Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 104 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI. BÙI THỊ HẰNG NGA ĐỀ TÀI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY. LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 8340402. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG NGỌC. HÀ NỘI – 2020.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tác giả luận văn cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do Tác giả luận văn tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.. Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2020 Tác giả luận văn. Bùi Thị Hằng Nga.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> MỤC LỤC. LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC I: PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.Tính cấp thiết (lý do chọn đề tài) của luận văn: ...........................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................6 7. Bố cục của luận văn .....................................................................................................6 II. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO ......................................7 1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 7 1.2. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo .......................................9 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo.....................................................................................................................13 1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về bản thân chính sách .........................................................13 1.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến thực thi chính sách ..................................................13 1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng chính sách ........................................................14 1.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đối với thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo .......................................................................................... 15 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO TẠI HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY ........................................................................................24 2.1. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................................24 2.1.1. Khái quát về huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................24 2.1.2. Đặc điểm của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................28 2.1.3. Mục tiêu, giải pháp chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................28 2.1.4. Chủ thể thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................34 2.2. Thực trạng triển khai thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 34 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi.................................................................34 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách .......................................................................35 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện ............................................................................36 2.2.4. Đôn đốc, giám sát thực hiện chính sách.............................................................. 36 2.2.5. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm ......................................................37.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của việc thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................................... 37 2.3.1. Kết quả đạt được, nguyên nhân ...........................................................................37 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 48 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH ..............................................................................53 3.1. Quan điểm đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ........................................................53 3.1.1. Thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh bám sát với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước .................................................................................................................53 3.1.2. Thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình phát triển chung của đất nước và phù hợp với quá hình hội nhập quốc tế, đồng thời củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo ........................................................................................................53 3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 54 3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và vai trò lãnh đạo của các cấp, hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp và vai trò làm chủ của nhân dân trong việc tổ chức điều hành cũng như xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn ..............................................................................................................54 3.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo đồng thời nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ........................................................................................... 54 3.2.3. Tiến hành tái cơ cấu ngành kinh tế biển đảo, phát huy quyền chủ động của địa phương có sự quản lý tập trung của Trung ương, xây dựng có trọng điểm các ngành kinh tế mũi nhọn tại Vân Đồn đảm bảo phù hợp với chủ trương, đường lối phát triển của đất nước để thu hút đầu tư ......................................................................................55 3.2.4. Tổ chức tốt hơn công tác tuyên truyền thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong cả nước, hợp tác quốc tế, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo ........................................................................................................59 3.2.5. Triển khai các cơ chế phù hợp về thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn ..............................................................................................................61 3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ: ......................61 3.2.7. Phát triển bền vững Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường ........................62 3.3. Đề xuất giải pháp cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách .......62 KẾT LUẬN ..................................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BĐKH HTGT NĐT KKT KHC - KT KTB KH&CN UBND VBQPPL QLĐT. Chữ viết đầy đủ Biến đổi khí hậu Hạ tầng giao thông Nhà đầu tư Khu Kinh tế Khu Hành chính - Kinh tế Kinh tế biển Khoa học & Công nghệ Ủy ban nhân dân Văn bản Quy phạm pháp luật Quản lý đầu tư.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 1. Mục tiêu thu hút đầu tư tại Vân Đồn ..................................................61 Bảng 2. Giải pháp chung huy động vốn ………………………….…………..61.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bản đồ vị trí địa lý của huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Phụ lục 2: Sơ đồ Quy hoạch hệ thống giao thông tại Vân Đồn Phụ lục 3: Các công trình giao thông lớn ở Vân Đồn được đầu tư và xây dựng theo hình thức PPP Phụ lục 4: Cơ cấu hành chính được đề xuất cho KKT Vân Đồn trong thời gian tới Phụ lục 5: Danh mục các dự án Vân Đồn ưu tiên đầu tư, tổng mức đầu tư và nguồn vốn (22 dự án) Phụ lục 6: Phân kỳ đầu tư phát triển KTT Vân Đồn.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 1 I: PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết (lý do chọn đề tài) của luận văn: Trải qua hơn 30 năm đổi mới, hội nhập và phát triển, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật: Tỷ lệ đói nghèo giảm xuống thấp, kinh tế dần tăng trưởng ổn định, xuất khẩu hàng hóa gia tăng, sức mạnh kinh tế tư nhân ngày càng đóng vai trò hạt nhân, nền kinh tế trở nên đa dạng nhiều thành phần. Trong bối cảnh hiện nay, biển đảo và đại dương đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại, hợp tác quốc tế của mỗi quốc gia. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, thời gian qua, chúng ta đã và đang triển khai nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp để đưa nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển. Trong đó, việc phát triển kinh tế, xã hội tại một số địa phương có nhiều tiềm năng như Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Phú Quốc… gắn liền với các chính sách thu hút đầu tư cởi mở, ưu việt cho các nhà đầu tư cũng dần được coi trọng. Huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là một địa danh có lịch sử lâu đời, di chỉ khảo cổ trên các đảo của huyện có mật độ dày đặc chứng minh nơi đây con người đã đặt chân lên từ rất sớm. Với vị trí cửa ngõ của vùng quần đảo hiểm yếu, từng được ví là “vùng đất của Rồng” nên từ những năm 980 ở đây đã có đồn Vân trấn giữ của quân đội nhà Tiền Lê. Năm 1149, vua Lý Anh Tông chính thức lập trang Vân Ðồn, đồng thời biến nơi đây thành thương cảng đầu tiên của Đại Việt. Đến thời Trần, chính sách ngoại thương cởi mở đã tạo điều kiện để Vân Đồn trở thành thương cảng sầm uất, nhộn nhịp, hưng thịnh và buôn bán, trao đổi hàng hóa với các thương nhân từ các nước trong khu vực Đông Á và thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản... nhiều bến thuyền neo đậu phục vụ cho việc giao thương được hình thành. Trong suốt thời kỳ Lý - Trần - Hậu Lê, nơi đây từng là một thương cảng sầm uất, tấp nập người qua lại buôn bán. Tuy nhiên, bước sang thời Hậu Lê và nhà Nguyễn, Vân Đồn không còn được chú trọng phát triển như trước khiến huyện đảo này rơi vào cảnh suy thoái và bị lãng quên. Về vị trí địa lý, Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở vị trí tiền tiêu phía Đông Bắc của Tổ quốc, trong vùng vịnh Bái Tử Long, có hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ với diện tích đất tự nhiên là 551,33km2, chiếm 9,3% diện tích toàn tỉnh Quảng Ninh, phần vùng biển rộng 1.620km2, hợp thành bởi hai quần đảo Cái Bầu (Kế Bào) và Vân Hải. Trong đó, đảo Cái Bầu là rộng nhất 17.212ha, gồm thị trấn Cái Rồng và 6 xã. Với toạ độ từ 20o40’ đến 21o12’ vĩ độ Bắc và từ 107o19’ đến 107o42’ kinh độ Đông. Huyện lỵ là thị trấn Cái Rồng trên đảo Cái Bầu cách thành phố Hạ Long gần 50km, cách thành phố Cẩm Phả 7km; phía Bắc giáp vùng biển huyện Tiên Yên và huyện Đầm Hà; phía Tây giáp thành phố Cẩm Phả, ranh giới là lạch biển Cửa Ông và sông Voi Lớn; phía Đông giáp vùng biển huyện Cô Tô; phía Nam giáp vịnh Hạ Long và vùng biển Cát Bà (Hải Phòng). Về kinh tế, Vân Đồn có vị trí đặc biệt quan trọng tại Vịnh Bắc Bộ, nằm rất gần các trung tâm kinh tế của Trung Quốc như Quảng Đông, Hồng Kông, Thâm Quyến… điều này có thể thu hút vốn cũng như du khách đến với Vân Đồn. Vân Đồn là điểm.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2 giao thoa của hành lang kinh tế, một vành đai kinh tế Việt - Trung và hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore; vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Vân Đồn vốn có tiềm năng vô cùng lớn để phát triển kinh tế hơn hết còn có ý nghĩa và vị trí chiến lược trong quốc phòng an ninh. Với vị trí, vai trò đặc biệt của vùng biển Quảng Ninh nói chung và huyện đảo Vân Đồn nói riêng, nhà nước ta đã sớm quy hoạch và chỉ đạo khai thác tiềm năng, phát triển kinh tế - xã hội địa phương trên huyện đảo này, chủ trương này được thể hiện tại Kết luận số 47-KL/TW ngày 06/5/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII và những chủ trương, giải pháp phát triển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2035-2050. Vì vậy, ngày 26/7/2007 Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ký Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vân Đồn (gồm toàn bộ huyện đảo Vân Đồn), tỉnh Quảng Ninh, với quyết tâm xây dựng Vân Đồn thành Khu Kinh tế Hành chính đặc biệt. Tiếp theo đó là các văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nước về việc xây dựng, định hướng phát triển Vân Đồn với tầm nhìn chiến lược đến năm 2050. Trong những năm gần đây Vân Đồn đã được Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh quan tâm đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng, mạng lưới điện lưới quốc gia, thông tin liên lạc, hệ thống nước ngọt…đến tận các xã trên huyện đảo. Các lĩnh vực khác như bố trí không gian phát triển, khu dân cư, môi trường biển đảo… theo đó cũng ngày càng nhận được sự quan tâm. Sự phát triển của Khu Kinh tế Vân Đồn đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ và đem lại kết quả đáng khích lệ, kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, xây dựng hiện đại, nguồn lực lao động dồi dào đặt biệt là nguồn lực lao động có chất lượng cao... Để đạt được những thành công này, một phần quan trọng là do đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ban hành trong thời kỳ qua, đặc biệt là những chính sách, những quyết định mới mang tính táo bạo và đột phá, cùng với quyết tâm và sự giám sát thực hiện nghiêm túc của toàn Đảng, toàn dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, việc xây dựng và thực thi các chính sách phát triển kinh tế xã hội trên huyện đảo Vân Đồn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến huyện đảo này chưa được đầu tư và khai thác xứng tầm. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương này là vô cùng cần thiết trong việc góp phần phát triển huyện đảo trở thành một trong những “đặc khu kinh tế giàu mạnh và thịnh vượng”. Từ những phân tích trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình với mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, gợi mở phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong thời gian tới..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tính đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các công trình, bài báo, nghiên cứu khoa học cả ở trong nước và quốc tế về vấn đề này. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những cách tiếp cận riêng, kết quả nghiên cứu có giá trị rất tích cực đối với nhiều mảng vấn đề có liên quan đến kinh tế biển và hải đảo. Luận án Tiến sĩ: “Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Lê Minh Thông, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2012) đã tổng hợp xây dựng khung nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế ven biển trên cơ sở khái quát lý luận từ các công trình của các nhà khoa học và từ kinh nghiệm thực tiễn một số nước cũng như một số địa phương trong nước. Phân tích thực trạng chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa hiện nay và đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa đến năm 2020 [10]; Tác giả Nguyễn Bá Diến (2012) với nghiên cứu: “Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững” được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Các nguyên tắc trong thực tiễn quản lý biển và đới bờ” (Principles in Practice: Ocean and Coastal Governance) giữa Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Dalhousie (Canada) và Trường Đại học Visayas (Philippines) dưới sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Canada (CIDA). Nội dung của nghiên cứu trình bày tổng quan về: (i) Chính sách, pháp luật về biển và nguyên tắc phát triển bền vững; phân tích thực trạng và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện chính sách biển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; giới thiệu về một số hoạt động hợp tác quốc tế trong khai thác, quản lý biển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực; (ii) Nghiên cứu cung cấp những kiến thức, thông tin cơ bản, toàn diện, hệ thống về biển của Việt Nam, về chiến lược phát triển bền vững trong lĩnh vực biển, tổng quan về chính sách, thực trạng, yêu cầu và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về quản lý biển và hàng hải của Việt Nam [11]; PGS.TS Bùi Tất Thắng (2007) có bài viết “Chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam” trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo và bài viết “Tầm nhìn kinh tế hải đảo, bài học và cơ hội của Việt Nam’, báo Diễn đàn đầu tư, ngày 15/10/2012 đã luận giải một cách khoa học về chiến lược biển Việt Nam. Trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế, trước mắt cần tập trung đầu tư cho một số đảo có vị trí chiến lược về kinh tế, quốc phòng an ninh, có nhiều tiềm năng, tạo bứt phá để phát triển kinh tế phù hợp với từng vùng biển đảo, tạo lợi thế cạnh tranh, mang lại hiệu quả kinh tế như du lịch, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục để trong thời gian tới tạo sự bứt phá, có sức cạnh tranh quốc tế [5] [6]; Luận án Tiến sĩ: “Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” của tác giả Lại Lâm Anh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học xã hội (2013) đã hệ thống hoá các vấn đề về quản lý kinh tế biển, từ khái niệm, vai trò, chiến lược, chính sách, mô hình đến thể chế phát triển kinh tế biển. Trên cơ sở đó tiếp cận nghiên cứu thực tiễn quản lý kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore, để tìm ra các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh tế biển.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 4 nói chung. Từ đó, đề tài đưa ra một số đề xuất, mang tính gợi ý chính sách về quản lý kinh tế biển Việt Nam [9]; Luận án tiến sĩ: “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Đoàn Hải Yến, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2016) làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển căn cứ trên khung nghiên cứu phát triển bền vững và tiêu chí đánh giá phát triển bền vững. Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển đã đề xuất, Luận án đánh giá thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững, chưa bền vững của các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tới [7]; Ths. Trần Tuấn Sơn - Cục QLĐT cơ bản biển và hải đảo cũng đã có bài viết đánh giá nhìn lại chặng đường 10 năm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam (20082019), bên cạnh những thành tựu đạt được tác giả cũng chỉ ra những hạn chế như: Việt Nam chưa phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra quốc tế của các địa phương có biển, kinh tế biển vẫn còn nhỏ bé về quy mô, còn bất hợp lý về cơ cấu ngành nghề. Việc phát triển kinh tế biển chưa gắn với liên kết kinh tế vùng, chưa tạo thành được chuỗi kết nối giữa các địa phương có biển và các địa phương khác, do vậy chưa tạo ra mối liên kết kinh tế, phát huy được lợi thế so sánh, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội [25]; Tạp chí Tài chính số ra ngày 25/5/2020 với bài viết “Vân Đồn động lực mới cho phát triển kinh tế vùng Đông Bắc” nêu bật những thành tựu đã đạt được trong những năm gần đây đồng thời điểm tên các dự án có quy mô lớn đang được đầu tư xây dựng tại Vân Đồn [14]; Báo Tuổi trẻ số ra ngày 15/7/2020 có bài viết “Vân Đồn sẽ trở thành điểm đến du lịch mới của Miền Bắc” cũng chỉ ra những lợi thế của Vân Đồn đồng thời đánh giá tiềm năng du lịch hiện có trên huyện đảo này [15]. Phát triển kinh tế biển đảo không phải là một chủ trương mới của Đảng và nhà nước ta, từ những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước cùng với những phân tích đánh giá của các nhà nghiên cứu chuyên môn chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng, tinh thần và quyết tâm cao của bộ máy lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương trong việc xây dựng và phát triển kinh tế biển đảo tại các khu vực ven biển trên toàn quốc; Nhìn chung, các công trình nghiên cứu theo đuổi các hướng nghiên cứu với phạm vi và nội dung khác nhau nhưng chủ yếu tập trung vào khía cạnh phát triển kinh tế, ít có công trình nghiên cứu trên phương diện phân tích, thực thi, đánh giá chính sách. Các vấn đề như khái niệm, quá trình tổ chức thực thi chính sách, hiệu quả, tác động của việc thực thi chính sách, những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện. Đây cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn chuyên ngành Chính sách công của mình..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Thông qua việc nghiên cứu trên cả hai phương diện quy trình và nội dung thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được và những khó khăn, tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Với mục đích luận văn như vậy, nhiệm vụ luận văn được xác định trên những nội dung cụ thể sau: - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, bao gồm việc tìm hiểu kinh nghiệm thực tế chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở một số vùng trên lãnh thổ Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới; - Đánh giá trên cả hai phương diện quy trình và nội dung việc thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và các nguyên nhân; - Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về nội dung: Nghiên cứu nội dung thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay; 4.2.2. Về thời gian và địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2007 đến nay, tầm nhìn đến 2050 (theo Quyết định: 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vân Đồn (gồm toàn bộ huyện đảo Vân Đồn), tỉnh Quảng Ninh 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, bao gồm: - Các chủ trương, đường lối, quyết định, báo cáo thu hút đầu tư phát triển kinh tế, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2007 đến nay. Các dữ liệu được tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích, so sánh, đối chiếu để thu nhận các phát hiện nghiên cứu. - Các văn bản chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế của huyện đảo Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 6 5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của pháp luật, các số liệu… 5.3. Phương pháp diễn giải, quy nạp Được sử dụng trong luận văn để diễn giải các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng tất cả các chương của luận văn; 5.4. Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực tiễn Được sử dụng để có tài liệu, số liệu thực tế sử dụng trong luận văn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần hoàn thiện mô hình thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo nói riêng và thực hiện chính sách công nói chung từ thực tiễn Việt Nam; 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh và các vùng kinh tế biển khác của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 7 II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO 1.1. Các khái niệm cơ bản * Chính sách công Chính sách công là thuật ngữ được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau. Một cách đơn giản, chính sách công được hiểu là lựa chọn hành động can thiệp (bao gồm cả lựa chọn hành động và lựa chọn không hành động) của nhà nước – cụ thể “chính sách công là bất kể những gì chọn làm hoặc không làm” [33] hay “chính sách công là sự kết hợp phức tạp các lựa chọn có liên quan với nhau do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra” [34]. Tập trung làm rõ tính chủ đích trong can thiệp chính sách và diễn giải nội hàm của khái niệm, chính sách công được xác định là “tập hợp hành động hoặc không hành động có chủ đích để giải quyết một vấn đề được quan tâm” [31] hay “tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” [30]. Tuy cách định nghĩa khác nhau, nhưng đều thống nhất ở một số điểm. Thứ nhất, đó là lựa chọn hành động can thiệp (bao gồm cả lựa chọn hành động và lựa chọn không hành động) một cách có chủ đích của Nhà nước. Thứ hai, đó là tập hợp các quyết định về mục tiêu, giải pháp và hành động để giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống xã hội. Vì thế, trong luận này, tác giả lựa chọn định nghĩa về chính sách công như sau: Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau của các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở có những tính toán và chủ đích rõ ràng nhằm giải quyết một vấn đề hay đáp ứng một nhu cầu thiết yếu của thực tiễn xã hội [28]. * Thực thi chính sách công Có nhiều quan niệm về thực thi chính sách. Amy DeGroff, Maraget Cargo và Judith M. Ottoson, và Lawrence W. Green cho rằng “Thực thi chính sách phản ánh một quá trình thay đổi các quyết định của Nhà nước được chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã hội” [30]. Thomas Dye cho rằng: “Thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện các chính sách đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp” [32]. Daniel A. Mazmanian và Paul A. Sabatier quan niệm: “Thực thi là thực hiện một quyết định chính sách nền tảng, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của toà án” [32]. Tóm lại, thực thi chính sách là bước để đưa các quyết định của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nó là trung tâm kết nối đưa chính sách vào cuộc sống, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Bước này có vị trí đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một chính sách. Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu tiến hành không tốt, dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự là sự phản đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 8 này không chỉ gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý nền kinh tế và xã hội mà còn có thể dẫn đến những bất ổn về chính trị. Thông qua quá trình thực thi chính sách chúng ta mới có thể nhận thấy được những bất hợp lý của chính sách để từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách. * Thu hút đầu tư Có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư phải có vốn, thời gian tương đối dài và mang lại lợi ích tài chính cùng với lợi ích kinh tế xã hội. Thu hút đầu tư là một thuật ngữ mới xuất hiện nhiều một vài năm trở lại đây cùng với các cụm từ như “hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, hợp tác công - tư, hợp tác song phương, hợp tác đa phương”, có nhiều cách để hiểu về hoạt động thu hút đầu tư như tuy nhiên có thể hiểu một cách đơn giản, thu hút đầu tư chính là những hoạt động, định hướng, chương trình, hành động của chính quyền, cộng đồng, doanh nghiệp, dân cư nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản, nhân lực,… điều kiện tốt nhất để thực hiện mục đích đầu tư phát triển. * Phát triển kinh tế biển đảo Đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế biển (KTB). Tùy theo cách tiếp cận ở mỗi thời kỳ của mỗi tác giả hay mục tiêu phát triển của mỗi nước mà có cách hiểu khác nhau về kinh tế biển. Ở Việt Nam, khái niệm về kinh tế biển cũng đã được một số tác giả quan tâm. Theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, “kinh tế biển là những hoạt động kinh tế diễn ra ở vùng ven biển, trên các đảo và thềm lục địa bao gồm các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thông tin liên lạc, dịch vụ, du lịch, thương mại… Đó là một nền kinh tế tương đối toàn diện, có cơ cấu phức hợp đa ngành” [29]. Tác giả Nguyễn Chu Hồi (2007) thì cho rằng, “kinh tế biển là kéo dài của kinh tế đất liền. Cư dân biển phải khác hẳn với cư dân nông nghiệp lúa nước. Kinh tế biển phải đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đảm bảo quốc phòng an ninh để hình thành một yếu tố an ninh tổng hợp” [12]. Tóm lại, phát triển kinh tế biển đảo là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trong một vùng có biển, cũng bao hàm các quá trình vận hành và phát triển bền vững nhằm đạt được nhiều lợi ích nhất, với chi phí thấp nhất. Phát triển kinh tế biển đảo phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, bảo vệ môi trường sinh thái và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cùng quốc phòng an ninh..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 9 1.2. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo * Khái niệm chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Từ các khái niệm về chính sách công, thực thi chính sách công, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế biển đảo ở 1.1 chương I của Luận văn, có thể tổng hợp một khái niệm chung nhất về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo như sau: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là một tập hợp các văn bản, quyết định, chương trình, hành động, của các cơ quan, các cấp có thẩm quyền, tạo điều kiện môi trường thuận lợi, bình đẳng nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản, nhân lực,... điều kiện tốt nhất để thực hiện mục đích đầu tư phát triển kinh tế, xã hội biển đảo hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên biển, đảo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và đảm bảo quốc phòng an ninh. Người ta thường căn cứ vào các lĩnh vực khác nhau để phân loại chính sách theo nhóm, VD: nhóm chính sách về kinh tế, nhóm chính sách xã hội, nhóm chính sách đối ngoại, nhóm chính sách quốc phòng… ở đây có thể xếp chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo vào cả 04 nhóm nói trên vì chính sách này có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế, xã hội. * Mục tiêu, nội dung, hình thức của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Nhận thức rõ tầm quan trọng của biển, đồng thời để khai thác hiệu quả các cơ hội mà biển đem lại, cũng như giảm những thách thức và nguy cơ đối với tài nguyên và môi trường biển, nước ta đã và đang triển khai nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp để đưa nước ta trở thành quốc gia biển mạnh vào năm 2045. Đại hội lần thứ VIII của Đảng (tháng 6/1996), lần đầu tiên Đảng ta bàn về phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển, đặc biệt là các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo. Nghị quyết Đại hội VIII chỉ rõ: “Vùng biển và ven biển là địa bàn chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng, có nhiều lợi thế phát triển và là cửa mở lớn của cả nước để đẩy mạnh giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Khai thác tối đa tiềm năng và các lợi thế của vùng biển và ven biển, kết hợp với an ninh, quốc phòng, tạo thế và lực để phát triển mạnh kinh tế - xã hội, bảo vệ và làm chủ vùng biển của Tổ quốc” [1]. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo đã được Đảng và Nhà nước ta nêu ra trong nhiều văn bản như: Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, quy định hoạt động, một số chính sách quản lý nhà nước, quyền, nghĩa vụ, hoạt động đầu tư trên địa bàn với mục tiêu thu hút đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn gắn với quy hoạch phát triển vùng, đưa Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao; trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế, đóng góp tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Ninh [16];.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 10 Nghị quyết số 36-NQ/TW do Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là: Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hóa sinh thái biển; chủ động ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng; tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh … Chiến lược cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2030 cho từng lĩnh vực về: kinh tế biển, xã hội, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển; môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng [2]. Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, các hoạt động kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực xây dựng, phát triển đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện. Các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, các công trình nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được nhiều kết quả tích cực, điều này góp phần không nhỏ tạo ra việc làm ổn định cho khoảng 9 triệu người, thay đổi về cơ cấu ngành, nghề theo hướng hiện đại hóa. Trong khi đó, các chính sách về quốc phòng - an ninh đóng góp rất tích cực vào bảo vệ chủ quyền biển, đảo, kiềm chế được xung đột; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế biển. Không chỉ quan hệ chặt chẽ với quốc phòng, an ninh, các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo còn gắn chặt với công tác đối ngoại. Việt Nam tăng cường thúc đẩy quan hệ với các nước, nhất là các nước có lợi ích, có tiềm lực về biển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia; chủ động, tích cực giải quyết mọi tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác để phát triển, trong đó có phát triển kinh tế biển. Đồng thời, chúng ta thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng, bảo tồn bền vững biển, đại dương và tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực về biển. Các giải pháp này góp phần giải quyết tranh chấp, xác định rõ quyền lợi của các quốc gia trên biển, tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ và là cơ sở cho việc hợp tác lâu dài; mở rộng hiểu biết, tin cậy, tạo cơ sở thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp, cũng như nâng cao năng lực quốc gia trong việc sử dụng và khai thác, phát triển kinh tế biển bền vững. * Quy trình thực thi của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 11 Quy trình thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo gồm các bước sau: (i) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các tổ chức xác định các nguồn lực cần thiết, những hoạt động cần triển khai, thời gian thực hiện và các bên liên quan cần thiết tham gia vào việc thực thi chính sách. Với chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, bộ máy chính quyền ở cấp Trung ương phải đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách mang tính định hướng tổng quát Bộ máy chính quyền ở địa phương căn cứ vào những chủ trường, đường lối, chính sách đã được cấp Trung ương định hướng để xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và hướng dẫn các cấp thấp hơn thực hiện công việc cụ thể (ii) Phổ biến, tuyên truyền về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và người dân tham gia thực thi hiểu rõ về chính sách để họ tự giác thực hiện; đồng thời, còn giúp cán bộ, công chức, các cơ quan tổ chức thực thi có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách nhận thức được tính chất đầy đủ, trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính và triển khai thực hiện có hiệu quả. Việc tuyên truyền cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực thi để các đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức như: trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tùy vào điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp. Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động. Trong thực tế, có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của nhân dân vào nhà nước bị giảm sút. (iii) Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 12 Tổ chức thực hiện chính sách sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo cần có sự chung tay thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực, địa phương khác nhau. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Đó là việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách. Thông qua việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo là một điều kiện để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. (iv) Đôn đốc giám sát thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Đôn đốc thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công. (v) Kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Kiểm tra, đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đốỉ tượng thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. “Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách công, khi tiến hành đánh giá cần dựa vào những tiêu chí đánh giá để đưa ra kết quả đánh giá phù hợp” [8]. * Chủ thể của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Chủ thể của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chính là cơ quan ban hành chính sách đó, chính sách có thể được ban hành bởi các cơ quan, các cấp khác nhau trong bộ máy chính quyền ở trung ương hoặc địa phương. Đối với chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chủ thế của chính sách chính là bộ máy chính quyền ở các cấp Trung ương gồm Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành có liên quan. Ở cấp tỉnh là bộ máy chính quyền của tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan. Ở cấp huyện, cấp xã là bộ máy chính quyền và các phòng ban thuộc địa phương đó..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo 1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về bản thân chính sách Thể chế, đường lối chính sách pháp luật của nhà nước là yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Nội dung của chính sách này cần xác định rõ đối tượng thực thi, đối tượng thụ hưởng, đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh chính sách với những điều kiện và tiêu chí cụ thể. Chất lượng của chính sách ban hành có ảnh hưởng quan trọng đến việc thực thi chính sách trong thực tiễn. Một chính sách có mục tiêu rõ ràng và các giải pháp đưa ra phù hợp với thực tiễn thì có nhiều khả năng thực thi chính sách thành công. Trái lại, chính sách với mục tiêu chung chung, không phù hợp với thực tiễn đời sống thường gặp khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện. Các giải pháp chính sách không phù hợp sẽ khiến cho những nỗ lực của đội ngũ thực thi chính sách trở thành vô nghĩa. 1.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến thực thi chính sách - Năng lực của cán bộ thực thi chính sách: Đây là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả thực thi chính sách. Các cơ quan thực thi phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng - tức là quan tâm đến không chỉ hiểu biết, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn mà cả đạo đức công vụ và tinh thần trách nhiệm. Trước đây đội ngũ cán bộ ở các địa phương chủ yếu là những cán bộ thiếu kinh nghiệm và yếu về trình độ chyên môn hoặc hoạt động kiêm nghiệm mà không có chuyên môn về lĩnh vực mình được giao phụ trách, thậm chí ngay cả cán bộ quản lý cũng theo hình thức “sống lâu lên lão làng hoặc con ông cháu cha” chính vì thế năng lực của các cán bộ thực thi chính sách này còn yếu, kém, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Tuy nhiên, một vài năm trở lại đây tình trạng này ngày càng được khắc phục cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp đội ngũ cán bộ này ngày càng được rèn luyện, bổ sung năng lực chuyên môn. Đề án vị trí việc làm được xây dựng ở các cấp cũng góp một phần không nhỏ vào việc bố trí vị trí hợp lý, đảm bảo nhân sự được sắp xếp đúng với năng lực vị trí chuyên môn, đúng người đúng việc. - Trình độ và năng lực của những người phụ trách: Người phụ trách có vai trò hướng dẫn, lôi cuốn, thúc đẩy các cá nhân khác trong tổ chức cố gắng thực hiện công việc của mình. Vì thế, năng lực quản lý, kiến thức, kinh nghiệm của những người trực tiếp phụ trách các tổ chức thực thi có vai trò quyết định đến sự thành công - thất bại của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. - Tổ chức bộ máy: Để thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, cần tổ chức bộ máy thực hiện, phân công chức năng và trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ cho các cá nhân và đơn vị trong bộ máy để thực thi chính sách theo mục tiêu đề ra. - Xác lập cơ chế phối hợp: Cần xác lập rõ mối quan hệ và cơ chế phối hợp hoạt động giữa các tổ chức cùng tham gia thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo để tối đa hóa hiệu quả hoạt động thực thi chính sách. Ngoài ra, cần chú ý,.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 14 mỗi tổ chức theo đuổi giá trị, động cơ và lợi ích riêng, và điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi và quyết định các kết quả thực thi. - Nguồn lực vật chất cho quá trình thực thi chính sách: Đây là điều kiện để thực hiện thành công chính sách. Nếu trang thiết bị, phương tiện cần được đáp ứng thì sẽ giúp cho việc thực thi chính sách được thuận lợi. Trong các nguồn lực vật chất thì nguồn tài chính là đòi hỏi không thể thiếu để thực thi bất kỳ một chính sách nào. Nguồn kinh phí để thực thi một chính sách của nhà nước thường được lấy từ ngân sách nhà nước, do các tổ chức nhà nước và tư nhân đóng góp, do huy động trong dân hoặc do nước ngoài tài trợ. Nếu kinh phí không được bố trí đủ thì không thể thực hiện được chính sách hoặc thực hiện không hiệu quả. Vì vậy, việc thực thi chính sách phải đi liền với việc đảm bảo kinh phí. Ngay từ khi hoạch định chính sách cần phải dự tính trước nguồn kinh phí về số lượng cũng như các nguồn đầu tư. Tuy nhiên, nguồn kinh phí cũng cần được sừ dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giám sát, kiểm tra chặt chẽ và định kỳ xem xét việc sử dụng kinh phí, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí được giao cho cơ quan thực thi chính sách. - Cách ứng xử của các chủ thể thực thi: Giải pháp đưa ra cần sự thay đổi cách ứng xử của nhiều chủ thể liên quan đến chính sách. Nếu các chủ thể thực thi chính sách không thay đổi cách ứng xử của mình theo yêu cầu của chính sách đề ra thì sẽ ảnh hưởng lớn đến việc thực thi chính sách. 1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng chính sách Sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác của đối tượng chính sách có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành bại của chính sách. Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành quá trình thực thi chính sách nhưng đối tượng chính sách là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Họ cũng là người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích từ chính sách. Do đó, nếu chính sách được thực thi với nội dung và hình thức phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế, điều kiện và trình độ của đối tượng thụ hưởng thì nó sẽ nhanh chóng đi vào cuộc sống, được ủng hộ, hưởng ứng. Và ngược lại, nếu chính sách được thực thi với nội dung và hình thức không phù hợp thì sẽ không đạt được mục tiêu đề ra, thậm chí có thể gây ra những tác động tiêu cực. Đối với chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, việc nắm bắt nhu cầu để thu hút đầu tư trong từng giai đoạn, từng địa bàn, đối với từng đối tượng tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp là rất quan trọng để từ đó lựa chọn các nội dung, hình thức linh hoạt, phù hợp, góp phần tạo “lực đẩy” để hoàn thành các mục tiêu chính sách về thu hút đầu tư phát triển. Bản thân các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách, cần chủ động tìm hiểu pháp luật, bố trí cán bộ phụ trách công tác pháp chế và tích cực tham gia vào các hoạt động pháp lý để hiểu sâu về các chính sách. Bên cạnh đó còn một đối tượng rất quan trọng đó chính là những người dân trực tiếp chịu sự ảnh hưởng của chính sách, sự đồng tình ủng hộ của họ đóng một vai trò quan trọng trong thực thi chính sách, một chính sách tốt đem lại nhiều lợi ích cho họ sẽ được người dân tạo mọi điều kiện để thực thi ngược lại nếu chính sách đó không đem.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 15 lại lợi ích cho người dân thì chắc chắn khi triển khai sẽ đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. 1.3.4. Nhóm yếu tố bên ngoài - Bối cảnh thực tế, bao gồm các điều kiện về kinh tế, xã hội và chính trị có tác động đến cách xem xét và giải quyết vấn đề, từ đó ảnh hưởng đến cách thực hiện chính sách. Những biến động về kinh tế như tình trạng gia tăng lạm phát, giảm sút sức mua, thất thu ngân sách có ảnh hưởng đến việc thực thi các chính sách thuế, chính sách đầu tư. Hay, những biến động chính trị tuy không làm thay đổi bản thân chính sách nhưng có thể dẫn đến những thay đổi về cách thức thực hiện chính sách. Năm 2020 sẽ là một năm đáng nhớ bởi dịch bệnh Covid 19, chúng ta có thể thấy được hậu quả ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trên nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên, khó khăn cũng buộc các nhà làm chính sách cùng với bộ máy chính quyền, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp… phải đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trên nhờ đó đã có rất nhiều chính sách sáng tạo ra đời trong giai đoạn này với chi phí thực hiện thấp nhưng hiệu quả đem lại khá cao. - Tiến bộ khoa học - công nghệ có ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách. Trước đây việc tiếp cận một văn bản hay chính sách của người dân rất khó khăn dù phần lớn họ chính là đối tượng thụ hưởng chính sách nhưng giờ đây cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ việc lấy ý kiến nhân dân về các văn bản, chính sách thông qua các trang mạng xã hội, trang điện tử chính thống của Chính phủ tỏ ra rất hiệu quả. - Bối cảnh quốc tế là một tác nhân không nhỏ tác động đến quá trình thực thi chính sách trong mỗi quốc gia. Cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, các biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng có tác động đáng kể đến việc thực thi một chính sách của mỗi quốc gia. - Công luận: Sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực thi chính sách. Một chính sách chỉ có thể thành công nếu nó được nhân dân ủng hộ. Tuy nhiên, đôi khi việc người dân không ủng hộ chính sách xuất phát từ lí do họ chưa hiểu đúng ý đồ và lợi ích mà chính sách đem lại. Vì vậy, rất cần phổ biến chính sách để nhân dân biết và ủng hộ. Một ví dụ điển hình chúng ta có thể thấy về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo đang vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dư luận chính là Dự thảo Luật Đặc khu đã được Quốc hội đưa ra họp bàn tuy nhiên hiện đang tạm dừng vì nhiều lý do trong đó có lý do gặp sự phản đối của công luận. 1.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đối với thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo * Kinh nghiệm trong nước Kinh nghiệm tại huyện đảo Cát Hải, Hải Phòng: Nằm ở Đông Bắc của Tổ Quốc, huyện Cát Hải có diện tích tự nhiên là 345 km2, là một trong hai huyện đảo thuộc thành phố Hải Phòng..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 16 Trong những năm gần đây, nếu như Hải Phòng được xác định là địa phương có những thành tựu đột phá, thì có thể nói Cát Hải thuộc diện “đột phá của đột phá”, trở thành khu vực phát triển năng động bậc nhất Hải Phòng. Với các dự án khổng lồ như: Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (Khu công nghiệp Deep C2A, Khu công nghiệp Deep C2B); dự án phát triển du lịch Cát Bà của Công ty TNHH Mặt trời Cát Bà trên đảo Cát Hải và Cát Bà, Dự án Cát Bà Amatina của tập đoàn Vinaconex ITC; cầu Tân Vũ, cảng Quốc tế Lạch Huyện… Bên cạnh việc phát triển du lịch Cát Bà, ngày 10/01/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg về việc Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Ngày 03/10/2012, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 1438/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế - Đình Vũ Cát Hải, thành phố Hải Phòng đến năm 2025. Theo quy hoạch, Cát Hải được định hướng xây dựng “Đảo thông minh”, từ đây trên lộ trình hội nhập quốc tế kinh tế của huyện đảo sẽ được hoàn thiện với những gam màu đa diện, tạo thành thế vững chắc trên nền tảng “Du lịch Cảng biển” [17] [20]. Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị, đã xác định: Mục tiêu tổng thể của quy hoạch là đưa ra các định hướng phát triển quần đảo Cát Hải trở thành điểm đến du lịch “xanh” đẳng cấp quốc tế, xứng đáng với vị thế và tiềm năng, có đóng góp tích cực hơn cho sự phát triển kinh tế xã hội của Hải Phòng và Việt Nam, phát triển gắn liền với bảo tồn [4]. Bên cạnh sự thuận lợi về vị trí địa lý, Cát Bà là quần đảo có nhiều sự khác biệt so với các danh lam thắng cảnh khác trong cả nước. Đây là nơi duy nhất ở Việt Nam hội tụ hiệu quốc gia và quốc tế gồm Vườn Quốc gia Cát Bà, Khu bảo tồn biển và Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Với sự đa dạng về sinh học đã giúp Cát Hải có tài nguyên du lịch sinh thái nổi trội. Đây là nơi cư trú của 3.800 loài động, thực vật với 81 loài được xếp vào nguy cấp, quý hiếm trong Sách đỏ Việt Nam, Sách đỏ Thế giới và Danh mục các loài sinh vật cần được bảo vệ. Loài voọc Cát Bà là loại linh trưởng chỉ còn tồn tại duy nhất ở Việt Nam. Mặc dù có những thế mạnh đặc biệt như vậy, tuy nhiên, về tổng thể phát triển du lịch ở Cát Hải còn thiếu những sản phẩm du lịch đặc thù tương xứng với vị thế và giá trị mang tính toàn cầu, sức hấp dẫn và cạnh tranh du lịch còn hạn chế, việc phát triển du lịch phải đối mặt với thách thức về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái. Việc xây dựng địa bàn trọng điểm du lịch tại Cát Hải khẳng định lại một lần nữa chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo của thành phố Hải Phòng sẽ tập trung phát triển du lịch tại quần đảo này theo hướng du lịch sinh thái, phát triển gắn với bảo tồn bền vững. Kinh nghiệm tại huyện đảo Phú Quốc, Kiên Giang: Thực hiện các Quyết định của Chính phủ, trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 17 đẩy thu hút đầu tư các ngành kinh tế biển phát triển. Ngoài các chủ trương được quán triệt trong Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, Kiên Giang đã ban hành trên 20 văn bản chỉ đạo và các kế hoạch phát triển các ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản, du lịch biển, cảng biển, công nghiệp đóng tàu, lấn biển, các chính sách tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế biển. Tỉnh Kiên Giang đã có những chính sách đặc thù để góp phần đưa Phú Quốc trở thành Trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch biển tầm cỡ khu vực và quốc tế như: Sở Du lịch tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường để phát triển bền vững cho doanh nghiệp, cộng đồng địa phương, du khách bằng nhiều hình thức. Trong đó, chiến dịch “Du lịch xanh” là hoạt động đã đem lại những hiệu quả tích cực. Lượng khách du lịch đến Phú Quốc gia tăng liên tục trong những năm gần đây. Năm 2018, Phú Quốc đón trên 4 triệu lượt khách, tăng 35,75% so với năm 2017. Về doanh thu, Phú Quốc đạt trên 5.517 tỷ đồng (tăng 39.5%), tương ứng với 86.58% tổng thu nhập du lịch của Kiên Giang Từ những kết quả trên có thể thấy hiệu quả của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở nước ta trong thời gian gần đây. Để đạt được những thành công này không thể không kể đến những chủ trương, đường lối, chính sách kịp thời, nhanh nhạy của bộ máy chính quyền ở cả Trung ương và địa phương, cùng với sự đồng tình ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và người dân trên địa bàn các tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng vẫn còn có những khó khăn và thách thức trong quá trình thực thi chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, khiến cho các tổ chức, doanh nghiệp còn e ngại khi quyết định đầu tư, hiệu quả đầu tư chưa cao hoặc đầu tư với quy mô chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Một là, nhận thức chung về vai trò, vị trí của biển và các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo của các cấp, các ngành, các địa phương ven biển và người dân chưa thật sự sâu sắc, đầy đủ. Việc đầu tư xây dựng các khu kinh tế ven biển còn tràn lan, thiếu trọng tâm, trọng điểm, quy mô kinh tế còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng; Công tác quản lý, giám sát việc khai thác nguồn lợi biển còn nhiều yếu kém dẫn đến tình hình khai thác, sử dụng biển và hải đảo chưa đạt hiệu quả cao, thiếu bền vững do khai thác tự phát, không tuân thủ quy hoạch biển đảo. Phương thức khai thác biển chủ yếu vẫn theo hình thức sản xuất và đầu tư nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu, chủ yếu là ưu tiên khai thác tài nguyên biển ở dạng vật chất, không tái tạo; chú trọng nhiều đến sản lượng, số lượng, ít chú ý đến chất lượng và lợi ích lâu dài; Vẫn còn nặng tư duy khai thác tự phát, khai thác chưa thực sự gắn liền với bảo tồn, phát triển; Hai là, kết cấu hạ tầng các vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém, lạc hậu, manh mún, thiết bị chưa đồng bộ, nên hiệu quả sử dụng thấp, kém bền vững, gây lãng phí, không hiệu quả; các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học biển và hệ thống các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế biển chưa được đầu tư xứng đáng; các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn… ở ven biển còn nhỏ bé, trang bị thô sơ;.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 18 Ba là, các hệ sinh thái quan trọng bị suy thoái và thu hẹp. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về số lượng và trữ lượng, nguồn lợi hải sản ở vùng biển gần bờ có dấu hiệu bị khai thác cạn kiệt. Các hòn đảo có xu hướng di chuyển ra xa bờ hơn do thay đổi cấu trúc hoàn lưu ven biển, thay đổi tương tác sông biển ở các vùng cửa sông ven bờ, mất tới 60% các nơi cư trú tự nhiên quan trọng. Rừng ngập mặn mất khoảng 15.000 ha/năm, khoảng 80% rặng san hô, 50% thảm cỏ trong vùng biển Việt Nam nằm trong tình trạng rủi ro; Việt Nam cũng đang chịu tác động nặng nề của tình trạng biến đổi khí hậu và nước biển dâng, trước hết là vùng ven biển và các đảo nhỏ. Ngày càng có nhiều chất thải chưa qua xử lý từ các lưu vực sông và vùng ven biển được đổ ra biển, một số khu vực ven bờ bị ô nhiễm, hiện tượng thủy triều đỏ xuất hiện ngày càng nhiều với quy mô rộng. Trước những khó khăn và thách thức trên cần xây dựng một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam theo hướng bền vững với tầm nhìn sâu rộng như: - Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, hợp tác quốc tế. Cùng với việc tiếp tục khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để kiên quyết bảo vệ vững chắc các vùng biển và hải đảo của Việt Nam; - Xây dựng một quy hoạch sử dụng biển cho toàn quốc mang tính tổng hợp. Tăng cường tính liên ngành trong phát triển và quản lý kinh tế biển vì lợi ích chung và lâu dài. Qua các công cụ chính sách, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và luật pháp về lĩnh vực biển, đảo và có cơ chế phù hợp để hỗ trợ phát triển kinh tế biển, đảo. Hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ và tổ chức thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần quản lý tài nguyên, môi trường biển và khai thác có hiệu quả các nguồn lợi từ biển đảo cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm hay trong tổ chức sản xuất trên biển, đảo; đồng thời có biện pháp hỗ trợ ngư dân khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản, xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến trên biển, đảo, phát triển du lịch kết hợp với việc triển khai các dịch vụ công ích trên biển và thiết lập quan hệ sản xuất kinh doanh giữa biển, đảo với các địa bàn khác trên bờ và trong nội địa. Mặt khác, ở mức độ phù hợp cần tăng cường hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nước để thu hút nguồn vốn đầu tư, hình thành những dự án phát triển kinh tế liên hoàn, tăng cường trao đổi, xuất khẩu; - Phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao. Bên cạnh việc chú trọng đầu tư phát triển đội ngũ các nhà khoa học, chuyên gia chất lượng cao, cần ưu tiên đầu tư cho công tác đào tạo, đào tạo lại nghề cho người dân, bảo đảm nhu cầu lao động của các ngành kinh tế biển. Đồng thời, phát triển khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, tận dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đẩy mạnh nghiên cứu hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật; ưu tiên đầu tư đánh giá tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực kinh tế, như: hàng hải, chế biến hải sản, nuôi trồng thủy, hải sản, năng lượng tái tạo, thông tin và công nghệ số biển…;.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 19 - Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống biển xâm thực, ngập lụt, xâm nhập mặn do triều cường, nước biển dâng cho các vùng duyên hải. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai từ biển, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tiến hành cơ cấu lại các ngành kinh tế biển và ven biển dựa trên hệ sinh thái và phù hợp với lợi thế, tiềm năng tự nhiên. Ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn như du lịch biển, đảo, năng lượng tái tạo (năng lượng gió, năng lượng dòng chảy thủy triều và năng lượng sóng biển), đầu tư phát triển công nghệ sinh học biển, dược liệu biển, bên cạnh việc thúc đẩy các ngành kinh tế biển truyền thống, như kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản, nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản, hạ tầng nghề cá, công nghiệp đóng tàu,...; - Tiến hành tái cơ cấu ngành kinh tế biển, đảo, các cơ chế, chính sách nhằm phát huy quyền chủ động của các ngành, các cấp, các địa phương, có sự quản lý, tập trung của Trung ương, tạo nên bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, theo chiều rộng và chiều sâu. Bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành theo nội dung mới gắn phát triển kinh tế biển, đảo; đầu tư cơ sở hạ tầng cho các đảo, hệ thống cảng biển, đô thị ven biển, giao thông liên lạc… đồng thời thúc đẩy liên kết hợp tác giữa các ngành, các địa phương và vùng lãnh thổ, hiện đại hóa các doanh nghiệp, xây dựng các thương hiệu biển quốc gia, thu hút đầu tư có chọn lọc trực tiếp của nước ngoài và đầu tư tư nhân vào phát triển kinh tế biển, đảo; - Tổ chức tốt công tác tuyên truyền về biển, đảo, nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia, công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các quy định của quốc tế về bảo vệ nguồn lợi thủy sản không chỉ với cư dân biển, đảo mà còn với toàn xã hội; - Mỗi địa phương cần tìm ra nét đặc thù, tạo lợi thế cạnh tranh riêng biệt để khai thác, phát triển tiềm năng du lịch từ biển hoặc liên kết giữa các địa phương để tạo thành chuỗi du lịch biển nhằm khai thác lợi thế chung bảo đảm tốt liên kết vùng trong phát triển “chuỗi” khu kinh tế biển đảo, chuỗi đô thị ven biển và chuỗi đô thị đảo. Tăng cường đầu tư vào giá trị tự nhiên, bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng sinh học thông qua mở rộng diện tích và lập mới các khu vực bảo tồn biển; phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên, nhất là các rặng san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển. Để triển khai được những giải pháp trên rất cần sự quan tâm phối hợp của chính quyền địa phương, các cấp, các ngành và sự ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…có như vậy chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo mới thực sự đem lại hiệu quả thiết thực trong cuộc sống. * Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới - Kinh nghiệm của Singapore Trong khi nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á có thế mạnh về tài nguyên và con người… nhưng vẫn trong vòng thu nhập trung bình, thì Singapore lại có những bước phát triển thần kỳ. Có được điều này một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn đầu tư quy mô lớn, liên tục chảy vào quốc đảo ngay cả trong những năm kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng. Nhìn lại những chính sách có hiệu quả trong thu hút vốn đầu.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 20 tư của Singapore khiến nhiều doanh nghiệp lựa chọn là điểm đến hấp dẫn để đầu tư, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn đầu tư tập trung vào các lĩnh vực nào cần ưu tiên. Bên cạnh đó, tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút vốn đầu tư vào các ngành thích hợp. Để thực hiện chiến lược phát triển Singapore thành lập Hội đồng Phát triển Kinh tế (Economic Development Board - EDB), là cơ quan độc lập của Chính phủ, hoạt động theo nguyên tắc một cửa, nghiên cứu, cân nhắc những yêu cầu của nhà đầu tư và có định hướng vào các ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước (ví dụ như sửa chữa tàu biển, gia công kim loại, hóa chất, thiết bị và linh kiện); Thứ hai, Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định, không quốc hữu hóa các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, Singapore cũng rất chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho hoạt động sản xuất. Thủ tục cấp giấy phép đơn giản, thuận tiện, có những dự án xin cấp giấy phép rồi đi vào sản xuất chỉ trong vòng vài tháng, có những dự án chỉ trong vòng 49 ngày đã có thể đi vào sản xuất. Hiện tượng này được gọi là “kỳ tích 49 ngày” ở Singapore. Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm minh, công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối xử như nhau, mọi người đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật; Thứ ba, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến khích các nhà tư bản nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư. Singapore áp dụng chính sách ưu đãi rất đặc biệt, đó là: Khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài được tự do chuyển lợi nhuận về nước; Nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh (đặc quyền về nhập cảnh và nhập quốc tịch); Nhà đầu tư nào có số vốn ký thác tại Singapore từ 250.000 đô la Singapore trở lên và có dự án đầu tư thì gia đình họ được hưởng quyền công dân Singapore. Chính điều này đã khiến cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư và có ý định muốn gắn bó lâu dài với Singapore khi quyết định đầu tư vào đảo quốc này. - Kinh nghiệm của Indonesia Trong những năm vừa qua, Indonesia liên tục cải thiện các quy định trong đầu tư đặc biệt là thu hút đầu tư từ nước ngoài. Indonesia đã có những cải cách đáng kể trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, đăng ký tài sản và bảo vệ nhà đầu tư. Vì vậy, Indonesia được Ngân hàng Thế giới đánh giá là một trong những nước tích cực nhất nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư. Song song với việc đơn giản hóa thủ tục, Indonesia cũng tìm cách để quản lý tốt hơn các nguồn tiền nóng do kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng 1997. Nhìn lại những chính sách mà Indonesia đã thực hiện để thu hút đầu tư, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: Thứ nhất, kinh nghiệm về thu hút vốn và phát triển vùng: Sau cuộc khủng hoảng năm 1997, Indonesia đứng trước thách thức cần nguồn vốn để phục hồi nền kinh tế. Do nợ công của Indonesia lúc đó đã ở mức cao khiến khả năng vay nước ngoài thấp và nguồn vốn trong nước cạn kiệt, giải pháp khả thi nhất là thu hút đầu tư từ nước.