Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh NK của công ty TNHH phát triển thương mại và sản xuất Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.38 KB, 43 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc Việt Nam ta đã và đang trong thời kỳ đổi mới kinh tế đầy sôi động.
Công cuộc đổi mới này đợc bắt nguồn từ đại hội Đảng lần thứ VI( năm 1986). Đại
hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện cho nền
kinh tế, đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng và liên tục đạt đợc nhiều thành tựu rực
rỡ. Đóng góp vào thành công này có nhiều yếu tố nhng một bộ phận vô cùng quan
trọng không thể không kể đến đó là việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Điều này đợc thể hiện rõ nhất trong những năm gần đây, khi mà có nhiều
công ty, nhiều tập đoàn đầu t vào Việt Nam, đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế
đối ngoại và của các khu công nghiệp. Hơn nữa là việc Việt Nam đã, đang và
chuẩn bị gia nhập các liên kết kinh tế nh ASEAN, WTO, AFTA,
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực cần thiết không thể thiếu đợc đối với bất kỳ
quốc gia nào. Để tăng trởng kinh tế nhanh chóng các quốc gia buộc phải đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nớc
còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục, có hiệu quả góp
phần mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng, từng bớc ổn định và nâng cao đời
sống của nhân dân.
Việt Nam tuy là một nớc giàu tài nguyên với Rừng vàng biển bạc nhng
vẫn cha đảm bảo đầy đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nớc. Nắm đợc
tình trạng đó ngay từ ngày đầu thành lập, công ty TNHH Thành Long đã rất chú
trọng vào lĩnh vực nhập khẩu các linh kiện điện tử, máy tính, thông tin di động
Công ty đã đầu t rất lớn vào lĩnh vực này và biến nó thành ngành kinh doanh chủ
yếu của công ty nhằm cung cấp cho các hãng sản xuất ti vi, đặc biệt là hàng LG
SEL.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
TNHH Thành Long không những có ý nghĩa hết sức to lớn và có quyết định trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty mà còn rất quan trong đến công cuộc
phát triển và đổi mới của nền kinh tế nớc nhà. Chính vì thế, sau một thời gian thực
tập và tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thành
Long em đã quyết định lựa chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của



1
công ty TNHH Phát Triển Thơng Mại và Sản Xuất Thành Long
Với đề tài này em xin đợc trình bày trong ba chơng:
Chơng i: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu và
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Chơng ii: Thực trạng hoạt động nhập khẩu và hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của công ty Thành long:
Chơng iII: Một số Gải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty thành long
Đây là một vấn đề rất lớn, trong khi thời gian tìm hiểu cha đợc lâu nên bản
thân em khó có thể tìm hiểu kỹ càng và không thể nêu rõ hết đợc những thuận lợi
và khó khăn mà công ty Thành Long gặp phải. Chính vì vậy em rất mong nhận đ-
ợc sự giúp đỡ của các thầy các cô trong khoa, của các anh các chị trong công ty
Thành Long và của các bạn để bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn. Em xin trân
thành cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp của các thầy các cô trong khoa, của các anh
các chị trong công ty Thành Long và của các bạn.

2
Chơng i: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
I. Khái luận chung về hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp.
1. Khái niệm về hoạt động nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động đa các hàng hoá, dịch vụ vào một nớc do chính
phủ, các tổ chức hoặc cá nhân đặt mua từ các nớc khác nhau. Các chủ thể tham gia
các hoạt động kinh doanh nhập khẩu gồm các tổ chức xã hội, các tập thể, các
doanh nghiệp, các cá nhân Tuy nhiên, phạm vi, mức độ không giống nhau và
không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng đợc tham gia mà phải đáp ứng đợc yêu
cầu theo luật định.

2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu:
_ Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiệp hoá đất nớc. Bởi vì nhập khẩu đòi hỏi
sự đồng bộ về kỹ thuật nên tạo ra dây chuyền hiện đại kéo theo sự đổi mới trong
đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý, tạo ra kỷ luật lao động chặt chẽ trong đội ngũ
công nhân.
_ Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Đồng thời thông qua nhập khẩu hàng hoá các
quốc gia sẽ tham gia vào thị trờng cạnh tranh quốc tế, điều này bắt buộc các tổ
chức, cá nhân phải năng động, sáng tạo để theo kịp với sự phát triển chung của
toàn thế giới.
_ Làm đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu mã từ đó dẫn
đến việc góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập khẩu máy
móc thiết bị, đầu t xây dựng là nơi thu hút hàng triệu lao động, vừa giải quyết
công ăn việc làm cho nhân dân, vừa hạn chế tệ nạn xã hội, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh.
_ Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát

3
triển nền kinh tế cân đối và ổn định. Thực tế cho thấy không có một quốc gia nào
trên thế giới có đợc nền kinh tế đầy đủ tất cả các loại hàng hoá mà không cần nhập
khẩu. Càng những nớc giàu, nớc hiện đại thì nhu cầu nhập khẩu các loại hàng hoá
càng cao. Thông thờng các quốc gia thờng có các chiến lợc phát triển kinh tế và
tập trung trọng điểm vào một số ngành có điều kiện tốt, còn các ngành khác thì
chỉ là bổ trợ. Do đó, vấn đề nhập khẩu để bổ xung cho các mặt thiếu sót của nền
kinh tế là điều tất yếu.
_ Phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ
chức, mỗi cán bộ tham gia hoạt động nhập khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu
mà các luồng thông tin đợc khai thông, các mối quan hệ đợc sử dụng tích cực. Qua
các hoạt động nhập khẩu, giữa các quốc gia có sự giao lu, trao đổi về kinh tế, về

