Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Vai trò của Nhà nước trong phát triển ngành nông nghiệp ở nước ta? Làm rõ các chính sách của Nhà nước về đất đai, vốn tín dụng, ưu đãi thuế trong phát triển nông nghiệp hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.7 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
Đề tài 1: Vai trò của Nhà nước trong phát triển ngành nông nghiệp ở nước ta?
Làm rõ các chính sách của Nhà nước về đất đai, vốn tín dụng, ưu đãi thuế
trong phát triển nơng nghiệp hiện nay?

SINH VIÊN:
MÃ SINH VIÊN: 19058006
LỚP: QH2018E-KINH TẾ 2
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

HÀ NỘI, 2021
1


Mục lục
DANH MỤC VIẾT TẮT:.................................................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................................... 4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU:.......................................................................................................... 5
1. Lý do, tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu:......................................................... 5
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu:................................................................................. 6
3. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................... 6
5. Bài nghiên cứu gồm những phần:.................................................................................. 6

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................. 6
1 Cơ sở lý luận:.................................................................................................................. 6
1.1. Các khái niệm cơ bản:............................................................................................... 6


1.2 Vai trò các khái niệm trên......................................................................................... 7
1.3. Mục tiêu................................................................................................................... 7
2. Nội dung nghiên cứu:..................................................................................................... 8
3. Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...................9
3.1 Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới:......................................................................... 9
3.2 Bài học cho Việt Nam:........................................................................................ 10
PHẦN 3: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 10
1. Khái quát địa bàn/vấn đề cần nghiên cứu:.................................................................... 10
2. Thực trạng (phân tích nội dung cần nghiên cứu):......................................................... 11
2.1 Thực trạng ngành nông nghiệp Việt Nam hiện nay:................................................ 11
2.2 Thực trạng về chính sách về đất đai trong phát triển nông nghiệp hiện nay...........13
2.3 Thực trạng về chính sách về vốn tín dụng trong phát triển nơng nghiệp hiện nay:.15
2.4 Thực trạng về chính sách về ưu đãi thuế trong phát triển nông nghiệp hiện nay....16
3. Đánh giá thực trạng...................................................................................................... 18
3.1 Kết quả đạt được từ những chính sách trên về nơng nghiệp:.................................. 18
3.2 Hạn chế, ngun nhân hạn chế................................................................................ 20
PHẦN 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC VÀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRÊN:.24
2


1. Giải pháp về chính sách đất đai:................................................................................... 24
2. Giải pháp về chính sách vốn tín dụng:......................................................................... 26
3. Giải pháp về chính sách ưu đãi thuế............................................................................. 27
PHẦN 5: KẾT LUẬN...................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................................... 28

3


Danh mục viết tắt:

1, TNCN: Thu nhập cá nhân
2, WTO : Tổ chức thương mại thế giới ( (tiếng Anh: World Trade Organization)
3, GDP: tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross
Domestic Product)
4, CP: Chính Phủ
5, TCTD: Tổ chức tín dụng
6, NSNN: Ngân sách nhà nước.
7, FOB: Giá hàng xuất khẩu
8, CIF: Giá hàng nhập khẩu
9, ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of South East
Asian Nations)
10, FTA: Hiệp định thương mại tự do ( tiếng Anh: Free Trade Area)
11, NHNN: Ngân hàng nhà nước
12, NHTM: Ngân hàng thương mại
13, NĐ: Nghị định
Danh mục hình vẽ:
Hình 1
Hình 2
Hình 3

Tên hình
Hình 1: Máy móc hiện đại được áp dụng vào nơng nghiệp Nhật
Bản

Trang
9

Hình 2: Người dân cắt lúa non về cho bò ăn. Trong đợt hạn mặn
khốc liệt năm 2020, 5 tỉnh ĐBSCL đã phải ban bố tình trạng
khẩn cấp về hạn hán và xâm mặn. Nguồn ảnh: Vietnamnet

Hình 3: Giải cứu đào mùa tết khơng bán được vì dịch bệnh.

12
13


PHẦN 1: MỞ ĐẦU:
1. Lý do, tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu:
Hiện nay, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nhất định và Nhà nước là
mấu chốt để tạo nên sự thành cơng đó. Tuy nhiên trong lịch sử hơn 70 năm tồn tại, Nhà
nước Việt Nam vẫn có những chính sách kinh tế sai lầm, dẫn đến làm tụt lù hoặc suy
giảm đà tăng trưởng kinh tế. Những sai lầm đó được nhắc đến ở đây là:
• Cải cách ruộng đất năm 1953-1954: Đây là sai lầm cực kỳ lớn diễn ra trong thời
kỳ Cải cách ruộng đất của Việt Nam. Tuy là một chủ trương đúng đắn, hợp ý dân
và đem lại cơn bằng xã hội, và giải phóng tầng lớp bần nơng vốn nhiều đời dưới
quyền của địa chủ bị bóc lột nặng nề. Nhưng cải cách ruộng đất không đạt ra
những chủ trương đã đề ra mà còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng về mặt nhận
thức, phương pháp,lực lượng lao động. Cụ thể, các “Đội cải cách” được thành lập
và tập huấn dưới sự huấn luyện, giúp đỡ của Trung Quốc, những người áp dụng
mơ hình của “Cách mạng văn hóa” vào Việt Nam. Trong khi đó phương thức cai
trị và tính cách của Việt Nam ta và Trung Quốc hoàn toàn khác nhau. Trong suốt
chiều dài lịch sử từ ngàn xưa cho đến nay, Trung Quốc ln đóng vai trò như một
cường quốc, chuyên đi thuần phục và cai trị các nước bé hơn, còn Việt Nam ta thì
hồn tồn ngược lại. Dân tộc Việt Nam ngàn đời phải bảo vệ độc lập tự do cho đất
nước và tồn vẹn lãnh thổ. Vì vậy áp dụng mơ hình Trung Quốc vào Việt Nam sẽ
không phù hợp được mặc dù tư tưởng có nhiều điểm chung. Những sai lầm trong
Cải cách ruộng đất chính là sự áp chế thơ bạo (cả về vật chất và tinh thần) đối với
các đối tượng bị quy kết “thành phần”. Sai lầm trong Cải cách ruộng đất rất
nghiêm trọng và đểừ lại hậu quả như: Oan sai đối với những người được xác định
là “địa chủ kháng chiến”, “địa chủ yêu nước” và một số trường hợp quy kết sai

