Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.4 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT ĐẠT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Chu Thị Thuỷ

Nguyễn Linh Chi

Bộ môn: Kinh tế doanh nghiệp

Mã SV: 17D160245
Lớp: K53F5

Hà Nội, Năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH


XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT ĐẠT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Chu Thị Thuỷ

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Linh Chi

Bộ môn: Kinh tế doanh nghiệp

Mã SV: 17D160245
Lớp: K53F5

Hà Nội, Năm 2020


TÓM LƯỢC

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù mà các doanh nghiệp ln phải quan tâm
trong q trình sản xuất kinh doanh của mình. Nhận thấy được vai trò của hiệu quả sử dụng
vốn đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt” đã nghiên cứu về thực
trạng sử dụng vốn cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty. Khóa luận thống
kê một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn bao gồm các khái niệm có liên quan, các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa trên những lý thuyết đó, khóa luận phân tích tình hình sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đưa ra một số đề xuất nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.


3


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ chuyên viên, thầy cô giáo của
Trường Đại học Thương mại, những người đã dạy dỗ, dìu dắt em trong quá trình em học
tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận này.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS.
Chu Thị Thuỷ, người đã nhiệt tình hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, cán bộ cơng nhân viên các phịng trong Cơng
ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt đã quan tâm giúp đỡ, cung cấp thơng tin, tạo mọi
điều kiện trong q trình em thực tập, nghiên cứu tại Cơng ty.
Trong q trình thực hiện nghiên cứu, do thời gian cũng như những hạn chế về
kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em khơng tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ sung của thầy cơ giáo và các bạn để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Linh Chi

MỤC LỤC

4


5



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Từ viết tắt
DN
GTGT
NHNN
TSCĐ
TNDN
VCSH
VCĐ
VKD
VLĐ


Nghĩa tiếng Việt
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Ngân hàng nhà nước
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội
nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích
là sản xuất ra hàng hố và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục
đích tối đa hố lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần thiết phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá
trị của các tài sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh
nghiệp cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới
có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt
động sử dụng vốn đầu tư như thế nào quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp,
chính vì thế mà các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế tồn cầu xuất phát từ nước Mỹ năm
2008, những dư chấn vẫn còn vương lại đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các

doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng, khiến cho doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, doanh nghiệp phải cắt giảm đầu tư mở rộng sản
xuất. Năm 2014, do ảnh hưởng của việc Trung Quốc đưa giàn khoan vào vùng biển
thuộc chủ quyền của Việt Nam làm cho tình hình đầu tư càng trở nên khó khăn, số
doanh nghiệp giải thể vẫn còn ở mức khá cao. Hiện nay, tuy nền kinh tế thế giới và
Việt Nam đều có dấu hiệu khả quan hơn, nhưng các doanh nghiệp vẫn đứng trên thách
thức của thời kỳ hậu khủng hoảng. Để có thể tiếp tục đứng vững, doanh nghiệp Việt
Nam cần tiến hành thực hiện các giải pháp đồng bộ bao gồm các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Qua thời gian khảo sát thực thế tại Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát
Đạt cho thấy, công tác sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2017 –
2019 đã đạt được những hiệu quả nhất định. Với số vốn đầu tư hàng năm từ 5 - 6 tỷ
đồng, Cơng ty sử dụng nhiều hình thức đầu tư khác nhau để sử dụng vốn một cách
hiệu quả nhất. Đứng trước những yêu cầu phát triển mới của Cơng ty và những khó
khăn chung do nền kinh tế thế giới đem lại, Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát
Đạt đang từng bước thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng
ty. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đang là một vấn đề cấp bách đối với Cơng ty, góp phần đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển lâu dài của Công ty. Xuất phát từ sự phân tích về tính cấp thiết
của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp em đã chọn

8


đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư
Phát Đạt” để nghiên cứu.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Qua thực tế khảo sát các cơng trình nghiên cứu, em nhận thấy các bài khóa luận
đều đi theo cùng một cách thức tiếp cận, đó là nghiên cứu tình hình sử dụng vốn và
sau đó đưa ra những phân tích, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị thực tập.