văn hóa, về xã hội để từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi ng ời.
_ Nhập khẩu tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, dẫn tới
nỗ lực vơn lên của các nhà sản xuất trong nớc và tạo sự phát triển thực chất của
sản xuất xã hội, thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.
_ Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Nhập khẩu giải
quyết tình trạng thiếu nhiên liệu trong nớc, tạo đầu vào cho sản xuất. Nhập khẩu
hiện đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm dảm bảo tiêu chuẩn
quốc tế để xuất khẩu, đồng thời giảm các hao phí, tiết kiệm nguyên liệu đầu vào,
từ đó giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc
tế.
Để phát huy vai trò của nhập khẩu cần:
+ Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động kinh
doanh quốc tế. Muốn vậy thì nhà nớc cần phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ,
đề ra các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc cũng
nh các doanh nghiệp nớc ngoài.
+ Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong các hoạt động nhập khẩu. Đây là
một trong những vấn đề đợc nhà nớc quan tâm hàng đầu trong các hoạt động nhập
khẩu nói riêng và trong các hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung. Thông thờng
các doanh nghiệp khi tham gia trao đổi buôn bán, tham gia kinh doanh trên thơng
trờng thì mục tiêu hàng đầu của họ là lợi nhuận. Chính vì thế, có rất nhiều doanh

4
nghiệp đã bỏ qua vấn đề lợi ích của xã hội, do vậy nhà nớc cần có các biện pháp
hành chính, biện pháp kinh tế để quản lý.
+ Đảm bảo nguyên tắc ngoại thơng và quan hệ kinh tế với nớc ngoài trên cơ
sở tôn trọng, bình đẳng và đôi bên cùng có lợi.
_ Đối với doanh nghiệp thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu góp phần giải
quyết các sản phẩm đầu vào và các sản phẩm đầu ra, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đợc tiến hành một cách bình thờng..
Kinh doanh xuất nhập khẩu phát huy đợc các lợi thế và những khả năng vợt trội

của doanh nghiệp, khắc phục đợc những hạn chế đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp. Đây là phơng thức cho các doanh nghiệp tham gia các hoạt động kinh
doanh quốc tế.
3. Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu:
Trong sự phát triển đa dạng chung của toàn thế giới thì hoạt động kinh
doanh quốc tế nói chung, hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng cũng phát
triển phong phú và đa dạng dới nhiều hình thức. Có thể kể ra một vài hình thức
nhập khẩu thông dụng đang đợc áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp nh sau:
3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tự tính toán đầu t, nghiên cứu thị trờng, tính toán chi phí, ký kết và
thực hiện hợp đồng sao cho đúng với luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. ở
loại hình này, doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí, mọi rủi ro cũng nh phải chịu
trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động nhập khẩu của mình.
3.2. Nhập khẩu uỷ thác
Là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp có nhu cầu nhập
khẩu một loại hàng hoá nào đó nhng không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập
khẩu trực tiếp và phải uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch
ngoại thơng tiến hành nhập khẩu hàng theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác
phải tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá
theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là lệ phí uỷ thác.
Bên uỷ thác vẫn phải tự mình nghiên cứu thị trờng, lựa chọn mặt hàng, đối tợng

5
giao dịch và chịu mọi chi phí liên quan.
3.3. Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu trên cơ sở liên kết kinh tế tự nguyện giữa các
doanh nghiệp( Trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) nhằm
phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các biện pháp có liên quan đến hoạt
động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi cho cả hai

bên.
3.4. Nhập khẩu đổi hàng
Nhập khẩu đổi hàng và trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lu. Đây là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh
toán không bằng ngoại tệ mà bằng hàng hoá. ở đây mục đích nhập khẩu hàng hoá
không chỉ để thu lãi từ các hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà còn thu lãi từ các
hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
3.5. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hình thức nhập khẩu nhng không phải để tiêu thụ mà
để xuất sang nớc thứ ba nhằm thoả mãn nhu cầu và thu lợi nhuận. Những hàng
nhập này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất, doanh nghiệp nớc tái xuất phải
tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng xuất và nhập để làm sao thu đợc lợi nhuận.
Nh vậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút đợc ba bên: Bên nhập khẩu, bên xuất khẩu
và bên tạm nhập tái xuất. Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển qua nớc tái xuất
mà có thể chuyển qua nớc thứ ba( nớc nhập khẩu ). Tiền trả cho nớc xuất khẩu do
nớc tái xuất thanh toán khi nhận đợc khoản thanh toán từ nớc thứ ba.
4. Nội dung hoạt động nhập khẩu
_ Nhập khẩu hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình( dịch vụ)
_ Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu gián tiếp Trong từng phơng thức ngời ta
thực hiện những phơng thức cụ thể khác nhau rất đa dạng. Để thực hiện hình thức
kinh doanh này ngời ta ký với nhau những hợp đồng kinh doanh nhập khẩu cụ thể,
hợp đồng uỷ thác cụ thể.