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 21 ngoài (FDI) để phục hồi nền kinh tế. Điều đó dẫn đến việc Indonesia đứng trước thách thức quản lý nguồn vốn FDI đổ vào, trong đó nổi bật là thách thức duy trì phát triển đồng đều giữa các vùng miền và phân cấp quản lý hiệu quả. Quá trình phát triển dựa vào FDI có thể làm tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và tăng nguy cơ gây bất ổn, xung đột do nguồn vốn FDI có xu hướng tập trung vào một số địa phương ít có lợi thế về nguồn lực và tập trung đông dân. Để đảm bảo ổn định chính trị do sự đa dạng và cách biệt văn hóa của nhiều nhóm sắc tộc thì việc đảm bảo phát triển đồng đều giữa các vùng là vấn đề hết sức quan trọng đối với Indonesia; Thứ hai, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi, kết nối các vùng miền với nhau. Với từng nguồn đầu tư có tác động, ảnh hưởng khác nhau. Các dự án FDI cần sử dụng nguồn lực giá rẻ có thể sẽ trải ra đều hơn trên các địa phương do tính kết nối về cơ sở hạ tầng gia tăng. Còn các dự án đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ thị trường nội địa thì sẽ tập trung sản xuất tại một địa phương, thay vì dàn trải nhiều địa bàn, vì họ có thể vận chuyển hàng hóa một cách thuận tiện đến mọi miền do giao thông đã thuận lợi. Do vậy, việc lựa chọn chính sách này cần tính đến đặc điểm của loại hình FDI; Thứ ba, tiếp tục quá trình tự do hóa thương mại và kết nối với thị trường quốc tế. Lý do là khi việc sản xuất chủ yếu phục vụ thị trường nội địa, các doanh nghiệp sẽ chỉ tập trung ở những nơi gần khách hàng. Trong khi đó, nếu khả năng xuất khẩu cao, các doanh nghiệp sẽ tập trung vào tính toán chi phí sản xuất thay vì vị trí đặt nhà máy. Do vậy, các doanh nghiệp sẽ hướng tới các địa phương có nguồn nhân lực và giá thuê đất rẻ, thay vì chỉ tập trung vào các khu công nghiệp lớn; Thứ tư, hài hòa giữa quyền tự chủ của địa phương và khả năng điều phối nguồn thu của chính phủ, trung ương. Lý do là cho dù các biện pháp trên có được thực hiện, sẽ vẫn có một số địa phương không thể cạnh tranh nổi trong việc thu hút đầu tư. Do vậy, chính quyền trung ương vẫn cần giữ thẩm quyền quản lý thu chi ngân sách ở một mức nhất định để phân bổ cho các địa phương nghèo, vùng sâu vùng xa khó có khả năng thu hút đầu tư hơn. - Kinh nghiệm của Malaysia Trong các nước đang phát triển, Malaysia được đánh giá là nước thành công trong thu hút đầu tư để thực hiện công nghiệp hóa. Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích lũy nội địa thấp nên Malaysia luôn coi trọng thu hút đầu tư đối với sự phát triển kinh tế đất nước, và coi đây là yếu tố then chốt để thực hiện công nghiệp hóa. Xuất phát từ quan điểm như vậy, Malaysia luôn tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút FDI. Nhờ đó, dòng vốn FDI đổ vào Malaysia ngày càng nhiều và đã góp phần to lớn tạo ra sự tăng trưởng thần kỳ của nền kinh tế trong nhiều năm qua. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của Malaysia chủ yếu tập trung vào: Thứ nhất, Malaysia đã xây dựng được một hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc cao mặc dù Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc; Thứ hai, có kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu rõ ràng. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư ngắn hạn nhằm để các nhà đầu tư ngắn.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 22 hạn ở Malaysia ước tính được chính xác chi phí đầu tư tại Malaysia. Đồng thời, điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nhằm khuyến khích và ổn định môi trường đầu tư dài hạn; Thứ ba, đối với vấn đề sở hữu và đảm bảo vốn FDI, để tăng lòng tin cho các nhà đầu tư, chính phủ Malaysia cam kết không tịch thu hoặc quốc hữu hóa đối với tài sản hợp pháp của người nước ngoài và không đòi bên nước ngoài phải điều chỉnh tỷ lệ góp vốn trong các dự án đã được cấp phép. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư chuyển lợi nhuận, vốn và các tài sản khác của mình về nước. Những cam kết này được ghi rõ trong các hiệp định bảo đảm đầu tư và các hiệp định tránh đánh thuế hai lần của Malaysia; Thứ tư, Malaysia khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao và hướng vào xuất khẩu. Thời gian qua do thiếu hụt lao động trong nước nên Chính phủ nước này đã đưa ra một số tiêu chí đối với việc cấp phép đầu tư như vốn đầu tư trên lao động phải lớn hơn 18.300 USD thì mới được coi là dự án ít sử dụng lao động..., điều này cho thấy Malaysia đã chủ động trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tư phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó Malaysia cũng đã thực hiện nhiều biện pháp ưu đãi để đẩy mạnh thu hút đầu tư FDI như ưu đãi về thuế cho những doanh nghiệp đi tiên phong trong vòng 5 năm, theo đó những doanh nghiệp này chỉ phải nộp 30% số thu nhập chịu thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất với số lượng sản phẩm đạt ít nhất 30% công suất, ưu đãi cho doanh nghiệp công nghệ cao, các dự án có tính chất liên kết công nghiệp, các dự án có tầm quan trọng quốc gia. Đặc biệt, Malaysia khuyến khích, thúc đẩy tư nhân đầu tư vào các loại hình khu công nghiệp. * Bài học cho việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở Việt Nam Thứ nhất, tập trung hoàn thiện hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách về thu hút đầu tư phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, để thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả các nguồn lực sẵn có. Nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể một số Luật, Nghị định chưa có cách hiểu thống nhất; Thứ hai, tập trung các nguồn lực để hoàn thiện đồng bộ các quy hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận, lựa chọn địa điểm và lĩnh vực đầu tư. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch; hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tập trung giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu tư. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ quy trình tiếp nhận, xem xét, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường. Thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất; tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất. Xây dựng danh mục các lĩnh vực hạn chế thu hút đầu tư và thực hiện áp dụng hàng rào kỹ thuật (điều kiện) đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực hạn chế đầu tư. Các điều kiện đầu tư được áp dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực hạn chế nêu trên bao gồm: điều kiện về vốn đầu tư tối thiểu; điều kiện về suất đầu tư tối thiểu theo quy định chung của tỉnh; điều kiện về công nghệ sử dụng trong dự án, theo đó nhà đầu tư phải có hồ sơ giải trình về công nghệ sử dụng đảm bảo là công nghệ tiên tiến, hiện đại.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 23 và thân thiện với môi trường… Đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, cảng biển, điện, nước, các ngành công nghiệp phụ trợ và hạ tầng xã hội, dịch vụ… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư tại địa phương. Bố trí, sắp xếp các dự án theo quy hoạch về đất đai cũng như quy hoạch ngành; trong quá trình lập quy hoạch các khu công nghiệp, khu kinh tế đặc biệt chú ý đến các vấn đề về môi trường, cấp thoát nước thải; Thứ ba, quan tâm phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các doanh nghiệp, nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt lưu ý tới việc đào tạo các ngành nghề hiện đang thiếu hụt lao động và đào tạo tại các khu vực tập trung các khu công nghiệp, các dự án lớn có nhu cầu cao về số lượng lao động; quan tâm chuyển đổi nghề cho người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế. Tăng cường việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các giải pháp hạn chế đình công xảy ra không đúng trình tự pháp luật quy định. Thường xuyên giáo dục và tuyên truyền pháp luật lao động, đưa pháp luật lao động vào cuộc sống thông qua việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và phổ biến, tuyên truyền pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động; Thứ tư, sự phối hợp quản lý trong các lĩnh vực như đầu tư hạ tầng, du lịch và an ninh trật tự: Các cơ quan quản lý cần phối hợp, kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời những tình huống cụ thể và giải quyết những vụ việc liên quan đến phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo an ninh trật tự; phối hợp hỗ trợ du khách để tránh đi những hình ảnh xấu, quảng bá hình ảnh đẹp về điểm đến an toàn và văn minh.. Tiểu kết Chương 1 Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển nói chung. Việc thực thi chính sách có hiệu quả sẽ tạo tiền đề thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Trong Chương này, tác giả đã tập trung khái quát những vấn đề cơ bản mang tính lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách, đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm đối với chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại một số địa phương trên cả nước và một số nước có chung đặc điểm, qua đó cũng chỉ ra những khó khăn và thách thức trong quá trình xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo hiện nay và rút ra bài học kinh nghiệm chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở Việt Nam. Từ những nghiên cứu lý luận về quy trình thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực thi chính sách tạo tiền đề cho tác giả phân tích về thực trạng thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ở chương sau.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 24 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO TẠI HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY 2.1. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Khái quát về huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh là tỉnh có vị trí chiến lược đã được Đảng, Nhà nước ta xác định là trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Đồng bằng Sông Hồng; là trung tâm kinh tế mạnh trong chiến lược biển Việt Nam và trong chiến lược “hai hành lang, một vành đai kinh tế” Việt – Trung; trong khuôn khổ khu vực Mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, nằm trong khu vực chung chuyển giao lưu hàng hóa, khoa học công nghệ lớn giữa Đông Bắc Á- Đông Nam Á. Vân Đồn là là một vùng biển đảo tiêu biểu trực thuộc tỉnh Quảng Ninh và khu vực phía Bắc của đất nước, có vị trí địa lý kinh tế, chính trị chiến lược, có nhiều điều kiện để xây dựng, phát triển trở thành vùng kinh tế động lực của Quảng Ninh và được xác định trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế. *Về vị trí địa lý: Vân Đồn là một huyện đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh Quảng Ninh. Nằm trong Vịnh Bái Tử Long với Vườn quốc gia Bái Tử Long cùng nhiều kỳ quan thiên nhiên. Đặc biệt là hệ thống đảo đất, đảo đá và hang động phong phú, còn mang tính hoang sơ, bãi tắm đẹp, có những di tích lịch sử, văn hoá đặc sắc. Với những giá trị tương đồng về cảnh quan, địa chất, địa mạo và đa dạng sinh học. Diện tích tự nhiên 2.171.33 km2, trong đó diện tích đất tự nhiên là 581.83 km2, chiếm 9,3% diện tích toàn tỉnh Quảng Ninh, phần vùng biển rộng 1.589.5 km2, hợp thành bởi hai quần đảo Cái Bầu (Kế Bào) và Vân Hải. Vân Đồn gồm 600 hòn đảo lớn, nhỏ, trong đó, đảo Cái Bầu là rộng nhất với diện tích 17.212ha, gồm thị trấn Cái Rồng và 6 xã. Với toạ độ từ 20o40’ đến 21o12’ vĩ độ Bắc và từ 107o19’ đến 107o42’ kinh độ Đông. Phía Bắc là các huyện Tiên Yên và Đầm Hà. Phía Nam là Vịnh Bắc Bộ. Phía Tây là thành phố Cẩm Phả. Phía Đông là huyện đảo Cô Tô. Vân Đồn có 12 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cái Rồng và 11 xã: Bản Sen, Bình Dân, Đài Xuyên, Ðoàn Kết, Ðông Xá, Hạ Long, Minh Châu, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Thắng Lợi, Vạn Yên. Huyện lỵ là thị trấn Cái Rồng trên đảo Cái Bầu cách thành phố Hạ Long gần 50km, cách Cửa Ông 7km; phía Bắc giáp vùng biển huyện Tiên Yên và huyện Đầm Hà; phía Tây giáp thành phố Cẩm Phả, ranh giới là lạch biển Cửa Ông và sông Voi Lớn; phía Đông giáp vùng biển huyện Cô Tô; phía Nam giáp vịnh Hạ Long và vùng biển Cát Bà (Hải Phòng). * Giao thông:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 25 Đối với trong nước: Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội 175km, cách thành phố Hạ Long 60km và cách thành phố Hải Phòng 80km. Thị trấn Cái Rồng cách thành phố Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái khoảng 100km về phía Đông là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện đảo Vân Đồn. Vân Đồn nằm trong tuyến hành lang phát triển Duyên hải Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), với những trung tâm phát triển như thành phố cửa khẩu Móng Cái, khu công nghiệp Hải Hà, trung tâm khai thác than lớn nhất cả nước Cẩm phả-Cửa Ông, thành phố di sản Hạ Long, khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ cảng biển Lạch Huyện là những tiềm năng phát triển công nghiệp cho huyện đảo Vân Đồn. Vân Đồn nằm ở điểm giữa của tuyến đường biển Hạ Long - Móng Cái, điểm cuối mở ra biển của tuyến đường quốc lộ 4B, thông thương với các địa phương trong nước qua hệ thống đường quốc lộ 18 và thông qua đường biển để đến với các nước trong khu vực và thế giới nên Vân Đồn có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông cả đường bộ, đường thủy, đường hàng không, kết nối với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế. Hạ tầng giao thông kết nối Vân Đồn với Hà Nội, đồng bằng sông Hồng, khu vực và thế giới đã và đang được đầu tư đưa vào khai thác sử dụng, gồm: Cao tốc Hạ Long Vân Đồn kết nối cao tốc Hạ Long - Hải Phòng - Hà Nội đến cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đã đưa vào khai thác; cao tốc Vân Đồn - Móng Cái nối khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái; Cảng biển tổng hợp Hòn Nét - Con Ong… vị trí và địa thế của Vân Đồn là những thuận lợi cơ bản trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá - xã hội với các địa phương khác trong cả nước. Đối với quốc tế: Từ cảng Vạn Hoa hoặc cảng biển phía Bắc đảo Cái Bầu, theo đường biển, có thể đến các cảng của đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 200 hải lý, Hồng Kông 580 hải lý và Singapore 1.300 hải lý, là khoảng cách phù hợp cho các tour du lịch đường biển quốc tế. Vân Đồn có vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi, đặc biệt quan trọng tại Vịnh Bắc Bộ, nằm rất gần các trung tâm kinh tế của Trung Quốc như Quảng Đông, Hong Kong, Thâm Quyến… điều này có thể thu hút vốn cũng như du khách đến với Vân Đồn. Đây cũng là Khu kinh tế duy nhất nằm trong khu vực hợp tác "Hai hành lang - một vành đai” kinh tế Việt - Trung, hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN - Trung Quốc, Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore, trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Khi sân bay Vân Đồn được xây dựng và đưa vào sử dụng, từ Vân Đồn chỉ cần khoảng từ 1-2 giờ bay để bay tới các trung tâm kinh tế, tài chính, du lịch lớn như Thượng Hải, Hong Kong, Macao, Thâm Quyến, Hải Nam, Đài Bắc và thủ đô của các nước trong khu vực Đông Nam Á; từ 3-4 giờ bay là có thể đến Bắc Kinh (Trung Quốc), Seoul (Hàn Quốc), Tokyo (Nhật Bản), Dubai (UAE)..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 26 *Điều kiện tự nhiên và địa hình: Các đảo đều có địa hình núi, thường chỉ cao 200 - 300m. Núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản (Bản Sen) cao 450m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao 397m. Đất sản xuất nông nghiệp là 1.943 ha (chiếm 3,3%), đất lâm nghiệp là 34.141 ha (chiếm 60,4%), đất chuyên dùng là 2.661 ha (chiếm 4,6%), đất ở là 359 ha (chiếm 0,6%). Vân Đồn có ít sông ngòi, có nhiều núi nhưng không cao, mà chủ yếu là các núi đá vôi. Các đảo lớn gần đất liền có núi cao trên 300m, các đảo nhỏ và xã chỉ có núi cao dưới 200m. Địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Độ cao trung bình là 40m so với mặt nước biển; độ dốc trung bình 25o, ít bằng phẳng và thường bị chia cắt. Do địa hình đảo nên toàn huyện không có sông mà chỉ có suối trên các hòn đảo lớn. Người dân địa phương thường gọi các eo biển giữa các đảo với nhau và với đất liền là sông như: sông Voi Lớn nằm giữa đảo Cái Bầu với đất liền, sông Mang ở đảo Quan Lạn. Trên địa bàn huyện có hai hồ nhỏ là hồ Vồng Tre và hồ Mắt Rồng. * Dân số: Theo Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017, huyện có dân số đạt 45.700 người, mật độ dân số trung bình là: 78,6 người/km2 .Theo dự báo sơ bộ, quy mô dân số của Vân Đồn đến năm 2030 sẽ đạt từ 140.000 đến 200.000 người, đến 2040 là 300.000 đến 500.000 người. * Giáo dục và đào tạo: Huyện duy trì và phát triển mạng lưới trường, lớp học ổn định, công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi; chất lượng của đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đảm bảo đạt chuẩn 100%, đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa bàn. Đến nay, có 27/35 trường chuẩn quốc gia, đạt 77,14% (đạt 75% so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra). Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và giữ vững... * Địa điểm du lịch và đặc sản của huyện: Du lịch văn hoá, tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng, mua sắm… tại các khu Bãi Dài, cảng Cái Rồng, bến cảng Vạn Hoa, đền Cặp Tiên, chùa Cái Bầu; tham quan cảnh quan, hang động, nghiên cứu các giá trị hệ sinh thái biển, rừng kết hợp vui chơi giải trí, thể thao, tắm biển, lễ hội, di tích lịch sử văn hoá tại các xã Ngọc Vừng, Quan Lạn, Minh Châu, Bản Sen, Thắng Lợi, Vườn Quốc gia Bái Tử Long. Vân Đồn có các đặc sản như chè Vân, cam Sen và đào nổi tiếng của tỉnh, có nguồn hải sản phong phú cả về số lượng và chủng loại, như: tôm, cá, cua, ghẹ, trai ngọc, sá sùng, bào ngư, ốc bể… * Vị trí, vai trò của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình. Thông qua chính sách, nhà nước định hướng cho tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện đảo Vân Đồn nói riêng quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu vận động và phát triển phù hợp với chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, xây dựng huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong những vùng động lực kinh tế của Việt.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 27 Nam, nằm trong nhóm dẫn đầu về thành phố đáng sống của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh, trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo và giao thương quốc tế. Mục tiêu này phản ánh ý chí chung của Đảng, nhà nước và nhân dân đồng thời cũng phù hợp với mục tiêu phát triển chung của đất nước chính vì vậy chính sách này đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, ưu đãi của nhà nước trong quá trình thực thi. Chính sách cũng tạo động lực cho các chủ thể thúc đẩy quá trình hoạt động của mình đem lại hiệu quả cao trong quá trình thực thi chính sách đồng thời góp phần điều chỉnh các hoạt động kinh tế đang diễn ra trên huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo nền kinh tế mang nhiều đặc trưng của một xã hội văn minh, cạnh tranh công bằng, hạn chế những biểu hiện không lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh như trốn thuế, gian lận giá, độc quyền...tạo lập cán cân cân đối trong phát triển. Chính sách cũng góp phần phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển, để sử dụng có hiệu quả các ưu thế về vị trí địa lý, tài nguyên, môi trường… đặc biệt của huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo hướng ổn định, bền vững với tầm nhìn chiến lược. * Sự cần thiết của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay Thứ nhất, chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo góp phần thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế biển của đất nước nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Việc thực hiện tốt chính sách này sẽ góp phần thúc đẩy và nâng cao chất lượng nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của toàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cũng góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế thông qua các hoạt động hợp tác làm ăn, giao thương, vận tải quốc tế (hàng hóa và hành khách), hoạt động du lịch biển, v.v...; Thứ hai, chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên huyện đảo Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh cùng cả nước nói chung. Xét trên quan điểm kinh tế, việc thực hiện các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo sẽ tạo cơ hội, điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh; sản xuất; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các dịch vụ đào tạo, các cơ hội việc làm và thu hút nguồn nhân lực từ các vùng khác trên cả nước, thậm chí là nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài đến học tập, làm việc và sinh sống, từ đó, góp phẩn gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân tại vùng đất này; Thứ ba, chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo mang lại nhiều mặt thuận lợi cho huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh nhưng cũng đồng thời mang đến những thách thức, khó khăn cho địa phương này. Điều này buộc các nhà hoạch định chính sách, bộ máy lãnh đạo tại địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực bản thân nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các vùng, các địa phương khác có cùng lợi thế kể cả ở trong nước hay quốc tế. Chính sách này góp phần quan trọng vào việc kiến tạo năng lực cạnh tranh của huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu, hội nhập được với nền kinh tế khu vực và thế giới mà sự phát triển thành công của một đất nước lại phụ thuộc rất lớn vào lợi thế.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 28 cạnh tranh, năng suất lao động và sự liên kết hợp tác có hiệu quả được thể hiện ở môi trường phát triển của một vùng, một địa phương. 2.1.2. Đặc điểm của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là một chính sách công vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm chung của một chính sách công như: Mang tính cộng đồng: việc xây dựng, ban hành và thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh gắn với yêu cầu tiến bộ và công bằng xã hội. Đây chính là một yêu cầu cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đầu tư phát triển kinh tế biển đảo cùng với các bộ phận khác của nền kinh tế hướng đến mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội và là bàn đạp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế; Mang tính hệ thống, đồng bộ: chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh có mối quan hệ hài hòa với các chính sách phát triển các lĩnh vực kinh tế khác của nền kinh tế. Kinh tế biển đảo là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, do đó, yêu cầu đầu tiên đối với việc phát triển bộ phận kinh tế này là phải gắn kết với việc phát triển các lĩnh vực kinh tế khác của nền kinh tế, bên cạnh đó cần có những chính sách thu hút đầu tư đồng bộ từ các địa phương có chung lợi thế trên cơ sở phát huy đặc trưng của từng vùng, tạo thành một mạng lưới kinh tế vùng vững chắc, cạnh tranh lành mạnh, cùng nhau phát triển bền vững (quan hệ tương trợ); Mang tính ổn định tương đối: chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hướng đến sự bền vững và ổn định, chính vì vậy quá trình quy hoạch và xây dựng huyện đảo đều có tầm nhìn xa từ 10-30 năm. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được trình tại Đại hội XI của Đảng, khi đề cập 5 quan điểm phát triển thì quan điểm đầu tiên được khẳng định là: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”. Điều này không chỉ nói lên thái độ dứt khoát trong sự lựa chọn mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cho một thập niên sắp tới, mà còn là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt, quan trọng và nhất quán trong đường lối phát triển của Đảng; Vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước, vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội: chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh được hình thành trong quá trình hoạt động. Trong quá trình tiến hành các hoạt động này không thể tránh khỏi các vấn đề tiêu cực hoặc mặt trái của quá trình thực hiện chính sách, lúc này chính sách không đơn giản đóng vai trò quản lý mà còn trở thành công cụ để giải quyết những mặt trái, những vấn đề tiêu cực phát sinh đó. 2.1.3. Mục tiêu, giải pháp chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh * Mục tiêu tổng quát.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 29 Cùng với quá trình đổi mới đất nước, nhận thấy huyện đảo Vân Đồn là một địa phương có vị trí địa lý, kinh tế, chính trị chiến lược, có nhiều điều kiện để xây dựng và phát triển trở thành vùng kinh tế động lực của Quảng Ninh và khu vực, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối để phát triển kinh tế, xã hội Vân Đồn theo hướng bền vững, với tầm nhìn dài hạn nhằm khai thác những lợi thế sẵn có của địa phương. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh cũng là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển Vân Đồn, chính sách tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm thu hút đầu tư về vốn, nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, hạ tầng ...nhằm phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo đồng thời nghiên cứu Vân Đồn với định hướng là Đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt trong tương lai gần, Vân Đồn phấn đấu trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh; trung tâm kinh tế và văn hoá của khu vực với chất lượng cuộc sống, nguồn nhân lực chất lượng cao và năng suất cao, mang lại nền kinh tế có giá trị, sáng tạo với trọng tâm là ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp tri thức, phát triển ngành nghề mới, công nghệ mới, trình độ cao, trọng tâm là dịch vụ logistics, du lịch cao cấp, công nghiệp giải trí hiện đại có casino, công nghiệp công nghệ cao; trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo và giao thương quốc tế của khu vực Hành lang kinh tế Trung Quốc - ASEAN. Đến năm 2030, Vân Đồn thiết lập đầy đủ các nền tảng xã hội và kinh tế bền vững. Đến năm 2050, Vân Đồn trở thành một trung tâm đầu tư và nguồn nhân lực chất lượng cao toàn cầu, một trong những động lực kinh tế của Việt Nam, nằm trong nhóm dẫn đầu về thành phố đáng sống của Châu Á - Thái Bình Dương. * Mục tiêu cụ thể: - Thời kỳ đến năm 2030: (1) Các mục tiêu kinh tế: Trong giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng GRDP trung bình đạt tương ứng là 26%/năm; Trong giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng GRDP trung bình đạt tương ứng là 30%/năm; Trong giai đoạn 2026 - 2030 tốc độ tăng GRDP trung bình đạt tương ứng 26%/năm. Đến năm 2030, tổng GRDP đạt khoảng 1,981 tỷ USD. Đến năm 2020, GRDP bình quân đầu người tương ứng đạt khoảng 3.026 USD; Năm 2025, GRDP bình quân đầu người tương ứng đạt khoảng 6.544 USD; Năm 2030, GRDP bình quân đầu người tương ứng đạt khoảng 12.242 USD. (2) Các mục tiêu huy động vốn đầu tư: - Giai đoạn 2011 - 2015 (5 năm): 70.000 - 75.000 tỷ đồng (ước khoảng 5.000 5.300 triệu USD). Mỗi năm 13.000 - 14.000 tỷ đồng. - Giai đoạn 2016 - 2020 (5 năm): 160.000 - 165.000 tỷ đồng (ước khoảng 10000 1 l.300 triệu USD). Mỗi năm 30.000 - 33.000 tỷ đồng. - Giai đoạn 2021 – 2025 (5 năm) 250.000 - 255.000 tỷ đồng.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 30 - Giai đoạn 2026 – 2030 (5 năm) 340.000 - 345.000 tỷ đồng Hình thức, cơ cấu huy động nguồn vốn. - Nguồn vổn ngân sách chiếm khoảng 7 - 10%, giảm dần xuống 5 - 7%, được triệt đế sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng; - Nguồn vốn tín dụng: huy động khoảng 25% tổng nguồn vốn cho xây dựng toàn khu kinh tế. - Vốn liên doanh, liên kết từ bên ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút khoảng 50 - 55%. - Nguồn vốn tại chỗ trong dân huy động khoảng 10-15%. (3) Các giải pháp chính sách chủ yếu: - Nhà nước dành vốn đầu tư thích đáng từ ngân sách và tận dụng ưu đãi, hỗ trợ cho việc thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, cần thiết để đảm bảo cho sự hoạt động và phát triến của Vân Đồn; - Vân Đồn được phép áp dụng tất cả các cơ chể, chính sách ưu đãi cao nhất mà Nhà nước đã ban hành về tất cả các loại hình đầu tư trong và ngoài nước, như đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu hành chính - kinh tế đặc biệt. Tất cả các dự án đầu tư vào Vân Đồn được hưởng các ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các luật thuế khác và các ưu đãi khác; - Định hướng khuyến khích phát triển các ngành mũi nhọn: Du lịch biển - đảo chất lượng cao; Dịch vụ phục vụ du lịch như khu nghỉ dưỡng cao cấp, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, vui chơi giải trí có thưởng; Dịch vụ thanh toán và thương mại quốc tế; Dịch vụ vận tải hàng không và vận tải đường biển; Phát triển công nghiệp sạch, công nghệ sinh học; Sản xuất nông, hải sản chất lượng cao với việc tổ chức chế biến đồ uống và ăn chất lượng cao phục vụ du lịch… - Ưu đãi với đất đai và bất động sản. Tập trung đất, không cấp đất cho các dự án với diện tích nhỏ. Nhà nước hồ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để giao đất có hạ tầng đồng bộ cho nhà đầu tư theo giá ưu đãi; Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai và cho thuê lại đất hoàn toàn thực hiện theo cơ chế thị trường, Nhà nước chỉ quản lý mục đích sử dụng; Các tố chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo pháp luật về đầu tư được thuê đất để thực hiện đự án đầu tư trong khu kinh tế và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Cho phép các tố chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 31 chức và cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng hạ tầng trên khu kinh tế theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được mua nhà ở và được thuê đất ở lâu dài trong khu kinh tế. - Ưu đãi tài chính, thuế: Ưu đãi đặc biệt về thuế quan, thu hút đầu tư, giá thuê đất và mặt nước, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, ưu đãi tái đầu tư, áp dụng tất cả các chính sách đã và sẽ được ban hành cho các khu kinh tể cửa khẩu, khu kinh tế mở, khu kinh tế, đặc khu hành chính - kinh tế của đất nước đã và sẽ được phê duyệt; Điều tiết nguồn thu để tăng vốn tái đầu tư cho khu kinh tế bằng cách để lại toàn bộ nguồn thu của khu kinh tế để tái đầu tư đến 2020, sau đó để lại cho phép ở mức 50%. Nghiên cứu hình thành quỹ tín dụng ưu đãi cho các tô chức, cá nhân đến khu kinh tể đầu tư phát triển. Nguồn quỹ được huy động từ vốn vay tín dụng, trái phiếu Chính phủ hoặc từ các nguôn tài trợ của các Tổ chức, các Tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước; Cho phép Khu kinh tế Vân Đồn trong 10 năm đầu được áp dụng mức thuế suất và cho hưởng ưu đãi cao nhất, không phân biệt doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế; Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu một lần để tạo tài sản cố định trong thời gian đầu tư dự án. Cơ chế ưu đãi trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dư án, thay thế đổi mới công nghệ. Riêng dự án BOT cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với nhiên, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để phục vụ xây dựng, vận hành công trình BOT. Thời gian miễn thuế dài gấp hai lần so với quy định hiện hành kể từ khi bắt đầu sản xuất và kinh doanh; Cho phép các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng không chịu thuế giá trị gia tăng trong thời gian 3 đến 5 năm đầu. Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm từ 4 đến 5 năm so với quy định chung, kể từ khi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế. - Ưu đãi hỗ trợ tín dụng: Ban hành cơ chế, chính sách tài chính ưu đãi (hỗ trợ vốn, ưu đãi tín đụng) để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc cổ phiếu công trình đối với những dự án hạ tầng có quy mô lớn và có vai trò then chốt đối với sự phát triển của khu kinh tế; Cho phép các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác (được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng), được mở chi nhánh trong Khu Kinh tế để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế theo quy định hiện hành..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 32 - Tự do hoá đầu tư: Cho phép thu hút mọi nhà đầu tư để phát triển Khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn, Ban Quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định huy động đầu tư theo các hình thức BOT, BTO, BT, phát hành trái phiếu công trình theo quy định của pháp luật; Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại khu kinh tế; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư-thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu kinh tế. - Xúc tiến đầu tư: Xây dựng Trung tâm Hội chợ Quốc tế. Tổ chức liên doanh, liên kết thông qua Hội chợ để thu hút công nghệ, thiết bị tiên tiến; Xây dựng Trung tâm Hội thảo quốc tế, thông qua đó quảng bá, tạo cơ hội thu hút các nhà khoa học, các đề án vào KKT; Xây dựng hệ thống tư liệu quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện đại, quốc tế để giới thiệu tiềm năng, khả năng khai thác và thực tế hiệu quả đầu tư vào Khu Kinh tế. Xây dựng sa bàn, website, các ấn phẩm giới thiệu tiềm năng và hướng phát triển của khu kinh tế với quốc tế; Xây nhà ở cao cấp cho thuê hoặc cho thuê theo thời vụ, thu hút các Đại diện các Công ty quốc tế và tư nhân vào khai thác khu kinh tế. - Định hướng hợp tác liên vùng và quốc tế: Liên kết với Hải Phòng, thực hiện Quyết định 34/2009/QĐ-TTg. Tổ chức xây dựng hạ tầng, khai thác vùng biển, tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế; Liên kết với Lạng Sơn, Hà Giang khai thác vùng Đông Bắc theo hành lang kinh tế và dải ven biến; Liên kết với Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và các tỉnh khác nhằm khai thác hành lang Côn Minh - Hải Phòng - Quảng Ninh cả trong vận chuyển hàng hóa và du lịch; Liên kết, liên doanh với nước ngoài, trước hết là Quảng Tây, Côn Minh (Trung Quốc), xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí với các hình thức độc đáo trên biển, đảo. Kế hoạch phát triển: Ưu tiên phát triển các ngành nghề dịch vụ chất lượng cao, dành chủ yếu quỹ đất cho phát triển dịch vụ chứ không phải cho kinh doanh đô thị. Vân Đồn sẽ nằm trong mối liên kết với các địa phương lân cận của tỉnh Quảng Ninh nhằm tạo sự phát triển tương hỗ bền vững, hiệu quả. Các dự án, nhà đầu tư xác định thu hút vào Vân Đồn là nhà đầu tư có năng lực, đảm bảo vươn tầm quốc tế… Trong giải pháp về đầu tư vốn thực hiện phát triển kinh tế - xã hội sẽ sử dụng các chính sách huy động vốn đầu tư và chính sách xúc tiến đầu tư. Cụ thể, vốn đầu tư.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 33 sẽ được huy động từ nguồn tư nhân và ngân sách quốc gia cũng như vốn đầu tư nước ngoài, vốn từ đất đai. Trong đó, tại khu vực tư nhân, Sun Group đang được đánh giá là nhà đầu tư chiến lược xây dựng sân bay quốc tế Vân Đồn. Các nhà đầu tư khác được điểm tên như FLC, CEO, MBland, Crytal Bay và HD Mon... Về phát triển du lịch Vân Đồn định hướng phát triển du lịch khai thác tài nguyên thiên nhiên và văn hóa truyền thống. Đặc biệt, Vân Đồn sẽ phát triển dịch vụ giải trí casino, resort, chuỗi khách sạn cao cấp, sân golf, điểm du lịch tâm linh... Về công nghiệp công nghệ cao, tập trung phát triển một số ngành sử dụng công nghệ cao như y dược, sinh học, công nghệ nano, công nghệ thông tin trong hệ thống sản xuất, công nghệ sử dụng nguyên liệu tiên tiến, công nghệ năng lượng và môi trường. Nông nghiệp cũng được phát triển theo hướng công nghệ cao phục vụ nhu cầu du lịch tại chỗ, phát triển kinh tế biển. Bên cạnh đó, một số ngành như dịch vụ điện ảnh, thời trang, tổ chức sự kiện quốc tế... cũng được chú trọng phát triển tại Vân Đồn. Vân Đồn sẽ tập trung phát triển và kinh doanh cảng hàng không, đấy mạnh phát triển Logistics để đưa Vân Đồn trở thành trung tâm cung cấp dịch vụ hậu cần đẳng cấp thế giới, trở thành cửa ngõ trung chuyển hàng hóa vào khu vực Đông Nam Á. Trong tương lai, Vân Đồn sẽ nghiên cứu xây dựng một sân bay trực thăng (taxi trực thăng) ở cụm đảo Cái Bầu, Quan Lạn và Thắng Lợi. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng loại hình thủy phi cơ phục vụ vận chuyển du lịch và hàng hóa, phù hợp với địa hình của Vân Đồn. Về đường bộ, sẽ xây dựng cầu Vân Tiên nối Khu kinh tế Vân Đồn với Khu kinh tế Tiên Yên, gần khu vực cảng Mũi Chùa, nằm trong mạng lưới đường bộ quốc gia (QL4B). Cùng với việc xây dựng tuyến đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái, hoàn thiện xây dựng tuyến đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn. Trong giai đoạn ngoài 2050, xây dựng tuyến đường sắt cao tốc kết nối Khu kinh tế Vân Đồn với các khu vực trong cả nước và quốc tế… Về đường sắt trên cao, trong giai đoạn 2030 - 2050 sẽ hoàn thành tuyến đường sắt trên cao kết nối các khu chức năng trong khu vực đảo Cái Bầu. Đến năm 2030, Vân Đồn phấn đấu thu hút khoảng 2,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có trên 170.000 người nước ngoài, tổng giá trị sản xuất của Khu kinh tế Vân Đồn đạt 5,6 tỷ USD. Mục tiêu tổng quát đến 2030: Xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn về kinh tế, đến năm 2030, tổng giá trị sản xuất đạt 5,6 tỷ USD, tương ứng GRDP đạt 1,6 tỷ USD; đóng góp vào ngân sách Nhà nước 10% giá trị xuất khẩu. Về xã hội, tốc độ tăng dân số trung bình trong các giai đoạn đến 2020 là 6%; 2021 - 2025 là 11%; 2026 - 2030 là 8%. Quy mô dân số tăng từ 52 nghìn người năm 2019 lên 140 nghìn người vào năm 2030. Đến năm 2030, tạo khoảng 89 nghìn việc làm; phấn đấu đến năm 2030 đạt 15 bác sỹ/1 vạn dân và 03 dược sỹ/1 vạn dân. Nhìn chung các kế hoạch triển khai nhiệm vụ được ban hành kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư, xây dựng trên địa bàn..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 34 2.1.4. Chủ thể thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Có 03 nhóm đối tượng chính tham gia vào quy trình thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh - Bộ máy hành chính cấp Trung ương: Chính Phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ máy hành chính cấp cơ sở: UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Vân Đồn, các Sở, ban, ngành, phòng ban có liên quan đến việc xây dựng và thực thi chính sách; - Các cá nhân, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, người dân đang sinh sống, làm việc trên địa bàn huyện Vân Đồn có liên quan hoặc chịu tác động của chính sách. 2.2. Thực trạng triển khai thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi Chính phủ có trách nhiệm: Ban hành các kế hoạch, chủ trương, đường lối, mang tính định hướng tổng quát cho quá trình thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh với lộ trình thực hiện cụ thể: - Giai đoạn 2006-2007: Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế, xã hội, Quyết định thành lập Khu kinh tế Vân Đồn và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế [16]; - Giai đoạn 2007-2009: Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 [18]; - Giai đoạn 2009-2010: Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến năm 2020 trong đó đã xác định phát triển cụm đảo Vân Đồn thành “hạt nhân của Vòng cung kinh tế quan trọng ở vùng biển Đông Bắc (Hạ Long - Vân Đồn Hải Hà - Móng Cái) [19]; - Giai đoạn 2010-2013: Phê duỵệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh nói chung và khu kinh tế Vân Đồn nói riêng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [21]; - Giai đoạn 2013-2014: Phê duyệt một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và khu kinh tế Vân Đồn [22]; - Giai đoạn 2014-2018: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 [23]; - Giai đoạn 2018-2020: Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040 [24]; + Thực hiện quản lý nhà nước và thống nhất chung về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trong phạm vi cả nước trong đó có huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh; + Tổ chức phân công thực hiện các hoạt động về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao của các đơn vị; + Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh;.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 35 + Chỉ đạo, kiểm tra các Bộ và UBND cấp tỉnh thực hiện công tác thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh; tổng kết công tác thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh và đột xuất hoặc định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm: - Phối hợp thẩm định quy hoạch chi tiết cùng các kế hoạch nhằm mục tiêu thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh; - Triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, được giao; - Phối hợp với nhau thực hiện các hoạt động hỗ trợ thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Bộ máy hành chính địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau: Bộ máy chính quyền cấp tỉnh triển khai các nhiệm vụ cụ thể, hướng dẫn công việc đến cấp huyện, cấp xã; thành lập các tổ chức trực thuộc UBND tỉnh theo dõi, quản lý các dự án trên địa bàn huyện Vân Đồn; kiện toàn bộ máy tổ chức, xây dựng các mục tiêu, kế hoạch, chiến lược thu hút đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư và chỉ đạo cấp huyện, cấp xã thực hiện; Bộ máy chính quyền cấp huyện, cấp xã: Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung; đề xuất bổ sung danh mục dự án nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện trình HĐND tỉnh thông qua làm cơ sở để triển khai việc đền bù giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để bàn giao cho các chủ đầu tư các dự án theo yêu cầu đầu tư; triển khai thực hiện các công việc được UBND tỉnh chỉ đạo. Các cá nhân, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách Phổ biến tuyên truyền chính sách là một hoạt động quan trọng giúp cho các đối tượng chính sách hiểu rõ về chính sách để họ tự giác thực hiện; đồng thời, còn giúp cán bộ, công chức, các cơ quan tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ, tính chất, trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách. Để triển khai chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định thành lập Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, giao nhiệm vụ cho bộ máy Lãnh đạo tỉnh khẩn trương lên phương án quy hoạch và xây dựng đồ án chung về Vân Đồn với tầm nhìn đến năm 2050 đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện một loạt các hoạt động để phổ biến, tuyên truyền nội dung các chính sách nhằm thu hút đầu tư tại huyện đảo. Bên cạnh đó tỉnh cũng thành lập các tổ chức như: Trung tâm xúc tiến đầu tư,.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 36 Trung tâm hành chính công trực thuộc UBND tỉnh nhằm phục vụ cho việc triển khai thực hiện các chính sách, thủ tục nhanh chóng, thuận lợi. Đội ngũ lãnh đạo các cấp cũng thường xuyên tổ chức các hội nghị, đối thoại với các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn, lắng nghe các ý kiến, đồng thời phổ biến, tuyên truyền những đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện Việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương: Thủ tướng Chính phủ tập trung chỉ đạo, giải quyết những vấn đề vướng mắc và phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng và phát triển huyện đảo Vân Đồn đồng thời ban hành cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phát triển Vân Đồn; Bộ Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ xây dựng Quy hoạch phát triển Vân Đồn đồng thời theo dõi việc thực hiện quy chế hoạt động và tổng kết các hoạt động thực tiễn về cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù đối với Vân Đồn; Các Bộ ngành: Tài chính, Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Du lịch và các cơ quan có liên quan ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt động của các khu chức năng trong Khu Kinh tế Vân Đồn thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình; Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Đồn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhằm thực hiện việc quản lý tập trung thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển tại Khu Kinh tế Vân Đồn; UBND tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm phê duyệt và giám sát việc thực hiện quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, môi trường, nước, tài nguyên,... trong Khu Kinh tế Vân Đồn; thực hiện các quy định về sử dụng lao động, hỗ trợ đào tạo các ngành nghề, tạo công ăn việc làm, thu hút lực lượng lao động có trình độ cao; hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại; hỗ trợ xây dựng nhà cửa, các khu tái định cư; hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng đẩy nhanh quá trình đầu tư phát triển huyện đảo; Các cá nhân, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư có nhiệm vụ chủ động tổ chức thực hiện các hoạt động, đồng thời phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển huyện đảo đồng thời tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc. 2.2.4. Đôn đốc, giám sát thực hiện chính sách Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo được triển khai từ Trung ương đến tỉnh Quảng Ninh và huyện đảo Vân Đồn, đến các cá nhân, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn đang hoạt động tại đây. Thời gian qua, công tác đôn đốc, giám sát thực hiện chính sách được các cơ quan ở các cấp thực thi chính sách chủ yếu thực.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 37 hiện thông qua việc giám sát các hoạt động theo kế hoạch hoặc thông qua chế độ báo cáo công tác định kỳ (gắn với các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan) và chế độ báo cáo thực hiện chính sách hàng năm. Đối với việc triển khai chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên huyện đảo Vân Đồn, các cấp các ngành đã xác định rõ đây là nhiệm vụ ưu tiên số một trong việc triển khai các nhiệm vụ của cơ quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã được phân công. Chủ động bám sát các Bộ, ngành có liên quan tích cực phối hợp, trao đổi với các Sở, ngành địa phương để việc tổ chức thực hiện đạt kết quả. Định kỳ hàng tháng, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị các ban, ngành có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả, vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai nhiệm vụ và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về các nhiệm vụ được phân công. Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động được thực hiện theo hai hình thức: kiểm tra, giám sát gián tiếp và kiểm tra, giám sát trực tiếp: (i) Kiểm tra, giám sát gián tiếp thông qua các báo cáo của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, các Sở, ban ngành có liên quan... (ii) Đối với việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, lãnh đạo cấp Trung ương, lãnh đạo cấp tỉnh hoặc cấp huyện cử cán bộ hoặc trực tiếp đi kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách, mở các cuộc hội nghị, đối thoại trực tiếp với các tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn, và người dân, lắng nghe những khó khăn, thắc mắc, kiến nghị, ý kiến của họ, thậm chí giải quyết những bức xúc nổi cộm đang xảy ra trên địa bàn một cách nhanh chóng tạo niềm tin cho các doanh nghiệp, và người dân vào chính sách này. Tuy nhiên, do số lượng cán bộ còn hạn chế, dẫn đến việc không đủ nhân lực để thực hiện việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, kỹ lưỡng tất cả các hoạt động. 2.2.5. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm Công tác kiểm tra tình hình thực hiện chính sách ở các cấp quản lý thực thi chính sách thời gian qua chủ yếu được lồng ghép cùng với việc kiểm tra tình hình thực hiện các hoạt động chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị. Công tác tổng kết các hoạt động thực thi chính sách được các cấp thực hiện theo chế độ báo cáo hàng năm. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức hội nghị sơ kết 5 năm, hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Khu Kinh tế hành chính đặc biệt Vân Đồn để tổng kết, đánh giá việc thực hiện, chỉ ra những kết quả đã đạt được, định hướng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo. Vì đây là chính sách có lộ trình thực hiện kéo dài nhiều năm nên bên cạnh chế độ báo cáo theo tháng, quý, hàng năm, vẫn có đánh giá theo từng giai đoạn để kịp thời có sự điều chỉnh rút kinh nghiệm. 2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của việc thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 2.3.1. Kết quả đạt được, nguyên nhân - Về quy trình thực thi.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 38 Về cơ bản chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn được thực thi bài bản, theo đúng quy trình từ khâu xây dựng kế hoạch, phổ biến tuyên truyền chính sách, phân công phối hợp thực hiện, đôn đốc giám sát, đến kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm; các chủ thể thực thi chính sách thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; chính sách được xây dựng và thực thi kịp thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn đồng thời thu hút thêm các doanh nghiệp tiềm năng đến địa bàn thực hiện hoạt động đầu tư - Kết quả đạt được Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo đã thực sự là một “cú huých” cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Chính sách đã góp phần làm thay đổi hoàn toàn diện mạo của một vùng huyện đảo hoang sơ trước kia thành một khu kinh tế với tốc độ phát triển nhanh chóng và bền vững. Hệ thống các cơ sở hạ tầng sân bay, đường cao tốc, cầu cảng…được đầu tư xây dựng với quy mô bài bản làm tiền đề cho thu hút đầu tư, các dự án du lịch nghỉ dưỡng, bất động sản sang trọng và đẳng cấp đang dần hình thành ở Vân Đồn. Với phương châm "lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư", trên cơ sở kiên trì, quyết liệt thực hiện cơ cấu đầu tư công có hiệu quả. Tỉ lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách của Quảng Ninh năm 2015 là 52,6%; năm 2016 là 64,96%; năm 2017 là 66,7%; năm 2018 là 66,6%. Từ năm 2013, Quảng Ninh đã đột phá, tiên phong triển khai đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) với 44 dự án có tổng số vốn 44.495 tỉ đồng, trong đó, vốn nhà nước tham gia chiếm 10% (chủ yếu tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng). Giai đoạn 2016 - 2018, tiếp tục kế thừa và phát huy các thành quả đã đạt được, đẩy mạnh thu hút đầu tư hạ tầng giao thông kết nối nhất là đường cao tốc, sân bay, cảng tàu khách quốc tế; hạ tầng du lịch... gắn với các nhà đầu tư chiến lược như Sun Group, Vin Group, FLC...Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2016-2018 đạt 183.654 tỉ đồng, dự kiến giai đoạn 2016-2020 ước đạt 340.850 tỉ đồng, tăng hơn 1,5 lần so với giai đoạn 2011-2015. Sau hơn 10 năm thực thi chính sách, Khu Kinh tế Vân Đồn đã đạt được những kết quả nhất định: Tính từ năm 2012 đến hết năm 2019, tỉnh Quảng Ninh đã huy động, thu hút trên 57.600 tỷ đồng (tương đương 2,62 tỷ USD) để cải thiện kết cấu hạ tầng và đầu tư các công trình động lực phục vụ phát triển Vân Đồn. (1) Dự án Tuyến đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng; (2) Dự án cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương; (3) Dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; (4) Dự án Tuyến đường trục chính từ cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đến Khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn; Dự án Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn,...). Trong số đó, đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước là 17.300 tỷ đồng, chiếm 30% tổng vốn đầu tư (gồm: Ngân sách Trung ương 2.050 tỷ đồng, chiếm 3,6%, ngân sách địa phương 15.250 tỷ đồng, chiếm 26,4% tổng vốn đầu tư); đầu tư từ nguồn vốn.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 39 ngoài ngân sách là 40.300 tỷ đồng, chiếm 70% (chủ yếu bằng hình thức hợp tác công tư (đầu tư PPP) [3] Việc đầu tư chủ yếu tập trung cho các công trình hạ tầng kỹ thuật động lực như Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn quy mô cấp 4E, đường cất hạ cánh dài 3,6km, công suất 2,5 triệu lượt khách/năm, tổng vốn đầu tư 7.500 tỷ đồng, khánh thành vào ngày 30 tháng 12 năm 2018, đến nay đã đón hơn 2,2 vạn lượt khách; dự án tuyến đường trục chính từ cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn dài 15km, tổng mức đầu tư 1.490 tỷ đồng, đã hoàn thành các tuyến đường nội khu, tuyến đường trục chính nối từ đường 334 đến cảng hàng không quốc tế Vân Đồn dài 7km, tổng mức đầu tư 687 tỷ đồng; tuyến đường từ khu tái định cư xã Vạn Yên đến khu công viên phức hợp phía đông Đảo Cái Bầu dài 8,7km, tổng mức đầu tư 430 tỷ đồng. Cảng nước sâu Hòn Nét - Con Ong (cảng du lịch và hàng hóa tổng hợp) đang được các nhà đầu tư nghiên cứu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác đã được đầu tư đồng bộ trong giai đoạn này như: Hoàn thành hệ thống cấp điện ra các xã đảo của huyện Vân Đồn; triển khai đầu tư nguồn cung cấp nước và hệ thống xử lý nước sạch (dự án Hồ chứa nước Đồng Dọng, hệ thống xử lý và cấp nước từ hồ Khe Mai); đầu tư các công trình viễn thông, thông tin liên lạc đáp ứng nhu cầu phát triển của Vân Đồn. Từ việc đầu tư có tính chất chiến lược nêu trên, với sức hấp dẫn đặc biệt về địa chính trị, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khác biệt..., tính đến nay, trên địa bàn Vân Đồn đã có 54 dự án ngoài vốn ngân sách còn hiệu lực (vốn đăng ký đầu tư 14,39 triệu USD và 23.726,6 tỷ đồng) [26]. Nhiều nhà đầu tư chiến lược của Việt Nam đã có mặt và triển khai các dự án lớn tại Vân Đồn như Tập đoàn Sungroup đã đầu tư các dự án Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, dự án cao tốc Hạ Long-Vân Đồn; Dự án khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn I; dự án khu dịch vụ phức hợp nghỉ dưỡng cao cấp có casino tại KKT Vân Đồn... Tổng vốn đăng ký của các dự án khoảng 72.000 tỷ đồng; Dự án Furama Hạ Long Việt Nam Resort & Vilas; dự án Khu Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng Sonasea Vân Đồn Harbor City của Tập đoàn CEO; quần thể dự án sân Golf, khách sạn 5 sao, khu nghĩ dưỡng cao cấp tại khu vực Ao Tiên do CTCP Đầu tư xây dựng Hải Đăng đầu tư; Dự án Khu đô thị Ao Tiên... Đến nay, tại Vân Đồn ngoài dự án Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn do Tập đoàn Sun Group làm chủ đầu tư đã hoàn thành, đưa vào khai thác, các dự án còn lại đang được các nhà đầu tư vào cuộc triển khai một cách tích cực. Tại dự án Khu tổ hợp nghỉ dưỡng Sonasea Vân Đồn Harbor City (xã Hạ Long) của Tập đoàn CEO với quy mô 358,3ha tại xã Hạ Long (huyện Vân Đồn). Đây là khu tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng cao cấp với các khách sạn quốc tế, phố thương mại, bến du thuyền, khu vui chơi trong nhà và ngoài trời, trung tâm hội nghị quốc tế, khu nghỉ dưỡng riêng tư trên đảo Sonasea Island Retreat…, chủ đầu tư đã bỏ ra khoảng 2.000 tỷ đồng để thực hiện công tác san nền, đầu tư xây dựng các hạng mục; trong đó đã hoàn thành 98% khối lượng thi công gần 200 căn shop house mang tên Singapore Shoptel, sẵn sàng bàn giao cho khách hàng từ cuối quý 4/2020. Theo chủ đầu tư, hiện các hạng mục đang được đẩy mạnh thi công. Cụ thể, đã hoàn thành 192 căn Singapore shoptel, thi công hạ tầng kỹ.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 40 thuật, bãi tắm dài 2km và đang chuẩn bị triển khai giai đoạn 2 Singapore shoptel; hoàn thiện thủ tục đầu tư khách sạn 5 sao công suất 1.000 phòng với 3 thương hiệu Pullman, Novotel, IBis do Tập đoàn Accor quản lý...Dự kiến khi hoàn tất thủ tục đầu tư, Tập đoàn CEO tiếp tục triển khai đầu tư khách sạn 1.000 phòng, với tiêu chuẩn quốc tế 5 sao ở khu vực liền kề, tạo nên sự kết nối đồng bộ, với đầy đủ các dịch vụ tiện nghi đẳng cấp quốc tế, đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của khách nội địa và quốc tế. Sonasea Vân Đồn mang đến không gian lưu trú cao cấp theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo nền tảng cho du lịch Vân Đồn cất cánh. Cùng với Tập đoàn CEO, FLC cũng có nhiều kế hoạch rót vốn vào Vân Đồn. Điển hình là Khu dịch vụ và nghỉ dưỡng khu vực đảo Ngọc Vừng, bến tàu Cái Rồng, Khu công nghiệp y dược công nghệ cao. Phương án mà FLC đưa ra, gồm các hạng mục: khu nghỉ dưỡng resort, khách sạn 5 sao, trung tâm hội nghị quốc tế, casino, sân golf, vườn thú safari, bảo tàng, khu làng nông nghiệp cộng đồng, thư viện… Tổng mức đầu tư dự án (bao gồm 2 khu tại đảo Ngọc Vừng và đảo Vạn Cảnh) dự kiến khoảng 2 tỷ USD trên tổng diện tích 4.000ha. Sun Group cũng đang đầu tư thực hiện dự án sinh thái thương mại quy mô lớn là Premier Villas Vân Đồn khoảng 2.000ha bao gồm các sản phẩm căn hộ, khu nghỉ dưỡng cao cấp, biệt thự, khách sạn… Tổng vốn đầu tư vào 42.000 tỷ đồng và dự kiến hoàn thành trong năm 2025. Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải cũng đang tập trung đầu tư Dự án Khu du lịch sinh thái cao cấp Vân Hải tại xã Quan Lạn. Hiện đã có 37 căn villa theo tiêu chuẩn quốc tế được đầu tư xây dựng, với khối lượng hoàn thành đạt khoảng 85%, dự kiến sẽ đưa vào khai thác, đón khách du lịch trong cuối tháng 9/2021. Giữa năm 2019, UBND tỉnh Quảng Ninh giao cho Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND huyện Vân Đồn xem xét đề nghị của Vincom Retail trong việc nghiên cứu quy hoạch và đầu tư dự án trung tâm thương mại và nhà ở thấp tầng tại thị trấn Cái Rồng... Ngoài ra, HD Mon cũng đầu tư 1 tỷ USD vào Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp, sân gôn và khu dân cư Mon Bay Vân Đồn với quy mô gần 300ha. Với "đầu tàu" là các nhà đầu tư lớn, thị trường bất động sản Vân Đồn được đánh giá là đã sẵn sàng để bùng nổ hơn nữa trong tương lai. Tỉnh Quảng Ninh cũng đang tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án: Khu công nghiệp Y-Dược công nghệ cao; Furama Hạ Long Việt Nam Resort & Vilas; du lịch sinh thái tại xã đảo Ngọc Vừng; Khu dân cư đô thị Ocean Park; Quần thể sân golf, khách sạn 5 sao, khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Ao Tiên… Trong những năm qua, Quảng Ninh đã và đang tập trung chuẩn bị cơ sở hạ tầng thiết yếu cho Vân Đồn nhằm phát huy và khai thác tốt nhất tiềm năng du lịch to lớn, đặc sắc của Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long. Từ đó cũng tạo động lực để phát triển, đồng thời chủ động khai thác lợi thế trong hợp tác phát triển dọc vành đai kinh tế ven biển Việt Nam - Trung Quốc. Vừa chủ động tìm, mời gọi nhà đầu tư đủ năng lực để có thể làm sân bay và khu du lịch phức hợp có casino trong cùng một lúc, tỉnh vừa.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 41 tự bỏ ngân sách thực hiện giải phóng mặt bằng làm cơ sở hạ tầng. Hàng loạt dự án, công trình trọng điểm như: Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng; cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, cải tạo, nâng cấp QL18 đoạn Hạ Long - Mông Dương; Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn; dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái dài 80,2km... đã được triển khai trong năm 2019 [27]. Ngày 17 tháng 02 năm 2020 Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã ký Quyết định số 226/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040 càng khiến khu vực này thêm đáng chú ý. Cụ thể, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch trên phạm vi nghiên cứu toàn bộ diện tích tự nhiên huyện Vân Đồn, Quảng Ninh với 2.171.33km2. Trong đó, diện tích tự nhiên là 581,83km2, diện tích vùng biển là 1.589.5km2. Được quy hoạch kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực, trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du lịch biển đảo cấp cao, dịch vụ tổng hợp. Là cửa ngõ giao thương quốc tế, tạo ra những sản phẩm độc đáo, khác biệt, hiện đại chất lượng cao, có thương hiệu và cạnh tranh quốc tế…Với thông tin quy hoạch này, triển vọng thị trường bất động sản nghỉ dưỡng Vân Đồn về trung và dài hạn được đánh giá là tương đối tốt so với nhiều khu vực khác. Nhiều dự án được rót vốn hàng ngàn tỷ đồng, hứa hẹn sẽ mang đến cho thị trường bất động sản nơi đây nhiều nguồn sản phẩm đa dạng và chất lượng. Trong thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đồng thời phát huy các tiềm năng, thế mạnh sẵn có, tỉnh Quảng Ninh đã báo cáo Trung ương, thí điểm thành lập một số tổ chức theo đặc thù của tỉnh. Những tổ chức này sau khi thành lập đã phát huy hiệu quả, có đóng góp rất tích cực cho sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện của tỉnh cũng như huyện đảo Vân Đồn: Ban Xây dựng nông thôn mới, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Trung tâm Hành chính công, Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, Trung tâm y tế tuyến huyện,..; đặc biệt là cơ quan Tổ chức - Nội vụ, cơ quan Thanh tra - Kiểm tra cấp huyện, Ban quản lý dự án Các đơn vị này đã được Trung ương Đảng, Chính phủ chỉ đạo triển khai rộng trên toàn quốc, được thể chế hóa và quy định cụ thể về mô hình tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ tại các Nghị Quyết của Trung ương Đảng, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành. Quảng Ninh đã nâng cao năng lực, vai trò, tránh nhiệm của người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị và tiếp tục tạo sự chuyển biến về đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, tỉnh hỗ trợ, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng các giải pháp thiết thực, hiệu quả. *Nguyên nhân của thành công * Nguyên nhân chủ quan Để đạt được thành công, có được những kết quả trên là do những lợi thế sẵn có từ tự nhiên cùng với sự quan tâm chỉ đạo xuyên suốt của bộ máy lãnh đạo từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Cùng với đó là sự kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 42 nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm lợi ích quốc gia, với giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội; tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại. Cũng như những các tỉnh ven biển trên cả nước, Quảng Ninh đang xây dựng những chính sách có định hướng mạnh về biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế. Việc đặt huyện đảo Vân Đồn vào vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh đã được lãnh đạo tỉnh xác định là một hướng đi chiến lược, có tầm nhìn xa, vì huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển kinh tế to lớn như: Vân Đồn có vị trí địa kinh tế, chính trị đặc biệt quan trọng, có lợi thế là vùng biển có cảng nước sâu rất thuận lợi trong việc phát triển giao thương quốc tế. Hiện nay, hầu hết khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và một phần giao lưu nội địa của nước ta được vận chuyển bằng đường biển. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của các nước trong khu vực, trong một vài thập kỷ tới khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Biển Đông sẽ tăng gấp hai, ba lần hiện nay, khi đó Biển Đông nói chung và vùng biển huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh nói riêng càng có vai trò to lớn trong thương mại thế giới; vùng biển huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh sẽ trở thành cầu nối quan trọng để phát triển thương mại quốc tế và mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới; Vân Đồn có các nguồn tài nguyên biển với trữ lượng khai thác lớn, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn lợi hải sản được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Tài nguyên du lịch biển cũng là một ưu thế đặc biệt, mở ra triển vọng khai thác tổng hợp để phát triển mạnh; Vân Đồn có nguồn nhân lực dồi dào không chỉ trong nội bộ tỉnh mà còn từ các khu vực khác, là một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định kết quả khai thác tiềm năng, nguồn lợi biển. Đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo bài bản, đây là nguồn nhân lực quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh các nguyên nhân trên còn có thể chỉ ra một số nguyên nhân trực tiếp dẫn đến kết quả trên, đó là: - Đột phá trong thu hút đầu tư Với quan điểm đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực để phát triển trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, từ năm 2013, trong điều kiện khung pháp lý về đầu tư công - tư chưa đầy đủ, bộ máy lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh đã mạnh dạn nghiên cứu một số mô hình đầu tư mới, nhằm kết hợp và huy động nguồn lực từ khối tư nhân. Trong đó phải kể đến là thí điểm đầu tư theo các hình thức: “đầu tư công - quản lý tư” (nhà nước bỏ vốn đầu tư, giao cho đơn vị có đủ năng lực để quản lý, khai thác); “đầu tư tư sử dụng công” (nhà đầu tư bỏ vốn, nhà nước thuê lại). Để có căn cứ triển khai, tỉnh Quảng Ninh đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm, trên cơ sở đó ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU (ngày 5/12/2013) chỉ đạo các địa phương áp dụng mô hình đầu tư mới; thành lập Ban chỉ đạo thực hiện…Tỉnh đã ban hành danh sách 55 công trình để áp dụng thí điểm trong đó hơn 1/3 các dự án được triển khai theo mô hình này nằm tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình triển khai, tỉnh chủ động ưu tiên bố trí vốn ngân sách cho chuẩn bị đầu tư, cụ thể là các phần việc.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 43 tham gia của nhà nước, đền bù giải phóng mặt bằng, cam kết đảm bảo tiến độ. Nhằm xây dựng niềm tin, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, tỉnh đã phát thông điệp: "Nhà nước sẽ không trực tiếp làm những gì nhân dân, doanh nghiệp làm được và làm tốt hơn". Với cách làm bài bản, giải pháp căn cơ, cụ thể tại từng dự án, chỉ sau thời gian ngắn, đầu tư theo hình thức PPP đã như một luồng gió mới nhanh chóng lan rộng ra toàn hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn huyện đảo. Hàng loạt các dự án trọng điểm, lần đầu có trên địa bàn, như sân bay, đường cao tốc…được các nhà đầu tư đăng ký và triển khai thực hiện. Từ năm 2014-2018, tổng vốn đầu tư PPP tại Quảng Ninh đạt gần 45.000 tỷ đồng với 44 dự án. Trong đó, vốn nhà nước tham gia khoảng 4.600 tỷ đồng, chiếm gần 10%. Như vậy, cứ 1 đồng ngân sách bỏ ra, địa phương huy động được gần 10 đồng từ khối tư nhân tham gia đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng cơ sở của huyện đảo Vân Đồn nói riêng và trên toàn tỉnh Quảng Ninh nói chung. Các công trình điển hình là: Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn (là sân bay tư nhân đầu tiên trong cả nước); các tuyến cao tốc Hải Phòng - Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái; cảng biển quốc tế… [26] Đầu tư các dự án PPP đã góp phần thay đổi bộ mặt của huyện đảo Vân Đồn với hàng loạt các công trình mang tính động lực ở nhiều lĩnh vực. Nhờ huy động hiệu quả nguồn vốn tư nhân vào đầu tư phát triển hạ tầng điểm nhấn, địa phương đã dành nguồn ngân sách để hoàn thành nâng cấp một loạt các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ huyết mạch, các tuyến đường ra cửa khẩu, khu công nghiệp, nhiều công trình an sinh xã hội khác trên huyện đảo. Trong quá trình đầu tư theo hình thức PPP, địa phương còn huy động được sáng kiến, năng lực, kinh nghiệm quản lý của kinh tế tư nhân, góp phần rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục và thời gian đầu tư, sớm đưa công trình vào sử dụng, giảm chi phí xây dựng, chất lượng dịch vụ được cải thiện rõ rệt, nâng cao hiệu quả đầu tư công, khắc phục những nhược điểm cố hữu của đầu tư nhà nước, đó là thiếu tính cạnh tranh, hiệu quả vốn thấp... Từ một tỉnh có xuất phát điểm thấp, Quảng Ninh đã vươn lên top các tỉnh phát triển năng động nhất cả nước. Có được kết quả này là do sự vận dụng hiệu quả các giải pháp trong thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Cùng chung xu thế với toàn tỉnh, những năm gần đây, huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đã thành công trong việc thu hút và hợp tác hiệu quả với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Kết quả này được khởi nguồn từ tư duy đổi mới, kiến tạo và hành động quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, nhất là vai trò quyết định của người đứng đầu địa phương. Nguồn lực đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế được tỉnh tập trung khơi thông, không phải từ ngân sách Trung ương hỗ trợ, mà là sự chủ động, sáng tạo từ việc ban hành những đề xuất chính sách, cơ chế phù hợp cùng với việc cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư. Chính điều này đã giữ chân các nhà đầu tư lớn đặc biệt trong việc tạo niềm tin để họ tiếp tục bỏ vốn đầu tư không chỉ một dự án, mà cam kết tiếp tục đầu tư thêm nhiều dự án hạ tầng với quy mô lớn hơn. Đây cũng là một trong những điểm sáng khác biệt và nổi bật trong chính sách thu hút đầu tư phát triển biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đồng thời cũng là bài học, kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 44 tốt để các địa phương trên cả nước tham khảo học tập nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. - Cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục hành chính hiện đại đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi Để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh bộ máy lãnh đạo các cấp ở địa phương đã nỗ lực, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, thay vì bị động "chờ" nhà đầu tư đến với mình, họ đã chủ động kết nối, mời gọi nhà đầu tư có tiềm lực trong và ngoài nước đầu tư dự án trên địa bàn. Đến nay, đã thu hút nhiều nhà đầu tư chiến lược tìm hiểu, đầu tư như Amata (Thái Lan), Công ty cổ phần Trung Đông (UEA), Texhong (Hong Kong - Trung Quốc) và các tập đoàn hàng đầu của Việt Nam là Vingroup, Sun Group, FLC, MyWay, BIM Group, Tập đoàn Thủy sản Việt - Australia, Tập đoàn Thành Công...quyết liệt trong công tác chỉ đạo giải phóng mặt bằng, thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật, tạo quỹ đất “sạch” cho nhà đầu tư. Định kỳ, lãnh tỉnh tổ chức các buổi gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp, doanh nhân; chỉ đạo sở, ngành chuyên môn vận dụng các cơ chế chính sách hướng dẫn. Qua đó, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng từ doanh nghiệp, nhà đầu tư để đồng hành, tìm giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhất là về các khung pháp lý, huy động nguồn vốn, đảm bảo tính khả thi đối với các dự án, tạo lập, củng cố và nâng cao niềm tin của doanh nghiệp. Để cải cách, xây dựng nền hành chính hiện đại, đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi địa phương đã mạnh dạn thí điểm thành lập một số mô hình mới nhằm cải cách thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA) hoạt động với mục tiêu đổi mới quy trình đầu tư theo hướng từ "trên xuống" thay vì từ "dưới lên" như trước đây, Ban quản lý khu kinh tế, Trung tâm hành chính công thuộc UBND tỉnh nhằm rà soát, cắt giảm những thủ tục hành chính không phù hợp, giảm 40% thời gian giải quyết vụ việc, rút ngắn 2/3 thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, giảm bớt đầu mối cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng và cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, chủ động khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã; xây dựng mô hình kiến trúc chính quyền điện tử giai đoạn II; thực hiện số hóa 100% dữ liệu...”. Bộ máy chính quyền trực tiếp làm việc với từng nhà đầu tư để giới thiệu các dự án cụ thể phù hợp với định hướng phát triển của Vân Đồn và lợi ích của nhà đầu tư, nghiên cứu việc mở văn phòng xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm và tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ. Từ những thành công trên, các nhà đầu tư chiến lược đã và đang chuẩn bị đầu tư các dự án trọng điểm mang tính động lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện đảo như: dự án Đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái có tổng mức đầu tư 12.650 tỉ đồng; dự án Tổ hợp du lịch Sonasea Dragon Bay có tổng mức đầu tư 2.661 tỉ đồng; dự án Furma Hạ Long Việt Nam Resort & Vilas có tổng mức đầu tư 739,9 tỉ đồng... [27]. - Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đi trước 1 bước Theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 17/02/2020 với nhiều điểm mới so với quy hoạch đã được phê duyệt trước đó hơn 10.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 45 năm (năm 2009). Định hướng cấu trúc phát triển không gian Khu kinh tế Vân Đồn chia theo 2 vùng gồm đảo Cái Bầu và quần đảo Vân Hải, định hướng thành 5 vành đai phát triển gồm: Vành đai nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp; vành đai du lịch sinh thái gắn với bảo vệ di sản thiên nhiên; Vành đai đô thị dịch vụ, văn hóa và vui chơi giải trí (khu vực phía Đông đảo Cái Bầu); vành đai dịch vụ, thương mại công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ hậu cần (khu vực phía Tây đảo Cái Bầu); vành đai dự trữ phát triển mở rộng phía Tây (thuộc địa giới thành phố Cẩm Phả và huyện Tiên Yên). So với quy hoạch cũ, định hướng phát triển không gian mới của Vân Đồn ngoài khu vực đảo Cái Bầu thì ở khu vực quần đảo Vân Hải được nghiên cứu và tối đa các giá trị sinh thái đặc hữu để tạo ra giá trị khác biệt cho Khu kinh tế Vân Đồn. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh đã đáp ứng yêu cầu phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế. Để đáp ứng mục tiêu theo Quy hoạch, tỉnh Quảng Ninh tuyên bố sẽ tiếp tục đầu tư hàng nghìn tỷ đồng vào hạ tầng giao thông ở Khu Kinh tế Vân Đồn giai đoạn 2019 2030. Trước đó, giao thông kết nối liên vùng ở Vân Đồn đã được đầu tư tương đối bài bản. Cuối năm 2018, công trình giao thông trọng điểm, gồm: Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn với tổng vốn đầu tư gần 20 nghìn tỷ đồng đã chính thức được khánh thành và đi vào hoạt động, rút ngắn khoảng cách từ Hà Nội và các địa phương khác đến Vân Đồn. Đây là những dự án giao thông được kỳ vọng sẽ góp phần “đại khai phá” một Vân Đồn đầy tiềm năng nhưng còn sơ khai. Đồng thời địa phương cũng tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để đầu tư và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, ưu tiên tập trung một số dự án, công trình trọng điểm. Đồng thời thu hút đa dạng nguồn lực đầu tư, nhất là hình thức đối tác công tư (PPP), giám sát công khai và minh bạch các dự án PPP; Bên cạnh thành công trong thu hút nguồn lực cho các dự án giao thông trọng điểm, huyện đảo cũng rất thành công trong thu hút nguồn lực từ các nhà đầu tư lớn để tập trung đầu tư hạ tầng du lịch và đô thị. Địa phương xác định tiếp tục tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, hướng tới mô hình huyện đảo thông minh, kiểu mẫu. Quảng Ninh đã chính thức công bố danh mục 5 dự án mà tỉnh muốn kêu gọi đầu tư vào Vân Đồn, với vốn đầu tư lên tới 15.000 tỷ đồng. Trong số này, có Dự án Khu du lịch sinh thái đảo Phượng Hoàng, quy mô 691 ha, tổng mức đầu tư dự kiến 5.500 tỷ đồng; Dự án du lịch tại đảo Nất Đất, quy mô 116 ha, tổng mức đầu tư khoảng 3.150 tỷ đồng; Dự án Khu du lịch biển Hòn Soi Nhụ, quy mô 120 ha, tổng mức đầu tư 637 tỷ đồng…Cùng với các dự án đầu tư mới, Quảng Ninh đang tích cực kêu gọi đầu tư vào Dự án Sân bay Vân Đồn và Dự án Khu phức hợp nghỉ dưỡng có casino. Đây là hai dự án có ý nghĩa động lực đối với sự phát triển của huyện đảo Vân Đồn đồng thời cũng có ý nghĩa động lực với sự phát triển kinh tế của toàn tỉnh Quảng Ninh [30]. - Phát triển, thu hút nguồn lực, nguồn nhân lực có chất lượng cao, nguồn nhân lực từ nước ngoài.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 46 Trong hơn 10 năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã rất linh hoạt, chủ động, sáng tạo triển khai thực hiện quy hoạch, tạo bước phát triển mới, nhất là trong việc huy động nguồn lực để triển khai các dự án động lực, tạo nền cho sự phát triển của Vân Đồn. Mới đây nhất, Chính phủ cũng cho phép tỉnh Quảng Ninh thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc UBND tỉnh; trong đó Trưởng Ban quản lý là một Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Vân Đồn; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Vân Đồn theo quy định của pháp luật. Là đầu mối chính nghiên cứu, tham mưu, bám sát hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại Vân Đồn đảm bảo nhanh và bền vững, dựa trên cơ sở phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của Vân Đồn; chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ tiên tiến; phát huy nội lực và thu hút ngoại lực. Việc đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao là một yếu tố được chú trọng quan tâm trong quá trình thu hút đầu tư phát triển huyện đảo Vân Đồn. Dự án xây dựng các cơ sở đào tạo tại chỗ, cùng với các chính sách thu hút nhân tài, nhất là thu hút các nhà khoa học từ nước ngoài có trình độ, kinh nghiệm đến làm việc, đào tạo nguồn nhân lực bền vững cho khu kinh tế, hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ để thúc đẩy sáng tạo khởi nghiệp. Áp dụng cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp đối với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, thuê nước ngoài làm tư vấn và quản lý một số lĩnh vực kinh tế. Xây dựng cơ chế thu hút và trọng dụng nhân tài, đặc biệt là nhân tài người Việt Nam đang nghiên cứu, giảng dạy và làm việc tại nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả việc mời gọi, huy động nguồn lực từ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, có cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút lực lượng này về đầu tư, làm việc góp phần xây dựng phát triển Quảng Ninh và khu kinh tế Vân Đồn. - Những ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, Đối với Vân Đồn, Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung Khu Kinh tế này vào danh sách các nhóm khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngoài các ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành Vân Đồn được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù như ưu tiên huy động vốn ODA để đầu tư cho một số dự án kết cấu hạ tầng quan trọng trong khu kinh tế; được ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa không quá 50% vốn đối ứng cho một dự án ODA của trung ương đầu tư trên địa bàn nhưng địa phương cam kết bố trí vốn đối ứng. Các dự án đầu tư hạ tầng như Sân bay Vân Đồn; hạ tầng công nghệ thông tin Vân Đồn; Bệnh viện quốc tế Vân Đồn; hạ tầng giao thông xuyên đảo được xem xét hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn ODA. Vân Đồn cũng được vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ để thực hiện các dự án cảng du lịch, bến du thuyền thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương đầu tư..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 47 Việc cho vay lại, quản lý và sử dụng nguồn vay lại, hoàn trả vốn vay thực hiện theo quy định hiện hành. * Nguyên nhân chủ quan - Năng lực của bộ máy lãnh đạo Theo kết quả đánh giá xếp hạng cải cách thủ tục hành chính: Giai đoạn 2013 2018 Quảng Ninh được coi là một điển hình tốt với nhiều sáng kiến cải cách, gắn việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, Quảng Ninh luôn duy trì trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất cả nước. Năm 2017 và 2018, Quảng Ninh tiến đến vị trí dẫn đầu trong số các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất bảng xếp hạng PCI, tiếp tục khẳng định niềm tin, sự hài lòng và sự ghi nhận của cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Quảng Ninh... Đó chính là kết quả của việc nhất quán trong công tác chỉ đạo, điều hành cùng với sự nhanh nhạy, dám nghĩ, dám làm của bộ máy lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp xã cùng với sự đồng tình ủng hộ của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân, người dân trong quá trình thực thi chính sách, bên cạnh đó là sự nỗ lực bền bỉ, quyết tâm mãnh liệt của cả hệ thống chính trị trong triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành chính, cải thiện chất lượng điều hành một cách thực chất, thực thi hiệu quả chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên huyện đảo Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. - Môi trường kinh doanh thuận lợi Vân Đồn có môi trường chính trị và hệ thống luật pháp ổn định, cung cấp sự bảo đảm và tự tin cho các nhà đầu tư, nói không với bất ổn chính trị cũng như tham nhũng. Đồng thời, đảm bảo hệ thống thể chế và quản lý mạnh mẽ như thực thi luật sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền thương hiệu toàn diện có thể bảo vệ lợi ích kinh doanh. Nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng và hạ tầng công nghệ; Thu hút nguồn nhân lực có tay nghề cao và nhân tài. - Mô hình quản trị hiệu quả và minh bạch Vân Đồn xây dựng mô hình quản trị hiệu quả và phi tập trung hóa với vai trò và trách nhiệm được phân công rõ ràng cho các cấp lãnh đạo; Hợp nhất các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng, môi trường, lao động và thương mại thành một hệ thống thống nhất (trụ sở hành chính công); các cơ quan, ban ngành có trách nhiệm phải công bố thông tin minh bạch, rõ ràng, và phản hồi lại ý kiến của công dân trong thời gian nhanh nhất; các cán bộ, công chức có trình độ và chuyên môn cao, có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, duy trì tính toàn vẹn của Chính phủ, và có cơ chế đánh giá thường xuyên về thành tích của cán bộ, công chức. Vân Đồn đã thành lập một cơ quan chuyên trách để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động đầu tư tại Khu kinh tế; xây dựng và thực thi các chính sách ưu đãi thuế riêng biệt, tạo ra sự khác biệt giữa Khu kinh tế Kinh tế Vân Đồn với các Khu kinh tế khác trong khu vực; các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước cho mục đích kinh doanh, phát.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 48 triển cơ sở hạ tầng theo mô hình BT (xây dựng và chuyển giao) và lợi nhuận từ các dịch vụ liên quan đến bất động sản. - Các lĩnh vực kinh tế trọng tâm Trong từng giai đoạn, Vân Đồn xác định chính xác các lĩnh vực trọng tâm; đặt mục tiêu trở thành nền kinh tế dựa trên nền tảng dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tri thức cao, và tập trung vào các lĩnh vực du lịch, công nghiệp văn hóa và sáng tạo, sản xuất và dịch vụ hậu cần. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân * Những hạn chế, tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực thi chính sách khiến chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy được hết những điều kiện, tiềm năng sẵn có của vùng đất này Một là, quá trình xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách chưa kịp thời Muốn phát triển toàn diện, có chiều sâu và hiệu quả bền vững, phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch bảo đảm cho sự phát triển một cách chủ động. Với những tiềm năng và thế mạnh sẵn có, huyện đảo Vân Đồn đang đứng trước cơ hội lớn để chuyển đổi mô hình và phát triển thành “Đơn vị Hành chính - Kinh tế đặc biệt (Đặc khu)”. Chủ trương này đã được đưa vào Hiến pháp nước XHXHCN Việt Nam và cũng đã được Quốc hội cụ thể hóa trong công tác xây dựng Luật Đơn vị Hành chính Kinh tế đặc biệt và giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng. Tuy nhiên cho đến nay chủ trương này đang bị tạm dừng sau khi được đưa ra lấy ý kiến lần 1 tại kỳ họp quốc hội ngày 23 tháng 5 tháng 2018. Trong khi đó, trong khu vực và trên tế giới, mô hình này đã phát triển khá mạnh mẽ, với các điển hình ở Thâm Quyến (Trung Quốc), Dubai (UAE)…, góp phần thu hút hàng ngàn tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, trở thành cực tăng trưởng, cực phát triển có sức lan tỏa, tạo động lực cho cả nền kinh tế phát triển. Việt Nam đã tương đối “chậm chân” so với các quốc gia trong khu vực trong việc hình thành các đặc khu hành chính, kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên gay gắt hơn, việc thành lập đặc khu, với thể chế, chính sách vượt trội, là cần thiết. Cần sớm xây dựng Luật Đơn vị Hành chính - Kinh tế đặc biệt để điều chỉnh hoạt động của đặc khu, trong đó cần xây dựng rõ kế hoạch, lộ trình, mô hình tổ chức, cũng như những chính sách ưu tiên, kế hoạch phát triển phù hợp. Điều này không chỉ có ý nghĩa với thu hút đầu tư, mà hơn hết là tạo nên các vùng kinh tế động lực để phát triển kinh tế - xã hội của toàn vùng và cả nước. Bên cạnh đó chúng ta vẫn còn ôm đồm về chính sách. Từ đó ảnh hưởng đến việc quy hoạch, xây dựng và phân công, phối hợp thực hiện chính sách. Một số chính sách được xây dựng chưa thực sự phù hợp với thực tiễn đời sống, VD: Các chính sách đối với đất đai tại khu kinh tế, giá đất đền bù thấp hơn nhiều so với giá đất hiện tại được các “cò đất” thu mua vì vậy quá trình thu hồi đất còn gặp rất nhiều khó khăn thậm chí kiện tụng kéo dài hoặc phải tổ chức cưỡng chế vì vậy nhà nước thu hồi đất.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 49 của dân cần đấu giá theo cơ chế thị trường và cho phép thế chấp đất để vay vốn ở các tổ chức tín dụng. Đáng chú ý, xuất hiện tình trạng một số nhà đầu tư cá nhân bất chấp rủi ro, lao vào buôn bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp trái phép, khiến cho thị trường rơi vào cơn “địa chấn” sốt đất ảo. Ở một số khu vực tại Vân Đồn, đã có thời điểm giá đất tăng từ 100 - 200% chỉ sau vài tháng, tuy bộ máy chính quyền đã có những biện pháp tạm thời ngăn chặn tình trạng trên nhưng về lâu dài cần xây dựng các quy định chặt chẽ nhằm hạn chế triệt để tình trạng này, tránh hiện tượng mua bán, giao dịch chui, dễ xảy ra tranh chấp, kiện tụng do cơ sở pháp lý không bảo đảm. Đó là chưa nói đến hậu quả làm thị trường đóng băng, khó hồi phục trong một thời gian dài, để lại hậu quả nặng nề; Hai là, quá trình phân công, phối hợp thực thi chính sách chưa thực sự hợp lý, còn mạnh ai nấy làm Hiện nay vẫn còn tình trạng phân tán, thậm chí khép kín, biệt lập giữa các ngành trong tỉnh, các địa phương, dù hầu như ngành nào cũng định hướng, quy hoạch, phác thảo chương trình, mô hình riêng của mình…, hiện rất cần một “đầu tàu” hay một trung tâm điều phối chung một cách tổng thể để phát huy năng lực, lợi thế của mỗi ngành, mỗi địa phương nhưng vẫn đảm bảo thống nhất có trọng tâm, trọng điểm. Rộng hơn, sự liên kết hợp tác giữa các tỉnh, thành phố có biển, đảo trong cả nước bằng những chương trình hành động cụ thể dựa trên từng lợi thế so sánh, trong tất cả các hướng chiến lược và kế hoạch của từng bước đi là việc tất yếu, là sự sống còn. Nhưng hiện nay các ngành, các địa phương, vẫn hành động cục bộ, khép kín, mạnh ai nấy làm, thậm chí chưa thật sự bắt tay nhau để cùng kết hợp tạo nên sức mạnh liên kết vùng đây cùng chính là một trong những lý do vì sao việc thực thi chính sách chưa thể thực sự thành công như mong đợi; Ba là, việc kiểm tra, giám sát trực tiếp các hoạt động liên quan đến quy trình, cũng như nội dung thực thi chính sách chưa được triển khai một cách triệt để và toàn diện Đây cũng là hạn chế trong quá trình triển khai thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. Các hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình thực thi chính sách chủ yếu được triển khai thông qua các báo cáo của Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, các Sở, ngành có liên quan. Việc kiểm tra giám sát như thế thường vừa chậm, vừa không phản ánh hết tình hình thực tế, dẫn đến không có được sự chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời. Chính vì vậy mà kết quả thực thi chính sách chưa đạt được những kết quả mong muốn; Bốn là, trong những năm gần đây tuy đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, tuy nhiên nhìn chung việc thực hiện các thủ tục này còn gặp nhiều khó khăn, mất thời gian, nhất là trong việc thẩm định các quy trình hạng mục đầu tư hoặc các thủ tục cấp phép đầu tư xây dựng. Cá biệt, xuất hiện hiện tượng tham nhũng, vòi vĩnh từ các cán bộ trực tiếp làm công tác thực thi chính sách nhất là đối với các doanh nghiệp khi đến thực hiện các thủ tục đầu tư, đây cũng là một trong những lý do khiến các doanh nghiệp e ngại khi quyết định đầu tư, vì vậy cần mạnh dạn áp dụng.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 50 các biện pháp thủ tục hành chính điện tử một cửa nhằm điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp; Năm là, các doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt đầu tư vào Vân Đồn dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước vì hầu hết tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước chưa đủ mạnh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nước ngoài thường được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế, đất…tốt hơn các doanh nghiệp trong nước vì thế cũng gây ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh; Bên cạnh đó trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư để giao đất một số doanh nghiệp do ko đủ năng lực thực hiện dẫn đến các thủ tục đã xong nhưng không thể khởi công dự án gây lãng phí nguồn tài nguyên đất, chậm tiến độ xây dựng; Sáu là, mô hình đối tác công tư (PPP) là một mô hình mới ở nước ta nên hiện nay chưa có định hướng, chiến lược dài hạn, thống nhất rõ ràng để thực hiện các dự án theo mô hình này, sự chồng chéo giữa các Luật và thiếu quy định rõ ràng về cơ chế hỗ trợ của nhà nước đối với dự án PPP cũng là yếu tố cản trở sự phát triển. Hạn chế về năng lực của các bên tham gia khi triển khai thực hiện các dự án PPP + Phía Nhà nước: do mô hình PPP còn mới mẻ với một số ngành, một số lĩnh vực, kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ thực thi còn hạn chế + Phía nhà đầu tư: trong xu thế tái đầu tư công dịch chuyển dần từ đầu tư hạ tầng bằng 100% vốn nhà nước sang huy động nguồn lực từ nhân tham gia, kinh nghiệm đầu tư, quản lý vận hành, năng lực kỹ thuật, tài chính của nhiều nhà đầu tư còn hạn chế + Bên cho vay chủ yếu sử dụng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn để cho vay đầu tư lâu dài nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro đối với sự an toàn của hệ thống ngân hàng; Bảy là, cơ cấu, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của việc chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. Các dự án được hình thành dẫn đến hiện tượng người dân bị thu mua đất, nhất là tại những vùng người dân trước kia sống bằng nông nghiệp nay bị thu hồi đất, không còn nghề nghiệp ổn định, lâu dài nhưng lại có nhiều tiền. Người dân quanh năm nghèo khó bỗng chốc có trong tay số tiền lớn dễ dẫn đến một số hiện tượng tiêu cực như đua đòi, tha hóa về đạo đức, dẫn đến các tệ nạn xã hội bùng phát vì vậy rất cần những chính sách đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, tạo điều kiện công ăn việc làm cho người dân bản địa sau khi bị thu hồi đất sản xuất; Thực tế cho thấy, chúng ta đang thiếu hụt nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong những ngành mũi nhọn nhưng mới lạ như: công nghiệp, khai thác dầu khí trên biển, công nghệ lọc hóa dầu, kinh tế hải đảo, thông tin liên lạc biển, bảo vệ môi trường sinh thái biển, logistics…, trong khi quy mô đào tạo, các ngành nghề liên quan tới lĩnh vực này còn rất hạn chế. Nhiệm vụ cấp bách trước mắt là tập trung rà soát, dự báo dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực; tổ chức đào tạo những ngành mới có nhu cầu cao trên cơ sở cân đối tỷ lệ đào tạo theo bậc và ngành nghề; đa dạng hóa phương thức và quy mô đào tạo,…Đây phải là công việc cần sự chung tay của chính quyền các cấp, các tổ chức xã hội, các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp, các.