Cụ thể:
Khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen”, Đại học Thương mại, 2017. Khóa luận đã
đưa ra các lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nêu lên các thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
và xuất nhập khẩu Vina Linen , từ đó tác giả nêu lên các giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina
Linen.
Khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH phát triển công
nghệ Maxtec Việt Nam”, Đại học Thương mại, 2017. Khóa luận đã đưa ra các lý
thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nêu lên các
thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH phát triển cơng nghệ Maxtec
Việt Nam, từ đó tác giả nêu lên các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty TNHH phát triển cơng nghệ Maxtec Việt Nam.
Khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Bảo đảm an
toàn Hàng hải Miền Bắc”, Đại học Thương mại, 2018. Khóa luận thạc sĩ đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận liên quan tới vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp. Vận dụng cơ sở lý luận đó, tác giả đã mơ tả thực trạng, phân
tích và đánh giả thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Bảo đảm an
tồn Hàng hải Miền Bắc. Từ những thực trạng đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Bảo đảm an
tồn Hàng hải Miền Bắc.
Các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh cũng như
vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trong các doanh nghiệp của một số ngành cụ
thể. Tuy nhiên, trong điều kiện ngày nay với xu thế canh tranh ngày càng gay gắt nhất
là khi nước ta đang tham gia vào hội nhập với nền kinh tế thế giới thì vấn đề về nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn càng nhận được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp.
Áp dụng vào thực tế của Công ty Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt., việc đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế làm cho người quản lí.
Chưa có cơng trình nào nghiên cứu tại Cơng ty Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt. Vì vậy

đề tài em lựa chọn hồn tồn khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đây..

9


3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư

Phát Đạt
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Phân tích, đánh giá tình hình hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây
dựng và Đầu tư Phát Đạt
+ Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt
-Nhiệm vụ nghiên cứu:
Cho đến thời điểm này, em nhận thấy, chưa có cơng trình nghiên c ứu nào
về tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây d ựng
và Đầu tư Phát Đạt. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Đầu t ư Phát Đạt ”, để có thể thấy
được thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty, từ đó đưa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2017 – 2019
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của Cơng ty. Trong q trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của Cơng ty trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 để làm cơ sở cho việc phân

tích. Ngồi ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của Công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Qua số liệu trên các báo cáo tài chính của Cơng ty và một số tài liệu khác tiến
hành tập hợp, tính tốn và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để só sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2019 và năm
-

10


2018, năm 2018 và năm 2017, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh,
sự biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua các năm đó. Các hình thức so sánh
mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyết đối và so sánh tương đối.
- Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính tốn phân tích sự biến động tăng
giảm và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc
nhiều yếu tố khác nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế
năm 2018 so với năm 2017 và 2019 so với 2018.
6. Kết cấu khóa luận

Ngồi phần tóm lược, phần mở đầu danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
khóa luận được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây dựng và
Đầu tư Phát Đạt
Chương 3: Những đề xuất, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP

11


1.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm vốn
Trong nền kinh tế hiện nay, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này địi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mơ và điều kiện kinh doanh,
đó gọi là vốn kinh doanh.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn kinh doanh.
Mác quan niệm: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Hạn chế của ông đó là ông cho rằng chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.

Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết thiện đại cho
rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, cịn vốn là yếu tố kết quả của
q trình sản xuất”.
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh
là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử
dụng trong hoạt động kinh doanh”.
Theo giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại (2012), NXB Thống kê, Hà
Nội do PGS. TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của tác giả Đinh Văn Sơn
năm 1999: “Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và
duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là mối quan hệ giữa các đầu vào nhân tố khan hiếm và sản lượng hàng
hóa và dịch vụ.

