Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.86 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Ubnd huyện hng hà
<b>phòng gD&ĐT</b> <b>Đề kiểm tra chất lợng học sinh giỏi Huyện</b>
<b>Năm học 2009 - 2010</b>
Môn: Ngữ Văn 9
<i> (Thời gian làm bài 120 phút)</i>
<b>Câu 1(8,0 điểm):</b>
Suy nghĩ của em về vấn đề:
<i><b> Häc sinh hiƯn nay víi sách văn học.</b></i>
<b>Câu 2(12,0 điểm):</b>
Trớc khi vĩnh biệt cuộc đời, nhà thơ Tố Hữu viết:
“Xin tạm biệt cuộc đời yêu quý nhất
Còn mấy vần thơ, một nắm tro
Thơ gửi bạn đời, tro bón đất
Sống là cho và chết cũng là cho.”
Em hiểu ý thơ trên nh thế nào?
Qua một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại thuộc chơng trình Ngữ văn 9 đợc
sáng tác trong thời kì từ 1955 đến 1975, em hãy làm sáng tỏ lẽ sống cao đẹp ấy.
...<b>HẾT</b>...
<i>Họ và tên thí sinh:... Số báo danh:...</i>
<b>Phịng giáo dục-đào to</b>
<b>hng hà</b> <b>HNG DN CHM</b>
<b>Môn: Ngữ văn 9</b>
<b>Câu 1</b>: Đây là kiểu bài nghị luận xã hội. Đề bài yêu cầu học sinh bàn luận về một vấn đề
gần gũi, quen thuộc. Học sinh cần thể hiện hiểu biết, nhận thức về tầm quan trọng của
sách văn học đối với mọi ngời nhất là với học sinh. Nêu đợc thực trạng học sinh hiện
nay: bên cạnh những bạn say mê sách văn học thì hiện tợng khá phổ biến trong học sinh
là ít đọc, ít tìm hiểu, ít say mê sách văn học; giải thích nguyên nhân, đa ra giải pháp
nhằm thay đổi thực trạng đó.
<b>I. Yªu cÇu vỊ néi dung: </b>
a, Tầm quan trọng của sách văn học đối với mọi ngời nói chung với học sinh nói riêng:
+ Sách văn học là cách gọi chung các tác phẩm văn chơng: thơ, truyện kí, kịch, lí
luận-phê bình văn học…
+ Sách văn học khơng chỉ cung cấp tri thức về văn chơng, cuộc đời…mà cịn có tác dụng
bồi đắp tâm hồn, nhân đạo hoá con ngời, giáo dục, rèn luyện tình cảm cao đẹp, lí tởng
thẩm mĩ. Con ngời sẽ sống chân thành hơn, tốt hơn, đẹp hơn nhờ có văn học.
b. Thực trạng học sinh hiện nay đối với sách văn học:
+ Mặt tốt, tớch cc
+ Mặt cha tốt, tiêu cực
c. Giải thích nguyên nhân và đa ra hớng giải quyết, khắc phục.
<b>II. Yêu cầu về kĩ năng:</b>
- Nắm vững phơng pháp làm bài văn nghị luận xà hội, bố cục bài sáng rõ, lập luận
chặt chẽ.
- Bài trình bày khoa học, ít lỗi chính tả ngữ pháp.
<b>III. Cách cho điểm: </b>
- im 7-8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, văn viết lu loát, nghị luận thuyết phục.
Chấp nhận mắc một vài lỗi diễn đạt, chính tả.
- Điểm 5-6: Xác định đúng yêu cầu của đề, nghị luận tơng đối thuyết phục, thiếu
một số ý nhỏ, mắc một số lỗi chính tả và ngữ pháp.
- Điểm 3-4: Tỏ ra hiểu vấn đề nghị luận. Làm bài sơ sài, cha rõ lập luận, mắc
khoảng 5 diễn đạt.
- Điểm 1-2: Cha hiểu rõ vấn đề, lúng túng trong phơng pháp, nội dung q sơ sài,
mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- §iĨm 0: §Ĩ giấy trắng.
<b>Câu2: </b>
<b>I. Yêu cầu: </b>
<b>1. Yêu cầu chung: </b>
<b>a, Về nội dung</b>: Bài viết thể hiện sự hiểu biết về ý thơ của Tố Hữu. Đó là một quan niệm
<b>b, Về kĩ năng</b>: Bài viết thể hiện rõ phơng pháp nghị luận giải thích, nghị luận chứng
minh qua kĩ năng tổng hợp, biết sử dụng dẫn chứng phù hợp. Bài viết có bố cục 3 phần
cân đối chặt ch.
<b>2. Yêu cầu cụ thể:</b>
<b>a. Giới thiệu:</b>
- Con ngi mi là nhân vật chủ yếu trong các tác phẩm văn học từ sau cách mạng
tháng Tám 1945. Họ hiện lên với nhiều phẩm chất. Một trong những vẻ đẹp đó là lí
t-ởng sống cống hiến cho quê hơng đất nớc.
- Trích dẫn bài thơ trong đề văn.
