Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Giao an Su 8 Tiet 26 27 28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.42 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHÖÔNG II. Ngày soạn:14/11/2011 Ngày dạy: 8B: 16/11/2011. CHÂU ÂU VAØ NƯỚC MỸ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939) BAØI 17: CHÂU ÂU GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939). Tiết:26. A. Mục tiêu: Qua bài học HS nắm được 1. Kiến thức : - Những nét khái quát về tình hình Châu Âu trong những năm 1918-1939. - Sự phát triển của phong trào cách mạng 1918-1923 ở châu Aâu và sự thành laäp cuûa Quoác Teá Coäng Saûn. - Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933,phong trào chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh 2. Kó naêng : - Rèn luyện tư duy logic, khả năng nhận thức và so sánh các sự kiện lịch sử để lí giải sự khác biệt trong hệ quả các sự kiện đó. - Sử dụng bản đồ, biểu đồ để hiểu những biến động lịch sử đã tác động đến laõnh thoå caùc quoác gia nhö theá naøo 3. Thái độ: - Giúp HS thấy rõ tính chất phản động và nguy hiểm của chủ nghĩa phát xít, từ đó bồi dưỡng ý thức căm ghét chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình thế giới. B. Chuẩn bị của GV-HS: GV- Tranh ảnh minh họa đã có trong SGK. - Biểu đồ sản lượng thép của Anh, Liên Xô để so sánh (sgk) HS: tr¶ lêi c©u hái sgk C. Tiến trình dạy - học: 1. Kieåm tra baøi cuõ : Kiểm tra đan xen vào bài mới 2. Vào bài mới: Sau chiến tranh thế giới thứ I (1914-1918), tình hình châu Âu có nhiều biến động. Chúng ta sẽ tìm hiểu những nét khái quát về tình hình châu Âu giữa havi cuộc chiến tranh thế giới ở bài học 17. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hoạt động 1: Châu Âu trong những năm 19181929. I/ Châu Âu trong những năm 1918-1929. MT: Biết được những nét chung về châu Âu trong 1. Những nét chung : những năm 1918-1929; biết được nét chính về diễn biến cao trào cách mạng 1918-1923 và sự thành lập quốc tế cộng sản GV yêu cầu HS đọc mục 1 SGK trang 87, 88. ? Em nhắc lại hậu quả của chiến tranh thế giới thứ I ? Với hậu quả đó, tình hình các nước Tư bản Châu Âu sau chiến tranh có những biến đổi gì? - Sự xuất hiện một số quốc gia mới. ? Tình hình châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ I chia làm mấy giai đoạn ? -. Hai giai đoạn:1918-1923, 1923-1929. So sánh tình hình kinh tế, chính trị giai đoạn 19181923,1924-1929 như thế nào ?. Naêm 1918-1923. Naêm 1924-1929. * Những năm 1918-1923 : - Kinh tế của các nước châu Âu đều bị suy sụp. * Những năm 1924-1929 : - Kinh teá : Phuïc hoài vaø phaùt trieån nhanh choùng.. - Kinh teá: suy suïp. - Kinh teá : Phuïc hoài vaø - Chính trò: caùch maïng phaùt trieån nhanh choùng buøng noå => neàn thoáng - Chính trò : OÅn ñònh. trò cuûa giai caáp tö saûn khoâng oån ñònh ? Vì sao giai đoạn 1924-1929, các nước tư bản châu Âu bước vào thời kì ổn định về chính trị? GV sử dụng bản thống kê sản lượng than, thép của Anh, Phaùp, Đức (SGK trang 88) cho HS nêu nhận xét :. 2. Cao traøo caùch maïng ? Qua baûng thoáng keâ em coù nhaän xeùt gì veà tình hình 1918-1923. Quoác teá Coäng saûn thaønh laäp: sản xuất công nghiệp ở ba nước ? 