6
_ Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại, trong đó một
bên( gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác( gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao. Trong gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất.
_ Tái xuất khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập, tạm xuất, tái nhập, tái xuất. Đây là

hoạt động lại xuất khẩu những hàng hoá đã nhập khẩu nhng cha qua chế biến ở n-
ớc nhập khẩu.
_ Quá cảnh hàng hoá
_ Xuất khẩu tại chỗ
_ Hiệp định thơng mại đặc biệt
II. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
1. Hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đều phải xác định cho mình các
mục tiêu hoạt động kinh doanh cụ thể. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh cụ thể thích hợp. Mục
tiêu bao trùm lâu dài của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. để đạt đợc
mục tiêu này, trớc hết mọi doanh nghiệp phải xác định tính toán sao cho sử dụng
các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách hợp lý nhằm đạt đợc mục đích tối đa hoá lợi
nhuận. Nh vậy, hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền
với các yếu tố chi phí đầu vào và kết quả đạt đợc. Mọi khái niệm hiệu quả kinh
doanh đợc đa ra đều chỉ ra mối liên hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí đầu vào ở
những khía cạnh khác nhau.
Nh vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
nhằm phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nh: lao động, vốn, máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, trong các hoạt động kinh doanh để đạt đ ợc các mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định. Có thể biểu diễn khái niệm bằng công
thức sau:

7
H=K/C (1)
H: Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh
K: Là kết quả thu đợc từ các hoạt động đó
C: Tổng chi phí để đạt đợc kết quả đó
Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất kinh

doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1. Bản chất
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế rất rộng phản ánh những lợi
ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ bản chất của
phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu
quả và kết quả.
Có thể hiểu kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một qúa
trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó, kết quả cần đạt đợc
bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có thể cân, đo, đong, đếm đợc thông qua các chỉ tiêu
về số lợng sản phẩm, doanh thu, thị phần và cũng có thể là các đại l ợng chỉ phản
ánh mặt chất lợng hoàn toàn có tính chất định tính nh uy tín, chất lợng sản phẩm
Những kết quả này lại không cho thấy đợc trình độ quản lý, trình độ sử dụng đầu
vào của doanh nghiệp.
Trong khi đó hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất. ở công thức (1) ta thấy khái niệm phạm trù hiệu quả kinh
doanh bao gồm kết quả( đầu ra) và chi phí( đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh
doanh. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều đợc tính bằng hai đơn vị hiện vật và
giá trị. Tuy nhiên nếu tính bằng đơn vị hiện vật thì rất khó xác định do tính không
đồng nhất của đơn vị đo lờng, vì vậy ngời ta thờng tính hiệu quả theo đơn vị giá trị
mà biểu hiện là tiền tệ.
Nh vậy, bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử

8
dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận.
Đồng thời cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn lực xã hội.
Tiêu chuẩn đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn
lực sẵn có.

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
_ Trớc hết đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hiệu quả kinh doanh đợc
coi nh là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của
mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết
việc sử dụng các nguồn lực đạt đợc ở trình độ nào mà nó còn cho phép các nhà
quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có thể đợc hiểu là nhằm tạo ra
kết quả cao hơn trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng của kết quả
cao hơn so với tốc độ tăng của các nguồn lực đầu vào.
_ Nguồn lực xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày ngời ta càng sử
dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
phục vụ các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngời ngày càng đa dạng và tăng lên, do đó
đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải biết tận dụng và sử dụng tiết kiệm tối đa
các nguồn lực đầu vào để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Để làm đợc điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất
cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào?. Bởi vì thị trờng chỉ chấp nhận
cho phép tồn tại những doanh nghiệp có quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm
với số lợng và chất lợng hợp lý. Nếu doanh nghiệp xác định tốt ba câu hỏi trên thì
sản phẩm tạo ra của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ tốt trên thị trờng, không lãng phí các
nguồn lực sản xuất. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng
cao hiệu quả kinh doanh là không thể thiếu đợc trong mỗi doanh nghiệp, nó thực
sự là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
_ Trong điều kiện kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt
do đó muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi
thế cạnh tranh, đó là chất lợng và sự khác biệt hoá. Để duy trì lợi thế về giá cả,
doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp

9

khác cùng ngành. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực thì càng có
các thuận lợi để nâng cao lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản
ánh tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều
kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao
hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
_ Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế nói chung
và hiệu hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng là một phạm trù kinh
tế đặc biệt quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh
trình độ sử dụng lực lợng sản xuất dới chế độ xã hội chủ nghĩa trong cơ chế thị tr-
ờng. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất càng cao thì quan hệ sản xuất ngày
càng hoàn thiện, ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng. Càng nâng cao hiệu quả sử
dụng thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất, yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng
đợc thoả mãn.
_ Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục
tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
vốn. Nói cách khác, nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng,
cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh, cải
thiện đời sống cho nhân dân, tích luỹ cho ngân sách, tăng uy tín và thế lực của
công ty trên thơng trờng.
_ Đối với cá nhân thì nó là động cơ thúc đẩy kích thích ngời lao động hăng
say lao động, giúp cho năng suất lao động ngày càng cao. Việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ giúp cho đời sống của mọi ngời đợc cải thiện khi đợc sử dụng các
sản phẩm có chất lợng cao, giá thành rẻ. Hơn nữa việc nâng cao năng suất sẽ giúp
cho mọi ngời có thu nhập cao, cải thiện đời sống.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh tuỳ thuộc vào mục tiêu phân
loại và các chỉ tiêu khác nhau:
_ Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tơng đối