12


Mối quan hệ này có thể tính bằng hiện vật (hiệu quả kỹ thuật) hoặc giá trị (hiệu
quả kinh tế).
1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu
quả kinh tế có thể biểu diễn khái qt thành cơng thức:
H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế
K là kết quả thu được từ hiện tượng (q trình) kinh tế
C là chi phí tồn bộ để đạt được kết quả của hiện tượng (quá trình) kinh tế
Như vậy, cũng có thể đưa khái niệm ngắn gọn: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ khái niệm hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà DN đã
xác định. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của
moi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh
định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử
dụng nguồn vốn của DN nhằm đạt được mục tiêu xác định của DN. Hiệu quả sử dụng
vốn phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với số vốn bình quân đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh có tầm quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với các đối tượng bên trong doanh nghiệp
mà cịn cả những đối tượng bên ngồi doanh nghiệp.

13



Thứ nhất, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa đối với chủ doanh
nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn, khả
năng sinh lời của vốn, tình hình bảo tồn và tăng trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi
ro tài chính và những giải pháp có thể phịng ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân
tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết định hữu hiệu cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ
giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định các chính sách, ra các quyết định kinh
doanh mà nó cịn có ý nghĩa đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng
trưởng vốn, khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó thêm gắn bó với
doanh nghiệp.
Thứ hai, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn giúp ích cho các
đối tượng bên ngồi doanh nghiệp. Những thơng tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn
giúp các nhà đầu tư nhận thức, đánh giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó
họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay khơng; giúp ngân hàng
và các tổ chức tín dụng có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh tốn của
vốn. Từ đó đưa ra các quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn không. Đối với cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, các thơng tin phân tích về hiệu quả sử dụng vốn
sẽ là những căn cứ khoa học cho việc soạn thảo các chủ trương, chính sách quản lý
kinh tế. Đối với doanh nghiệp cung ứng nguồn hàng, dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết
định việc có ký kết các hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp không.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình qn
-

-


Chỉ tiêu vịng quay tổng vốn hay hiệu suất sử dụng vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng vốn
=
Tổng VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vịng quay càng lớn thì càng hiệu quả cao.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn
Tỷ suất lợi nhuận vốn
=
Lợi nhuận thuần
x 100

14


Tổng VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một trăm đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu hệ số sinh lời VKD
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời VKD
=
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCSH

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
x 100
VCSH bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCSH cho biết một trăm đồng VCSH sử dụng trong
kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
-

-

Chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn cố định hay hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hệ số phục vụ của VCĐ
=
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng VCĐ có thể tạo được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu hệ số sinh lời VCĐ
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời VCĐ
=
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

-

Chỉ tiêu số vịng quay VLĐ
Doanh thu thuần
VLĐ bình qn
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn
lưu động được quay mấy vịng trong kỳ. Nếu số vịng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu hệ số sinh lời VLĐ
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời VLĐ
=
VLĐ bình qn
Vịng quay VLĐ

-

=

15


-

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Chỉ tiêu số ngày của 1 vòng quay VLĐ
Số ngày trong kỳ
Số ngày của 1 vòng quay VLĐ

=
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần lưu chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp

-

-

-

1.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Lựa chọn nguồn vốn và cơ cấu vốn
Việc lựa chọn nguồn vốn và cơ cấu vốn có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả
sử dụng VKD của các doanh nghiệp. Việc bố trí có cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ nhất định sẽ phát huy được tối đa
lợi ích mà đồng vốn mang lại, tránh gây nên lãng phí, tổn thất, thất thốt vốn. Cịn nếu,
cơ cấu vốn khơng hợp lý, sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng
phí vốn, giảm vịng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.
Việc xác định nhu cầu vốn
Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc
thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý
Nhân tố con người ln đóng một vai trị quan trọng trong q trình sản xuất
kinh doanh. Nhân tố con người thể hiện ở các khía cạnh như: năng lực quản lý của các
nhà lãnh đạo, trình độ chun mơn, ý thức kỷ luật của cán bộ cơng nhân viên. Trong
đó, quan trọng hơn cả là trình độ quản lý, khả năng lãnh đạo của người đứng đầu. Nhà

lãnh đạo phải biết kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu những chi phí khơng cần thiết, đồng thời nắm bắt
các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, ngồi ra cịn có những ngun nhân khác tùy thuộc vào điều
kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp
cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng
tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn.