2. Cao traøo caùch maïng 1918-1923. Quoác teá Coäng. Đọc thêm II. Châu Âu trong những.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> saûn thaønh laäp:. năm 1929-1939. 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1939) và MT: Biết được nét chính về cuộc khủng hoảng kinh tế những hậu quả của nó : thế giới 1929-1933 và hậu quả của cuộc khủng hoảng, a. Nguyeân nhaân : phong trào mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh - Saûn xuaát oà aït, chaïy theo HÑ 2: Châu Âu trong những năm 1929-1939. GV cho HS đọc mục 1 trang 90 SGK. lợi nhuận.. ? Năm 1929, có sự kiện gì nổi bật xảy ra ở Châu Aâu?. - Hàng hóa ế thừa, cung vượt cầu.. - Khủng hoảng thừa. ? Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khủng hoảng thừa. - Người dân không đủ sức mua.. - Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận,“cung” vượt quá “cầu”, hàng hoá ế thừa vì người dân không có tieàn mua. ?Biểu hiện của sự khủng hoảng tư bản chủ nghĩa laø gì GV sử dụng, khai thác hình 62 SGK, hỏi ? Nhìn vào sơ đồ 62, em có nhận xét gì về tình hình sản xuất ở Liên Xô và Anh trong những năm 1929-1931 - Sản lượng sản xuất thép của Liên Xô tăng nhanh, còn sản lượng thép của Anh tụt hẳn xuống=> Cuộc b. Haäu quaû : khủng hoảng kinh tế không ảnh hưởng tới Liên Xô, Khủng hoảng làm cho ngành sản xuất thép nói riêng - Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước TBCN, hàng trăm và các ngành kinh tế khác của Anh bị đình đốn. triệu người đói khổ HS thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi trên. ? Cuộc khủng hoảng này gây ra những hậu quả gì ? - Đứng trước tình hình đó, các nước tư bản đã có những biện pháp gì để thoát khỏi cuộc khủng hoảng ?. 2. Phong traøo Maët traän nhaân - Anh, Pháp thoát ra khỏi khủng hoảng bằng cải daân choáng chuû nghóa Phaùt caùch kinh teá, xaõ hoäi (nhiều thuộc địa, thị trường xít vaø - choáng chieán tranh.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> rộng, vốn nhiều). 1929-1939. - Đức, I-ta-li-a, Nhật đã phát xít hoá chế độ Giảm tải thống trị và phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới (ít thuộc địa, thiếu thị trường, thiếu vốn). D. Cuûng coá : GV tóm tắt nội dung bài học E. Hướng dẫn về nhà: a. Bài vừa học: - Tình hình chung của các nước tư bản Châu Âu trong những năm 1918-1929? - Quốc tế Cộng sản đã có những đóng góp gì cho phong trào cách mạng TG? - Trình bày nguyên nhân, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đối với các nước tư bản Châu Âu? b. Baøi saép hoïc: Bài 18 - Kinh tế Mĩ phát triển như thế nào trong thập niên 20 của TK XX? - Vì sao nước Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933? VI. RUÙT KINH NGHIEÄM ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ngày soạn: 17/11/2011 Ngaøy giaûng: 8B: 19/11/2011 TIEÁT 27 BAØI 18 NƯỚC MỸ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 1918-1939) I. Muïc tieâu baøi hoïc: Qua bài học hs nắm được 1. Kiến thức Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mĩ và nguyên nhân của sự phát trieån. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) và “Chính sách mới” nhằm đưa nước Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng. 2. Kó naêng - Biết sử dụng và khai thác tranh ảnh lịch sử để hiểu những vấn đề kinh tế – xã hoäi. -Bước đầu biết tư duy so sánh để rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện lịch sử. 3.Thái độ -HS nhận thức được bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩõ, những mâu thuẫn gay gắt trong lòng nước Mĩ -Bồi dưỡng ý thức đúng đắn về cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công trong xã hoäi tö baûn. II. Chuaån bò cuûa GV -HS: GV:Bản đồ thế giới. HS: Söu taàm tö lieäu veà tình hình kinh teá – xaõ hoäi Myõ naêm 1918-1939. III. Tiến trình dạy -học: 1.Kieåm tra baøi cuõ : - Trình bày nguyên nhân, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đối với các nước tư bản Châu Âu? (10đ)  Nguyên nhân :- Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận.- Hàng hóa ế thừa, cung vượt cầu.- Người dân không đủ sức mua.(5đ) Haäu quaû :- Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước TBCN, hàng trăm triệu người đói khổ. (5đ).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Bài mới: “Như chúng ta đã được học, tình hình châu Âu trong những năm 1918-1939 có nhiều biến động. Đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, không chỉ ảnh hưởng lớn đến các nước châu Âu mà cả Mỹ, kinh tế trong thập niên 20 của thế kỉ XX phát triển mạnh, nhưng không tránh khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Vậy tình hình “Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới” diễn ra như theá naøo? Chuùng ta cuøng tìm hieåu qua noäi dung baøi hoïc hoâm nay Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. HĐ1: Nước Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ I. Nước Mĩ trong thập niên 20 XX cuûa theá kæ XX: MT: Biết được tình hình kinh tế – xã hội nước Mĩ - Kinh tế : trong thaäp nieân 20 cuûa theá kæ Là thời kì phồn vinh, trung tâm GV dùng bản đồ thế giới chỉ rõ vị trí nước Mỹ. coâng nghieäp, thöông maïi taøi ? Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tạo cho nước chính số một thế giới.. Mĩ cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế như thế + Sản lượng công nghiệp chiếm naøo ? 48% thế giới (1928) Tham gia muộn (tháng-4/1917), thu được nhiều + Nắm 60% dự trữ vàng của lợi nhuận do bán vũ khí, giành ưu thế của nước TG. thaéng traän + Chuù troïng caûi tieán kó thuaät, GV cho HS quan saùt hình 65, 66 saûn xuaát daây chuyeàn nhaèm naâng Bức ảnh: “Bãi đỗ ô tô ở New York năm 1928” cao năng suất và tăng cường độ cho thấy những dòng xe ô tô dài vô tận đậu trên LĐ của công nhân. baõi bieãn vaøo moät ngaøy nghæ cuoái tuaàn, phía xa laø những toà nhà sầm uất => sự phát triển công nghieäp cheá taïo oâ toâ, nhaø haøng, khaùch saïn moïc lên giải quyết công việc cho hàng triệu người. Bức ảnh “Công nhân xây dựng cao ốc Mỹ” cho thấy phía xa là toà nhà cao chọc trời được xây dựng trong những năm 20 của thế kỷ XX. Đó là một trong những hình ảnh cho thấy sự phồn vinh cuûa kinh teá Myõ. ? Neâu nhaän xeùt veà tình hình kinh teá Mó trong thaäp nieân 20 cuûa theá kæ XX? GV duøng baûng phuï thoáng keâ soá lieäu: “Naêm 1928 Mĩ chiếm 48% sản lương công nghiệp thế giới, 60% trữ lượng vàng thế giới” cho thấy kinh tế.