trường chứng khoán Việt Nam mới bắt đầu khởi sắc và đã có bước tăng trưởng
mạnh mẽ cả về số lượng cơng ty niêm yết lẫn doanh số giao dịch. Ngồi ra, việc
tiếp cận các số liệu cần thiết để tính giá trị các biến trong mơ hình từ năm 2007 trở
về trước rất hạn chế. Vì vậy, giai đoạn lấy mẫu nghiên cứu của tác giả chỉ lấy từ
năm 2008 đến năm 2016.
Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính có đặc thù về địn bẩy
tài chính và cấu trúc vốn khác biệt với doanh nghiệp phi tài chính hoạt động trong
các ngành khác như sản xuất, thương mại, dịch vụ. Vì vậy, các yếu tố tác động đến
khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp tài chính có thể khác với các
doanh nghiệp phi tài chính. Chẳng hạn, khi lãi suất tăng có thể sẽ làm tăng thu nhập


16

của các doanh nghiệp tài chính trong khi thu nhập của các doanh nghiệp phi tài
chính giảm. Vì vậy, sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp tài chính chung với các
doanh nghiệp phi tài chính có thể sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Do đó,
tác giả cần tách các doanh nghiệp tài chính ra khỏi mẫu để không làm ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu.
Thứ ba, để xem xét doanh nghiệp có bị kiệt quệ tài chính năm nay hay khơng, tác
giả cần sử dụng dữ liệu của các nhân tố tác động năm trước đó. Hơn nữa, yếu tố
thay đổi giá cổ phiếu trong mô hình phải cần số liệu hai năm để tính. Vì vậy, tác giả
cần phải lựa chọn những doanh nghiệp có giao dịch tối thiểu trong hai năm liên tiếp
mới có thể thu thập được đầy đủ dữ liệu cần thiết.
Thứ tư, việc sử dụng những dữ liệu có độ chính xác thấp có thể làm cho kết quả
nghiên cứu bị sai. Vì vậy, để đảm bảo dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là đáng tin

cậy, tác giả chỉ sử dụng dữ liệu của những doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã
được kiểm tốn.
3.1.2 Quy trình chọn mẫu
Để thỏa mãn điều kiện của mẫu nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện quy trình chọn mẫu
theo các bước như sau:
Bước 1: thu thập tất cả các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sản giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ
năm 2008 đến năm 2016.
Bước 2: từ danh sách thu thập được ở bước 1, tiến hành loại bỏ các doanh nghiệp:
các doanh nghiệp tài chính, các doanh nghiệp chỉ có giao dịch một năm, các doanh
nghiệp khơng có báo cáo tài chính đủ hai năm, báo cáo tài chính khơng được kiểm
tốn ra khỏi mẫu.
Bước 3: Dựa vào dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính như đã trình
bày tại mục 2.1 chương 3, tiến hành chia các doanh nghiệp thành hai nhóm: nhóm


17

doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính và nhóm doanh nghiệp khơng bị kiệt quệ tài
chính.
Kết thúc quy trình chọn mẫu, tác giả thu được kết quả mẫu gồm 570 doanh nghiệp
với 3,381 quan sát (trong đó có 619 quan sát doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính và
2,762 quan sát doanh nghiệp khơng bị kiệt quệ tài chính) trong chín năm từ năm
2008 đến năm 2016.
3.1.3 Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu
Dữ liệu được lấy từ các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của các doanh nghiệp
trong mẫu, thời điểm xác định dữ liệu là cuối năm tài chính (31/12), kỳ dữ liệu là
một năm, nguồn dữ liệu được lấy từ website Vietstock.vn, Cophieu68.vn, imf.org
và phần mềm phân tích cổ phiếu StoxPro 3.5 (bản quyền thương mại) thuộc sở hữu
của Công ty cổ phần StoxPlus).

3.2 Mô hình nghiên cứu
Sau khi đã có dữ liệu của mẫu nghiên cứu, tác giả thực hiện các bước tiếp theo như
sau: Xây dựng mơ hình nghiên cứu thực nghiệm (tiểu mục 3.2.1); lựa chọn phương
pháp hồi quy phù hợp với mơ hình (tiểu mục 3.2.2); lựa chọn các biến trong mơ
hình, cách tính tốn cũng như kỳ vọng dấu của hệ số hồi quy (tiểu mục 3.2.3).
3.2.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Bài nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến khả năng kiệt quệ
tài chính của doanh nghiệp, như vậy, biến phụ thuộc trong mơ hình là biến khả năng
kiệt quệ tài chính, có dạng nhị phân nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1. Biến độc
lập là biến tỷ lệ sở hữu nhà nước trong tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.


18

Mơ hình nghiên cứu được thiết lập như sau:
FDit= α + βSTATEit-1 + γXit-1+ ε
Trong đó:
FDit: Khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp i năm t (FD = 1 là doanh nghiệp
bị kiệt quệ tài chính, FD = 0 là doanh nghiệp khơng bị kiệt quệ tài chính)
STATEit-1: Tỷ lệ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp i tại thời điểm năm t -1
Xit-1: Vecto biến kiểm soát
β, γ: hệ số ước lượng hồi quy của các biến trong mơ hình
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước đến
khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, bài nghiên cứu tiến hành
kiểm định hệ số hồi quy β, trong đó:
-

β có ý nghĩa và β<0: Chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là tỷ lệ sở hữu nhà
nước có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh
nghiệp.


-

β khơng có ý nghĩa: Bác bỏ giả thuyết H0, tỷ lệ sở hữu nhà nước khơng ảnh
hưởng đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.

-

β1 có ý nghĩa và β1<0: Bác bỏ giả thuyết H0, tỷ lệ sở hữu nhà nước có ảnh
hưởng cùng chiều đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.

3.2.2 Lựa chọn phương pháp hồi quy
Biến phụ thuộc là biến nhị phân nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1 (không bị kiệt
quệ hay kiệt quệ) nên bài nghiên cứu không thể áp dụng phương pháp hồi quy tuyến
tính thơng thường được. Vì vậy, bài nghiên cứu cần sử dụng một hàm số biểu thị
xác suất để biến ước lượng bằng với các giá trị thực tế thông qua hàm hợp lý cực
đại (Log Likelihood Function). Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Logit dữ liệu


×