Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp phát triển chăn nuôi bò ở huyện huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.23 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VĂN TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NI BỊ Ở
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khóa học: TS. Hà Thị Hòa

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng cá nhân tơi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là
trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Ngun, tháng năm 2020
Tác giả

Đặng Văn Tuấn


ii



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường Đại
Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình
tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành
chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Hà Thị Hịa vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các phịng ban chun mơn của huyện Ba
Chẽ đã hỗ trợ tài liệu nghiên cứu cho tơi trong q trình thu thập thơng tin nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đặng Văn Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

3. Đối tượng ................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1. Khái quát về nông nghiệp và nông nghiệp bền vững...........................................4
1.1.1. Khái quát về nông nghiệp .................................................................................4
1.1.2. Nông nghiệp bền vững ......................................................................................7
1.1.3. Những vấn đề lý luận về phát triển chăn ni bị theo hướng bền vững ..........9
1.1.4. Các yếu tó ảnh hưởng đến phát triển chăn ni bị bền vững .........................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số nước trên thế giới ..20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ............................22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong q trình phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ ............................................................................37
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
2.3.1. Dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu ........................................................37


iv

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu ..................................................39
2.3.3. Phương pháp thống kê so sánh ........................................................................39
2.3.4. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo............................................................ 39
2.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 42

3.1. Thực trạng phát triển chăn ni Bị tại huyện Ba Chẽ ....................................... 42
3.1.1. Tình hình chăn ni bị tại huyện Ba Chẽ....................................................... 42
3.1.2. Tình hình tiêu thụ Bò tại huyện Ba Chẽ ......................................................... 44
3.1.3. Một số chính sách của Huyện khuyến khích chăn ni Bị Dự án “Chăn ni
bị sinh sản” ............................................................................................................... 46
3.2. Thực trạng phát triển chăn ni Bị của các hộ điều tra .................................... 48
3.2.1. Về nguồn nhân lực .......................................................................................... 51
3.2.2. Về sử dụng đất đai........................................................................................... 48
3.2.3. Về sử dụng vốn ............................................................................................... 49
3.2.4. Về sử dụng giống ............................................................................................ 50
3.2.5. Phương tiện phục vụ chăn nuôi của nông hộ .................................................. 51
3.3. Hiệu quả của chăn ni Bị trên địa bàn huyện Ba Chẽ..................................... 51
3.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .............................................................. 51
3.3.2. Tình hình chi phí trong chăn ni bị của các hộ điều tra ............................... 55
3.3.3. Cơ cấu thu nhập và tình hình thu nhập từ chăn ni bị ................................. 57
3.3.3. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 58
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni trâu, bị tại huyện Ba Chẽ .... 61
3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển chăn ni bị tại Huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh ........................................................................................................................... 69
3.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch......................................................................... 69
3.3.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 70
3.3.3. Nhóm giải pháp về giết mổ, chế biến, môi trường và thị trường tiêu thụ ....... 74
3.3.4. Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................................ 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
1. Kết luận.................................................................................................................. 79
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 79


v


3. Đối với Nhà nước và Chính quyền địa phương .................................................... 80
4. Đối với các hộ chăn nuôi ...................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đất đai phân theo công dụng kinh tế giai đoạn 2017 - 2019 ............. 28
Bảng 2.3. Dân số huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 ................................... 31
Bảng 2.3. Tổng đàn gia súc gia cầm huyện Ba Chẽ năm 2017– 2019 ........... 36
Bảng 3.1: Số hộ chăn nuôi bị của huyện (2017 - 2019) ................................. 42
Bảng 3.2: Tình hình phân bổ đàn bị của huyện (2017 - 2019) ...................... 43
Bảng 3.3. Thông tin cơ bản của các hộ chăn ni Bị..................................... 51
Bảng 3.4. Quy mơ và cơ cấu đất đai của nơng hộ chăn ni Bị năm 2019 ... 48
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng vốn của các hộ chăn ni Bị năm 2019........... 49
Bảng 3.6. Nguồn cung cấp giống Bò của các hộ điều tra năm 2019 ............. 50
Bảng 3.7: Tình hình đầu tư hệ thống chuồng trại của các hộ điều tra ............ 51
Bảng 3.10. Tình hình tập huấn kỹ thuật chăn ni Bị của các hộ điều tra .... 55
Bảng 3.11. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn ni Bị xét theo
quy mô ............................................................................................................. 56
Bảng 3.12. Thu nhập của các nông hộ chăn ni Bị năm 2019 ..................... 58
Bảng 3.13. Hiệu quả từ chăn ni Bị của các hộ điều tra theo quy mô chăn nuôi
......................................................................................................................... 60
Bảng 3.14. Hiệu quả từ chăn ni Bị của các hộ điều tra theo hộ tập huấn so
với hộ không tập huấn ..................................................................................... 61
Bảng 3.15. Cán bộ thú y và tỷ lệ đàn bò được tiêm phịng ............................. 66
Bảng 3.16. Phân tích SWOT trong phát triển chăn ni bị ............................. 68
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Chuỗi cung bò thịt ở huyện Ba Chẽ ........................................................ 44