16


-

-

-

-

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mơ của Nhà nước
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà
nước, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách mở cửa nền kinh tế cũng
như các sắc thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trạng thái nền kinh tế
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế có biến động thì
hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Những tác động có thể xảy ra khi nền

kinh tế có lạm phát, sức ép của mơi trường gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống
mà doanh nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sự phát triển khoa học công nghệ
Ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng
những thành tựu đạt được và hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trị vơ cùng quan
trọng. Làn sóng chuyển giao cơng nghệ đã trở nên tồn cầu hóa, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình.
Chế độ chính trị
Chế độ chính trị quyết định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn
hóa, xã hội như phong tục tập quán, thói quen, sở thích... là những đặc trưng của đối
tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT ĐẠT

17


2.1.Tổng quan tình hình kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển c ủa Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt
Ngày cấp giấy phép: 23/05/2014
Ngày hoạt động: 30/05/2014
Địa chỉ: 175 Ngô Gia Tự, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300849782

Đại diện pháp luật: Nguyễn Tú Anh
Điện thoại: 0919034666
Loại hình Cơng ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành viên.
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt được thành lập theo quyết định của
Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép mã số ĐKKD lần đầu tiên:
2300849782 ngày 23 tháng 05 năm 2014. Thời gian này nền kinh tế thế giới cũng như
nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển biến mạnh mẽ các Công ty xây dựng ngày
càng nhiều, để khẳng định khả năng của bản thân và hội nhập kinh tế.
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt được xây dựng trên nền tảng đội
ngũ trí thức trẻ, cơng nhân lành nghề nhiệt huyết, đã tham gia xây dựng nhiều cơng
trình trong nước mang lại uy tín cho Cơng ty về tính làm việc hiệu quả, cơng trình đạt
chất lương tốt nhất đám ứng được lòng tin cậy của khách hàng.
Bên cạnh việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty rất chú trọng đến
việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cơng nhân viên Công ty nhằm nâng năng
suất lao động và hiệu quả cơng việc. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty ngày càng tăng nhanh tạo thu nhập cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên.
Cơng ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt đã, đang và sẽ gặt hái được nhiều
thành công cùng với sự phát triển kinh tế đất nước.
2.1.1.2. Chức năng
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao; Xây dựng nhà các
loại; Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ; Xây dựng cơng trình cơng ích; Xây
dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác; Phá dỡ; Chuẩn bị mặt bằng; Lắp đặt hệ thống
điện; Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hồ khơng khí; Lắp đặt hệ
thống xây dựng khác; Hồn thiện cơng trình xây dựng; Hoạt động xây dựng chun
dụng khác; Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác; Bán buôn vật liệu, thiết
bị lắp đặt khác trong xây dựng; Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại
thành (trừ vận tải bằng xe buýt); Vận tải hành khách đường bộ khác; Vận tải hàng hóa

18



bằng đường bộ; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ;
Cho thuê xe có động cơ; Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
2.1.2.3. Nhiệm vụ
Cơng ty chủ động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng kí. Mục tiêu chung
của Công ty là đưa đến những sản phầm, dịch vụ tốt nhất tới khách hàng.
Đội ngũ lãnh đạo và sáng lập Cơng ty là những người có hơn chục năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý xuất nhập khẩu, kinh doanh trang thiết bị y tế kỹ thuật cao.
Đội ngũ nhân viên kỹ sư chuyên ngành, kiến trúc sư chuyên nghiệp, năng động,
cam kết sẽ làm hài lịng khách hàng mọi lúc mọi nơi. Nhân viên Cơng ty ln được
nâng cao trình độ bằng cách học tập và làm việc không ngừng để củng cố thêm kiến
thức, kinh nghiệm chuyên môn để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. Tổ chức – HC - NS
HC nhân lực

Đội thi cơng 1

P. Kế tốn

P. Kế hoạch vật tư

Đội thi công 2


P. Kỹ thuật

Đội thi công 3

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt

19










Chức năng nhiệm vụ
Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Cơng
ty, chịu trách nhiệm về tồn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể
cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ chức
bên ngoài.
- Giám đốc: Là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, về việc bảo đảm thực thi đầy đủ các chủ
trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Phó Giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty. Thay thế Giám đốc điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng,
tư vấn cho Giám đốc về mặt kỹ thuật, quản lý và ký kết các hoạt động của Cơng ty.