- Nêu đợc tên một số tác phẩm văn học Việt Nam thời chống Mĩ trong Ngữ văn 9 để
làm sáng tỏ ý th.
<b>b. Giải thích ngắn gọn ý của bài thơ.</b>
- õy là bài thơ cuối cùng của đời thơ Tố Hữu đợc ơng viết trên giờng bệnh. Vì thế có
thể coi đây là một tâm nguyện, một lẽ sống, một lời di chúc đẹp đẽ cảm động chân
thành của nhà thơ chiến sĩ-Tố Hữu gửi tặng cuộc đời.
đấu suốt đời cho lí tởng cao đẹp. Con ngời sống không chỉ đơn thuần lao động làm ra
của cải vật chất để hởng thụ cho chính bản thân mình mà cịn là sự cống hiến hết
mình cho mọi ngời, cho quê hơng, đất nớc, kể cả khi sống cũng nh khi đã khuất.
<b>c. Chøng minh qua mét sè t¸c phÈm tiªu biĨu.</b>
<i><b> Cã nhiỊu cách lập ý. Dới đây là một hớng lập luận:</b></i>
<b>*Lun điểm 1</b>: Những con ngời đều có lí tởng sống cao đẹp, có tình u q hơng đất
nớc trong sáng, có niềm tin vào Đảng, Bác Hồ và cuộc sống.
- Trên mặt trận chiến đấu: lí tởng cao đẹp nhất của họ là giữ vững độc lập tự do của Tổ
quốc, giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nớc ngời lái xe có ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam “Khơng có kính rồi xe khơng
có đèn…Chỉ cần trong xe có một trái tim”(Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính). Bà mẹ Tà
Ơi có khát vọng đất nớc đợc giải phóng, đợc thấy Bác Hồ(Khúc hát ru những em bé lớn
trên lng mẹ). Ông Sáu (Chiếc lợc ngà) và các cô gái thanh niên xung phong(Những ngôi
sao xa xôi) sẵn sàng ra đi vì nghĩa lớn.
- Trên mặt trận lao động, lí tởng cao đẹp của con ngời Việt Nam là dốc lịng, dốc sức
nhiệt tình xây dựng đất nớc, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những ngời ng dân đánh cá
ngày đêm hát bài ca lao động trên biển để làm giàu cho đất nớc.(Đoàn thuyền đánh cá).
Những con ngời làm việc quên mình nh các nhận vật anh thanh niên, anh cán bộ nghiên
cứu sét, ông kĩ s nông nghiệp…(Lặng lẽ Sa Pa).
- Trong cuộc sống gia đình hằng ngày họ có tình u thơng rất trong sáng và cao thợng.
Đó là ngời bà dành tất cả tình yêu thơng cho con cháu(Bếp lửa); là ngời mẹ, ngời cha hết
lòng yêu thơng con(Con cò; Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ; Chiếc lợc ngà)
<b>* Luận điểm 2</b>: Những con ngời thể hiện quan niệm “sống là cho” một cách cao đẹp.
- Những ngời chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đều hi sinh tình cảm riêng cho
tình yêu đất nớc, chấp nhận gian khổ hi sinh…(ông Sáu xa nhà, xa vợ con suốt chín năm
chống Pháp và những năm đầu chống Mĩ để hi sinh vì sự nghiệp giải phóng miền
Nam(Chiếc lợc ngà). Họ chấp nhận hiểm nguy qua ma bom bão đạn để đa xe ra chiến
<b>* Luận điểm 3</b>: Với sự cống hiến của những con ngời ấy, sự nghiệp kháng chiến vĩ đại
của dân tộc đã thành cơng. Mặc dù ở lứa tuổi nào, hồn cảnh nào họ cũng giống nhau ở
lí tởng sống cao đẹp. Khát vọng của họ là sống cống hiến cho Tổ quốc.
<b>d, Tổng hợp</b>: Các tác phẩm văn học Việt Nam thời kì 1955-1975 đã tập trung thể hiện vẻ
đẹp cao thợng trong lẽ sống của con ngời Việt Nam. Đẹp nhất ở họ là lẽ sống “Sống là
cho”, mình vì mọi ngời, là dâng hiến trọn vẹn cho quê hơng đất nớc.
<b>III. C¸ch cho điểm :</b>
- Điểm 10-11-12: Hiểu đề sâu sắc; nắm vững phơng pháp nghị luận giải thích, chứng
minh, tổng hợp vững vàng. Đạt các yêu cầu trên. Chữ viết sạch đẹp, ít lỗi chính tả, có bố
cục hợp lí, cân đối, có nhiều cảm nhận tinh tế, phát hiện sâu sắc, tình cảm chân th nh.à
Văn phong tốt.
- Điểm 7-8-9: Hiểu đề. B i l m tà à ỏ ra nắm được yêu cầu đề về nội dung v à định
hướng, giải quyết khá thuyết phục yêu cầu. Tuy nhiên các ý chưa thật to n dià ện và
mạch lạc. Văn phong, diễn đạt khá tốt.
- Điểm 1-2-3: Hiểu đề lơ mơ. B i quá sơ sài về nội dung, yếu về phà ơng pháp và
trình bày.