vii


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Luận văn đã thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn ni bị
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn ni bị tại huyện Ba Chẽ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn ni bị của huyện Ba Chẽ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển chăn ni bị của huyện Ba Chẽ
đến năm 2025.
2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
* Phương pháp thu thập số liệu
- Tài liệu thứ cấp: tôi đã tham khảo qua nhiều sách báo, tài liệu và sử dụng các
báo cáo thống kê của huyện Ba Chẽ (chi cục thống kê huyện, phịng cơng thương,
phịng nơng nghiệp, phịng tài chính kế hoạch huyện); số liệu thứ cấp của Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh; của một số Bộ, Ngành liên quan.
- Số liệu sơ cấp: Căn cứ vào việc phân chia vùng và khu vực sản xuất của
huyện tôi đã chọn điều tra 120 hộ (trong đó: 40 hộ thuộc các xã vùng cao, 40 hộ
thuộc các xã vùng giữa và 40 hộ thuộc các xã vùng thấp).
Số liệu thu thập được là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề
tài, như: Các số liệu về tình hình cơ bản của hộ; kết quả sản xuất trồng trọt, chăn nuôi
và sản xuất khác của hộ; vốn đầu tư của hộ; lao động và sử dụng lao động của hộ;
cách tổ chức sản xuất của hộ; tình hình tiêu thụ sản phẩm bị của hộ; các khó khăn
vướng mắc của hộ; sự quan tâm của chính quyền địa phương trong hoạt động sản
xuất của hộ; các nhận định, đánh giá về tình hình phát triển kinh tế xã hội và phát

triển chăn ni bị của huyện, xã...
*Phương pháp phân tích số liệu: tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, Phương pháp tổng hợp và phân tích, Phương pháp chuyên gia,
Phương pháp phân tích SWOT.
3. Kết quả nghiên cứu đạt được
Trong những năm qua, chăn ni bị đã có những đóng góp tích cực vào phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Ba Chẽ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây


ix

trồng vật nuôi của địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển chăn ni bị của huyện chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có và các điều kiện thuận lợi có thể khai thác được và
chưa mang tính sản xuất hàng hóa rõ nét.
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, ngành
chăn nuôi bị của huyện Ba Chẽ có rất nhiều cơ hội để phát triển như tiếp cận ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi, thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn…,
bên cạnh đó cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như sự cạnh tranh, nhu cầu thị
hiếu người tiêu dùng ngày càng cao, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm…Với đặc
điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Ba Chẽ hiện nay, trong thời gian
tới giai đoạn 2020-2025 không thể ứng dụng ngay các quy trình chăn ni tiên tiến
vào chăn ni bị của huyện mà cần phải có sự chuyển đổi dần từng bước.


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển chăn ni bị là thế mạnh và nằm trong chiến lược dài hạn của tỉnh