Phịng Tổ chức Hành chính Nhân lực
- Tổ chức quản lý nhân lực tồn Cơng ty, xây dựng các chương trình thi đua,
khen thưởng và đề bạt khen thưởng, thay đổi nhân lực ở các bộ phận phịng ban.
- Xây dựng bảng chấm cơng và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn
luyện, tuyển chọn nhân lực tồn Cơng ty.
- Xây dựng các bảng nội qui, đề ra các chính sách về nhân lực.
Phịng Kế tốn
- Xây dựng kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Cụ thể hoá trong việc tạo nguồn vốn cho Công ty như: vốn Nhà nước, vốn vay,
vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn khác...
- Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính hàng tháng, q, năm cho Cơng ty.
- Tổ chức cơng tác kế tốn trong Cơng ty, lập, thu thập, kiểm tra các chứng từ,
luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo tài chính,
bảo quản lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu... của Cơng ty.
- Lập báo cáo quyết tốn hàng kỳ theo quy định gửi các cơ quan thuế.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng ty, chỉ ra những hiệu quả hoặc tồn tại
ở từng cơng trình.
- Lưu trữ, bảo quản các chứng từ, giữ gìn bí mật cơng tác kế tốn và thực hiện
kiểm tra, giám sát các hoạt động bằng tiền của Công ty theo pháp luật hiện hành của
Nhà nước.
Phòng Kế hoạch Vật tư
- Cải tiến quy trình mua hàng và quản lý nhà cung ứng.
- Tìm kiếm thêm nhà cung ứng mới.
- Quan hệ chặt chẽ với các bộ phận có liên quan trong Công ty để nắm chắc và
đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư, thiết bị và vốn mua hàng.

20


- Huấn luyện và truyền đạt kinh nghiệm cho nhân viên mới về nghiệp vụ và kỹ thuật

-Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình mua hàng và quản lý vật tư.
• Phòng kỹ thuật
+ Quản lý kỹ thuật và chất lượng các cơng trình thi cơng, tham mưu chính trong
cơng tác đầu tư, giá cả hợp đồng kinh tế, chỉ đạo và điều hành mọi mặt sản xuất kinh
doanh, lập hồ sơ đấu thầu các dự án.
+ Thiết kế bản vẽ thi cơng các hạng mục cơng trình mà Cơng ty thực hiện.
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc trong việc quản lý chất lượng kỹ thuật cơng trình
do Cơng ty thi cơng. Xây dựng các quy trình, quy phạm trong q trình thi cơng.
+ Giữ gìn bí mật trong kinh doanh của Công ty.
+ Hướng dẫn các cán bộ kỹ thuật của phịng và cán bộ kỹ thuật thi cơng của các
đơn vị sản xuất nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế, lập phương án biện pháp thiết kế thi
công các cơng trình. Giám sát và chỉ đạo các đơn vị thi công đảm bảo các yêu cầu về
chất lượng, kỹ thuật và an toàn lao động. Tổ chức đi nghiệm thu tại cơng trình hàng
tháng để cập nhật số liệu chính xác. Quan hệ với chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các cơ
quan hữu quan khác có liên quan đến cơng trình, dự án.
+ Lưu trữ hồ sơ bản vẽ, phối hợp cùng đơn vị thi công lập hồ sơ hồn cơng.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt có diện tích: 100m2, với đầy đủ
các trang thiết bị hiện đại để phục vụ hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Cơng ty đã trang bị nhiều trang thiết
bị, máy móc, xe chuyên dụng để thực hiện hoạt động kinh doanh: xe cẩu, xe tải ben, xe
lu, máy ủi, máy đào bánh hơi, máy trộn bê tông, máy cưa bào liên hợp, máy phát
điênh, máy đầm, máy bơm nước, máy cắt sắt, máy cắt gạch, cốt pha thép tấm, máy
hàn, xe tưới nước, tời điện, một số dụng cụ kiểm tra điện nước,…... Đa số trang thiết
bị của Công ty thuộc thế hệ tương đối mới từ năm 2014 – 2016 và được nhập khẩu
trực tiếp từ nhiều nước như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc…
2.1.1.6. Mạng lưới kinh doanh
Với hơn 6 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, ban lãnh đạo Công ty đã đúc
kết, xây dựng cho Công ty hệ thống khách hàng rộng lớn, đối tác kinh doanh, nhà cung
ứng vững chắc và ổn định. Công ty đã không ngừng phát triển, triển khai các phương