10
_ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
_ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh ngành
_ Hiệu quả kinh doanh tài chính và hiệu quả kinh doanh xã hội
3. Các nhân tố ảnh hởng đến nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.1.1. Nguồn lao động của doanh nghiệp
Đây là một nhân tố rất quan trọng, có quyết định trực tiếp đến hiệu quả của
việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc của công ty. Nếu công ty có đội ngũ cán
bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc thì sẽ đạt
hiệu quả kinh doanh cao. Để có đợc đội ngũ cán bộ có trình độ, tinh thần, ý thức
trách nhiệm cao,... thì buộc doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, bồi dỡng
và nâng cao trình độ chuyên môn của lực lợng lao động. Bố trí sắp xếp lao động cả
về cật chất lẫn tinh thần. Đặc biệt là trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu,
khi mà các công việc có liên quan trực tiếp đến các vấn đề mang tính quốc tế với
sự khác biệt về ngôn ngữ, về văn hoá, thì việc đào tạo và nâng cao trình độ của
đội ngũ cán bộ công nhân viên lại càng phải đợc quan tâm. Đó là những nhiệm vụ
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp để có thể tạo dựng một đội ngũ lao động có hiệu
suất cao, từng bớc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1.2. Vốn kinh doanh nhập khẩu
Nếu công ty có nguồn vốn lớn( đặc biệt là vốn lu động) và ổn định thì sẽ
nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, có khả năng ký kết các hợp đồng lớn, khả
năng thanh toán tốt, tạo đợc uy tín với các đối tác. Thực tế cho thấy nhiều công ty
khi tham gia vào các hoạt động mang tầm cỡ quốc tế thì thờng gặp phải tình trạng
thiếu vốn trầm trọng do các hợp đồng thờng có giá trị lớn và thời hạn thanh toán
nhanh. Trong các hợp đồng kinh doanh nhập khẩu nói chung hay trong các hợp
đồng kinh tế nói riêng thì việc thiếu vốn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thờng bỏ lỡ
mất cơ hội kinh doanh do không chủ động. Mặt khác việc thiếu vốn sẽ dẫn tới việc
phải vay vốn từ nhiều phía và phải trả lãi xuất cho các khoản vay đó. Chính vì vậy

dẫn tới nhiều chi phí không cần thiết.

11
3.1.3.Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong các hoạt động nhập khẩu
Thông tin có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nhất là trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu thông
tin kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phơng hớng
kinh doanh, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt và nghiên cứu đầy đủ
hơn về môi trờng kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt và
vận dụng đợc những cơ hội kinh doanh tốt, phòng tránh đợc các rủi ro. Việc có đ-
ợc những thông tin đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp đa ra những
quyết định chính xác trong quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, việc
tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời cho
doanh nghiệp những thông tin trong kinh doanh, và tiết kiệm các chi phí.
3.1.4. Nhân tố quản trị các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Nhân tố quản trị có tác động tới hiệu quả các hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp. Công tác quản trị đợc tiến hành tốt sẽ giúp cho doanh
nghiệp có hớng đi đúng, định hớng các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
hợp lý. Từ đó làm cơ sở để đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Một cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý không những giảm thiểu các chi
phí không cần thiết trong quản lý mà còn là một nhân tố nâng cao hiệu quả các
hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu doanh nghiệp có đợc một cơ cấu quản lý tối
u sẽ xây dựng đợc và lựa chọn một cách hợp lý các phơng án huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3.2.1. Nhân tố cạnh tranh
Nền kinh tế thị trờng với nền kinh tế mở, khuyến khích sản xuất phát triển
kinh doanh ngày càng làm tăng mức độ ảnh hởng của yếu tố cạnh tranh đối với
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh

tốt, chiếm u thế trên thị trờng, đảm bảo tốt về chất lợng lẫn giá thành sẽ chiếm vị
trí cao trong thơng trờng và thu đợc nhiều lợi nhuận. Và ngợc lại doanh nghiệp
nào không có khả năng cạnh tranh tốt trong thơng trờng thì sẽ có lợi nhuận thấp,
kinh doanh không hiệu quả và dẫn tới tình trạng phá sản. Đặc biệt, đối với các
công ty tham gia các hoạt động kinh doanh quốc tế thì mức độ cạnh tranh càng

12
gay gắt, bởi vì đó là một thị trờng rất rộng lớn, nhiều chủng loại, mẫu mã đạp, giá
thành rẻ, Đứng tr ớc một hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá nào đó, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ xem nhập loại hàng hoá nào, mẫu mã, chất lợng và
giá cả ra sao, để từ đó có những chiến l ợc cụ thể nhằm cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại khác trên thị trờng.
Cạnh tranh đợc xét theo hai góc độ: Cạnh tranh trong nội bộ ngành trong n-
ớc và cạnh tranh với đối thủ nớc ngoài. Trong cùng một thời điểm nhất định, nếu
tồn tại nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị tr-
ờng nội địa thì sẽ ảnh hởng trực tiếp đến giá cả và khả năng tiêu thụ, do đó ảnh h-
ởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà sản xuất nớc
ngoài khi thâm nhập vào thị trờng nội địa cũng trở thành một đối thủ cạnh tranh
lớn đối với doanh nghiệp trong nớc. Họ cạnh tranh bằng giá cả, chất lợng, mẫu
mã, uy tín nhằm thu hút khách hàng, từ đó tạo ra việc giảm doanh số tiêu thụ
của các doanh nghiệp nội địa.
Để đảm bảo cạnh tranh tốt nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
cho các doanh nghiệp nhập khẩu thì chính bản thân các doanh nghiệp phải không
ngừng nỗ lực vơn lên, tăng cờng khả năng cạnh tranh của mình với các đối thủ
trong và ngoài nớc. Muốn nh vậy thì ngay từ đầu, ngay từ khâu lựa chọn lĩnh vực
kinh doanh, doanh nghiệp nên có hớng lựa chọn đúng đắn và tìm hiểu kỹ càng để
có thể đa ra các biện pháp cạnh tranh vừa lành mạnh vừa có hiệu quả.
3.2.2. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là phơng tiện so sánh về mặt giá trị chi phí sản xuất của
doanh nghiệp với giá cả thị trờng thế giới và dẫn tới tác động tơng quan giữa giá

xuất khẩu và giá nhập khẩu với khả năng cạnh tranh của công ty.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, tức là đồng bản tệ có giá trị
thấp đi so với đồng ngoại tệ. Nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng sẽ làm cho
giá cả của hàng nhập khẩu đắt hơn so với thực tế bởi vì trị giá đồng nội tệ mà ngời
nhập khẩu phải bỏ ra sẽ lớn hơn so với mức bình thờng. Việc tỷ giá hối đoái bị
giảm xuống sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Việc tăng thêm các khoản chi phí bằng đồng ngoại tệ để nhập khẩu các loại hàng
hoá tiêu dùng hay nguyên vật liệu sản xuất, các nhà kinh doanh nhập khẩu buộc
phải tăng chi phí kinh doanh. Hơn nữa, nếu tăng chi phí sẽ làm giảm cầu trên thị