Quảng Ninh. Chăn ni bị là cơ sở để phát huy triệt để các tiềm năng sẵn có cùng
các lợi thế so sánh của vùng, đặc biệt là vùng miền núi, làm đa dạng hố sản xuất
nơng nghiệp, thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp phát triển tồn diện, bền vững. Đất canh
tác nông nghiệp chiếm khoảng 9,9 % diện tích tự nhiên, trong đó đất dốc, thiếu nước
chiếm một tỷ lệ khá cao, do đó sản xuất lương thực không phải là thế mạnh của tỉnh
Quảng Ninh. Do nguồn lương thực không dồi dào nên việc chăn nuôi các loại vật
nuôi sử dụng lương thực (lợn, gia cầm) khơng có tiềm năng phát triển mạnh. Điều
kiện tự nhiên và tập quán chăn nuôi và thị trường cho phép phát triển chăn ni đại
gia súc trong đó trọng tâm là sản xuất bị thịt, phát triển chăn ni gia súc ăn cỏ là
chiến lược sản xuất hàng hoá lâu dài của tỉnh.
Ba Chẽ là một huyện vùng cao phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh, nằm phía Đơng
Bắc của tổ quốc. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm 80%; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 9,44%
(kết quả rà soát tháng 12/2018). Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ sản xuất nơng –
lâm nghiệp là chính (trên 80% là hộ thuần nơng), trong đó chăn ni bị thịt là một
thế mạnh của huyện.
Tuy nhiên, trong quá trình chăn ni và tiêu thụ bị thịt của huyện Ba Chẽ cịn
gặp một số khó khăn và một số điểm chưa được làm sáng tỏ, như:
Hình thức chăn ni bị tại Ba Chẽ có 2 kiểu chăn ni bị điển hình là nuôi
chăn thả tự nhiên và nuôi vỗ béo. Trong các hình thức chăn ni bị thịt của hộ hiện
nay ở địa phương, hình thức nào mang lại hiệu quả chăn ni cao nhất.
Vùng giống bị hình thành chưa rõ nét, bị giống chưa được quản lý chặt chẽ.
Q trình cải tạo đàn bò trên địa bàn huyện còn ở tốc độ chậm, chưa phát huy hết lợi
thế tiềm năng sẵn có của vùng. Cơng tác cải tạo giống, chăm sóc ni dưỡng, quản
lý… chưa được quan tâm đúng mức.


2

Việc tiêu thụ bò thịt trên địa bàn huyện diễn ra hết sức tự nhiên, chưa có sự
định hướng, can thiệp của Chính quyền địa phương, có nguy cơ dẫn tới quy mơ đàn

bị bị sụt giảm trong tương lai.
Trong chăn ni Bị nói chung và chăn ni Bị thịt nói riêng ngồi yếu tố về
chất lượng sản phẩm thì hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hằng đầu. Và để đánh
giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi thì các yếu tố về giống, chuồng trại, thú y, cơng chăm
sóc, thức ăn là các chỉ tiêu quan trọng. Trong khi thị trường tiêu thụ sản phẩm có
nhiều biến động, quy mơ sản xuất cịn nhỏ lẻ, manh mún, năng suất chất lượng sản
phẩm thấp, sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, cơ sở vật chất phục vụ sản
xuất cịn nghèo nàn dẫn tới việc chăn ni không ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Với mục tiêu khảo sát thực trạng chăn ni Bị của các hộ nông dân trên địa bàn
huyện, đề xuất các phải giáp nâng cao hiệu quả chăn ni Bị giúp Bị tăng trọng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, thời gian nuôi ngắn, chi phí cho chăn ni giảm, chất
lượng thịt cao. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp phát triển chăn ni Bị ở huyện huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận thực tiễn về phát triển chăn ni Bị hiện nay.
- Đánh giá thực trạng chăn ni Bị ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chăn ni Bị ở huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp phát triển chăn ni Bị ở huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ chăn ni bị (đối tượng khảo sát).
- Các vấn đề liên quan đến phát triển chăn ni Bị ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
* Thời gian nghiên cứu:
- Số liệu thứ cấp : Từ năm 2017 đến năm 2019.



3

- Số liệu sơ cấp : Năm 2019.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần củng cố nhận thức về vai trị quan trọng của ngành chăn ni bị
trong chiến lược phát triển chăn ni chung của cả nước.
- Khẳng định chăn ni bị là thế mạnh của vùng trung du miền núi, việc
phát triển chăn ni bị là vấn đề tất yếu khách quan trong chiến lược phát triển
kinh tế chung của vùng.
- Việc phát triển chăn ni bị ở Ba Chẽ khơng những tham gia thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp và nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hóa mà cịn đóng góp vào việc thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Việc phát triển chăn ni bị ở huyện Ba Chẽ cịn có giá trị tham khảo với
các tỉnh và địa phương có các điều kiện tương tự trong cơng tác tổ chức quản lý,
chỉ đạo và điều hành phát triển sản xuất chăn ni trâu bị.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái quát về nông nghiệp và nông nghiệp bền vững
1.1.1. Khái quát về nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nơng nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động nơng nghiệp
đã có từ hàng ngàn năm nay kể từ khi con người từ bỏ nghề săn bắn và hái lượm. Do
lịch sử lâu đời này mà nơng nghiệp thương được nói đến như là nền kinh tế truyền