pháp quảng bá hình ảnh và phương pháp tiếp cận khách hàng. Cơng ty đã đem đến
những dịch vụ, chính sách linh hoạt nhằm bám sát nhu cầu của khách hàng.
2.1.1.7. Phân tích tình hình kinh doanh của Cơng ty TNHH Xây d ựng và Đ ầu t ư
Phát Đạt

21


Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Lợi nhuận thuần
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
14. Chi phí thuế TNDN
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Thực hiện năm
2017

455.707
0
455.707
457.770
(2.063)
7
1.971
1.971
3.578
(7.605)
8.804
209
8.595
990
198
792

2018
406.862
0
406.862
400.803
6.059
4
2.558
2.558
2.777
727
734
561

173
900
180
720

So sánh
2018/2017
2019/2018
2019
Chênh lệch TL(%) Chênh lệch TL(%)
518.671
(48.845)
-10,72
111.809
27,48
0
0
0
518.671
(48.845)
-10,72
111.809
27,48
512.483
(56.967)
-12,44
111.680
27,86
6.188
8.122 -393,68

130
2,14
9
(3)
-44,93
6
158,35
2.855
587
29,79
297
11,61
2.855
587
29,79
297
11,61
5.422
(801)
-22,38
2.644
95,21
(2.079)
8.332 -109,56
(2.806) -385,91
3.286
(8.070)
-91,66
2.552
347,50

246
352
168,40
(316)
-56,25
3.041
(8.422)
-97,99
2.868 1656,04
962
(90)
-9,06
62
6,87
192
(18)
-9,06
12
6,87
770
(72)
-9,06
49
6,87

Nguồn: Phòng kế toán

22



 Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư
Phát Đạt trong năm 2018 và 2019 tiếp tục đẩy mạnh việc kí kết hợp đồng xây dựng,
cung cấp hàng hố, dịch vụ đến các cơng trình xây dựng tại miền Bắc đặc biệt là ở Bắc
Ninh và thủ đô Hà Nội. Tổng doanh thu năm 2018 giảm 48.845 triệu đồng tương ứng
giảm 10,72 % so với năm 2017. Nguyên nhân là do khi thị trường bất động sản đóng
băng cơng ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc kí hợp triệu đồng mới và tìm kiếm
khách hàng. Đến năm 2019 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 518.671 triệu
đồng, tăng 111.809 triệu đồng so với năm 2018 cho thấy nhưng tín hiệu tích cực từ thị
trường bất động sản. Doanh nghiệp vẫn tiếp tục nỗ lực trong việc cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ chất lượng cao, mặc dù vậy nhưng với sự cạnh tranh gay gắt từ những
doanh nghiệp lớn nên doanh nghiệp chưa thể đạt được kết quả như mong đợi. Tuy
nhiên, nhìn về mặt tích cực, doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng dù khơng cao trong
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đã là một kết quả rất đáng mừng.
Nguyên nhân tăng lên là do công ty nỗ lực trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao.
Doanh thu thuần: Do Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ trong ba năm
2017-2019 nên doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu từ hoạt động tài chính của cơng
ty trong năm 2018 giảm 3 triệu đồng tương ứng giảm 44,93% so với năm 2017. Năm
2018 là một năm khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động tài
chính năm 2018 giảm 44,93% trong khi chi phí cho hoạt động tài chính lại tăng
29,79% vì các cơng nợ tài chính từ các khoản vay và cơng cụ tài chính phái sinh phát
sinh thêm nhiều hơn mức dự tính. Đến năm 2019, doanh thu hoạt động tài chính tăng
mạnh, tăng 6 triệu đồng tương ứng tăng 158,35% so với năm 2018. Nguyên nhân tăng
lên là do trong năm 2019 công ty đã đầu tư hiệu quả thông qua các TSNH và các giấy
tờ có giá như: tiền gửi ngắn hạn, các khoản cho vay, các khoản phải thu khách hàng và
phải thu khác từ những kỳ trước, các cơng cụ tài chính niêm yết và chưa niêm yết (cổ
phiếu và trái phiếu),…dẫn đến doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên.