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 51 tổ chức nghề nghiệp… trong một cơ chế thống nhất, theo phương châm xã hội hóa mạnh mẽ, phát huy tính chủ động ngay từ cơ sở; Tám là, vấn đề an sinh xã hội và môi trường biển đảo. Đây là vấn đề cần được đặt ở vị trí ngang tầm vừa là nền tảng, vừa là mục tiêu và động lực đối với lộ trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tuy nhiên hiện nay vấn đề này chưa thực sự được coi trọng. Vân Đồn là một vùng đất có bề dày lịch sử, trước đây đời sống của nhân dân chủ yếu là “bám biển, bám đất”, tuy nhiên khi chính sách được xây dựng chỉ chú trọng đến vấn đề phát triển và khai thác các tiềm năng mà chưa thực sự có sự nghiên cứu sâu về văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán của người bản địa nơi đây, vì vậy, cần có những giải pháp để đảm bảo nâng cao chất lượng sống của người dân đồng thời tôn tạo văn hóa địa phương, bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm nguồn nước, khí hậu, môi trường biển, xử lý rác thải do sự hình thành nhanh chóng của các ngành dịch vụ, kinh tế, khiến chúng ta phải có sự nhìn nhận, đánh giá nghiêm túc về tác hại của vấn đề này đồng thời cần đưa ra giải pháp phòng ngừa và xây dựng quy hoạch, định hướng lâu dài nhằm giải quyết triệt để vấn đề; * Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại Hiện nay các quy định của nhà nước về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo vẫn còn đang có sự bất hợp lý, một số bộ Luật, Nghị định hướng dẫn còn đang có sự chồng chéo mâu thuẫn, nhất là những dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài, bên cạnh đó do chưa xác định được mô hình nên chúng ta vẫn đang ôm đồm quá nhiều các chính sách mà chưa có sự chọn lọc cho phù hợp với những lợi thế vượt trội của huyện đảo Vân Đồn. Thực tế triển khai cho thấy, một số nội dung thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh chưa thực sự phù hợp, việc thực hiện còn gặp nhiều có khăn. Ví dụ: Theo quy định tại Điều 68 Luật Đầu tư công quy định “thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trong trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, HĐND cấp tỉnh quyết định đối với ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau” [13]. Thực tế cho thấy hầu hết các công trình đang được đầu tư xây dựng tại Vân Đồn là những công trình mang quy mô lớn, với thời gian thi công kéo dài, nhiều công trình chỉ tính riêng việc trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt các tiêu chuẩn, hạng mục thi công đã mất 3-6 tháng, cá biệt có những dự án mất cả năm do tính chất phức tạp cần thẩm định chi tiết từng hạng mục qua từng giai đoạn, vì vậy có những dự án vừa được cấp vốn chưa kịp triển khai đã đến thời hạn giải ngân. Hoặc do các yếu tố khó khăn khách quan tác động, chúng ta có thể nhận thấy rõ nhất trong năm vừa qua dịch bệnh Covid - 19 làm ảnh hưởng nặng nề đến các lĩnh vực trong đó có việc triển khai các dự án tại Vân Đồn, tiến độ lao động buộc bị chậm lại do lệnh giãn cách xã hội đồng thời cũng làm chậm quá trình giải ngân vốn vì vậy rất cần các chính sách, quy định của pháp luật khi xây dựng, ban hành, sửa đổi cần xem xét, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng và thực thi chính sách cũng như người dân chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của chính sách thu hút đầu tư phát triển.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 52 kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, dẫn đến tình trạng xuất hiện các chính sách không hợp lý với thực tiễn đời sống, vấp phải sự phản đối của người dân. Bên cạnh đó, một số đối tượng thụ hưởng chính sách là các cá nhân, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn cũng chưa thực sự chủ động trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật về chính sách, chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa bố trí cán bộ phụ trách, trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế, do đó làm hạn chế khả năng cạnh tranh cũng như tìm kiếm các đối tác kinh doanh có tiềm năng. Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là chính sách lần đầu tiên đưa vào áp dụng ở huyện đảo Vân Đồn. Điều này khiến cho việc triển khai thực thi chính sách còn chưa có sự thống nhất, đồng bộ, gây ra sự lúng túng trong quá trình thực hiện. Năng lực thực thi chính sách của các cán bộ chính quyền còn yếu kém, nguồn lực của một số doanh nghiệp còn chưa đủ tiềm năng tương xứng với các dự án dẫn đến hiện tượng chậm tiến độ mặc dù đã được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi Nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao trong những ngành mũi nhọn mới như: Vận tải biển, khai thác dầu khí, công nghệ lọc hóa dầu, logistics …vẫn rất thiếu ở Vân Đồn, bên cạnh đó cũng chưa có những chính sách vượt trội để thu thu hút nguồn nhân lực một cách thỏa đáng cũng là một trong những nguyên nhân. Tiểu kết chương 2 Trong nội dung của Chương 2, tác giả đã làm rõ được một số nội dung sau: Thứ nhất, khái quát thực trạng thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay; Thứ hai, nêu những đặc điểm của chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đồng thời phân tích những điểm mới, nổi bật khác biệt của chính sách so với các địa phương khác; Thứ ba, nêu những kết quả đạt được đồng thời chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ở chương 3..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 53 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Quan điểm đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 3.1.1. Thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh bám sát với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách, bộ máy các cấp, các ngành trên địa bàn chủ trương xây dựng và thực thi chính sách bám sát với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và coi đây là “phương châm” cho mọi hoạt động thu hút đầu tư. Trong thời gian tới toàn bộ hệ thống chính trị ở địa phương có sự kết hợp chặt chẽ thực hiện tốt các Chương trình, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước đề ra, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo: Thứ nhất, xây dựng các chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo theo hướng hệ thống và đầy đủ phù hợp với các quy định của Nhà nước có trọng tâm trọng điểm tránh chồng chéo mâu thuẫn; Thứ hai, xây dựng chính sách bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đồng thời xác định rõ lộ trình thực hiện để đảm bảo tính khả thi của chính sách; Thứ ba, đảm bảo chính sách thực sự có tác động tích cực đến các đối tượng thụ hưởng chính sách. 3.1.2. Thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình phát triển chung của đất nước và phù hợp với quá hình hội nhập quốc tế, đồng thời củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo Thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh cần đảm bảo phải phù hợp và gắn kết với tình hình phát triển chung của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát huy, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có. Bên cạnh đó thực thi chính sách cần phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào quá trình đầu tư, đồng thời cần xây dựng những chính sách thu hút, ưu đãi riêng đối với những đối tượng này, đảm bảo quyền lợi và sự công bằng khi tiến hành triển khai thực thi chính sách. Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở vị trí tiền tiêu phía Đông Bắc của Tổ quốc, vị trí địa lý vô cùng “nhạy cảm” đem lại thuận lợi trong quá trình thu hút đầu tư đồng thời cũng mang lại thách thức không nhỏ trong quá trình củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo. Trong những năm gần đây tình hình thế giới và khu vực tiếp tục biến động nhanh chóng, phức tạp và khó lường, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây bất ổn, đe dọa đến môi trường hòa bình ở khu vực và trên thế giới, nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước nhất là an ninh trên biển đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Đi kèm với đó là xu hướng mở rộng hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng tác động không nhỏ đến sự nghiệp xây dựng và.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 54 bảo vệ Tổ quốc. Cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, xây dựng những chính sách cụ thể nhằm giải quyết những bất ổn trên biển với tinh thần hòa bình, tôn trọng chủ quyền trên cơ sở luật pháp quốc tế về vấn đề này đồng thời phát huy những kết quả đã đạt được trong quan hệ hợp tác quốc tế trên biển đảm bảo thu hút đầu tư phát triển kinh tế bền vững song song với việc bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo trong thời kỳ hội nhập. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Từ các ưu điểm, kết quả đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân đã phân tích ở trên, để tiếp tục đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới cần thực hiện tốt các giải pháp sau: 3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và vai trò lãnh đạo của các cấp, hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp và vai trò làm chủ của nhân dân trong việc tổ chức điều hành cũng như xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn Hiện nay, thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển không chỉ đơn thuần là thu hút vốn để tiến hành các hoạt động đánh bắt hải sản, du lịch biển…mà đã mở rộng sang các lĩnh vực mới mẻ hơn như: khai thác tài nguyên biển, năng lượng biển, bảo vệ và cân bằng môi trường sinh thái biển, dịch vụ văn hóa sáng tạo, dịch vụ hậu cần, vận tải biển… Do đó, cần sớm nâng cao nhận thức và vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã bằng các hình thức tập huấn nghiệp vụ, hợp tác đào tạo chuyên sâu các lớp quản lý nhà nước, các lớp chuyên ngành, tổ chức các buổi làm việc, học tập kinh nghiệm từ các địa phương, các nước khác đã thành công….Đồng thời nâng cao nhận thức và vai trò làm chủ của nhân dân đặc biệt là nhân dân địa phương trong vùng, lắng nghe những ý kiến, giải đáp những thắc mắc, trăn trở, kiến nghị của người dân; tổ chức các buổi tiếp dân công khai dân chủ nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo để người dân hiểu và đồng tình ủng hộ chính sách. 3.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo đồng thời nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính - Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Hiện nay cơ chế chính sách xây dựng thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Vân Đồn chưa xác định được rõ mô hình phát triển dẫn tới sự ôm đồm về chính sách. Các Luật, Bộ Luật vẫn còn có sự mâu thuẫn, chồng chéo; một số quy định chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế; một số quy định thủ tục trong Luật Đầu tư liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu tư nước ngoài còn phức tạp, rắc rối, góp phần làm hạn chế chính sách. Hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ, thống nhất, có tầm nhìn dài hạn và tổ chức thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư đồng thời quản lý nguồn tài nguyên, môi trường biển và khai thác có hiệu quả các lợi thế từ biển đảo cho sự nghiệp phát triển của địa phương cũng như của đất nước. Trong thời kỳ.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 55 công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần chú trọng đến việc xây dựng hệ thống các quy định, chính sách về thu hút đầu tư có yếu tố nước ngoài đảm bảo cắt giảm những thủ tục hành chính mang tính hình thức, điều chỉnh sửa đổi những chính sách còn chưa hợp lý, những quy định còn đang chồng chéo, kết hợp chủ động mời gọi tăng cường hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài nhằm để thu hút nguồn vốn đầu tư với các hình thức PPP, ODA…, hình thành những dự án phát triển kinh tế liên hoàn, tăng cường trao đổi, xuất nhập khẩu. Mặt khác, trên cơ sở chủ trương, định hướng phát triển chung của cả nước, Vân Đồn cần có quy hoạch tổng thể chung cũng như quy hoạch cụ thể đối với từng khu vực, từng ngành nghề phát triển đảm bảo tính bền vững với quy mô và tầm nhìn chiến lược. Cần tránh tình trạng “mạnh ai nấy làm” dẫn đến sự phân tán, nhỏ lẻ thiếu tập trung giữa các huyện, các xã với cả vùng, giữa địa phương với từng ngành, mà cần có sự liên kết, phối hợp với nhau. Thậm chí cần tính tới tính liên kết vùng giữa Vân Đồn với các tỉnh trong cả nước và xa hơn là với các quốc gia khác. - Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính Vân Đồn cần thực hiện cải cách hành chính dựa trên cơ sở tạo lập chính quyền điện tử và thiết lập mô hình chính quyền hiệu quả, đơn giản và phân quyền, hợp nhất các thủ tục về đất đai, xây dựng, môi trường, lao động và thương mại thành một hệ thống, đồng thời quá trình tuyển dụng công cộng, hành chính công, quản lý tư nhân; Cải cách hệ thống tư pháp, thực thi pháp luật, gồm: Hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án. Làm tốt công tác cải cách hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các doanh nghiệp đầu tư và góp phần đẩy lùi nạn nhũng nhiễu, hạch sách, tham ô, tham nhũng, ở một số bộ phận cán bộ công chức thực thi chính sách, đây cũng là một trong những mục tiêu khi tiến hành cải cách các thủ tục hành chính. 3.2.3. Tiến hành tái cơ cấu ngành kinh tế biển đảo, phát huy quyền chủ động của địa phương có sự quản lý tập trung của Trung ương, xây dựng có trọng điểm các ngành kinh tế mũi nhọn tại Vân Đồn đảm bảo phù hợp với chủ trương, đường lối phát triển của đất nước để thu hút đầu tư Vân Đồn cần xây dựng và phát triển một số ngành mũi nhọn phù hợp với lợi thế của vùng đồng thời cũng mang tính đặc trưng khác biệt như: Du lịch, dịch vụ văn hoá và sáng tạo, sản xuất và hậu cần. Đây là một bước chuyển hướng mạnh mẽ cơ cấu sản xuất từ các nghề nông ngư nghiệp đơn giản, thô sơ sang các nghề dịch vụ hậu cần gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Đồng thời cũng hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện đảo Vân Đồn. Việc xây dựng có trọng điểm các ngành nghề kinh tế mũi nhọn sẽ không chỉ nâng cao chất lượng sống cho người dân ở huyện đảo mà còn góp phần khai thác triệt để các lợi thế từ tự nhiên đồng thời cũng đem lại hiệu quả phát triển kinh tế xã hội bền vững cho tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Theo đó cần có kế hoạch phát triển các ngành mũi nhọn - Phát triển dịch vụ hiện đại Vân Đồn cần thực hiện các nhóm giải pháp: Thu hút những doanh nghiệp lớn toàn cầu; xây dựng nền tảng cạnh tranh và cơ sở hạ tầng hỗ trợ; cải thiện hệ thống pháp lý; tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hiệu quả giữa trung tâm sản xuất và cảng;.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 56 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sản xuất và hậu cần. Đồng thời, cần có kế hoạch thu hút sự dịch chuyển dịch vụ vận tải thế giới đến Vân Đồn. Xây dựng và thực hiện chính sách cho các giải pháp phát triển dịch vụ hậu cần và dịch vụ hiện đại khác; chính sách ưu đãi tài chính đối với ngành văn hóa và công nghiệp sáng tạo (công nghiệp làm phim, trung tâm văn hóa, trung tâm sản xuất). - Phát triển công nghiệp, công nghệ cao. Vân Đồn cần phát triển nhanh, có chọn lọc một số ngành như: (1) Công nghệ sinh học; (2) Phát triển năng lượng tái tạo; (3) Khoa học nông nghiệp; (4) Chế biến thực phẩm và nước giải khát; (5) Công nghệ thông tin (TT) và truyền thông (ICT); (6) Công nghiệp giải trí hiện đại có Casino. Bên cạnh đó, Vân Đồn cũng cần định hướng phát triển sản phẩm công nghệ sinh học, từ sinh học nông nghiệp (giai đoạn đầu) đến sinh học dược phẩm (lâu dài); ban hành các quy tắc và quy định hỗ trợ để tạo ra môi trường thuận lợi cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và hoạt động kinh doanh; đưa ra các chính sách hỗ trợ tài chính để xây dựng tài năng và hoạt động kinh doanh và đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất, cơ sở vật chất cho nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tiếp thị. Để thu hút các nhà nghiên cứu hàng đầu, nhà đầu tư, Vân Đồn cần xây dựng và thực hiện các chính sách: Liên kết giữa Chính phủ, Học viện và Doanh nghiệp; vốn đầu tư; nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Phát triển các ngành nghề trọng tâm và ưu tiên phát triển các ngành bổ trợ Chuyển đổi mô hình khu kinh tế Vân Đồn thành thành phố thông minh thông qua việc phát triển: Nền kinh tế thông minh; chính quyền thông minh và con người thông minh. Trên cơ sở tái cơ cấu kinh tế; ngăn ngừa ô nhiễm ở Vân Đồn; giảm khí thải nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học. Trong đó, cần xây dựng cơ sở quản lý thu hồi năng lượng tái tạo từ chất thải rắn; xây dựng và thực hiện các chính sách cho các giải pháp hành chính, huy động đầu tư và xúc tiến đầu tư; đưa ra các chính sách thúc đẩy đổi mới và văn hóa khởi nghiệp. - Phát triển giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực Xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo, gồm: (1) Nâng cao nhận thức về giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông và đào tạo nghề; (2) Tăng cường chất lượng của các cơ sở giáo dục hiện có và mở rộng mạng lưới giáo dục trên tất cả các xã của Vân Đồn; (3) Xây dựng các cơ sở giáo dục chất lượng cao và trường đại học quốc tế; (4) Xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp với đầy đủ kiến thức thực tiễn; (5) Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp để tăng cơ hội việc làm của sinh viên thông qua hội chợ việc làm, hội thảo và cơ hội thực tập. Để phát triển cần thu hút các trung tâm đào tạo về ITC và truyền thông vào giáo dục về công nghệ thông tin và truyền thông ở Vân Đồn; đồng thời thu hút các trung tâm giáo dục sáng tạo và nghệ thuật. Vân Đồn cần tập trung vào phát triển tài năng cho các ngành ưu tiên như: Du lịch, dịch vụ giải trí, tài chính ngân hàng, kinh doanh quốc tế, công nghệ tiên tiến, sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản. Các giải pháp chủ yếu mà Khu Kinh tế Vân Đồn cần thực hiện, gồm: (1) Kiến nghị về hoàn thiện Luật Lao động để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh bằng cách tinh giản thủ tục và giấy phép nhưng vẫn nhấn mạnh vào việc bảo vệ quyền lợi người lao động; (2) Hỗ trợ về cơ chế và tài chính để thành lập.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 57 Trường Đại học Quốc tế ở Vân Đồn và trở thành trung tâm phát triển tài năng của khu vực; (3) Xây dựng cơ chế thu hút nhân tài, đặc biệt là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài bằng cách đầu tư vào các trường đại học và tạo môi trường sáng tạo; (4) Tập trung đào tạo lao động có tay nghề bằng cách hợp tác với các trường đại học nước ngoài để thành lập các trung tâm đào tạo ở Việt Nam và gửi người đi học tập; (5) Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo cán bộ. Để các giải pháp đi đúng hướng cần hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển nhân lực, đào tạo nâng cao tay nghề trong ngành du lịch; thúc đẩy đào tạo và ứng dụng ngoại ngữ vào du lịch; phát triển trung tâm giáo dục về công nghệ thông tin và truyền thông ở Vân Đồn; đồng thời thu hút các trung tâm giáo dục sáng tạo và nghệ thuật. - Phát triển khoa học công nghệ Phát triển khoa học công nghệ cần tương xứng với trình độ phát triển phát triển kinh tế - xã hội, với các định hướng: (1) Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để hỗ trợ chuyển giao công nghệ; (2) Thu hút nhân lực có trình độ bằng các cơ hội phát triển và các ưu đãi; (3) Thực hiện mô hình hợp tác nhà nước - tư nhân với các doanh nghiệp là hạt nhân; (4) Thiết lập và quảng bá các “vườn ươm khởi nghiệp” Các giải pháp chủ yếu mà Khu kinh tế Vân Đồn cần thực hiện, gồm: (1) Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đi kèm với chính sách sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu - phát triển có chất lượng và thương mại hoá các kết quả nghiên cứu; (2) Hướng mục tiêu đưa tiến bộ KHCN vào phục vụ sản xuất và đời sống; bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe con người. - Bảo đảm an sinh xã hội Vân Đồn đã xác định định hướng bảo đảm an sinh xã hội trong quá trình phát triển, gồm: (1) Những người thuộc nhóm có thu nhập thấp được tiếp cận giáo dục chất lượng cao để cải thiện trình độ và có thêm cơ hội việc làm. (2) Tăng cường hệ thống an sinh xã hội tiếp tục hỗ trợ nhóm yếu thế để đạt được bình đẳng xã hội với mục tiêu không có hộ nghèo ở Vân Đồn và khoảng cách thu nhập được kéo xuống dưới mức trung bình của Quảng Ninh. (3) Chuyển đổi kinh tế sang các ngành có giá trị cao để tăng thu nhập và mức sống của người dân một cách bền vững - Phát triển hệ thống hạ tầng giao thôngđảm bảo yếu tố đồng bộ: a) Giao thông đối ngoại: (1) Cảng hàng không Quảng Ninh là cảng hàng không quốc tế cấp 4E; sân bay quân sự cấp II; sân bay dùng chung dân dụng và quân sự. Nghiên cứu xây dựng một số sân bay trực thăng (taxi trực thăng) ở cụm đảo Cái Bầu, Quan Lạn và Thắng Lợi. Nghiên cứu xây dựng loại hình thủy phi cơ phục vụ vận chuyển du lịch và hàng hóa, phù hợp với địa hình của Vân Đồn. (2) Đường bộ: Xây dựng cầu Vân Tiên nối Khu kinh tế Vân Đồn với Khu kinh tế Tiên Yên, gần khu vực Cảng Mũi Chùa, nằm trong mạng lưới đường bộ quốc gia (quốc lộ 4B). Cùng với việc xây dựng tuyến đường cao tốc Hạ Long-Móng Cái, hoàn thiện xây dựng tuyến đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, đồng thời xây dựng các cầu vào Vân Đồn tạo luồng vận tải thông suốt từ Cẩm Phả vào Vân Đồn, đi qua cầu Vân Tiên sang Tiên Yên đi Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 58 (3) Đường thủy: Đường thủy đối ngoại được xây dựng bằng cách hình thành cảng biển và phát triển vận tải biển. Trong giai đoạn 2018-2050 tập trung vào phát triển vận tải biển, mở rộng hoặc xây dựng mới cảng Vân Đồn sau năm 2050. (4) Đường sắt cao tốc: Trong giai đoạn ngoài 2050 xây dựng tuyến đường sắt cao tốc kết nối Vân Đồn với các khu vực trong cả nước và Quốc tế. b) Giao thông nội bộ (1) Đường bộ: Tập trung đầu tư các tuyến đường chính, bao gồm đường xuyên đảo, các đường liên xã và xây dựng các cầu. Xây dựng 03 tuyến đường xuyên đảo Cái Bầu; đường liên xã và đường trục trên các xã đảo thuộc quần đảo Vân Hải. (2) Đường thủy: Trong tương lai, đường thủy nội địa sẽ đảm trách giao thông đối nội giữa đảo Cái Bầu và các đảo thuộc quần đảo Vân Hải. Nâng cấp và mở rộng cảng Cái Rồng (kéo dài đường dẫn và mở rộng cầu cảng) để có thể tiếp nhận tàu 1.000 - 2.000 tấn cập mạn, ra vào an toàn, cùng với hệ thống tín hiệu, bến bãi, kho tàng. Đầu tư hoàn thiện bến cảng Quan Lạn, cảng Cồn Trụi (xã Minh Châu), xây dựng 03 km đường nối cảng Cồn Trụi với đường Quan Lạn - Minh Châu; củng cố nâng cấp bến cảng Thắng Lợi (xã Thắng Lợi), bến cảng Cống Yên xã Ngọc Vừng; xây dựng mới bến cảng Hòn Hai ở Bản Sen. Mở rộng luồng lạch, tổ chức khoa học chạy tàu, nâng cao khả năng thông quan giữa các chuyến tàu khách liên kết giữa các đảo. Nghiên cứu phương án vận chuyển bằng tàu tốc độ và chất lượng cao từ đảo Cái Bầu ra các đảo thuộc quần đảo Vân Hải và giữa các đảo với nhau. (3) Đường sắt trên cao: Trong giai đoạn 2030 - 2050 hoàn thành tuyến đường sắt trên cao kết nối các khu chức năng trong khu vực đảo Cái Bầu. - Phát triển hạ tầng cấp điện, hệ thống cấp, thoát nước và thủy lợi Định hướng cấp điện cho Vân Đồn là bổ sung nguồn và nâng cấp mạng lưới truyền tải điện. Ưu tiên các dự án năng lượng mặt trời, năng lượng gió và năng lượng sinh khối, thực hiện đồng thời cả 07 giải pháp, bao gồm: Cải thiện cơ chế huy động vốn; Phát triển và hoàn thiện chính sách tài khóa; Làm cho năng lượng tái tạo cạnh tranh hơn; Phát triển nguồn nhân lực; Xây dựng sự hỗ trợ trong cộng đồng; Khuyến khích nghiên cứu và phát triển; Hoàn thiện khung pháp lý. Nâng cấp mạng truyền tải điện, xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới truyền tải điện có tính đến các nhu cầu tiêu dùng điện khác nhau. Để đáp ứng tổng nhu cầu nước sinh hoạt 30.000m3/ngày đêm vào năm 2030. Vân Đồn cần hoàn thiện Nhà máy nước Đồng Dọng với công suất thiết kế 30.000m3/ngày đêm, khai thác giếng nước Khe Gia 30.000 m3/ngày đêm, khai thác giếng nước Quan Lạn 3.600 m3/ngày đêm, quy hoạch nhà máy nước Minh Châu công suất 1.800 m3/ngày đêm, quy hoạch hồ nước Trường Xuân công suất 1.000 m3/ngày đêm. Phát triển hệ thống cấp thoát nước để đáp ứng nhu cầu phát triển Vân Đồn thành Khu kinh tế Vân Đồn cần giảm nhu cầu về nước trong nông nghiệp, bằng các biện pháp như: Thay đổi phương pháp tưới tiêu kết hợp với hệ thống phân phối nước hiệu quả hơn, đảm bảo giảm thiểu thất thoát nước trong quá trình phân phối. Điều chỉnh phương pháp canh tác nông nghiệp để đạt hiệu quả sử dụng nước như: Sử dụng giống năng suất cao, nâng cao hiệu quả quản lý phân bón; đồng thời áp dụng các giải.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 59 pháp kĩ thuật: Canh tác sử dụng kĩ thuật tưới bằng nước mưa, ốp bờ kênh, kiểm soát kênh mương, xây dựng hệ thống thoát nước, xây dựng hệ thống cung cấp nước tốt hơn, tái sử dụng/tái chế nước thải, tái chế nước đã xử lý. Các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp có thể thực hiện các giải pháp chính sau đây để giảm khối lượng nước sử dụng: Thay đổi nguyên vật liệu trong quy trình sản xuất, cải thiện quy trình sản xuất hiện hành để sử dụng ít nước và tái sử dụng nước. - Kế hoạch phát triển thông tin - viễn thông Đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): Khuyến khích doanh nghiệp và người dân sử dụng Internet như một công cụ để tiếp cận khách hàng và tri thức, ưu tiên đầu tư và thực hiện các dịch vụ chính quyền điện tử, tập trung phát triển hạ tầng truyền thông quan trọng, cung cấp các dịch vụ internet công cộng, lắp đặt những trạm phát WiFi miễn phí tại nhà văn hóa xã, triển khai các khóa giảng dạy cơ bản về CNTT cho người thành niên, tìm hiểu mong muốn được cải thiện kỹ năng CNTT; triển khai chứng nhận “có đường truyền băng thông rộng” cho các tòa nhà như một lợi thế cạnh tranh, tập trung xây dựng trung tâm dịch vụ hành chính công và chính quyền điện tử. - Phát triển không gian lãnh thổ bảo đảm yếu tố quy hoạch mang tầm nhìn lâu dài Tổ chức không gian, gồm: Các khu du lịch đặc thù, chất lượng cao; sân bay và cảng biển; xây dựng khu dịch vụ cao cấp có casino; trung tâm dịch vụ sản phẩm biển và hình thành trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và cảnh sát biển cho Vân Đồn. Phát triển không gian đô thị để Vân Đồn trở thành của một đô thị tiên tiến, hiện đại tầm cỡ quốc tế, bao gồm: + Không gian đô thị Đảo Cái Bầu: Khu kinh tế phía Tây, ven biển phía Bắc, thành phố sân bay - khu thương mại tự do, khu phức hợp nghỉ dưỡng có casino, thị trấn Cái Rồng và bán đảo Cổng Chào. + Không gian đô thị Quần đảo Vân Hải: Công viên Quốc gia, du lịch nông nghiệp, resort Trà Bản, resort sang trọng, làng du lịch nghỉ dưỡng, Golf resort và hòn đảo du lịch trong tương lai. + Không gian đô thị trung tâm phân thành các khu: Trung tâm hành chính - đô thị trung tâm Cái Rồng, khu công nghiệp sáng tạo, khu công nghệ sinh học, khu dịch vụ sáng tạo, khu sản xuất tiên tiến và hậu cần, khu chế tạo, khu sân bay, khu thương mại tự do, khu thung lũng công nghệ, trung tâm tài chính, khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng phức hợp, khu vui chơi giải trí, khu tái định cư, trung tâm triển lãm văn hóa, khu du lịch, sân golf, công viên quốc gia, cảng biển du lịch, cảng cá và các hồ cảnh quan. 3.2.4. Tổ chức tốt hơn công tác tuyên truyền thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong cả nước, hợp tác quốc tế, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo - Công tác tuyên truyền thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong cả nước, hợp tác quốc tế Cần tổ chức tốt công tác tuyên truyền thu hút đầu tư về biển, đảo, nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia. Công tác quản lý khai thác, bảo vệ tài nguyên, các quy định của quốc tế về bảo vệ nguồn lợi thủy sản không chỉ với cư dân biển, đảo mà.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 60 còn với toàn xã hội. Có thể mở các lớp huấn luyện, tuyên truyền giáo dục cho ngư dân hiểu và chấp hành các điều khoản của các hiệp ước, công ước đã ký giữa Việt Nam và các nước khác cũng như các quy định của pháp luật để người dân nâng cao ý thức trong khai thác, bảo vệ môi trường. Hoạt động hợp tác quốc tế của Vân Đồn gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nước đối tác truyền thống như Nhật Bản và Hàn Quốc …và thu hút các doanh nghiệp quốc tế đầu tư tại Vân Đồn, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác ở các quốc gia lớn khác trên thế giới. Tăng cường mối quan hệ với các nước Đông Nam Á khác; hợp tác với các hãng vận tải quốc gia của các nước ASEAN để có đường bay đến Sân bay Quốc tế Vân Đồn, miễn thị thực cho khách du lịch từ các nước ASEAN khác; hợp tác với các cơ quan du lịch của các nước ASEAN để thúc đẩy phát triển du lịch và các ngành nghề khác. Hợp tác giữa các địa phương trong tỉnh: Phối hợp trong phát triển du lịch với các địa phương lân cận, đặc biệt là khu vực Cô Tô. Phối hợp với các Khu kinh tế trong tỉnh và vùng trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực, trong việc quản lý tình trạng di dân. Phối hợp với các địa phương về phát triển các ngành mũi nhọn trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Hợp tác với các địa phương khác trong vùng và cả nước: Vân Đồn mở rộng hợp tác với Hà Nội, Hải Phòng và các thành phố lớn trong vùng Đồng bằng sông Hồng, để thu hút đầu tư và lao động. Thủ đô Hà Nội được đánh giá là thị trường mục tiêu cho du lịch ở Vân Đồn. Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long đã hoàn thành, rút ngắn thời gian đi lại giữa các điểm trên là tiền đề cho sự hợp tác phát triển trong tương lai. - Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi cho thu hút đầu tư phát triển kinh tế nhưng cũng hết sức “nhạy cảm” trong quốc phòng an ninh Vân Đồn đã xây dựng chính sách nhằm kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo. Cùng với việc tiếp tục khẳng định chủ quyền, chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để bảo đảm về quốc phòng - an ninh, kiên quyết bảo vệ vững chắc các vùng biển và hải đảo của Việt Nam, Vân Đồn tiếp tục mở rộng và tăng cường hợp tác hữu nghị với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới cũng như với các tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan đến biển, đảo trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, lợi ích quốc gia và pháp luật quốc tế; cùng nhau xây dựng khu vực hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển. Triển khai chặt chẽ việc phân vùng, bố trí dân cư ven biển với tổ chức các lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, đảo; ban hành chính sách và tạo điều kiện để người dân định cư sinh sống ổn định lâu dài trên đảo và làm ăn dài ngày trên biển. Xây dựng và triển khai các chương trình, giải pháp, kế hoạch phù hợp, nhằm tăng cường thu hút đầu tư phát triển kinh tế theo điều kiện thực tế, thậm chí liên kết giữa các địa phương và giữa các địa phương với các ngành để đầu tư, khai thác các lợi ích từ biển, đảo một cách quy mô, hiệu quả; gắn phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh Trong thời gian tới, Vân Đồn sẽ chủ động nắm chắc tình hình, nghiên cứu đề xuất cơ chế hoạt động quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo, giữ vững an ninh chính trị và an toàn xã hội; thực hiện tốt việc đấu tranh phòng chống các loại tội.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 61 phạm, tệ nạn xã hội; thu hút đầu tư phát triển kinh tế kết hợp với phục vụ quốc phòng an ninh trên các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bưu chính viễn thông, công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi; kiềm chế giảm thiểu tai nạn giao thông, đặc biệt giao thông đường thủy, thực hiện các biện pháp ngăn chặn khai thác trái phép tài nguyên, tạo môi trường thuận lợi phục vụ hoạt động đầu tư. 3.2.5. Triển khai các cơ chế phù hợp về thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo huyện Vân Đồn * Mục tiêu thu hút đầu tư Dựa trên các kịch bản phát triển và tỷ lệ tăng vốn đầu ra của ngành và tăng trưởng GRDP yêu cầu, tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến từ năm 2018 đến năm 2050 là khoảng 70,2 tỷ USD. Hệ số 2018ICOR 2020 Tổng số (triệu USD) 345 Sản xuất (triệu USD) 4,9-6,7 181 Dịch vụ (triệu USD) 1,0-2,4 97 Nông nghiệp (triệu USD) 2,3-3,4 67 Ngành. 