thống. Ngày nay mặc dù với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật con người đã sản xuất
được những máy móc thiết bị hiện đại nhưng người nông dân vẩn thường áp dụng
những kỹ thuật đã phát triển từ hàng trăm nghìn năm trước để trồng trọt
Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
động chủ yếu để tao ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt,
chăn nuôi, sơ chế nông sản, và hiểu theo nghĩa rộng thì nơng nghiệp cịn bao gồm cả
lâm nghiệp và thủy sản. (Nguyễn Hữu Ngoan, 2005)
1.1.1.2. Đặc điểm
- Sản xuất nơng nghiệp có tính vùng sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên
địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực
rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất
nông nghiệp. Do điều kiện đất đai, khí hậu khơng giống nhau giữa các vùng đã làm
cho nơng nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Vì vậy phát triển nơng nghiệp phải có
những đường lối chủ trương thích hợp với từng vùng.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu
sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các
ngành sản xuất nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Ruộng đất bị giới
hạn về mặt diện tích, con người khơng thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan nhưng


5

sức sản xuất ruộng đất chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều
sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nơng sản phẩm.
Chính vì vậy cần sử dụng đất một cách hợp lý,có những biện pháp cải tạo và bồi
dưỡng đất để làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn.
- Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi đối tượng của sản
xuất nông nghiệp là cơ thể sống: cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi

phát triển theo quy luật sinh học nhất định. Những yếu tố về thời tiết khí hậu đều tác
động trực tiếp đến sự phát triển và diệt vong của chúng. Cây trồng và vật nuôi với tư
cách là tư liệu sản xuất đặc biệt, được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách
sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất
cho chu trình sản xuất sau.
- Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao q trình sản xuất nơng nghiệp
là q trình tái sản xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ nhau, song lại không hồn tồn trùng
hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nơng nghiệp. Tính thời vụ trong nơng nghiệp
là vĩnh cửu khơng thể xóa bỏ được, trong q trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó.
Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất những thuận lợi của tự nhiên đối với nơng nghiệp
địi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời
vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu…(Nguyễn Hữu Ngoan, 2005)
1.1.1.3. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp
- Nơng nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội Nông
nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh
tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo,
đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả ở những nước có nền cơng
nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp không lớn nhưng
khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo
cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực
thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học cơng nghệ như hiện nay
vẫn chưa có ngành nào thay thế được. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên có


6

tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước
- Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị

Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ
và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị
- Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế trong đó có cơng nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa, bởi vì đây là
khu vực lớn nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
- Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp và nông
thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển,
sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng được tiêu thụ chủ
yếu dựa vào thị trường trrong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông
thôn. Phát triển mạnh nông nghiệp nâng cao thu nhập của cư dân nông nghiệp làm
tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp
tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của
nông nghiệp và cạnh tranh với thị trường thế giới.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu nông nghiệp được coi là ngành đem
lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị
trường quốc tế hơn so với các hàng hóa cơng nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát
triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thủy sản.
Xuất khẩu nông lâm thủy sản thường gặp bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có
xu hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá cánh
kéo giữa hàng nông sản và hàng công nghệ ngày càng mở rộng, làm cho nông nghiệp
nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị. Xuất khẩu một loại nông sản
phải chịu nhiều rủi ro và bất lợi nên gần đây nhiều nước đã thực hiện đang dạng hóa
sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông lâm thủy sản nhằm đem lại nguồn ngoại tệ
đáng kể cho đất nước.


7


- Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong bảo vệ mơi trường Nơng nghiệp
và nơng thơn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của mơi trường
vì sản xuất nơng nghiệp gắn liền trực tiếp với mơi trường tự nhiên:đất đai, khí hậu,
thời tiết, thủy văn. Nơng nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như phân bón hóa học, thuốc
trừ sâu… làm ơ nhiểm nguồn nước và đất. Quá trình canh tác làm rừng bị tàn phá,
đất đai sẽ bị xói mịn, thời tiết, khí hậu, thủy văn thay đổi xấu sẽ đe dọa đời sống con
người. Vì thế trong quá trình phát triển sãn xuất nơng nghiệp cần tìm ra những giải pháp
thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường. (Nguyễn Hữu Ngoan,
2005)
1.1.2. Nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Khái niệm nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau quan tâm như nông học, sinh thái học, xã hội học… Hiện có nhiều
định nghĩa khác nhau về nơng nghiệp bền vững, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa
của tổ chức sinh thái và mơi trường thế giới (WORD) bởi nó có tính tổng hợp và khái
quát cao: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của
thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”. Điều đó có
nghĩa là, nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài
ngun thiên nhiên vì lợi ích của họ mà cịn duy trì được khả năng ấy cho các thế hệ
mai sau. Cũng có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng
duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà
không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái.
Nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương đối, cũng như q trình vận động
và phát triển của mọi sự vật và hiện tượng. Ví như trong khoảng thời gian 20-25 năm,
sản xuất nông nghiệp tăng một cách ổn định thỏa mãn được nhu cầu hàng hóa nơng
sản tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng nhiều, như vậy có thể coi là tương
đối bền vững. Nhưng có thể xảy ra biến động, con người phải điều chỉnh để lập nên
một thế bền vững mới.
Theo viện sĩ Vũ Tuyên Hoàng, nội dung của nông nghiệp bền sinh thái bền
vững bao gồm: bảo đảm được quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp(bao gồm trồng trọt