13
trờng và khách hàng sẽ chuyển sang dùng các loại hàng hoá có thể thay thế khác,
dẫn tới việc tồn đọng, khó tiêu thụ của các loại hàng hoá nhập khẩu. Xét về hiệu
quả kinh tế xã hội, việc giảm tỷ giá hối đoái sẽ là một thuận lợi cho các nhà kinh
doanh xuất khẩu do có thể thu về một lợng ngoại tệ có giá trị so với đồng nội tệ
lớn hơn mức bình thờng.
Ngợc lại khi tỷ giá hối đoái tăng lên, nghĩa là đồng nội tệ sẽ có giá trị tăng
lên so với đồng ngoại tệ, nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng thì sẽ là một
thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhập khẩu nhng lại là một bất lợi cho các nhà
kinh doanh xuất khẩu.
3.2.3. Thuế nhập khẩu
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau nh: tính và thu một số tiền nào đó đối
với mỗi một đơn vị hàng hoá hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm(%) đối với tổng giá trị
hàng hoá hoặc cũng có thể kết hợp cả hai biện pháp trên.
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là nhằm phát triển và bảo vệ sản
xuất trong nớc, tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra nó có vai trò rất
quan trọng trong việc bảo hộ các ngành còn non trẻ, cha có khả năng cạnh tranh
trên thơng trờng quốc tế. Thuế nhập khẩu sẽ làm cho giá trị của hàng hoá nhập
khẩu trên thị trờng trong nớc sẽ lớn hơn rất nhiều so với giá thực tế, chính điều này
đã làm cho hàng hoá tự lựa chọn ngời tiêu dùng trong nớc. Điều này dẫn đến tình

trạng giảm mức cầu của ngời tiêu dùng đối với hàng hoá nhập khẩu.
3.2.4.Hạn ngạch
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của nhà nớc về số lợng hoặc giá trị một
mặt hàng nào đó đợc nhập khẩu trong một thời gian nhất định( thờng là một năm).
Hạn ngạch nhập khẩu thờng đa đến tình trạng hạn chế số lợng nhập khẩu và ảnh h-
ởng đến giá nội địa của hàng hoá. Do việc hạn chế số lợng nhập khẩu của hạn
ngạch, các nhà sản xuất trong nớc sẽ thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả
thấp hơn so với điều kiện thơng mại tự do. Đối với cả chính phủ và các doanh
nghiệp thì hạn ngạch sẽ giúp cho việc xác định trớc số lợng nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu có tác động tơng đối giống với thuế quan nhập khẩu
tức là do hạn ngạch nên giá cả của hàng nhập khẩu sẽ tăng lên. Hạn ngạch có tác
động khác thuế quan ở hai điểm:

14
_ Thứ nhất, chính phủ sẽ bị thất thu ngân sách từ các khoản thuế nhập khẩu
do việc nhập khẩu một loại hàng hoá nào đó có giới hạn. Giá cả của hàng hoá
nhập khẩu tăng lên là do mức độ khan hiếm của hàng hoá trên thị trờng, ngời đợc
hởng lợi lại là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
_ Thứ hai, hạn ngạch có thể làm cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu biến thành những nhà độc quyền. Và do đó họ có thể áp dụng chế độ giá độc
quyền và hởng lợi nhuận không chính đáng.
Hạn ngạch làm hạn chế số lợng nhập khẩu của các doanh nghiệp. Với mức
cung thấp, giá cân bằng sẽ cao hơn trong điều kiện thơng mại tự do. Vì vậy, nếu
tính về kết quả thu đợc từ việc bán một đơn vị hàng hoá nhập khẩu ở thị trờng nội
địa thì các doanh nghiệp này có kết quả kinh doanh khá cao. Tuy nhiên, đó là xét
theo góc độ lợi ích trớc mắt, về lâu dài thì không có lợi cho doanh nghiệp vì quy
mô của doanh nghiệp không thể phát triển một cách tối đa đợc. Hạn ngạch cho
biết trớc số lợng hàng nhập khẩu, từ đó các doanh nghiệp có thể tự chủ đa ra các
chiến lợc kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao đến mức tối đa hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp.

3.2.5. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đang ngày càng khẳng định đợc vai
trò và tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong các hoạt
động ngoại thơng. Sự phát triển nhanh chóng, hiện đại của hệ thống ngân hàng có
tác dụng rất lớn đến việc quản lý, cung cấp vốn, thanh toán của doanh nghiệp. Các
quan hệ uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu bảo đảm về mặt lợi ích. Đồng
thời, do có lòng tin với ngân hàng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu có thể đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh, cho vay với khối lợng vốn lớn đáp
ứng kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của mình, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nắm bắt đợc những cơ hội kinh doanh.
3.2.6. ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải và liên lạc
Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc và giao thông vận tải có ảnh h-
ởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nó đã đơn
giản hoá thủ tục, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn của công tác xuất nhập khẩu.