 Lợi nhuận
Lợi nhuận gộp: Năm 2017, lợi nhuận gộp âm (2.063) triệu đồng. Nguyên nhân
là do giá vốn hàng bán cao hơn doanh thu thuần. Năm 2018, lợi nhuận gộp của công ty
tăng 8.122 triệu đồng nhưng do năm 2017 lợi nhuận gộp âm nên tốc độ tăng trưởng
của lợi nhuận gộp năm 2018 vẫn còn âm. Mặc dù, năm 2019 tốc độ tăng của doanh thu
thuần là khá tốt ở mức 111.809 triệu đồng tương ứng 27,48% nhưng giá vốn hàng bán
lại tăng tới 111.680 triệu đồng tương ứng tăng 27,86%, điều này đã làm cho lợi nhuận

23


gộp chỉ tăng nhẹ, tăng 2,14% so với năm 2018. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán
tăng mạnh hơn so với doanh thu thuần làm cho lợi nhuận gộp tăng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2017, Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh đạt giá trị âm (7.605) triệu đồng. Do lợi nhuận gộp của công ty năm
2017 cũng đạt giá trị âm. Mặc dù bước sang năm 2018, lợi nhuận gộp của công ty đã
tăng triệu đồng thời chi phí cũng tăng lên làm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
năm này cũng trăng lên nhưng do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017
âm kéo theo tốc độ tăng trường của năm 2018 vẫn còn âm. Đến năm 2019, nhờ doanh
thu bán hàng tăng 27,48% so với năm 2018 nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
mạnh, tăng 95,21% nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 giảm
mạnh, giảm 2.806 triệu đồng, tương ứng giảm 385,91% so với năm 2018. Tốc độ suy
giảm của lợi nhuận thuần mạnh hơn doanh thu nguyên nhân là do áp lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong ngành ngày càng cao, có một số doanh nghiệp mới gia
nhập ngành đe dọa sự phát triển của những doanh nghiệp khác trong ngành. Bên cạnh
đó ngun nhân có thể là do cơng tác quản lý chi phí kinh doanh của cơng ty cịn yếu
kém, hoạt động không hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế: Sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế của
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Phát Đạt năm 2019 đạt 770 triệu đồng. Nguyên
nhân là do lợi nhuận kế tốn trước thuế dương và cơng ty kiểm sốt tốt các mặt chi phí

dẫn tới lợi nhuận sau thuế đạt giá trị dương.

24


Bảng 2.2: Hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-2019 qua chỉ tiêu t ổng h ợp
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh

Thực hiện năm
T
T

2018/2017

Các chỉ tiêu

2019/2018

2017

2018

2019

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)


Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

455.707

406.862

518.671

(48.845)

-10,72

111.809

27,48

454,915

406,142

517,901

-48,773

-10,72


111,759

27,52

792

720

770

(72)

-9,06

49

6,87

1,0017

1,0018

1,0015

0,0001

0,01

-0,0003


-0,03

1

Doanh thu thuần (M)

2

Tổng chi phí

3

Lợi nhuận (LN)

4

Hiệu quả sử dụng các nguồn lực

5

Tỷ suất lợi nhuận

0,17

0,18

0,15

-


0,01

-

-0,03

6

Tỷ suất lợi nhận trên chi phí

0,17

0,18

0,15

-

0,01

-

-0,03

Nguồn: Phịng kế tốn

25



×