8

và chăn nuôi), bảo đảm được nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất, bảo vệ được rừng,
giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường, sản xuất nông sản sạch, bao đảm lương thực,
thực phẩm, không ngừng tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, bảo đảm nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp, kết hợp chặt chẽ giữa sự phát triển của công nghiệp và
nông nghiệp. (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005)
1.1.2.2. Đặc điểm và vai trị của sản xuất nơng nghiệp bền vững
Sản xuất nơng nghiệp bền vững có những đặc điểm chủ yếu sau:
Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại hệ sinh
thái và môi trường.
Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương
Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn để phong cách và chất
lượng cuộc sống của ngươì dân đều thay đổi theo hướng tích cực.(Vũ Thị Ngọc
Phùng, 2005)
1.1.2.3. Những tiêu chí đánh giá
Mục tiêu cuối cùng của phát triển bền vững nói chung và phát triển nơng
nghiệp bền vững nói riêng là thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người, cải thiện cuộc
sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định. Thực hiện
và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa hiện tại với tương lai.
Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất đa diện, thống nhất, tồn bộ. Muốn có
một nền nông nghiệp phát triển bền vững cần phải lồng ghép được 3 thành tố quan
trọng của sự phát triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường. Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực
trong nền kinh tế. Mục đích của nơng nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền
vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của
con người mà không huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Thông tin về

các mơ hình canh tác tổng hợp, canh tác bền vững trên đất dốc, phịng trừ sâu bệnh
tổng hợp…
Vì vậy người ta căn cứ vào các yếu tố sau để đánh giá 1 nền nông nghiệp phát
triển bền vững:


9

- Tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên
quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường)
- Tính bền vững trong sử dụng tài nguyên đất và nước về không gian và
thời gian.
- Khả năng tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nơng nghiệp
và nơng thơn để đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa
các vùng.
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hện hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp
- Cung cấp việc làm lâu dài, đủ thu nhập và các điều kiện sống cho người nơng
dân
- Duy trì tăng cường khả năng tái sản xuất của các loại tài nguyên nông
nghiệp(đất, nước, cây trồng, vật nuôi…)
- Những hệ thống nông nghiệp bền vững phải thân thiên với môi trường
- Những hệ thống nông nghiệp bền vững phải được xã hội chấp nhận, chúng
phải thíc hợp với những người chỉ sống dựa vào các nguồn tài nguyên đạm bạc, họ
có trách nhiệm và tự nguyện quản lý chúng (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005)
1.1.3. Những vấn đề lý luận về phát triển chăn ni bị theo hướng bền vững
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của ngành chăn ni
a. Khái niệm ngành chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu

cầu của con người.
b. Đặc điểm ngành chăn nuôi
Đối tượng tác động của ngành chăn nuôi là các cơ thể sống động vật, có hệ
thần kinh cao cấp, có những tính quy luật sinh vật nhất định. Để tồn tại chúng cần
được cung cấp thức ăn một các thường xun, khơng kể chúng có nằm trong q trình
sản xuất hay khơng. Chính vì vậy mà người sản xuất cần đảm bảo một lượng thức ăn
đủ về chất và đủ về số lượng để đảm bảo cho vật nuôi sự phát triển tốt nhất, cần đánh
giá đúng để có sự đầu tư chăn ni hợp lý, cần có sự quan tâm chăm sóc hết sức ưu