15
Sự phát triển của các phơng tiện giao thông vận tải là điều kiện thuận lợi để
vân chuyển hàng hoá, hiện đại hoá các phơng tiện vận chuyển, bốc xếp, góp
phần đẩy nhanh hoàn thành các khâu của quá trình nhập khẩu. Điều này còn có
thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh, giảm các
chi phí hao hụt không cần thiết.
3.2.7. ảnh hởng bởi các chính sách của chính phủ
Các chính sách của chính phủ có ảnh hởng trực tiếp đến mục tiêu và chiến l-
ợc kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra việc ổn định và hoàn thiện các chính
sách cũng là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với các công ty của nớc ngoài.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu thì chính sách tỷ giá cuả chính phủ có ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh. Việc ổn định tỷ giá luôn đợc coi là phơng hớng thích hợp cho mọi

chính sách kinh tế đối ngoại cũng nh trong nớc.
Chính sách tài chính tín dụng cũng có ảnh hởng rất lớn đến các doanh
nghiệp nhập khẩu . Hệ thống tín dụng ở Việt Nam hiện nay đợc phát triển theo h-
ớng đa dạng hoá, đa thành phần. Hệ thống tín dụng này có thể đáp ứng mọi nhu
cầu về vốn của các thành phần kinh tế. Do đó, nếu tỷ lệ lãi xuất ổn định, hợp lý thì
sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn đầu t để phát triển sản
xuất kinh doanh. Ngợc lại, nếu tỷ lệ lãi xuất của ngân hàng không ổn định sẽ
khiến cho các doanh nghiệp phải đắn đo trong việc vay vốn kinh doanh, dẫn đến lỡ
mất cơ hội kinh doanh, không phát triển.
Ngoài ra còn có rất nhiều các chính sách có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiêp trong nớc nói chung và các doanh
nghiệp nhập khẩu nói riêng nh: thuế quan, hạn ngạch, kế hoạch phát triển của
quốc gia,
Kết luận:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải chịu ảnh hởng của rất nhiều
yếu tố. Các yếu tố này có ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
theo hai chiều tích cực và tiêu cực. Điều quan trong đối với doanh nghiệp là phải
hạn chế tối đa các ảnh hởng tiêu cực và phát huy triệt để các mặt tác động tích

16
cực.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu cao nhất mà các doanh
nghiệp hớng tới. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu, phát
huy hết khả năng để đạt đợc mục tiêu đó.
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
4.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng
4.1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HNK= QNK/ CNK (1)
HNK= QNK- CNK (2)

HNK: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
QNK: Kết quả đạt đợc của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
CNK: Chi phí của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
ở công thức (1) hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc tính bằng
cách lấy kết quả đạt đợc của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu chia cho chi phí
của các hoạt động đó. Nếu hiệu quả kinh doanh của công ty lớn hơn 1 có nghĩa là
công ty đang hoạt động có hiệu quả và hiệu quả kinh doanh càng lớn hơn 1 thì
càng có hiệu quả cao. Ngợc lại nếu hiệu quả kinh doanh của công ty nhỏ hơn 1 thì
có nghĩa là công ty đang hoạt động với hiệu quả kinh doanh thấp kém không hiệu
quả.
ở công thức (2), hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp đợc tính
bằng cách lấy kết quả đạt đợc trừ chi phí để đạt đợc kết quả đó. Nếu hiệu quả này
của doanh nghiệp >0 có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động nhập khẩu có hiệu
quả, ngợc lại, nếu hiệu quả này <0 thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp không có hiệu quả.
4.4.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu

17
TSLNNK= TLNNK/ TDTNK* 100%
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu đợc tính bằng cách
lấy Lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt
động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ
có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TCFNK* 100%
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu đợc tính bằng cách lấy
lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng chi phí của các hoạt động
nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí của doanh nghiệp sẽ thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu

TSLNNK= TLNNK/ VKDNK* 100%
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu đợc tính bằng
cách lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng vốn kinh doanh của
các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lợng
_ Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
_ Tổng chi phí bỏ ra để thu đợc doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
_ Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
Giá trị của các chỉ tiêu trên càng lớn thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
4.2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
4.2.1. Sức sinh lợi của vốn lu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
MSL= DTNK/ VLĐBQ

18
Mức sinh lợi của vốn lu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty đợc tính bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu chia cho
vốn lu động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong các
hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động(HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập
khẩu
HVLĐ= DT/ VLĐBQ
Chỉ tiêu này nhằm xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động trong các
hoạt động kinh doanh nhập khẩu
4.2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu
_ NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này đợc tính
bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó
cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu.

_ NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này đợc tính
bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó
cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.

19
Chơng ii: Thực trạng hoạt động nhập khẩu và
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Phát Triẻn thơng mại và sản xuất thành long
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công
ty TNHH thành long:
Công ty TNHH phát triển thơng mại và sản xuất Thành Long là công ty t
nhân có tên giao dịch quốc tế: THANH LONG TRADING DEVELOPMENT
AND PRODUCTION COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: TLDP CO.,LTD
-Hiện tại công ty có trụ sở chính tại: Số 21 ngõ 209 phố Đội Cấn, Phờng
Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Sự ra đời của công ty là điều kiện tất
yếu khách quan trong cơ chế thị trờng mở cửa của nớc ta.
Công ty đã đợc thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102007238 do Sở Kế hoạch Đầu t Hà nội cấp ngày 16/12/2002. Công ty có đầy
đủ t cách pháp nhân, có chế độ hoạch toán độc lập, có con dấu riêng.Có tài khoản
riêng tại 2 ngân hàng là Vietcombank và Techcombank.
_ Ngành nghề kinh doanh chính:
Mua bán hàng điện, điện tử, tin học, máy móc đo lờng, thiết bị máy móc
thi công xây dựng, công nghiệp, ô tô, xe máy, trang thiết bị văn phòng, trang thiết
bị y tế, dụng cụ thí nghiệm, đại lý mua bán trang thiết bị bu chính viễn thông ,
dịch vụ kỹ thuật , sửa chữa bảo dỡng, bảo hành bảo trì các sản phẩm công ty kinh
doanh, sản xuất lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, tin học, máy đo lờng, tự động
hoá trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị y tế, dụng cụ thí nghiệm, t vấn và
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, tự động hoá, đo lờng,

sản xuất và buôn bán phần mềm tin học, môi giới thơng mại, đại lý mua bán ký
gửi hàng hoá, sản xuất, chế biến lơng thực, thực phẩm.
1. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty:
1.1. Các mặt hàng linh kiện điện tử:
Các linh kiện điện tử mà công ty nhập về bao gồm: tụ điện gốm, cuộn từ tr-