20212025 1999 1.032 536 432. 20262030 5.382 2.696 1.345 1.341. 20312040 20.749 9.709 6.716 4.324. 20412050 41.765 17.693 17.649 6.423. Bảng 1. Mục tiêu thu hút đầu tư tại Vân Đồn - nguồn Ban Quản lý KTT Vân Đồn. * Xây dựng các chính sách phụ trợ Vân Đồn sẽ sử dụng các chính sách phụ trợ nhằm thu hút vốn đầu tư như sau: Nguồn/chính sách phụ trợ 1. Vốn đầu tư: Huy động vốn từ khu vực tư nhân: Sun Group là nhà đầu tư chiến lược. Các nhà đầu tư khác như FLC, CEO, MBland, Crytal Bay and HD Mon,… Ngân sách quốc gia để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. 2. Vốn đầu tư nước ngoài: Chính sách đặc thù thu hút vốn đầu tư nước ngoài Phát triển thị trường chứng khoán và trung tâm tài chính 3. Vốn từ đất đai Ưu đãi về tiền thuê đất và mặt nước cho hoạt động kinh doanh Giải pháp Đầu tư cơ sở hạ tầng qua hình thức BT (xây dựng và chuyển giao) Doanh thu từ dịch vụ bất động sản chung Nâng cao nhận thức về môi trường kinh doanh và cải tiến xúc tiến đầu tư với chính phủ là yếu tố thúc đẩy. Hoàn thành và đảm bảo sự ổn định lâu dài của các kế hoạch tổng thể Thành lập một cơ quan chuyên nghiệp để thúc đẩy và hỗ trợ đầu tư Hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp và nhà đầu tư lớn, cũng như tạo lập chính quyền một cửa Xác định các ngành chủ chốt, thị trường trọng điểm và các nhà đầu tư chiến lược Tạo tài liệu đầu tư và xuất bản Quảng bá xúc tiến đầu tư trên Internet, diễn đàn, đối thoại, hội nghị… Bảng 2. Giải pháp chung huy động nguồn vốn đầu tư - nguồn UBND tỉnh Quảng Ninh. 3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ: Để thu hút đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của Vân Đồn, cần phải có nhiều nhân lực giỏi có các kỹ năng về quản lý, chuyên môn, ngoại ngữ, công nghệ thông tin và đặc biệt là nguồn lực có trình độ chuyên môn trong những ngành mũi nhọn mới lạ như: Vận tải biển, khai thác dầu khí, công nghiệp hóa dầu, logistis... Vân Đồn cần thực.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 62 hiện các nhóm giải pháp sau đây để đào tạo nguồn nhân lực: - Xây dựng trường dạy nghề tầm cỡ quốc tế để đào tạo tại chỗ, đồng thời gửi người đi đào tạo tại những cơ sở đào tạo trong và nước ngoài; - Đầu tư phát triển lực lượng lao động cho xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định khu kinh tế; - Đào tạo đội ngũ quản lý doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ và các chủ hộ gia đình, công nhân lành nghề; - Xây dựng những chính sách thu hút, ưu đãi tốt, khuyến khích đổi mới trong phát triển, đào tạo nguồn nhân lực để thu hút các nhà quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học, lao động có kinh nghiệm, …đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo bài bản và nguồn nhân lực nước ngoài (cần có những chính sách, quy định riêng); 3.2.7. Phát triển bền vững Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý điều hành đồng thời ứng dụng khoa học - công nghệ thúc đẩy môi trường bền vững và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên của Vân Đồn. Phát triển năng lượng tái tạo, điện, nước, quản lý chất thải. Sử dụng cảm biến, thiết bị đo và lưới điện thông minh cho phép người sử dụng tự kiểm tra lượng điện năng sử dụng, cung cấp thông tin phản hồi về hiệu suất của lưới/ hệ thống điện và về ô nhiễm môi trường. Sử dụng thiết kế tiết kiệm năng lượng hơn trong các khu đô thị và tòa nhà. Sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường. Phân vùng bảo vệ môi trường; có các chế tài nghiêm ngặt đối với ô nhiễm nước và không khí; cải thiện xử lý chất thải đô thị và giảm ô nhiễm từ tàu thuyền, khách du lịch và người dân 3.3. Đề xuất giải pháp cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách Để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh học viên xin đề xuất một số giải pháp cá nhân, cụ thể như sau: Thứ nhất, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo quyết liệt và linh hoạt trong triển khai hiệu quả thực hiện Nghị quyết của Chính Phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm tra, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cạnh tranh quốc gia để tạo môi trường đầu tư kinh doanh thực sự minh bạch, thông thoáng. Nhà nước dẫn dắt, còn doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm. Thứ hai, hợp tác, liên kết giữa các chính quyền địa phương, giữa các Hiệp hội doanh nghiệp địa phương trong khu vực để tạo sự liên kết thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp trong vùng. Tuy nhiên, không dừng lại ở phạm vi trong một địa phương. Các địa phương cùng hợp tác, thúc đẩy, phát triển; trên cơ sở phát huy thế mạnh nổi bật của vùng, tạo nên “chuỗi liên kết vùng miền” đảm bảo sự phát triển của một địa phương phải là tiền đề phát triển cho các địa phương khác”, Thứ ba, nghiên cứu thành lập Ban chỉ đạo khu vực (khu vực miền Bắc, Miền Trung…) do một đồng chí lãnh đạo Chính phủ chỉ đạo, cùng với đó thành lập một Hội đồng doanh nghiệp cấp vùng trên cơ sở tương tác giữa các hiệp hội doanh nghiệp, là trung tâm kết nối doanh nghiệp vùng, xác định chiến lược phát triển vùng đó;.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 63 Thứ tư, hỗ trợ khởi nghiệp và tư duy đổi mới sáng tạo, thúc đẩy và tạo điều kiện thành lập nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong vùng, nâng cao tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập; Thứ năm, tăng cường tổ chức các buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm/hội thảo chuyên đề giữa bộ máy chính quyền địa phương và các doanh nghiệp, các doanh nghiệp với nhau, các địa phương trong vùng về công tác tổ chức triển khai Nghị quyết về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để cùng hợp tác, hỗ trợ trong triển khai các giải pháp, sáng kiến mới. Thứ sáu, xem xét cho Vân Đồn được hưởng cơ chế, chính sách đặc biệt về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư. Kinh phí hồ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng của Vân Đồn được bố trí 100% từ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng Vân Đôn, để thu hút các dự án lớn, các lĩnh vực mang tính đột phá, cấp thiết Thứ bảy, kiến nghị thành lập Quỹ đầu tư xây dựng Vân Đồn với nguồn vốn từ: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức nước ngoài, các doanh nghiệp... hoạt động với mục đích phi lợi nhuận, cho vay các dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội... trên địa bàn Vân Đồn với mức lãi suất ưu đãi. Thứ tám, cho phép tỉnh Quảng Ninh được huy động vốn đầu tư ứng trước của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp nước ngoài có chức năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật và giao cho các doanh nghiệp này thi công các công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả đầu tư Tiểu kết chương 3 Ở chương này tác giả đã trình bày quan điểm cũng như xây dựng giải pháp đẩy mạnh thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay đồng thời đề xuất những khuyến nghị để thực thi chính sách này tốt hơn trong thời gian sắp tới.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 64 KẾT LUẬN Chiến lược biển Việt Nam là một chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trước những yêu cầu đòi hỏi của công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Với đặc điểm của một quốc gia ven biển, Việt Nam có tiềm năng và lợi thế lớn để phát triển ngành kinh tế biển trở thành một ngành kinh tế chủ lực mũi nhọn đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại như Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định. Ở mỗi giai đoạn, kinh tế biển Việt Nam thực sự đã có những chuyển biến nhảy vọt cả về chất và lượng. Cơ cấu ngành nghề đã dần trở nên hợp lý hơn, xuất hiện những ngành kinh tế biển gắn với khoa học - kỹ thuật hiện đại, tiên tiến như: khai thác dầu khí, đánh bắt thuỷ hải sản xa bờ, vận tải biển, công nghiệp tàu biển, du lịch biển đảo… Bên cạnh đó những ngành nghề truyền thống không bị mai một mà ngày càng phát triển, cùng với áp dụng khoa học hiện đại đã đem lại năng suất chất lượng cao, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Việc khai thác các nguồn lợi từ biển đã góp to lớn trong sự phát triển của đất nước, nhất là dầu khí, khai thác hải sản và du lịch, dịch vụ... đã đưa về ngoại tệ lớn cho quốc gia. Trong bối cảnh chung của cả nước, kinh tế biển của huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh cũng đang dần “thức giấc” hòa chung nhịp phát triển. Với những tiềm năng sẵn có, cùng với những chủ trương đường lối lãnh đạo đúng đắn, quyết liệt và sự táo bạo “dám nghĩ, dám làm” của bộ máy lãnh đạo địa phương tin tưởng rằng trong tương lai gần huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh sẽ trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế, là đôi cánh vững chắc để tỉnh Quảng Ninh sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030 như dự kiến. Để đạt được những thành công này không thể không kể đến một phần rất lớn nhờ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đặc biệt là các chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên địa bàn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. Trong giai đoạn chập chững những bước đi đầu tiên đặt nền móng cho một khu kinh tế phát triển theo hướng “đặc khu” sẽ còn có rất nhiều những khó khăn, thách thức không thể lường hết. Huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh thực sự cần những chính sách thu hút đầu tư mang tính đột phá dẫn đường cho các hoạt động đầu tư tại địa phương này, có như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả và tận dụng hết mọi lợi thế cũng như các nguồn đầu tư. Với luận văn này tác giả đã đánh giá được thực trạng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở Việt Nam nói chung và huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh nói riêng, những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. Với phạm vi một đề tài nghiên cứu thuộc chương trình cao học chuyên ngành Chính sách công, tác giả lần đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này nên không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và những ai đang quan tâm đến chính sách này để tác giả tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn./..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, Báo cáo chính trị, Văn kiện Đảng toàn tập; 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII (2018), Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Hà Nội; 3. Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Đồn (2019), Báo cáo kết quả huy động nguồn lực theo hình thức BOT tại tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh; 4. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Hà Nội; 5. Bùi Tất Thắng (2007), Chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo; 6. Bùi Tất Thắng (2012), “Tầm nhìn kinh tế hải đảo, bài học và cơ hội của Việt Nam”, Diễn đàn đầu tư, Hà Nội; 7. Đoàn Hải Yến (2016), “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; 8. Đỗ Hữu Hải (2016), Giáo trình chính sách công - Những vấn đề cơ bản, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia- Sự thật, Hà Nội; 9. Lại Lâm Anh (2013), “Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam”, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học xã hội 10. Lê Minh Thông (2012), “Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hoá”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; 11. Nguyễn Bá Diến (2012), “Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững”, Hà Nội; 12. Nguyễn Chu Hồi (2007), “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển ngành thủy sản Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo Quốc gia; 13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Đầu tư công năm 2019, Hà Nội; 14. Tạp chí Tài chính (2020) “Vân Đồn động lực mới cho phát triển kinh tế vùng Đông Bắc”, Hà Nội; 15. Tuổi trẻ (2020), “Vân Đồn sẽ trở thành điểm đến du lịch mới của Miền Bắc”, Hà Nội; 16. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 về việc thành lập khu kinh tế Vân Đồn và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”, Hà Nội [21] [15];.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 66 17. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008 về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng, Hà Nội; 18. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 về việc Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội; 19. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 568/QĐ-TTG ngày 28/4/2010 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến năm 2020 trong đó đã xác định phát triển cụm đảo Vân Đồn thành “hạt nhân của Vòng cung kinh tế quan trọng ở vùng biển Đông Bắc (Hạ Long - Vân Đồn - Hải Hà - Móng Cái), Hà Nội; 20. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế - Đình Vũ Cát Hải, thành phố Hải Phòng đến năm 2025, Hà Nội; 21. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về việc phê duỵệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tâm nhìn đến năm 2030, Hà Nội; 22. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 2428/QĐ-TTG ngày 31/12/2014 về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và khu kinh tế Vân Đồn, Hà Nội; 23. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội; 24. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định 266/QĐ-TTg ngày 17/02/2020 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040, Hà Nội; 25. Trần Tuấn Sơn (2019), “Đánh giá nhìn lại chặng đường 10 năm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam (2008-2019)”, Cục QLĐT cơ bản biển và hải đảo; 26. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Báo cáo sơ kết thực hiện kế hoạch triển khai đầu tư phát triển giai đoạn 2012-2018 cho Khu Kinh tế Vân Đồn, Quảng Ninh; 27. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu Kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh; 28. Viện Lãnh đạo học và Chính sách công (2018), Tài liệu giảng dạy Khoa học lãnh đạo dành cho chương trình Cao cấp lý luận chính trị, Hà Nội; 29. Võ Nguyên Giáp (1985), Kinh tế biển và khoa học kỹ thuật về biển ở nước ta, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 67 Tài liệu tiếng nước ngoài 30. Amy DeGroff, Magaret Cargo (2009), Policy Implementation: Implications for Evaluation, New Directions For Evaluation, No. 124, pg 47-49 31. Anderson, J.E. Public policy making: An introduction. Boston: Houghton Mifflin Company, 2003 32. Millicent Aldo (2011), Externally Assisted Development Projects in Africa: Implementation and Public Policy, Dissertation for the Degree of Doctor of Philosophy in Nelson Mandela School of Public Policy and Urban Affairs 33. Michael Howlett/M.Ramesh (1995), Studying Public Policy: Plicy Cycles and Policy Subsystems, Oxford University Press. 34. William N. Dunn, (1992) – trích theo Michael Howlett/M.Ramesh (1995), Studying Public Policy: Plicy Cycles and Policy Subsystems, Oxford University Press. ..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 1 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bản đồ vị trí địa lý của huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 2 Phụ lục 2: Sơ đồ Quy hoạch hệ thống giao thông tại Vân Đồn. Nguồn: Sở Giao thông Vận tải - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 3 Phụ lục 3: Các công trình giao thông lớn ở Vân Đồn được đầu tư và xây dựng theo hình thực PPP. Tuyến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái. Sân bay Quốc tế Vân Đồn - Nguồn Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 4 Phụ lục 4: Cơ cấu hành chính được đề xuất cho KKT Vân Đồn trong thời gian tới. Đề xuất các chính sách phát triển các ngành trọng điểm, gồm: Chính sách. Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 5 Phụ lục 5: Danh mục các dự án Vân Đồn ưu tiên đầu tư, tổng mức đầu tư và nguồn vốn (22 dự án). Stt. Dự án. Mức đầu tư (USD). Nguồn vốn. 1. XD Khu phức hợp nghỉ dưỡng cao cấp. 1 tỷ - 2 tỷ. Tư nhân. 2. Xây dựng chuỗi khách sạn cao cấp. 1 tỷ - 2 tỷ. Tư nhân. 3. Xây dựng resort thân thiện với môi trường. 30 triệu - 300 triệu. Tư nhân. 4. XD cơ sở hỗ trợ du lịch thân thiện với môi trường. 500 nghìn - 2 triệu, phụ thuộc vào thiết kế và vật liệu sử dụng. Tư nhân. 5. Xây dựng đường đi bộ (trekking/hiking) xuyên rừng 8.000 - 600.000/dặm, phụ thuộc vào vật liệu xây dựng và độ phức tạp của địa hình.. Giả sử độ dài đường trekking khoảng 10 dặm, tương ứng với mức đầu tư tối đa 6 triệu USD. Nhà nước. 6. Xây dựng con đường đi bộ kết nối các điểm du lịch tâm linh. 8.000 - 600.000/dặm, phụ thuộc vào vật liệu xây dựng và độ phức tạp của địa hình. Nhà nước. Xây dựng Trung tâm đào tạo nghiệp vụ du lịch. 0,5 triệu - 0,8 triệu, chi phí xây dựng và nguồn vốn đầu tư ban đầu (quy mô đào tạo khoảng 500800 học viên). Tư nhân. Xây dựng Trung tâm đào tạo ngoại ngữ. 0,5 triệu - 0,8 triệu, chi phí xây dựng và nguồn vốn đầu tư ban đầu (quy mô đào tạo khoảng 500800 học viên). Tư nhân. 9. Xây dựng Cung thể thao đa chức năng. 150 triệu - 300 triệu, tùy thuộc vào loại hình thẻ thao và các cơ sở vật chất hỗ trợ sự kiện. Công - tư kết hợp. 10. Xây dựng sân golf và cơ sở hạ tầng hỗ trợ. 18 triệu - 25 triệu. Tư nhân. 11. Xây dựng Trung tâm tổ chức nhạc hội. 2 triệu - 24 triệu. Tư nhân. 12. Phát triển Trung tâm trình diễn đa chức năng. 4 triệu - 22 triệu. Công - tư kết hợp. 13. Xây dựng trường Đại học về trình diễn và nghệ thuật. 45 triệu - 70 triệu. Tư nhân. 14. XD Đại học đào tạo về Công nghệ thông tin. 45 triệu - 70 triệu. Tư nhân. 15. XD cơ sở chế biến thủy sản công nghệ cao. 10 triệu - 48 triệu. Tư nhân. 7. 8.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 6 Dự án. Stt. Mức đầu tư (USD). Nguồn vốn. Xây dựng cơ sở tái chế chất thải thành năng lượng (Cơ sở đầu tiên cần đầu tư 59,8 triệu, phục vụ quy mô dân số tới năm 2030 ; Cơ sở thứ hai cần đầu tư 156,8 triệu, phục vụ quy mô dân số tới năm 2050). Cơ sở 1: 59,8 triệu; Cơ sở thứ hai: 156,8 triệu, phục vụ quy mô dân số tới năm 2050. Công - tư kết hợp. 17. Xây dựng hạ tầng truyền tải điện. 60 triệu - 200 triệu (chi phí xây dựng trạm và hệ thống truyền tải). Nhà nước. 18. Xây dựng Trung tâm R&D. 300 triệu - 1 tỷ. Tư nhân. 19. Xây dựng Khu công nghiệp Công nghệ cao. 150 triệu - 400 triệu (chi phí XD cơ bản). Công - tư kết hợp. 20. Xây dựng cảng biển. 1 tỷ - 2,5 tỷ. Tư nhân. 21. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi cung ứng lạnh. 15 triệu - 46 triệu. Tư nhân. 22. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải. 105 triệu - 275 triệu. Công - tư kết hợp. 16. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 7 Phụ lục 6: Phân kỳ đầu tư phát triển KTT Vân Đồn. Giai đoạn 1: Các ngành Giai đoạn 1 (2019 - 2025): Các lĩnh vực ưu tiên và trình tự phát triển. công nghiệp trọng điểm • Việc phát triển ban đầu các lĩnh vực ưu tiên (du lịch, các dịch vụ sử Sự phát triển các ngành dụng cảng hàng không, văn hóa và dịch vụ sáng tạo) tại Khu kinh tế Vân công nghiệp trọng điểm sẽ Đồn sẽ kéo dài trong 5 năm. Giai đoạn đầu tiên này có vai trò đặc biệt tạo nền móng cho sự phát quan trọng, vì nó sẽ đặt những viên gạch nền móng đầu tiên để xây dựng triển lâu dài, và được kỳ nên một Khu kinh tế Vân Đồn có quy mô đủ sức cạnh tranh ở tầm cỡ vọng tạo bước nhảy vọt quốc gia, khu vực và thế giới. cho Khu kinh tế Vân Đồn, 1 2 3 Văn hóa & Dịch vụ cũng như thu hút các hoạt Du lịch Dịch vụ hàng không động đầu tư và nhân tố tài sáng tạo năng. Do đó, lộ trình phát • Dựa trên lợi thế hiện tại của Vân Đồn, bao gồm nguồn tài nguyên thiên triển của giai đoạn 1 cần nhiên phong phú đa dạng cùng vị trí địa lý gần với các thị trường lớn các chính sách và ưu đãi trong khu vực và trên thế giới, giai đoạn 1 nên được bắt đầu bằng việc hiệu quả và đúng đắn, cũng phát triển ngành Du lịch thông qua việc phát triển khách sạn và resort, như xây dựng các cơ sở hạ mở rộng kết nối hàng không, chuỗi bán lẻ, lĩnh vực đồ uống và thực tầng cần thiết để thúc đẩy phẩm, và phát triển các gói tour các hoạt động chính trong • Dựa trên sự phát triển của 2 lĩnh vực mũi nhọn nói trên, lĩnh vực văn hóa các ngành công nghiệp này và dịch vụ sáng tạo sẽ được phát triển như một định vị chiến lược, thúc đẩy sự phát triển và thành công của toàn bộ các lĩnh vực nền tảng. Giai đoạn 2: Các ngành Giai đoạn 2 (2026 – 2030): Các lĩnh vực thúc đẩy động lực phát triển mang yếu tố động lực • Giai đoạn này sẽ tập trung phát triển các ngành công nghiệp mang tính chính thúc đẩy động lực phát củng cố thêm nền tảng kinh tế của Khu kinh tế Sự phát triển các ngành Vân Đồn, cho phép Khu kinh tế Vân Đồn đạt tới mức độ phát triển cao mang yếu tố động lực hơn, tiếp cận được với các hoạt động kinh tế chủ chốt nhằm thúc đẩy tốc chính trong Khu kinh tế độ phát triển kinh tế. Vân Đồn là rất quan trọng • Sự phát triển của các hoạt động kinh tế trong giai đoạn 1 sẽ thúc đẩy nhu trong việc củng cố sự thành cầu hàng hóa cũng như dịch vụ, và kết quả tất yếu là dẫn tới sự phát triển công của các ngành công của các lĩnh vực chủ chốt trong giai đoạn 2. Ví dụ, sự gia tăng khách du nghiệp trọng điểm. Làn lịch cao cấp và lao động có tay nghề cao do sự phát triển của giai đoạn sóng lan tỏa từ sự phát thứ nhất, sẽ tạo ra nhu cầu lớn về các sản phẩm thủy hải sản, đặc biệt là triển của ngành công sản phẩm có chất lượng cao, tươi sống và có nguồn gốc hữu cơ. Sự kết nghiệp trong giai đoạn 2 sẽ nối với các thị trường chính trong khu vực mở ra cơ hội cho ngành công đẩy mạnh sự thu hút cho nghiệp đồ uống và thực phẩm có giá trị cao, hướng tới xuất khẩu. Tương Khu kinh tế Vân Đồn, đặc tự như vậy, nhu cầu về một hệ thống giáo dục đẳng cấp (hệ thống trường biệt đối với các nhà đầu tư quốc tế, đại học nước ngoài), các sản phẩm dịch vụ tài chính phức tạp nước ngoài và nhân lực (quản lý tài sản, quản lý quỹ đầu tư) cũng như dịch vụ chăm sóc sức trình đồ cao, có nhu cầu về khỏe cao cấp (dịch vụ nghỉ dưỡng, chăm sóc phục hồi sức khỏe, phẫu cơ sở hạ tầng và dịch vụ thuật thẩm mỹ) sẽ là một số định hướng phát triển của Khu kinh tế Vân đẳng cấp thế giới; đồng Đồn trong tương lai. thời tạo nền tảng vững chắc Một số sản phẩm và dịch vụ sẽ phát triển trong Giai đoạn 2 cho việc phát triển giai đoạn tiếp theo Hệ thống trường Phân hệ Đại học Quản lý Quốc tế Quốc tế Tài sản Chương trình Nghỉ dưỡng Giai đoạn 3: Các ngành. Chăm sóc phục hồi sức khỏe. Giai đoạn 3 (Sau năm 2030): Các lĩnh vực khác. Phẫu thuật thẩm mỹ.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 8 công nghiệp khác Sự phát triển các ngành mang yếu tố động lực chính trong Khu kinh tế Vân Đồn là rất quan trọng trong việc củng cố sự thành công của các ngành công nghiệp trọng điểm. Làn sóng lan tỏa từ sự phát triển của ngành công nghiệp trong giai đoạn 2 sẽ đẩy mạnh sự thu hút cho Khu kinh tế Vân Đồn, Giai đoạn 3: Các ngành công nghiệp khác đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài và nhân lực trình đồ cao, có nhu cầu về cơ sở hạ tầng và dịch vụ đẳng cấp thế giới; đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển giai đoạn tiếp theo.. • Giai đoạn này sẽ hoàn thành việc xây dựng nền móng phát triển cho nền kinh tế Khu kinh tế Vân Đồn, biến khu vực này thành một Khu kinh tế Vân Đồn tiên tiến. Các lĩnh vực chính được phát triển trên nền tảng của hai giai đoạn phát triển trước đó tuy nhiên ở một quy mô rộng hơn, tận dụng sự phát triển mạnh cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực của các giai đoạn trước. • Các lĩnh vực tiên tiến trong giai đoạn 3 cần một thị trường nhân lực có trình độ cao, cùng với hệ sinh thái các lĩnh vực khác hỗ trợ phát triển. Để đạt được hai yếu tố trên cần một thời gian rất dài để xây dựng và phát triển, thông qua các giai đoạn thứ nhất và thứ hai. Điều này sẽ tạo nền tảng vững chắc để các lĩnh vực công nghệ tiên tiến trong giai đoạn thứ ba nổi lên và phát triển.. Giai đoạn 3 (Sau năm 2030): Các lĩnh vực khác. Dược phẩm. Hóa chất Thiết kế và ứng dụng CNTT. Phát triển phần mềm Thiết bị điện. Vệ tinh viễn thông. Luyện kim. Nghiên cứu Gen. Điện tử. Ngành công nghệ Miễn dịch. Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 9 Phụ lục 7: Kế hoạch hoạt động thu hút đầu tư các ngành nghề trọng điểm tại Vân Đồn Bảng 1: Kế hoạch thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng cao trong ngành du lịch Đánh giá các tiêu chuẩn chất lượng Tiến độ. Kế hoạch hành động. Xác minh tiêu chuẩn chất lượng 2020. Thực hiệnđầy đủ. 2025. 2030. Xây dựng các tiêu chuẩn, ví dụ như chứng nhận về an toàn & bền vững. Xác minh tiêu chuẩn chất lượng cao cho các nhà khai thác du lịch ở Vân Đồn.. Thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với yêu cầu về giấy phép.. Tiến hành đánh giá chất lượng tiêu chuẩn của các đơn vị khai thác du lịch tại Việt Nam. Tổ chức hội thảo với các bên liên quan khác nhau như các đơn vị điều hành dịch vụ du lịch, hiệp hội du lịch. Xem lại các tiêu chuẩn chất lượng của các đơn vị khai thác du lịch.. Tập hợp các bài đánh giá của các đơn vị điều hành tour du lịch qua khảo sát, trực tuyến…. Hợp nhất các tiêu chuẩn mới với hệ thống cấp phép hiện có. Thu hồi giấy phép không đạt tiêu chuẩn chất lượng.. Giám sát &đánh giá. 2040. 2050. Hình thành một đội 23 người để theo dõi liên tục. Thường xuyên tiến hành giám sát liên tục các đơn vị khai thác du lịch hoặc thông qua kiểm tra đầy đủ, theo dõi điều tra hoặc điều tra khiếu nại. Tiến hành rà soát lại các tiêu chuẩn chất lượng.. Thu thập phản hồi của du khách về các tiêu chuẩn chất lượng dự kiến Đơn vị triển khai. Tổng cục Du lịch Việt Nam (VNAT) UBND tỉnh. Bộ Văn hoá, Thể thao Cơ quan du lịch tỉnh & du lịch Tổng cục Du lịch Cơ quan du lịch tỉnh Hiệp hội các nhà khai Tổng cục Du lịch thác du lịch. Hiệp hội các đơn vị khai thác du lịch.. Cơ quan du lịch tỉnh Chức năng thiết lập các tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng có thể được thực hiện bởi Ban Du lịch Vân Đồn.. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 10 Bảng 2: Kế hoạch phát triển các gói du lịch biển Đưa ra các ưu tiên ngắn hạn Tiến độ:. 2020 Xác định một số hòn đảo được lựa chọn ở Vân Đồn. Kế hoạch hành động. Xác định các đơn vị điều hành tour du lịch đầy tiềm năng, khách sạn (bao gồm cả các tuyến tàu du lịch đã mở rộng đến Bái Tử Long). Khuyến khích các đơn vị điều hành tour du lịch hiện tại, khách sạn, hoặc các nhà khai thác thuê để mở rộng các dịch vụ Gói tour du lịch.. Cải thiện cơ sở vật chất và dịch vụ của gói tour 2025 Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất (thể thao dưới nước và hành trình), tại các hòn đảo đã được xác định Tăng cường và mở rộng phạm vi của các tour du lịch và hoạt động tại các hòn đảo được lựa chọn. Tìm kiếm tour du lịch, tàu hỏa, hợp tác với khách sạn, ... để cung cấp gói giá cả phải chăng cho các tour du lịch cao cấp Nỗ lực thu hút khách du lịch đặt các gói tour du lịch. Tiếp tục xây dựng nhận thức và sự chấp nhận của thị trường đối với Khu kinh tế Vân Đồn 2030. 2040. 2050. Tiếp tục đẩy mạnh du lịch biển Vân Đồn cho ngành du lịch trong nước và quốc tế. Tạo nhu cầu cho Vân Đồn, ví dụ như sự hấp dẫn của hoạt động thể thao dưới nước, sức hấp dẫn của đảo Sửa đổi các quy định hiện hành để xây dựng và vận hành các gói du lịch biển có hệ thống. Đảm bảo hoạt động an toàn và trơn tru và các quy định của du lịch biển (đặc biệt là các hoạt động thể thao dưới nước).. Tiếp tục tiếp thị các tour du lịch biển Vân Đồn trong nước và quốc tế. Khuyến khích các công ty lữ hành, khách sạn,... mở rộng các dịch vụ.. Đơn vị triển khai. Cơ quan du lịch tỉnh Tổng cục Du lịch.. Cơ quan du lịch tỉnh.. Cơ quan du lịch tỉnh Bộ Văn hoá, Thể thao & Du lịch Tổng cục Du lịch.. Ghi chú: Cần nỗ lực tiếp thị để thu hút khách du lịch đến với Khu kinh tế Vân Đồn, từ đó tạo ra nhu cầu cho các nhà khai thác du lịch, khách sạn, nhà khai thác... để phát triển các gói du lịch biển giá cả phải chăng.. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 11 Bảng 3: Kế hoạch phát triển hệ thống hạ tầng khách sạn 3-5 sao Xác định các nhà đầu tư tiềm năng và xác nhận các dự án ban đầu, bắt đầu xây dựng các khách sạn đầu tiên Tiến độ:. Kế hoạch hành động. Hoàn thành các công trình xây dựng. 2020. 2025. QEZA thành lập một ủy ban đầu tư khách sạn để xác định lô đất và vị trí chiến lược để phát triển khách sạn.. Các dự án được lên kế hoạch trong giai đoạn đầu dự kiến sẽ hoàn thành vào giai đoạn này.. Ban Đầu tư tìm nhà đầu tư tiềm năng để phát triển và vận hành các khách sạn theo kế hoạch.. Các hoạt động tiếp thị được đẩy mạnh.. Các đơn vị phát triển khách sạn được lựa chọn để bắt đầu xây dựng các dự án Các nỗ lực tiếp thị để bắt đầu các dự án xây dựng. Ủy ban đầu tư khách sạn đánh giá các dự án đã hoàn thành dựa trên một số tiêu chí: tỷ lệ lấp đầy, khách du lịch đến từ đâu, khảo sát sự hài lòng của khách hàng.. Xác định nhu cầu các dự án mới và nhà đầu tư cho các khách sạn khác để bắt đầu xây dựng và hoàn thành vào năm 2050 2030. 2040. 2050. Nếu đánh giá trong giai đoạn trước cho thấy có sự thiếu hụt chỗ ở để đáp ứng nhu cầu du lịch, ủy ban đầu tư khách sạn sẽ bắt đầu tìm kiếm các nhà phát triển tiềm năng và xây dựng thêm khách sạn. Xây dựng thêm khách sạn để hoàn thành và sẵn sàng sử dụng vào năm 2050. Kết quả đánh giá để định hướng phát triển khách sạn ở Khu kinh tế Vân Đồn. Tổng cục Du lịch Việt Nam (VNAT) Đơn vị triển khai. UBND tỉnh Quảng Ninh Nhà đầu tư Đơn vị phát triển khách sạn Đơn vị điều hành khách sạn. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 12 Bảng 4: KH phát triển khu nghỉ thân thiện với MT & theo chủ đề thiên nhiên Xác định các nhà đầu tư tiềm năng và xác nhận các dự án ban đầu, bắt đầu xây dựng các khách sạn đầu tiên Tiến độ:. 2020 QEZA thành lập một ủy ban đầu tư khách sạn để xác định các mảnh đất và vị trí chiến lược để phát triển các khách sạn theo chủ đề thiên nhiên. Kế hoạch hành động. Ban Đầu tư tìm nhà đầu tư tiềm năng để phát triển và vận hành các khách sạn theo kế hoạch. Hình thức lưu trú này cũng cho phép những doanh nghiệp nhỏ tham gia vào việc phát triển các khách sạn quy mô nhỏ. Các đơn vị phát triển khách sạn được lựa chọn để bắt đầu xây dựng các dự án. Bắt đầu hoạt động tiếp thị. Hoàn thành các công trình xây dựng. 2025. 2030. Các dự án được lên kế hoạch trong giai đoạn đầu dự kiến sẽ hoàn thành vào giai đoạn này. Đẩy mạnh tiếp thị. Ủy ban đầu tư khách sạn đánh giá các dự án đã hoàn thành dựa trên một số tiêu chí: tỷ lệ lấp đầy, đất nước của khách hàng, khảo sát sự hài lòng của khách hàng.. Xác định nhu cầu các dự án mới và nhà đầu tư cho các khách sạn khác để bắt đầu xây dựng và hoàn thành vào năm 2050 2040. 