10

ái, có biện pháp kinh tế kĩ thuật để phịng trừ dịch bệnh, tạo điều kiện ngoại cảnh
thuận lợi cho vật ni phát triển.
Chăn ni có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất cơng
nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất như sản xuất nơng nghiệp. Chính đặc
điểm này đã hình thành và xuất hiện ba phương thức chăn nuôi khác nhau là phương
thức chăn nuôi tự nhiên, phương thức chăn nuôi công nghiệp và phương thức chăn
nuôi sinh thái.
Chăn nuôi là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản phẩm. Vì vậy tùy theo
mục đích sản xuất để quyết định sản phẩm nào là sản phẩm chính để lựa chọn phương
án đầu tư. Trong chăn nuôi tạo ra nhiều sản phẩm và nhiều khi giá trị của sản phẩm
phụ cũng không thua kém giá trị sản phẩm chính nên trong đầu tư cần căn cứ vào
mục đích thu sản phẩm chính để lựa chọn hướng đầu tư và quy trình kĩ thuật được áp
dụng.
c. Vai trị của ngành chăn ni
- Ngành chăn ni cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như thịt, trứng,
sữa, mật ong… nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người
dân
- Chăn nuôi cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quý giá cho các ngành

công nghiệp chế biến thực phẩm và dược liệu
- Chăn nuôi là ngành ngày càng có vai trị quan trọng trong việc cung cấp các
thực phẩm tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị xuất khẩu.
- Chăn ni và trồng trọt có quan hệ mật thiết với nhau, chăn nuôi cung cấp
cho trông trọt nguồn phân bón hữu cơ quan trọng khơng chỉ có tác động tăng năng
suất cây trồng mà cịn có tác dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi sinh vật và bảo vệ cân bằng
sinh thái. Ở một số vùng thì trong sản xuất trồng trọt vẫn cần sử dụng sức kéo của
động vật cho các hoạt động canh tác và vận chuyển. (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005)
1.1.3.2. Phát triển chăn ni bị theo hướng bền vững
a. Khái niệm chăn ni bị theo hướng bền vững
Nơng nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế
hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau.


11

Sự phát triển bền vững luôn bao gồm các mặt:
- Khai thác sử dụng hợp lý nhất tài nguyên thiên nhiên hiện có để thoả mãn
nhu cầu của con người
- Giữ gìn chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ sau
- Tìm cách bồi dưỡng tái tạo năng lương tự nhiên thơng qua việc tìm các năng
lượng thay thế, nhất là năng lượng sinh học.
Phát triển bền vững là trung tâm, là sự hài hịa của 3 khía cạnh phát triển đó là
Kinh tế- Xã hội - Mơi trường.
Chính vì vậy chăn ni bị theo hướng bền vững là chăn nuôi mà đảm bảo
được đồng thời 3 mục tiêu: Phát triển có hiệu quả về kinh tế, Phát triển hài hòa các
mặt xã hội nâng cao mức sống của người nông dân và cải thiện môi trường môi sinh
bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hơm nay và mai sau
b. Tiêu chí đánh giá
Hiệu quả về mặt kinh tế

- Quy mô sản xuất: Dần xóa bỏ hình thức chăn ni nhỏ lẻ, manh mún. Với
những hộ nơng dân có diện tích chăn ni nhỏ, hướng tới mỗi hộ sẽ chăn nuôi từ 2 5 con. Với những hộ có diện tích rộng, hướng tới phát triển chăn ni bị theo quy
mơ trang trại với số lượng từ 50 đến trên 200 con.
- Sản lượng thịt bị: Sử dụng những loại giống bị có phẩm chất tốt cho năng
suất, đưa vào sử dụng những mô hình chăn ni hiệu quả nhằm đạt mức tăng trưởng
về sản lượng thịt bò hàng năm từ 10 đến 15%/ năm.
- Nguồn cung cấp giống đảm bảo về số lượng và chất lượng: Mỗi tỉnh hoặc
mỗi vùng chăn ni có số lượng đàn heo lớn, cần đầu tư xây dựng một trại cung ứng
giống để đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng của người sản xuất.
- Chất lượng sản phẩm thịt bò: Đáp ứng đầy đủ và nghiêm chỉnh các quy định
trong quá trình giết mổ, đảm bảo những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Giá thức ăn chăn nuôi: Đảm bảo sự ổn định về giá cả thức ăn chăn nuôi, làm
tăng hiệu quả kinh tế của người chăn ni bị.
Hiệu quả về mặt xã hội
- Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân.