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Mỹ chiếm vị trí số 1 trong thế giới tư bản, thời kì Nguyên nhân: cải tiến kĩ thuật, sx daây chuyeàn, boùc loät nhaân hoàng kim. coâng LÑ, buoân baùn vuõ khí, ñieàu ? Nguyeân nhaân naøo laøm cho neàn kinh teá Mó phaùt kiện tự nhiên thuận lợi. trieån nhö vaäy: (sgk) GV cho HS xem hình 65, 66, 67.. - Xaõ hoäi: ? Qua caùc hình 65,66,67 em coù nhaän xeùt gì veà Công nhân bị áp bức bóc lột, những hình ảnh khác nhau của nước Mĩ? naïn phaân bieät chuûng toäc => GV giải thích và mô tả liên hệ thực tế nước Mĩ phong traøo coâng nhaân phaùt trieån hieän nay, GV ñaët caâu hoûi: maïnh. ? Đảng Cộng Sản Mĩ được thành lập trong hoàn Tháng 5/1921. Đảng Cộng sản caûnh naøo? Muïc ñích cuûa vieäc thaønh laäp? Mĩ được thành lập. GV đúc kết => chuyển sang phần II HĐ 2: Nước Mĩ trong những năm 1929-1939. II. Nước Mĩ trong những năm 1929-1939:. MT: Trình bày được tình hình nước Mĩ trong - Cuối tháng 10/1929 nước Mĩ những năm 1929-1939 lâm vào khủng hoảng kinh tế GV cho HS đọc SGK mục II trang 94, 95 SGK và chưa từng thấy. Nền kinh tế tài ñaët caâu hoûi: chính Mĩ bị chấn động dữ dội. ? Cuối tháng 10/1929, có sự kiện gì xảy ra với + 1923 SX CN giảm 2 lần so với nước Mĩ? 1929 (75% daân traïi bò phaù saûn. Hàng chục triệu người thất nghieäp. + Mâu thuẫn XH trở nên hết sức gay gắt (biểu tình, diễu hành sôi nổi trên cả nước. ?Nguyên nhân nào đã dẫn đến cuộc khủng * Nguyên nhân: hoảng kinh tế ở Mĩ? Sản xuất tăng nhanh, hàng hoá ế thừa, người dân không đủ sức mua…. GV cho HS quan saùt hình 68 SGK vaø ñaët caâu hoûi: - Để đưa nước Mĩ thoát khỏi Quan saùt hình 68 em coù nhaän xeùt gì ?. khủng hoảng Tổng thống Rudơven. ? Đứng trước tình hình đó, nước Mĩ đã làm gì để đưa ra“Chính sách mới” thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> F. Roosevelt: đưa ra “Chính sách mới”. Giaûi quyeát thaát nghieäp, phuïc hoài KT taøi chính, ban haønh luaät phuïc ? Nội dung của chính sách mới? hưng CN, ngân hàng; kiểm soát - Đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông chặt các lĩnh vực KT; ngân hàng nghiệp và ngân hàng nhằm giải quyết thất tổ chức lại SX; cứu trợ người thất nghiệp, phục hồi KT tài chính và đặt dưới sự nghiệp; ổn định xã hội.. kiểm soát của nhà nước. --Giaûi quyeát naïn that nghieäp, phuïc hoài caùc nghaønh kinh teá taøi chính. -Ban hành các đạo luật về phục hưng công nghiệp,nông nghiệp và ngân hàng vớiï những quy định chặt chẽ đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước. -Tổ chức lại sản xuất,cứu trợ người thất nghiệp,tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn định tình hình xaõ hoäi. Cho HS quan saùt hình 69 SGK, yeâu caàu HS chia nhoùm thaûo luaän: ?Em coù nhaän xeùt gì veà hình 69? Hình ảnh người khổng lồ tượng trưng cho vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát đời sống kinh tế của đất nước, can thiệp vào tất cả các lĩnh vực của sản xuất, lưu thông phân phối để đất nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế nguy kịch. * Tác dụng: Đưa nước Mĩ ra ? Kết quả của chính sách kinh tế mới? khỏi khủng hoảng. GV đúc kết và giáo dục tư tưởng. - Giải quyết những khó khăn cuûa neàn kinh teá. - Duy trì chế độ dân chủ tư sản. 4. Cuûng coá GV Hướng dẫn hs trả lời câu hỏi cuối bài 5. Hướng dẫn về nhà a. Bài vừa học: - Kinh tế Mĩ phát triển như thế nào trong thập niên 20 của TK XX? - Vì sao nước Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933?.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> b. Bài sắp học: Bài 19 - Kinh tế Nhật đã phát triển như thế nào sau chiến tranh thế giới thứ nhất? - Vì sao giới cầm quyền Nhật tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài? VI. TỰ RÚT KINH NGHIỆM ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ngày soạn: 21/11/2011 Giaûng: 8B: 23/11/2011 CHÖÔNG III CHÂU Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939) TIEÁT 28 BAØI 19 NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GỚI (1918-1939) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất, quá trình “phát xít hóa” ở Nhật Bản và những hậu quả của nó đối với lịch sử Nhật Bản cũng như lịch sử thế giới. 2. Kó naêng: - Bồi dưỡng khả năng sử dụng, khai thác tư liệu,tranh ảnh lịch sử để hiểu những vấn đề lịch sư.û - Biết cách so sánh liệt kê kết nối các sự kiện khác nhau để hiểu bản chất của các sự kiện, hiện tượng diễn ra trong lịch sử. 3. Tư tưởng: - Giúp học sinh nhận thức rõ bản chất phản động hiếu chiến, tàn bạo của chủ nghóa phaùt xít. - Giáo dục tư tưởng chống phát xít, căm thù tội ác chủ phát xít gây cho nhân loại. II- THIẾT BỊ DẠY HỌC - Bản đồ Thế giới. III – HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 8B: ......................................................................................................................... 2. Kieåm tra baøi cuõ 3. Bài mới: * Giới thiệu.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Ở những bài truớc chúng ta đã tìm hiểu các nước tư bản châu Âu và Mỹ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Hôm nay chúng ta tìm hiểu một nước tư bản ở châu Á, đó là Nhật Bản. * Baøi hoïc: Phöông Phaùp. Noäi dung. - Giáo viên dùng bản đồ thế giới xác định vị trí của I. Nhật Bản sau chiến Nhaät Baûn tranh thế giới thứ nhất. - Hãy nêu những nét chính của tình hình kinh tế - Kinh tế: Công nghiệp phát Nhaät sau chieán tranh ? triển trong những năm đầu - Nhật thắng trận, thu được nhiều lợi nhuận (thứ 2 sau nhưng bấp bênh, nông nghieäp laïc haäu. Mó) - Kinh tế phát triển không ổn định (chỉ phát triển mấy - Tự nhiên: 1/9/1923 động năm đầu sau chiến tranh. CN phát triển nhưng NN đất tại Kanto. vẫn lạc hậu không cân đối với sự phát triển CN. - Xaõ hoäi: - Tàn dư phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn.. + Đời sống khó khăn.. - Giá gạo, thực phẩm tăng. + Phong trào đấu tranh lên cao.. - Đời sống nhân dân khó khăn. - Năm 1918 “bạo động lúa gạo” nổ ra lôi cuốn 10 + Tháng 7-1922 Đảng cộng saûn thaønh laäp. triệu người tham gia. - Bãi công diễn ra sôi nổi; tháng 7/1922 Đảng cộng + Năm 1927 khủng hoảng taøi