2050. Nếu đánh giá trong giai đoạn trước cho thấy có sự thiếu hụt chỗ ở để đáp ứng nhu cầu du lịch, ủy ban đầu tư khách sạn sẽ bắt đầu tìm kiếm các nhà phát triển tiềm năng và xây dựng thêm khách sạn sẽ bắt đầu Xây dựng thêm khách sạn để hoàn thành và sẵn sàng sử dụng vào năm 2050. Kết quả đánh giá để tiếp tục phát triển các khách sạn thiên nhiên theo chủ đề ở Khu kinh tế Vân Đồn.. Tổng cục Du lịch Việt Nam (VNAT) UBND tỉnh Quảng Ninh Đơn vị triển khai. Nhà đầu tư Nhà phát triển khách sạn Khách sạn điều hành Tư vấn để tư vấn cho các xu hướng mới nổi trong khu nghỉ dưỡng theo chủ đề thiên nhiên (các chuyên gia về tính bền vững, các chuyên gia về khách sạn). Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 13 Bảng 5: KH thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái tại Khu kinh tế Vân Đồn. Thúc đẩy và quảng bá Vân Đồn như một điểm đến du lịch sinh thái thân thiện và bền vững Tiến độ:. 2020. 2025. Xác định các khu vực cần được bảo tồn của Vân Đồn và có kế hoạch ưu tiên bảo vệ cho khu vực đó. Xác định các khu quản lý để đảm bảo các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường như du lịch, nông nghiệp, thủy sản được hoạt động tại những khu vực ít nhạy cảm với môi trường. Kế hoạch hành động. Thành lập cơ quan quản lý môi trường để lên kế hoạch phát triển và bảo vệ môi trường dài hạn ở Khu kinh tế Vân Đồn.. Giám sát, quản lý và duy trì chất lượng 2030. 2050. Thành lập đội từ 2-3 người để liên tục theo dõi và giám sát các hoạt động khai thác du lịch Thường xuyên tiến hành kiểm tra và giám sát thông qua các hoạt động điều tra, kiểm tra khiếu nại. Tiến hành rà soát các tiêu chuẩn chất lượng 5 năm 1 lần.. Quảng bá Vân Đồn như một điểm đến du lịch sinh thái thân thiện và bền vững thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng internet, các diễn đàn và hội nghị quốc tế về du lịch sinh thái Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư tham gia vào quá trình phát triển du lịch sinh thái tại Vân Đồn. Tổng cục du lịch Đơn vị triển khai. Chính quyền cấp tỉnh.. Chính quyền cấp tỉnh Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 14 Bảng 6: Kế hoạch phát triển du lịch tâm linh. Đánh giá tiềm năng phát triển của du lịch tâm linh Tiến độ:. 2020 Xem xét và đánh giá đầy đủ các điều kiện hiện tại của các di tích đền, chùa tại Vân Đồn.. Kế hoạch hành động. Xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động, Ví dụ: chứng nhận về phát triển bền vững, chứng nhận an toàn, giấy phép kinh doanh vv.. Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của Vân Đồn như một điểm đến tâm linh hấp dẫn và bền vững.. Tạo ra các hoạt động du lịch tâm linh đặc sắc và độc đáo 2025. Giám sát, quản lý và duy trì chất lượng 2030. Tổ chức một tour du lịch tâm linh đặc sắc và độc đáo Xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch như hàng ăn, nhà hàng, ... Thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với các yêu cầu về giấy phép. Rà soát và đánh giá các tiêu chuẩn chất lượng của các nhà khai thác du lịch. 2040. 2050. Thành lập đội từ 2-3 người để liên tục theo dõi và giám sát các hoạt động khai thác du lịch. Thường xuyên tiến hành kiểm tra và giám sát thông qua các hoạt động điều tra, kiểm tra khiếu nại. Tiến hành rà soát các tiêu chuẩn chất lượng 5 năm 1 lần.. Thu hồi giấy phép không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đơn vị triển khai. UBND tỉnh Quảng Ninh. Cơ quan du lịch tỉnh. Cơ quan du lịch tỉnh. Tổng cục Du lịch. Hiệp hội các nhà khai thác du lịch.. Hiệp hội các nhà khai thác du lịch.. Cơ quan du lịch tỉnh.. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 15. Bảng 7: Kế hoạch quảng bá Khu kinh tế Vân Đồn như một điểm đến về du lịch khám phá. Triển khai và lập kế hoạch phát triển du lịch khám phá Tiến độ: Kế hoạch hành động. 2020 Kêu gọi đầu tư và triển khai xây dựng các dự án có tầm ảnh hưởng lớn đến trải nghiệm của du khách. Tăng cường vốn đầu tư cho công tác quảng bá du lịch khám phá. Ví dụ: Thúc đẩy quan hệ đối tác công-tư để kêu gọi vốn đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, khách sạn.. Đơn vị triển khai. Chính quyền địa phương Tổng cục du lịch. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch khám phá dài hạn 2025. 2030. Xây dựng hình ảnh Khu kinh tế Vân Đồnlà một điểm đến thân thiện, đặc trưng cho du lịch khám phá. Quảng bá các chuyến du lịch khám phá, các gói sản phẩm, các gói khuyến mãi dành cho du khách tới Vân Đồn. Tiếp tục XD và quảng bá hình ảnh Khu kinh tế Vân Đồn như là điểm đến đặc trưng cho du lịch khám phá 2040. 2050. Tiếp tục xây dựng và triển khai các chiến lược phát triển du lịch khám phá dài hạn. Tiếp tục phát triển và thực hiện các chương trình quan hệ công chúng, quan hệ truyền thông.. Thu hút vốn đầu tư từ khu vực tư nhân, các chủ sở hữu đất, cộng đồng du lịch khám phá trên thế giới cho các dự án phát triển cộng đồng và tiếp thị, quảng bá du lịch. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, cộng đồng, danh lam thắng cảnh thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương. Cộng đồng du lịch quốc tế. Các cơ quan truyền thông Việt Nam. Các công ty lữ hành Các cơ quan truyền thông Việt Nam. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 16 Bảng 8: Kế hoạch thúc đẩy phát triển du lịch khám phá. Du lịch khám phá dựa trên thiên nhiên Tiến độ:. 2020 Thu hút các nhà đầu tư tiềm năng đến xây dựng tuyến đường xe đạp bao biển trên đảo Cái Bầu. Kế hoạch hành động. Xây dựng các tuyến đường mòn đi bộ / leo núi trên đảo Cái Bầu (Con đường di sản) Nghiên cứu và quy hoạch phát triển tuyến đường đi bộ / leo núi xuyên qua Vườn Quốc gia Bái Tử Long cũng như các hòn đảo khác của Vân Đồn.. Đơn vị triển khai. Du lịch khám phá dựa trên dịch vụ 2025. 2030. Giám sát, quản lý và duy trì chất lượng 2040. 2050. Thu hút các chuỗi khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp tới Khu kinh tế Vân Đồn. Thành lập đội từ 2-3 người để liên tục theo dõi và giám sát các hoạt động khai thác du lịch.. Tổ chức các hoạt động du lịch cao cấp như lặn biển, du thuyền, trượt sóng, …. Thường xuyên tiến hành kiểm tra và giám sát thông qua các hoạt động điều tra, kiểm tra khiếu nại.. Xây dựng chuỗi khách sạn thân thiện và gần gũi với môi trường, tận dụng tối đa cảnh quan thiên nhiên.. Tiến hành rà soát các tiêu chuẩn chất lượng 5 năm 1 lần.. Áp dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động du lịch như robot, chatbot, hệ thống thông tin liên lạc, …. Chính quyền cấp tỉnh. Đơn vị điều hành khách sạn Việt Nam. Tổng cục du lịch. Chính quyền cấp tỉnh. Tổng cục du lịch. Tổng cục du lịch. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 17 Bảng 9: Kế hoạch thu hút các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hậu cần toàn cầu tới Khu kinh tế Vân Đồn - Vận chuyển hàng không. Đánh giá các tiêu chuẩn chất lượng. Xác minh tiêu chuẩn chất lượng. Tiến độ:. 2020 Tiến hành đánh giá vị trí tối ưu cho sân bay.. Kế hoạch hành động. Cơ quan thực hiện. Giám sát & đánh giá. Thực hiện đầy đủ. Liên hệ với các nhà đầu tư chủ chốt và xem xét yêu cầu của họ để thành lập tại KKT Vân Đồn.. Thảo luận và thống nhất về các chỉ số hoạt động chính cho các nhà đầu tư lớn (KPIs) điều chỉnh các chính sách ưu đãi / chính sách phù hợp với KPIs. Tiến hành hội thảo với các bên liên quan khác Xem xét năng lực nhau như các nhà khai các nhà đầu tư với thác cơ sở và hiệp hội mục tiêu phục vụ nhu hậu cần. cầu của Khu kinh tế Vân Đồn trong tương lai. Cục hàng không Việt Nam UBND tỉnh. Xem lại các lợi ích được trao cho các nhà đầu tư chính. 2050. Đội kiểm soát chất lượng sân bay tiến hành kiểm tra chất lượng đối với nhà khai thác hậu cần và kho vận hành. Thường xuyên tiến hành giám sát liên tục các người hoạt động cơ sở hoặc thông qua kiểm tra tổng thể, theo dõi điều tra hoặc điều tra khiếu nại. Theo dõi và đánh giá tăng trưởng của vận tải theo công suất hiện có.. Bộ Giao thông Vận tải. Cơ quan vận tải tỉnh. Cơ quan vận tải tỉnh. Cơ quan sân bay. Hiệp hội vận tải và xây dựng.. Đội kiểm soát chất lượng sân bay Vân Đồn.. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 18 Bảng 10: Kế hoạch thu hút sự dịch chuyển dịch vụ vận tải thế giới đến Khu kinh tế Vân Đồn. Đánh giá các tiêu chuẩn chất lượng Tiến độ. Xác minh tiêu chuẩn chất lượng. 2020. 2025. Tiến hành đánh giá vị trí tối ưu cho cảng.. Kế hoạch hành động. Người thực hiện. Giám sát & đánh giá. Thực hiện đầy đủ. 2030. Thảo luận và thống nhất về các chỉ số hoạt động chính cho Liên hệ với các nhà đầu các nhà đầu tư lớn tư trọng điểm và thảo (KPIs) điều chỉnh luận các yêu cầu của họ các chính sách ưu đãi để thiết lập ở Khu kinh / chính sách phù hợp tế Vân Đồn với KPIs. Xem xét năng lực của Tiến hành hội thảo các nhà đầu tư liên quan với các bên liên quan đến phục vụ nhu cầu khác nhau như nhà trong tương lai của Khu cung cấp hậu cần, kinh tế Vân Đồn. nhà khai thác cơ sở. Đánh giá kế hoạch do các nhà đầu tư đề xuất.. Thúc đẩy các công ty sản xuất kinh doanh sử dụng phương thức vận tải này.. Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam. Bộ Tài nguyên Môi trường. Quản lý cảng.. Cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh.. Cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh. Thiết lập liên kết với các cảng Nam Trung Quốc.. 2050. Đổi kiểm soát chất lượng của cảng kiểm tra chất lượng của nhà hoạt động hậu cần và kho vận hành Thường xuyên tiến hành giám sát liên tục các cán bộ cơ sở hoặc thông qua kiểm tra toàn thể, theo dõi điều tra hoặc điều tra khiếu nại. Theo dõi và đánh giá tăng trưởng của vận tải theo công suất hiện có.. Cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh Cảng vụ.. Quản lý cảng.. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 19 Bảng 11: Kế hoạch xây dựng Khu kinh tế thành trung tâm sản xuất hiện đại và dịch vụ hậu cần tiên tiến. Nhiệm vụ. Hướng tới thu hút những doanh nghiệp lớn toàn cầu. Giải pháp. Luận cứ. Tích cực thu hút những doanh nghiệp có vai trò xúc tác công nghiệp sản xuất tiên tiến (ví dụ: máy tính & điện tử, hóa chất, công nghệ xanh) đặt cơ sở sản xuất và nghiên cứu tại Khu kinh tế Vân Đồn.. Để Khu kinh tế Vân Đồn trở thành trung tâm sản xuất và hậu cần đòi hỏi phải thu hút những doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hậu cần toàn cầu tới hoạt động và đóng vai trò như một nhà đầu tư nền tảng, thu hút các doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng.. Thu hút những doanh nghiệp chủ chốt về dịch vụ hậu cần toàn cầu tới Khu kinh tế Vân Đồn (giao nhận vận tải và cung cấp dịch vụ hậu cần bên thứ ba. Đầu tư về viễn thông (Ví dụ: dịch vụ băng thông rộng nhanh).. Nền tảng cạnh tranh và cơ sở hạ tầng hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp. Ứng dụng công nghệ vào chuỗi dịch vụ hậu cần để cung cấp sự luân chuyển liên tục của hàng hóa dịch vụ (điều hành giao thông theo thời gian thực, cơ chế theo dõi hàng hóa).. Những doanh nghiệp khác trong chuỗi giá trị hỗ trợ sau đó sẽ được thu hút về Khu kinh tế Vân Đồn. Sản xuất giá trị cao và dịch vụ hậu cần ngày càng phụ thuộc vào lượng dữ liệu lớn được chia sẻ liên tục giữa các quốc gia, vùng miền. Việc này đòi hỏi cơ sở hạ tầng hỗ trợ vững mạnh về viễn thông và công nghệ.. Phát triển khu công nghiệp công nghệ cao với cơ sở hạ tầng hỗ trợ (Ví dụ: trung tâm dữ liệu, phân phối, cơ sở lưu trữ kiểm soát nhiệt độ). Thúc đẩy sự ứng dụng công nghệ cao và đa dạng hóa sản phẩm trong ngành chế biến thủy hải sản hiện nay tại Vân Đồn. Thông qua quy trình thông quan hàng hóa an toàn và hiệu quả.. Cải thiện hệ thống pháp lý. Hệ thống hiệu quả để bảo vệ môi trường trong sạch. Đảm bảo các quy định minh bạch và có hiệu quả cao đối với thương mại quốc tế Có chính sách tài khóa hỗ trợ (Ví dụ: ưu đãi thuế cho các hoạt động kinh tế đặc biệt và cho hoạt động Nghiên cứu và phát triển, chính sách về Sở hữu trí tuệ…). Đầu tư nguồn cung năng lượng ổn định, tiến tới nâng cao tỷ trọng năng lượng tái tạo. Thúc đẩy xây dựng nhà máy xử lý chất thải lỏng. Đẩy mạnh việc xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn (phân loại, xử lý tái chế và. Tối ưu hóa thương mại trong sản xuất và dịch vụ hậu cần và cạnh tranh với các trung tâm khu vực khác đòi hỏi chính sách tài khóa hấp dẫn Luật pháp minh bạch và đầy đủ thông tin giúp cho nhà đầu tư nước ngoài có thể dự đoán.. Mục tiêu phát triển của Khu kinh tế Vân Đồn phải bền vững để bảo vệ môi trường trong sạch. Nguồn cung điện ổn định phải có nguồn gốc từ các nguồn sạch hơn và có thể tái tạo Hệ thống xử lý chất thải lỏng và chất thải rắn phải có khả năng xử lý được lượng chất thải của dân số mục tiêu tại.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 20 Nhiệm vụ. Tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hiệu quả giữa trung tâm sản xuất và cảng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sản xuất và hậu cần.. Giải pháp. Luận cứ. làm phân bón).. Khu kinh tế Vân Đồn.. Thu hút các nhà đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm ưu tiên kết nối trung tâm sản xuất và cảng hàng hóa được đề xuất .. Thời gian vận chuyển giữa trung tâm sản xuất và sân bay, cảng cần phải được giảm xuống mức hợp lý để Khu kinh tế Vân Đồn có tính cạnh tranh về mặt chi phí với các trung tâm hậu cần khác.. Thúc đẩy việc phát triển năng lực cơ sở hạ tầng vận tải để hỗ trợ hoạt động thương mại. Thành lập các viện nghiên cứu chuỗi cung ứng, hậu cần và các trường đại học nước ngoài chuyên cung cấp các khóa học chuyên biệt về hậu cần và quản lý chuỗi cung ứng. Thành lập tối thiểu 2 trung tâm nghiên cứu và phát triển (ví dụ: công nghệ cao, công nghiệp 4.0).. Một trung tâm hậu cần tích hợp sẽ được hưởng lợi từ các liên kết giao thông hiệu quả. Các dịch vụ sản xuất và hậu cần đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật và có năng lực ngôn ngữ để làm việc cho các công ty quốc tế Trung tâm nghiên cứu và phát triển đảm bảo ngành sản xuất luôn phát triển và thích nghi với những phát minh mới nhất và công nghệ.. Cung cấp đào tạo chuyên sâu để nâng cao tay nghề cho nhân viên trong ngành chế tạo thông qua đào tạo thực tập và các khóa học ngôn ngữ ngắn hạn.. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> 21. Bảng 12: Kế hoạch phát triển khu công nghiệp công nghệ cao. Cơ sở hạ tầng ban đầu cho sản xuất và hậu cần Tiến độ:. 2020 Phân lô đất để thu hút các nhà đầu tư và tạo nhu cầu ban đầu cho các viện nghiên cứu.. Kế hoạch hành động. Thu hút các nhà đầu tư sản xuất và hậu cần, và các nhóm nghiên cứu tập trung vào các ngành trọng điểm.. Ban quản lý Khu kinh tế UBND tỉnh Đơn vị triển khai. Thành lập GRC & thu hút doanh nghiệp chủ chốt. Quỹ của chính phủ Tổ chức quốc tế.. Thành lập GRC để tạo lập cơ sở tài năng và thu hút các viện nghiên cứu tiên phong Phát triển một phần của MIP. Xây dựng làng khoa học, khu đô thị và khu kinh doanh.. Mở rộng quy mô bên thuê & tạo không gian sống 2025 Phát triển thêm MIP. Phát triển thêm GRC. Thu hút các công ty liên kết do chính phủ / công ty tư nhân địa phương thành lập trung tâm nghiên cứu & phát triển . Xây dựng các phòng thí nghiệm và các khu vực không gian xanh và mở để cải thiện môi trường sống.. Hoạt động, giám sát & đánh giá hiệu suất. Hoàn thiện hệ sinh thái cần thiết. 2030. 2040. Tiếp tục phát triển các khu vực được phân bổ cho các viện nghiên cứu và nhà đầu tư, bao gồm các cụm ngành công nghiệp hỗ trợ mới. Mở rộng phát triển khu đô thị, khu kinh doanh, khu xanh / mở.. 2050. Thực hiện hoạt động nghiên cứu & phát triển cũng như các hoạt động sản xuất Quản lý và giám sát liên tục hoạt động của KCN Thường xuyên tiến hành giám sát hoạt động của KCN hoặc thông qua kiểm tra toàn diện hoặc khiếu nại Sử dụng KPIs để đánh giá hoạt động của khu công nghiệp và khắc phục những tồn tại.. QEZA. QEZA. QEZA. Quỹ của chính phủ. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Tổ chức quốc tế. Quỹ của chính phủ. Quỹ của chính phủ. Quỹ của chính phủ. Tổ chức quốc tế. Tổ chức quốc tế. Tổ chức quốc tế. Doanh nghiệp chủ chốt.. Doanh nghiệp chủ chốt.. Doanh nghiệp chủ chốt.. Các yếu tố thị trường vốn như vốn mạo hiểm và vốn cổ phần tư nhân Trung tâm quản lý công viên QEZA UBND tỉnh QN. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 22. Bảng 13: Kế hoạch nhằm thành lập một Trung tâm đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông ở Khu kinh tế Vân Đồn. Cơ sở hạ tầng (đến 2020) Tiến độ:. 2020 Thu hút nhà cung cấp kỹ thuật số đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật cho khu vực.. Kế hoạch hành động. Hợp tác & thu hút (2021-2025). Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật số trong các trường học để giúp tạo môi trường học tập cho sinh viên.. Khuyến khích và Cạnh tranh. 2025 Thực hiện công nghệ giáo dục trong suốt chương trình học cũng như trong giáo dục không chính quy. Thu hút và các tổ chức giáo dục CNTT & TT có chất lượng cao sản xuất 5.000 sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Thiết lập quan hệ đối tác với các trường đại học hiện có trong lĩnh vực CNTT & TT để đảm bảo chất lượng học tập và giảng dạy. 2030 Tổ chức sự kiện (hackathon, lập trình vv), để khuyến khích nghiên cứu về CNTT & TT trong khu vực. Xem xét và sửa đổi chương trình giáo dục để phù hợp với nhu cầu đang thay đổi của thị trường.. UBND tỉnh Các cơ sở giáo dục. UBND tỉnh. 2050 Thực hiện và đánh giá các dự án hợp tác giữa nhà trường và cộng đồng. Khuyến khích các tài liệu và chia sẻ kiến thức có hiệu quả giữa giáo viên và cơ sở giáo dục. Tiếp tục khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động nghệ thuật thông qua phương tiện truyền thông kỹ thuật số Thiết lập các trung tâm văn hoá và các không gian nghệ thuật & sáng tạo khác cho thanh thiếu niên.. Hợp tác với cơ quan nghề nghiệp để kết nối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT & TT. Đơn vị triển khai. Duy trì (2030-2050). UBND tỉnh. UBND tỉnh Các cơ sở giáo dục. Trường học. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> 23 Bảng 14: Kế hoạch tăng cường sự phát triển của chuỗi cung ứng lạnh. Đánh giá các tiêu chuẩn chất lượng Tiến độ:. 2020 Tiến hành đánh giá vị trí tiềm năng để thiết lập một chuỗi cung ứng lạnh Liên hệ với các công ty kho lạnh và thảo luận các yêu cầu của họ để thành lập tại Khu kinh tế Vân Đồn.. Kế hoạch hành động. Xác minh tiêu chuẩn chất lượng. Liên hệ với nhà cung cấp hậu cần chuỗi lạnh để thảo luận các yêu cầu của họ để thàn lập ở Khu kinh tế Vân Đồn. Xem xét năng lực của các nhà đầu tư liên quan đến phục vụ nhu cầu trong tương lai của Khu kinh tế Vân Đồn.. Thực hiện 2030. Thảo luận và thống nhất về các chỉ số hoạt động chính cho các nhà đầu tư lớn (KPIs) điều chỉnh các chính sách ưu đãi / chính sách phù hợp với KPIs. Tổ chức hội thảo với các bên liên quan khác nhau như nhà cung cấp hậu cần, nhà khai thác cơ sở.. Thành lập nhà kho kho lạnh gần cơ sở hạ tầng hậu cần. Thúc đẩy và hỗ trợ các nhà sản xuất vật phẩm tươi sử dụng cung ứng lạnh.. Giám sát & đánh giá 2050 Nhóm kiểm soát chất lượng từ cơ sở kiểm tra hàng tuần để xem nhiệt độ đạt tiêu chuẩn. Thường xuyên tiến hành giám sát liên tục các cán bộ cơ sở hoặc thông qua kiểm tra toàn thể, theo dõi điều tra hoặc điều tra khiếu nại. Theo dõi và đánh giá tăng trưởng của vận tải theo công suất hiện có.. Kế hoạch đánh giá do các nhà đầu tư đề xuất Tổng cục Giao thông vận tải Đơn vị thực hiện. UBND tỉnh. Bộ Giao thông Vận tải. Cơ quan vận tải tỉnh. Cơ quan vận tải tỉnh Bộ thực phẩm. Cơ quan vận tải tỉnh Hiệp hội vận tải và xây dựng. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> 24 Bảng 15: Kế hoạch xây dựng cơ sở quản lý thu hồi năng lượng tái tạo từ chất thải rắn Đánh giá các Xác minh tiêu Thiết lập cơ sở Thiết lập cơ Giám sát tiêu chuẩn chất chuẩn chất lượng xử lý chất thải sở tái tạo &Đánh lượng điện từ chất giá(2041-2050) thải Tiến độ: 2020 2025 2030 2050 Xem xét lượng rác thải phát sinh trong khu vực và khu vực xung quanh.. Kế hoạch hành động. Liên hệ với các nhà đầu tư tiềm năng và thảo luận các yêu cầu của họ để thiết lập ở Khu kinh tế Vân Đồn. Xem xét năng lực của các nhà đầu tư liên quan đến phục vụ nhu cầu trong tương lai của Khu kinh tế Vân Đồn.. Người thực hiện. Cục bảo vệ mội trường Việt Nam (VNAT) UBND tỉnh. Thảo luận và thống nhất về các chỉ số hoạt động chính cho các nhà đầu tư lớn (KPIs) - điều chỉnh các chính sách ưu đãi / chính sách phù hợp với KPIs. Tiến hành hội thảo với các bên liên quan khác nhau như nhà xây dựng cơ sở và nhà khai thác/hoạt động cơ sở.. Khuyến khích các nhà đầu tư vào Khu kinh tế Vân Đồn để tạo ra môi trường thân thiện và sạch sẽ.. Thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tái tạo. Tiếp tục thúc đẩy sự đổi mới trong các giải pháp năng lượng tái tạo như gió và mặt trời.. Đội kiểm soát chất lượng của cơ sở kiểm tra chất lượng hoạt động của các nhà máy kho và máy tuabin Thường xuyên giám sát các cán bộ cơ sở hoặc thông qua kiểm tra toàn thể, theo dõi điều tra hoặc điều tra khiếu nại. Theo dõi và đánh giá sự phát triển số lượng của chất thải phù hợp với năng lực hiện có.. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh. Đội kiểm soát chất lượng. Cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh. Hiệp hội quản lý chất thải.. Cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh.. Hiệp hội quản lý chất thải. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> 25 Bảng 16: Kế hoạch cải thiện công nghệ và đa dạng hóa các ưu đãi đối với ngành chế biến hải sản. Tiến độ. Kế hoạch hành động. Đơn vịtriển khai. Thúc đẩy các doanh Đầu vào và cơ sở hạ nghiệp chế biến cá hiện tầng bền vững để thu có và thu hút nhà đầu hút các doanh nghiệp tư 2020 Thúc đẩy nuôi trồng Tiếp tục mở rộng sản thủy sản và nghề cá để lượng cá chất lượng đảm bảo chất lượng cao, đặc biệt là từ nuôi đầu vào. trồng thuỷ sản bằng Xây dựng quy hoạch sử cách nhập khẩu giống dụng đất và phân vùng chất lượng cao và áp cho các cụm chế biến dụng các kỹ thuật tốt. thủy sản. Tạo thuận lợi cho các Liên kết các công ty chế công ty nước ngoài biến cá và ngư dân. trong việc hợp tác với Hỗ trợ các công ty hiện nông dân. có tiếp cận công nghệ, Tiếp tục phát triển các dây chuyền bảo quản dây chuyền bảo quản lạnh và các cơ sở vật lạnh và các cơ sở vật chất bảo quản sau thu chất sau thu hoạch hoạch khác để mở rộng khác. năng lực sản xuất, nâng Chiến dịch tiếp thị để cao chất lượng sản quảng bá nguồn thủy phẩm và tập trung vào sản chất lượng cao và các đặc sản của Vân phong phú của Vân Đồn. Đồn. Thu hút các nhà đầu tư Đẩy nhanh việc áp vào ngành chế biến cá. dụng & chuyển giao công nghệ. Bộ Nông nghiệp và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phát triển Nông thôn Sở Nông nghiệp Sở Nông nghiệp Sở Công Thương Sở Công Thương Ủy ban nhân dân tỉnh UBND tỉnh UBND tỉnh. Hoàn thiện hệ thống sinh thái cần thiết và mở rộng quy mô ngành 2030 Thành lập cơ quan kiểm định an toàn thực phẩm. Thành lập Trung tâm nghiên cứu các kỹ thuật nuôi cá mới và nuôi cá, cũng như nuôi trồng thủy sản. Thu hút các nhà nghiên cứu và nhiều doanh nghiệp trong ngành.. Giám sát và đánh giá. 2050 Đánh giá hoạt động của ngành liên quan đến lợi ích kinh tế và tác động môi trường. Thường xuyên theo dõi, nghiên cứu và tiến hành các giải pháp kịp thời để đạt được kết quả mong muốn.. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở Nông nghiệp Sở Công Thương UBND tỉnh QN. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> 26 Bảng 17: Kế hoạch Đào tạo nâng cao tay nghề trong ngành du lịch Khu kinh tế Vân Đồn. Đánh giá nhu cầu nhân sự cần thiết cho ngành du lịch Tiến độ:. 2020 Khảo sát đánh giá nhu cầu nhân sự cần thiết cho việc phát triển du lịch tại Vân Đồn.. Kế hoạch hành động. Đánh giá hiện trạng các cơ sở đào tạo tại Vân Đồn. Xây dựng các chương trình đạo tạo và thu hút đội ngũ giáo viên có năng lực, trình độ đến làm việc tại Vân Đồn Mở các khóa đào tạo ngắn hạn cho lao động trong ngành du lịch.. Đơn vị triển khai. Xây dựng cơ sở vật chất và chương trình học phù hợp dành cho ngành du lịch 2025 Xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao.. Giám sát, quản lý và duy trì chất lượng 2030. 2050. Thành lập đội từ 2-3 người để liên tục theo dõi và giám sát các hoạt động khái thác du lịch.. Ứng dụng các phương pháp đào tạo tiên tiến, hiện đại vào công tác giảng dạy.. Thường xuyên tiến hành kiểm tra các cơ sở giảng dạy, nhân viên giảng dạy và các chương trình đào tạo thông qua các Tăng cường hợp tác quốc tế để tạo cuộc điều tra đầy đủ và phỏng ra nhiều cơ hội cho sinh viên được vấn học viện. giao lưu, học hỏi Tiến hành rà soát các tiêu chuẩn Kết hợp chặt chẽ giữa Nhà chất lượng 5 năm 1 lần. trường và Doanh nghiệp, tạo điều kiện để người học có điều kiện cọ xát và trải nghiệm thực tế cũng như mở rộng cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên sau khi ra trường.. UBND tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh. UBND tỉnh Quảng Ninh. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> 27 Bảng 18: Kế hoạch thúc đẩy đào tạo và ứng dụng ngoại ngữ vào du lịch tại Khu kinh tế Vân Đồn. Đánh giá nhu cầu nhân sự cần thiết cho ngành du lịch Tiến độ:. 2020. Khảo sát đánh giá trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch tại Vân Đồn.. Kế hoạch hành động. Đánh giá hiện trạng các cơ sở đào tạo ngoại ngữ tại Vân Đồn. Xây dựng các chương trình đạo tạo và thu hút đội ngũ giáo viên có trình độ ngoại ngữ đến làm việc tại Vân Đồn Mở các khóa đào tạo ngoại ngữ ngắn hạn cho lao động trong ngành du lịch. Đơn vị triển khai. UBND tỉnh Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh. Xây dựng cơ sở vật chất và chương trình học phù hợp dành cho ngành du lịch 2025. 2030. Xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với nhu cầu đào tạo ngoại ngữ Ứng dụng các phương pháp đào tạo tiên tiến, hiện đại vào công tác giảng dạy. Tăng cường hợp tác quốc tế để tạo ra nhiều cơ hội cho sinh viên được giao lưu, học hỏi. Kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và Doanh nghiệp, tạo điều kiện để người học có điều kiện cọ xát và trải nghiệm thực tế cũng như mở rộng cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên sau khi ra trường.. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bộ giáo dục và đào tạo. Giám sát, quản lý và duy trì chất lượng 2050. Thành lập đội từ 2-3 người để liên tục theo dõi và giám sát chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo ngoại ngữ & trình độ ngoại ngữ của lao động trong lĩnh vực du lịch Thường xuyên tiến hành kiểm tra và giám sát thông qua các hoạt động điều tra, kiểm tra khiếu nại. Tiến hành rà soát các tiêu chuẩn chất lượng các cơ sở đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh. UBND tỉnh. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> 28 Bảng 19: Kế hoạch thu hút các trung tâm giáo dục sáng tạo & nghệ thuật. Thành lập trường đại học. Nhận thức & công nhận Tiến độ:. 2020 Thiết lập chiến dịch công cộng để nâng cao nhận thức và thúc đẩy giá trị của nghệ thuật và giáo dục sáng tạo, để tạo ra nhu cầu.. Kế hoạch hành động. Đơn vị triển khai. Thúc đẩy sự tham gia tích cực và tiếp cận với nghệ thuật cho tất cả trẻ em, như một yếu tố cốt lõi của giáo dục phổ thông.. Thúc đẩy và chia sẻ kiến thức. 2025 Triển khai mối quan hệ hợp tác giữa các trường học, nghệ sỹ và các tổ chức văn hoá vào giảng dạy. Thiết lập một cơ sở giáo dục chất lượng cao với các khóa học toàn diện với 3.000 sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Thiết lập quan hệ đối tác với các trường đại học hiện có trong lĩnh vực nghệ thuật & sáng tạo để cải tiến chương trình giảng dạy.. 2030 Thiết lập các triển lãm văn hoá, để thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật và sáng tạo trong khu vực. Khuyến khích chia sẻ các tài liệu và chia sẻ kiến thức có hiệu quả giữa các cơ sở giáo dục nghệ thuật ở Việt Nam.. Hợp tác kết nối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghệ thuật và sáng tạo.. UBND tỉnh. UBND tỉnh. Tổ chức giáo dục. Tổ chức giáo dục. Bảo trì. 2050 Thực hiện và đánh giá các dự án hợp tác giữa nhà trường và cộng đồng. Khuyến khích chia sẻ các tài liệu và kiến thức có hiệu quả giữa giáo viên và cơ sở giáo dục. Tiếp tục khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động nghệ thuật thông qua phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Thiết lập các trung tâm văn hoá và các không gian nghệ thuật & sáng tạo khác cho thanh thiếu niên.. UBND tỉnh. UBND tỉnh Tổ chức giáo dục. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> 29 Bảng 20: Kế hoạch bảo tồn di tích lịch sử và hang động. Cơ sở hạ tầng Tiến độ:. 2020 Thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng thân thiện với du lịch;. Kế hoạch hành động. Hợp tác và quảng bá. Tạo không gian riêng biệt cho các trang web để quản lý và bảo tồn. Thu hút các sự kiện và hoạt động 2025. 2030. Triển khai chương trình quảng bá hang động để quảng bá vẻ đẹp của khu vực. Xem xét và sửa đổi chương trình quản lý để nâng cao chất lượng và kinh nghiệm của du lịch;. Thu hút các nhà khai thác du lịch chất lượng cao để mở các gói tour du lịch bao gồm các tour du lịch; Thiết lập quan hệ đối tác với các nhà khai thác du lịch hiện có trong khu vực để thu hút khách du lịch; Thiết lập chương trình quản lý để cung cấp dịch vụ bổ sung và tạo doanh thu để bảo trì; Kết hợp các yếu tố kỹ thuật số và AI trong các tour du lịch để nâng cao kinh nghiệm du lịch.. Đơn vị triển khai. Thiết lập các sự kiện xanh, khuyến khích du khách bảo vệ các di tích lịch sử và hang động tiền sử;. Duy trì 2050 Khởi động chương trình để duy trì và bảo tồn các di tích lịch sử và hang động tiền sử.. Xem xét và sửa đổi việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số trong các chuyến đi thăm hang động.. UBND tỉnh. UBND tỉnh. UBND tỉnh. UBND tỉnh. Nhà đầu tư xã hội. Công ty lữ hành. Đơn vị tổ chức sự kiện. Công ty lữ hành. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> 30 Bảng 21: Kế hoạch tổ chức sự kiện thể thao lớn hàng năm tại Khu kinh tế Vân Đồn. Lựa chọn sự kiện thể thao Tiến độ:. Kế hoạch hành động. 2020 QEZA thuê chuyên gia tư vấn thể thao để quyết định các sự kiện thể thao phù hợp với tính chất và tiềm năng của Khu kinh tế Vân Đồn. Nếu các môn thể thao gắn với cơ sở hạ tầng được lựa chọn như: golf, bóng đá, bóng quần, yachting… kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng sẽ được xây dựng.. Hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng 2025. 2030. Bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ. Việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng cần được gắn với việc hoàn thành các cơ sở lưu trú, cửa hàng ăn uống và các cơ sở du lịch khác…. Triển khai tổ chức các sự kiện thể thao hàng năm 2040. 2050. Triển khai tổ chức các sự kiện thể thao hàng năm, gia tăng dần quy mô theo từng năm để phù hợp với sự phát triển đô thị.. Mục tiêu tổ chức sự kiện thể thao đầu tiên vào trước năm 2030. Các nỗ lực tiếp thị sẽ được bắt đầu một năm trước khi diễn ra sự kiện.. Đơn vị triển khai. Tổng cục Du lịch; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND tỉnh; Nhà đầu tư ; Đơn vị tổ chức sự kiện; Đơn vị tư vấn tổ chức sự kiện. Nguồn: BQL Khu Kinh tế Vân Đồn - UBND tỉnh Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(105)</span>

×