12

- Nâng cao mức sống và trình độ văn hóa của người chăn ni, góp phần xóa
đói giảm nghèo ở địa phương.
- Giúp người nông dân chuyển từ phương thức sản xuất chăn nuôi lạc hậu sang
phương thức chăn nuôi mới có hiệu quả hơn.
Bảo vệ mơi trường trong hoạt động chăn ni
- Điều kiện về vị trí xây dựng chuồng trại
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch chăn
nuôi của địa phương.
- Có nguồn nước sạch phục vụ các hoạt động chăn nuôi, nơi chứa nước đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng.
- Vị trí xây dựng cơ sở chăn ni bị đảm bảo cách cơng sở, trường học, bệnh

viện, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các cơng trình cơng cộng khác theo quy
định sau: với cơ sở chăn nuôi quy mô lớn là trên 300m, với cơ sở chăn ni có quy
mơ vừa là trên 100m, với cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ là 20m.
- Vị trí dựng chuồng trại với nguồn nước, cơ sở chăn nuôi quy mô lớn và vừa
chuồng trại cần phải cách nguồn nước phục vụ cho mục đích ăn uống sinh hoạt tối
thiểu là 15m, cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ chuồng trại cách nguồn nước sinh hoạt tối
thiểu 10m.
- Xử lý tiếng ồn: Các khu vực tập trung dân cư, chuồng trại phải có tường bao
quanh, cao tối thiểu 2m.tiếng ồn xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định của Luật bảo vệ
môi trường 2005.
- Xử lý nước thải
+ Hệ thống thoát nước đảm bảo, vệ sinh chuồng trại luôn được khai thông
+ Nước thải được xử lý bằng hầm tự hoại, hầm túi Biogas, ao lắng, ao sinh học
và các phương pháp khác bảo đảm không phát sinh mùi hôi hoặc chảy tràn ra môi
trường
+ Nước thải sau khi xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
Luật bảo vệ môi trường 2005.
- Xử lý khí thải mùi hơi


13

+ Chủ cơ sở chăn nuôi thường xuyên vệ sinh chuồng trại, giảm thiểu mùi hơi
phát ra mơi trường.
+ Khí thải trong q trình ni nhốt, tồn trữ chất thải được xử lý bằng các biện
pháp thích hợp.
+ Khí thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn theo quy định Luật mơi
trường 2005.
c. Phát triển chăn ni bị theo hướng bền vững
Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã có những bước tiến

đáng kể trong việc phát triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa để bắt kịp với sự
phát triển của thế giới. Đi cùng với những bước tiến đó là hàng loạt những trang trại
chăn nuôi quy mô lớn số lượng lên tới hàng ngàn con, cuộc sống của người sản xuất
ngày càng khá lên. Bên cạnh đó, với tỷ lệ dân số sống ở vùng nông thôn cao, nên
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn bằng sản xuất lớn. Hầu
hết mỗi hộ ở nông thôn đều có chăn ni, điển hình là chăn ni bị, với số lượng nhỏ
từ 2 -3 con mỗi lứa. Chính cái truyền thống, cái đặc điểm lâu đời này đã khiến chúng
ta dường như bỏ ngỏ vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn do hoạt động chăn nuôi,
mà giờ đây đang là bức xúc gay gắt ở một số địa phương trên cả nước. Người chăn
nuôi nhỏ không quan tâm tới môi trường, ngay cả những người sản xuất lớn, những
trang trại bò hàng ngàn con cũng chưa chú trọng đến các biện pháp để bảo vệ nó. Mơi
trường bị ô nhiễm, trái đất nóng lên, và ngành chăn nuôi trong đó có chăn ni bị
phải chịu một phần trách nhiệm. Chính vì vậy chúng ta muốn phát triển chăn ni bị,
nhưng phải phát triển nó theo một hướng mà làm hài hịa giữa lợi ích kinh tế, lợi ích
xã hội và bảo vệ mơi trường, hay nói cách khác là phát triển chăn ni bị theo hướng
bền vững. Bền vững có nghĩa là những người chăn ni có thu nhập để cuộc sống
ngày càng khá lên, trình độ nhận thức cũng tăng, góp phần giải quyết được vấn đề
việc làm ở nông thôn, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và họ cũng không tự do xả chất
thải chăn nuôi trực tiếp ra môi trường, biết cách tận dụng nguồn chất thải để nó trở
thành một nguồn năng lượng thay thế. Chính sách của nhà nước và bản thân những
người sản xuất là yếu tố quan trọng nhất để có thể xây dựng một ngành chăn ni bị
phát triển bền vững.