chính. saûn Nhaät Baûn thaønh laäp. - Động đất (11 giờ 58 1/9/1923) làm Tô–ki–ô hầu như sụp đổ (7,9 độ richte) làm hơn 245 triệu người (142 triệu người chết) chết và mất tích (1/9/23 trở thành ngaøy phoøng choáng thaûm hoïa taïi Nhaät. - Năm 1927 khủng hoảng tài chính (khiến 30 ngân hàng phải đóng cửa, nhân dân và giới kinh doanh mất niềm tin vào chính phủ) đã chấm dứt sự phục hồi ngắn ngủi của nền kinh tế nước này. - Cuộc khủng hoảng kinh tế cuối (1929-1933) đã tác động đến kinh tế Nhật Bản như thế nào?. II. Nhật Bản trong những Tác động nặng nề: Năm 1931 sản lượng CN giảm naêm 1929-1939 32,5%, ngoại thương giảm 80% hàng hóa tồn đọng, - Khủng hoảng kinh tế xã.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> tài chính khó khăn. Thất nghiệp tăng (khoảng 3 triệu hội. người) - Chuû nghóa phaùt xít leân - Vì sao Nhật Bản ở châu Á mà vẫn bị khủng hoảng nắm quyền (những năm 30 TK XX) kinh teá, haäu quaû? - Do tác động dây chuyền (Domino) của hệ thống ngân hàng, tín dụng, chứng khoán, do hoạt động kinh tế TBCN vươn ra ngoài lãnh thổ thông qua các công ty ña quoác gia. - Để khắc phục tình trạng này giới cầm quyền Nhật Bản đã làm gì?. + Đối nội: tăng cường đàn aùp, boùc loät nhaân daân. + Đối ngoại: mở rộng chiến tranh xâm lược.. Phát xít hóa bộ máy chính quyền, tăng cường quân sự. Đối nội: đàn áp, bóc lột nhân dân Đối ngoại: phát động chiến tranh xâm lược (bản “Tấu thỉnh” của thủ tướng Ta-na-ca năm 1927: Vạch ra kế hoạch chiến tranh toàn cầu; không thể tránh xung đột với Liên Xô và Mỹ; xâm lược Trung Quốc, Mông Cổ, Ấn Độ). - Quá trình thiết lập chế độ phát xít ở Nhật Bản đã dieãn ra nhö theá naøo? Thập niên 30, đầu thập niên 40; Nhật sử dụng triệt để bộ máy quân sự và cảnh sát của chế độ quân chủ chuyên chế Nhật Bản để thiết lập chế độ phát xít. - Thái độ của nhân dân đối với chính quyền Nhật - Phong trào đấu tranh nhân Baûn nhö theá naøo? Taùc duïng? daân lan roäng laøm chaäm laïi - Phản đối quyết liệt, đấu tranh mạnh mẽ. quá trình phát xít hóa ở Tác dụng: làm chậm quá trình phát xít hóa ở Nhật. Nhaät. - So sánh sự khác nhau và giống nhau của chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật? Giống: hiếu chiến, tàn bạo, đối nội: phản động; đối ngoại: gây chiến xâm lược. Khác: Thời điểm ra đời (Ý: 1922; Đức: 1933; Nhật: Thập niên 1930; những năm đầu của thập niên 1940. 4. Cuûng coá.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> -Tình hình Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới(1918-1939)? -Vì sao giới cầm quyền NB tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài? 5. Hướng dẫn học tập Về nhà học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới. VI. RUÙT KINH NGHIEÄM ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................ VII. PHUÏ LUÏC - Cuộc “bạo động lúa gạo” là phong trào đấu tranh của những người nông dân bị phá sản, những người nghèo túng nhất, họ đã tụ họp nhau lại để phá các kho thóc, lấy lương thực. - Họ tập kích đồn cảnh sát. - Phá nhà của người giầu. - Bạo động nổi ra ở nhiều nơi trong toàn quốc, lôi cuốn công nhân, công nhân, tieåu tö saûn thaønh thò.. “Ngày thứ Ba đen tối” năm 1929 ở Wall Street Diễn biến của cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính Mỹ và thế giới những ngày này không khỏi làm người ta nhớ lại và so sánh với cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất diễn ra cách đây 79 năm, được đánh dấu bởi ngày thứ Ba đen tối 29-10… Không dấu hiệu báo trước Không gì báo hiệu rằng 1929 sẽ là một năm ảm đạm. Trong bài diễn văn cuối cùng trước khi mãn nhiệm, ngưới đứng đầu Nhà Trắng lúc bấy giờ Calvin Coolidge nói: “Tôi đánh giá hiện tại với sự hài lòng và nhìn tương lai với sự lạc quan”. Một tháng trước đó, ứng cử viên Herbert Hoover, cũng thuộc đảng Cộng hòa, đã trúng cử tổng thống. Rất nhiều người trách cứ các ông Coolidge và Hoover là đã không nhìn thấy điều đang xảy đến. Trên thực tế, trong những năm 1920, nước Mỹ giàu lên trông thấy. Lấy ví dụ ngành xe hơi, năm 1926, nước Mỹ chế tạo được 4,3 triệu chiếc; năm 1929 con số này là 5,3 triệu..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Kinh tế tăng trưởng nuôi dưỡng lòng tin tưởng. Đồng thời cũng là chất men gây nên cơn sốt đầu cơ. Năm 1927 có 577 triệu cổ phiếu được “sang tay” ở thị trường chứng khoán New York; năm 1928, 920 triệu. Cùng trong thời gian này, mệnh giá các loại cổ phiếu tăng như tên bắn. Riêng trong mùa hè 1929, giá một số loại cổ phiếu tăng tới 25%. Cổ phiếu thi nhau tăng giá tới mức dường như không gì có thể đảo ngược được xu thế. Dẫu vậy, tháng 9, thị trường bắt đầu có biểu hiện “hụt hơi”. Việc Clarence Harty, doanh nhân người Anh, bị phá sản đã là sự kiện “châm ngòi”. Tất cả sụp đổ trong ngày 24-10. Trong ngày thứ Năm ấy, 6 triệu cổ phiếu bị rao bán, là điều chưa từng thấy. Giá giảm liên tục suốt buổi sáng. Người ta kinh hoàng đổ dồn tới Wall Street. Tới trưa đã có 11 vụ tự tử. Tại trụ sở Ngân hàng J.P. Morgan đối diện tòa nhà thị trường chứng khoán, nửa tá lãnh đạo các ngân hàng lớn họp gấp, quyết định cứu vãn thị trường bằng việc mua lại một số lượng lớn các cổ phiếu chiến lược. Việc làm này có hiệu quả tức thì. Vào cuối ngày, một số cổ phiếu thậm chí còn tăng giá so với ngày hôm trước. Nhưng cũng chẳng được bao lâu. Niềm tin của cổ đông đã bị “khai tử”. Mặc cho các công ty kinh doanh chứng khoán ra sức thuyết phục mọi người rằng đây đang là thời điểm tốt nhất để mua vào. Thứ Hai 28-10, 9 triệu cổ phiếu bị “tống” ra. Thứ Ba 29-10, 16 triệu cổ phiếu. Ngày này đã đi vào lịch sử với cái tên “Ngày thứ Ba đen tối”. Lần này, các ngân hàng không can thiệp nữa. Chẳng còn gì ngăn được cơn thoái trào. Giữa tháng 11, chỉ số Dow Jones mất 51% số điểm so với hồi tháng 9. Các cổ phiếu theo nhau rớt giá liên tục trong suốt 3 năm tiếp đó… Trái bóng căng hơi nổ tung Đại suy thoái 1929 cũng chính là sự bùng nổ của trái bóng đầu cơ đã quá căng hơi. “Trái bóng” này được tạo nên phần lớn do các khoản tín dụng cho vay theo ngày (call loan), có cơ cấu vận hành rất đơn giản: Người mua chỉ phải trả một phần giá trị của cổ phiếu mà anh ta mua (đôi khi chỉ 10%), phần còn lại được công ty kinh doanh chứng khoán “vay giùm” ở ngân hàng. “Call loan” quả là một công cụ tuyệt vời để khuyến