20
ờng mành, cuộn từ trờng dò, điốt, bộ lọc kênh, bộ lọc hình, bộ lọc tiếng, mạch tích
hợp, điện trở, bóng bán dẫn, biến áp ngang, biến áp cuộn, biến trở, Ngoài ra còn
có một số mặt hàng nguyên chiếc nh: Máy chiếu LCD, Chuông báo động, Đây là
những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty, kim ngạch nhập khẩu của nó
hàng năm chiếm khoảng 50_80% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Các mặt
hàng này đều có xuất xứ từ các công ty LG của các nớc ASEAN, trong đó thì lợng
hàng nhập từ các công ty của Hàn Quốc là chiếm đa số (năm 2003 chiếm 74,45%
tổng kim ngạch nhập khẩu).
1.2. Các mặt hàng linh kiện máy tính:
Mặt hàng này bao gồm: Các loại ổ cứng, ổ CD, ổ ghi VCD, ổ ghi DVD, ổ
VCD, ổ DVD, chủ yếu là các mặt hàng mang tính chất nguyên chiếc và khi nhập
về có thể xuất trực tiếp cho khách hàng.Về chủng loại mặt hàng này thì công ty
không chuyên sâu vào lĩnh vực máy tính mà chỉ nhập một số loại linh kiện thuộc
về máy vi tính và sau đó bán lại cho các đại lý điện tử tin học trên thị trờng, chính
vì thế mà kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này vẫn còn là những con số còn rất
khiêm tốn. Năm 2003 trị giá kim ngạch nhập khẩu của linh vực linh kiện máy vi
tính chỉ đạt 543.977 $ chiếm 16,25% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2003.
1.3. Các mặt hàng điện thoại di động:
Bên cạnh đó trong năm 2003 công ty nhập khẩu thêm mặt hàng điện thoại
di động. Đây là một mặt hàng mà Hàn Quốc có thế mạnh do chất lợng cao, mẫu
mã đẹp, giá thành lại rẻ. Tỷ trọng kim ngach nhập khẩu của mặt hàng này khá lớn,
năm 2003 là 1.051.700 USD( chiếm 31,42%) trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty. Các loại điện thoại di động mà công ty nhập khẩu chủ yếu là của hãng LG

và làm đại lý cho các hãng khác nh: NOKIA, SONY ERICSON,MOTOROLA,
SIEMEN, TCL, ZTE(Trung Quốc), UT, PANASONIC... Hiện nay trên thị trờng
trong nớc thì điện thoại di động của hãng LG còn gặp rất nhiều khó khăn do còn
phải cạnh tranh với nhiều hãng khác nổi tiếng nh: Nokia, Samsung, Sony,
Siemens, đây cũng là điều tất yếu vì điện thoại LG mới thâm nhập vào thị tr ờng
Việt Nam( khoảng 1 năm) nên cha thể tạo ra thơng hiệu, ngời tiêu thụ vẫn còn thờ
ơ với sản phẩm điện thoại di động của LG. Tuy nhiên trong thời gian tới, nhất định
là điện thoại LG sẽ từng bớc chiếm lĩnh thị phần và dần dần tạo uy tín bởi vì điện
thoại LG có chất lợng tốt, có mẫu mã đẹp, nhiều chức năng và giá thành lại rẻ.

21
Tuy nhiên để phát triển lĩnh vực này thì công ty còn có rất nhiều việc phải làm
trong thời gian tới nh: đầu t quảng bá sản phẩm, thiết lập hệ thống kênh phân phối
có kinh nghiệm, có năng lực đảm bảo tốt các khâu từ tiêu thụ đến chăm sóc khách
hàng.
2. Một số nét về các nhà cung cấp chính của công ty
Các nhà cung cấp của Thành Long ở các nớc gồm có các công ty sau:
+ LG Electronics INC_ Korea: Chuyên cung cấp các mặt hàng linh kiện
điện tử, linh kiện vi tính.
+ Hitachi_ LG Data Storage Korea INC_ Korea: Chuyên cung cấp các mặt
hàng linh kiện điện tử, linh kiện vi tính và điện thoại di động.
+ Hitachi_ LG Data Storage Korea INC_ japan: Chuyên cung cấp các mặt
hàng linh kiện điện tử, linh kiện vi tính.
+ LG Mitr Electronics_ Thailand: Chuyên cung cấp các mặt hàng linh kiện
điện tử, linh kiện vi tính.
+ PT LG Innotek_ Indonesia: Chuyên cung cấp các mặt hàng linh kiện điện
tử, linh kiện vi tính.
Ngoài các công ty trên thì công ty TNHH Thành Long còn có quan hệ làm
ăn với một số công ty LG của các nớc Châu á khác nh: Trung Quốc, Sinhgapore,
Đài Loan, Tuy nhiên, trong tất cả các nhà cung cấp của công ty thì nhà cung cấp

lớn nhất, thờng xuyên nhất là hai công ty LG của Hàn Quốc với kim ngạch nhập
khẩu( năm 2003) là: 2.495.091,84 USD chiếm 74,55% tổng kim ngạch nhập khẩu
năm 2003. Hiện tại quan hệ kinh doanh của công ty vẫn còn giới hạn trong bốn
quốc gia chính là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Indonesia. Ngoài ra còn có
một số nớc khác nh: Trung Quốc, Đài Loan, Sinhgapore, tuy nhiên việc quan hệ
làm ăn còn nhỏ lẻ và không thờng xuyên
3. Một kết quả đạt đợc của công ty:
Sau hơn một năm thành lập và phát triển, công ty TNHH Thành Long đã đạt
đợc rất nhiều thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của mình. Điều này không những đợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu

22
đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty mà còn đợc thể hiện thông
qua việc tăng cả về chất lẫn về lợng của quy mô kinh doanh nhập khẩu của công
ty. Đặc biệt là trong năm 2003, khi mà Việt Nam đã và đang từng bớc gia nhập
AFTA. Trong thời kỳ này, bên cạnh việc không ngững tăng mạnh số lợng nhập
khẩu các mặt hàng truyền thống nh: Linh kiện điện tử, linh kiện máy tính công ty
còn tham gia kinh doanh thêm một số mặt hàng đang đợc phát triển trên thị trờng
trong nớc, đó là các loại điện thoại di động, các loại chuông báo động.
Có thể nói, kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH
Thành Long thật đáng khích lệ. Tổng doanh thu, tổng kim ngạch nhập khẩu, lợi
nhuận, nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, không ngừng tăng. Chúng ta có thể
xem xét thông qua bảng sau:
Bảng 1 : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Thành Long:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2003 9 tháng 2004
Tổng doanh thu nhập khẩu 41,40 45,48
Nộp NSNN 4.75 5.26

Tổng lợi nhuận 0.923 1.428
Tổng KNNK 29.031 31.62
Tổng vốn kinh doanh 48.32 54.97
Tổng chi phí 40,477 44,052
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Thành Long)
Sau hơn gần 2 năm thành lập và phát triển, đến nay công ty TNHH Thành
Long đã có đợc một số những thành tựu đáng khích lệ nh sau:
_ Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh XNK trên thị trờng
của nớc ta. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng, lợi nhuận
của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hớng tích cực,
đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng đợc cải thiện.
_ Công ty đã và đang tạo dựng cho mình một mối quan hệ vững chắc với
các bạn hàng trong và ngoài nớc. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hởng
trực tiếp tới các hoạt động của công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công

23
trong thời gian qua và trong tơng lai.
_ Công ty đã tổ chức đợc một đội ngũ cán bộ và công nhân đầy nhiệt tình và
có trình độ. Sau gần 2 năm đi vào hoạt động, công ty đã có 38 cán bộ có trình độ
đại học và cao đẳng. Đây là một nỗ lực rất lớn của toàn thể công ty.
_ Lợng vốn lu động của công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng quay
của vốn lu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần
thiết.
_Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bớc thâm nhập
vào các thị trờng tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta
_ Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nớc cũng là
một trong những thành công đáng khích lệ của công ty thông qua các khoản đóng
góp cho ngân sách, thu hút lao động, cung cấp các loại sản phẩm phuc vụ đời sống
nhân dân.
_ Công ty đã tận dụng và xây dựng đợc mối quan hệ tốt với bạn hàng và với

các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc
khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận đợc sự ủng hộ của họ.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nhiều
nguyên nhân đem đến. Những khó khăn này đã gây rất nhiều trở ngại cho công ty
trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Những khó khăn đó bao
gồm:
_ Một trong những khó khăn nổi bật của công ty là hiện tợng thiếu vốn, do
nguồn vốn của công ty còn nhiều hạn chế nên công ty còn phải dựa nhiều vào các
khoản vốn vay và từ đó dẫn đến tình trạng phải bỏ ra những khoản chi phí không
cần thiết. Ngoài ra việc huy động các nguồn vốn vay còn có nhiều khó khăn và
hạn chế do phải thực hiện các thủ tục rờm rà, điều này thờng xuyên dẫn đến các
tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của công ty.
_Chính sách và những quy định về pháp luật của nớc ta còn nhiều bất cập
cha đợc giải quyết kịp thời, sự hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ
cha đợc thoả đáng.

24
_ Đội ngũ cán bộ tuy có sức trẻ và lòng nhiệt tình, song về kinh nghiệm thì
còn nhiều hạn chế. Nhất là trong hoạt động nhập khẩu và đối ngoại mà đây lại là
một trong những hoạt động chủ yếu của công ty. Chính vì thế mà công ty cha thể
phát huy hết những khă năng vốn có.
_ Công ty cha đáp ứng đợc các điều kiện cạnh tranh, đặc biệt là trong quá
trình đất nớc đang chuẩn bị gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA. Hiện nay lộ
trình cắt giảm thuế gia nhập AFTA của nớc ta đang tiến hành từng ngày từng giờ,
điều này tạo điều kiện cho công ty trong những hợp đồng ngoại thơng, tuy nhiên
nó lại đòi hỏi công ty phải có một khả năng cạnh tranh rất cao, trong khi cơ sở vật
chất, khả năng về vốn của công ty còn nhiều khiêm tốn.
Với những khó khăn hạn chế trên, các hoạt động kinh doanh quốc tế của
công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn và nhiều khi không thể phát huy hết
những khả năng vốn có của mình.

II. Phân tích hiệu quả các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty Thành Long
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng
1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp, nó đợc xác định thông qua tổng kết quả đạt đợc của các hoạt động kinh
doanh nhập khẩu và tổng chi phí để đạt đợc kết quả đó. Do vậy, để xác định đợc
chỉ tiêu này chúng ta cần tính toán các chỉ tiêu về kết quả đạt đợc và chi phí để đạt
đợc kết quả đó.
Bảng2: Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2003 9 tháng 2004

25

×