14

d. Giải pháp phát triển chăn ni bị theo hướng bền vững
Phát triển bền vững ngành nơng nghiệp nói chung và chăn ni nói riêng nên
bắt nguồn từ giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Sản xuất nông nghiệp diễn
ra ở nơng thơn là nơi thường có mặt bằng dân trí thấp, nên sẽ khơng thể phát triển

bền vững nông nghiệp, nông thôn nếu không đào tạo một lực lượng lao động có trình
độ văn hố và chun mơn cao. Khi có trình độ văn hố và chun môn cao, người
lao động sẽ dễ dàng tiếp nhận, ứng dụng và cải tạo các công nghệ, kỹ thuật hiện đại,
các nghiệp vụ quản trị, kinh doanh để phát triển sản xuất, kinh doanh trong thế giới
hội nhập. Khi có trình độ văn hóa, chun mơn , người lao động sẽ nhận thức được
tầm quan trọng của phát triển bền vững, sự nguy hiểm của phát triển vì lợi ích trước
mắt, theo kiểu “mì ăn liền”.
- Khai thác hợp lý các nguồn lợi tự nhiên để chúng có thời gian phục hồi, tái tạo.
- Người nông dân sản xuất ra sản phẩm và họ phải tiêu thụ được sản phẩm đó.
Q trình sản xuất và lưu thơng hang hóa muốn diễn ra thuận lợi và mang lại nhiều
lợi ích cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng thì cần có sự kết hợp chặt chẽ của
4 nhà đó là nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Nhà nước: Nhà nước tham gia vào mối liên kết với vai trị hỗ trợ, điều phối
thơng qua các chính sách khuyến khích và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch
vùng nguyên liệu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, đồng
thời là người kiểm tra, giám sát và bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng
giữa các bên.
Nhà Nông: Nhà nông trực tiếp làm ra sản phẩm, ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp và được nhà khoa học hướng dẫn áp dụng khoa học kỹ thuật tăng năng xuất
và được nhà nước hỗ trợ về chính sách vay vốn trong sản xuất nông nghiệp
Nhà Khoa Học: khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình liên kết.
Họ chính là người giúp nơng dân ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để nâng
cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán và tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá.


15

Nhà Doanh Nghiệp: Doanh nghiệp đóng vai trị trung tâm, chủ động ký kết
hợp đồng, hỗ trợ vay vốn và vật tư nông nghiệp, thực hiện bao tiêu sản phẩm với giá

thỏa thuận bảo đảm lợi ích của cả hai bên.
- Mọi hoạt động sản xuất chăn nuôi đều phải tiêu thụ năng lượng. Trong đó
chủ yếu là năng lượng hóa thạch. Nhưng nguồn tài nguyên quý giá này rồi cũng đến
lúc cạn kiệt. Như vậy cũng đồng nghĩa với việc chúng ta, thế hệ đi trước đã vì lợi ích
của mình mà hy sinh lợi ích của những thế hệ mai sau. Cần có những chương trình
cho thấy hiệu quả của việc sử dụng năng lượng tái tạo, nhất là trong hoạt động chăn
ni bị. Đó chính là nguồn lợi khí biogas từ chất thải của bị. Sử dụng hiệu quả năng
lượng từ chất thải chăn ni bị góp phẩn đảm bảo sự phát triển vững chắc trong tương
lai.Vì vậy cần áp dụng các mơ hình tận dụng triệt để nguồn năng lượng sinh học quý
giá này.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững là đảm bảo sự hài hịa giữa lợi ích
của người sản xuất và lợi ích của xã hội. Phải cho người nông dân thấy và hiểu được
những lợi ích của sự phát triển bền vững từ đó chính bản thân họ có ý thức để thực
hiện. Cần có những chương trình phổ biến kiến thức, giúp mọi người hiểu, thừa nhận
và thực hiện chủ trương chăn ni bị theo hướng bền vững. Trong thực tiễn đây là
một việc rất khó khăn, một cuộc đấu tranh gian nan. Những người hoạch định chính
sách cần phải có nhãn quan xa rộng để có được các chính sách thích hợp, kiên trì
thuyết phục nơng dân thì mới mong xoay chuyển được tình thế.
- Việc thấy cái lợi trước mắt mà quên đi cái lợi lâu dài chính là nguyên nhân
gây ra tình trạng người sản xuất sử dụng đủ các loại chất kích thích miễn là có được
năng suất sản phâm cao, không quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và
sức khỏe của người tiêu dung. Người dân nào cũng muốn đạt năng suất cao, trong
điều kiện cho phép ai cũng muốn sử dụng giống mới, đầu tư nhiều thức ăn và sử dụng
các loại chất kích thích tăng trưởng. Để có thêm thu nhập, các công ty, các nhà chăn
nuôi lớn sẵn sàng làm tất cả, chỉ có luật pháp may ra mới hạn chế được phần nào sự
bóc lột thậm chí tàn phá tự nhiên
- Tình trạng sản xuất manh mún nhỏ lẻ từ lâu đã là đặc điểm của nông nghiệp
Việt Nam nói chung và chăn ni bị nói riêng. Mỗi hộ nơng dân ở Việt Nam thì hầu



×