khích sự đầu cơ, mở cửa thị trường chứng khoán cho cả những người khiêm tốn nhất. Năm 1929, cứ 100 người Mỹ thì có 1 người tham gia thị trường chứng khoán. Thế mà hệ thống này vốn không thể “đứng” được nếu cổ phiếu xuống giá. Khi giá một loại cổ phiếu bị giảm, công ty kinh doanh chứng khoán yêu cầu khách hàng của mình trả thêm một khoản tiền để “bồi thường” phần giảm này. Nếu người mua không trả được, cổ phiếu của anh ta bị đẩy ra thị trường. Đó là điều đã xảy ra vào mùa.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> thu năm 1929 ở Wall Street. Các công ty kinh doanh chứng khoán nôn nóng thanh toán các cổ phiếu như thế. Thường là với giá hạ, tức bị lỗ. Còn khách hàng của họ thì phá sản. Bắt đầu cái vòng xoáy nghiệt ngã. Sự phá sản của các công ty kinh doanh chứng khoán đẩy các nhà băng - vốn là chủ nợ, lâm vào cảnh lụn bại. Từ 1929 tới 1931 có 4.300 ngân hàng phải đóng cửa. Hàng triệu người mất trắng khoản tiền bao lâu dành dụm được của họ chỉ trong một ngày. Sức mua giảm, nhu cầu giảm, khiến cho hoạt động của các ngành sản xuất kinh tế cũng đình trệ. 4 triệu người Mỹ thất nghiệp trong năm 1930, 8 triệu năm 1931, 12 triệu năm 1932. Mức độ sâu rộng trên đất Mỹ không chỉ là đặc điểm duy nhất của cuộc khủng hoảng này, mà chính là ảnh hưởng không thể lường hết của nó đối với phần còn lại của thế giới. Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế Trong thời gian diễn ra cuộc Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, nước Mỹ trở thành chủ nợ của nhiều nước khác trên thế giới. Khi nước Mỹ “hồi hương” tiền cho mượn, nhiều ngân hàng lớn ở châu Âu, đặc biệt là ở Đức và Áo, bị phá sản. Kinh tế thế giới suy thoái bắt đầu từ những năm 1930-1931 do “hiệu ứng domino” của cuộc khủng hoảng ở Wall Street. Với 2 hệ lụy: Thứ nhất, từ bỏ vàng như là vật bảo chứng của tiền tệ, làm suy yếu hệ thống tiền tệ thế giới; thứ hai, sản xuất công nghiệp suy giảm làm cho các hoạt động trao đổi kinh tế trên thế giới giảm theo. Nhiều nước công nghiệp áp dụng chính sách bảo hộ như tăng mức thuế quan, định cô ta… Tháng 4-1929, 75 nước trên thế giới nhập khẩu 3 tỷ USD hàng hóa; bốn năm sau, con số này chỉ còn 1 tỷ, giảm 69%. Theo các chuyên gia kinh tế, chính sách bảo hộ này là sự khác biệt đầu tiên của cuộc khủng hoảng năm 1929 so với cuộc khủng hoảng đang diễn ra hiện nay. Khác biệt lớn thứ hai nằm ở vai trò của chính phủ các nước trong việc giải quyết khủng hoảng. Vào năm 1929, nhà nước hoàn toàn không đủ khả năng “bơm” một lượng tiền mặt lớn vào hệ thống tài chính khi nó bị đe dọa sụp đổ. Tổng thống Roosevelt đứng đầu một chính phủ liên bang mà “trọng lượng” chỉ bằng 10% GDP toàn nước Mỹ. Chính phủ hiện nay “trị giá” tới 40% GDP, có thể can thiệp dễ dàng hơn rất nhiều. Việc quốc hữu hóa một thể chế tài chính lớn như AIG vừa qua là điều khó lòng xảy ra vào năm 1929. Dù thế nào, nhà nước (Mỹ) cũng có phần trách nhiệm trong chuyện này khi để cho các doanh nghiệp tài chính “phá rào”, kẻ đầu cơ phải bị nghiêm trị đồng thời hệ thống tài chính cũng phải được “giải cứu” … ..

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×