thành phần để lấy đủ chỉ tiêu.Trao đất cho nhiều người khơng có năng lực và kinh
nghiệm tự hạch toán và quản lý kinh tế hộ gia đình, dẫn đến kém hiệu quả.
• Phong trào hợp tác xã: Tiếp nối những sai lầm của Cải cách ruộng đất là phong
trào hợp tác xã ra đời. Sau một thời gian thì một số bộ phận lớn bà con bần nông,
cả đời chỉ biết làm thuê, cuốc mướn và một số thành phần lười nhác không lao
đơng thì lại bán ruộng và trở nên trắng tay. Để giải quyết tình trạng đó Việt Nam
đã cho triển khai mơ hình hợp tác xã. Mơ hình này đã được áp dụng và gặt hái
được nhiều thành công ở các nước đi trước như: Liên Xô… Tuy nhiên mô hình
hợp tác xã ra đời và phát triển theo đúng quy luật và xuất phát từ nhu cầu của nền
kinh tế, mà đối với Việt Nam mơ hình này lại được áp dụng một cách giượng ép
và trên quy mô đại trà, khơng chọn lọc trên tồn quốc. Dùng tư duy khơng chuẩn ,
áp dụng dập khn, máy móc và ép buộc thông quan vận động, thuyết phục để ép
người dân phải tự nguyện làm theo. Dẫn đến gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Việc nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ trước đó đưa ra những chính sách sai lầm và áp
dụng vào nông nghiệp Việt Nam là một trong những bài học phải được Việt Nam lưu ý
và rút ra hàng đầu. Trong thời kỳ Việt Nam phát triển theo xu hướng Cơng nghiệp hóaHiện đại hóa đất nước thì việc có những chính sách mới tồn diện về mọi mặt như: vốn,
đất đai, tín dụng…để áp dụng vào q trình xây dựng nơng nghiệp là một vấn đề đáng
được lưu ý và đem ra phân tích cũng như đánh giá hiện nay. Tuy Việt Nam hiện nay là
một quốc gia có thế mạnh về nơng nghiệp nhưng do năng suất, chất lượng cịn yếu kém
nên nơng nghiệp phát triển chưa được vền vững, tăng trường qua các năm còn yếu, số
doanh nghiệp đầu tư vão lĩnh vực này còn đang hạn chế…Vậy chúng ta cần phải tìm
hiểu


những chinh sách về đất đai, thuế, ưu đãi tính dụng của Việt Nam hiện nay đang được sử
dụng như thế nào ? Qua đó tìm hiểu ra thực trạng cũng như đề ra những giải pháp để
khắc phục những hạn chế cịn tồn tại ở những chính sách trên.
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu:

-


Nghiên cứu quá trình phát triển nơng nghiệp ở Việt Nam:
Tìm ra được vai trò cụ thể, ảnh hưởng của nhà nước đến quá trình phát triển nơng
nghiệp ở Việt Nam.
Tìm hiểu các chính sách của nhà nước về các mảng như: đất đai, vốn tín dung, ưu
đãi thuế … đối với nơng nghiệp
Những chính sách về : đất đai, vốn tín dụng, thuế của nhà nước gây ảnh hưởng
như thế nào đến quá trình phát triển nơng nghiệp hiện nay.
Những chính sách đó gây ra những kết quả như thế nào và cách để giải quyết cũng
như phương hướng để phát triển nông nghiệp nước nhà

3. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:
-

Vai trị của nhà nước đối với nơng nghiệp nước ta
Các chính sách về: Thuế, Đất đai, Tín dụng… của quốc gia đối với nông nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu:

-

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ giữa lí luận và thực tiễn, kết hợp phương pháp luận duy vật biên chứng từ
chung đến riêng. Tổng hợp và thấu hiểu những lý lẽ, tài liệu liên quan để phân tích
và đánh giá một cách cụ thể và khoa học nhất giúp giải quyết triệt để vấn đề đã đặt
ra.

5. Bài nghiên cứu gồm những phần:


-

Phần 1. Mở đầu.
Phần 2. cơ sở lý luận và thực tiễn.
Phần 3.Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phần 4. Một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên.
Kết luận.
Nguồn tài liệu tham khảo
Danh mục viết tắt( nếu có).

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1 Cơ sở lý luận:
1.1. Các khái niệm cơ bản:
- Nhà nước: Được hiểu là tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị được giai cấp
thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của chính mình. Nhà nước Việt
Nam là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được hiểu là “ Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa” đây là sự kết hợp của hai kiểu Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ
nghĩa và Nhà nước pháp quyền. Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và
được lập ra do dân và vì dân.
- Ngành nơng nghiệp: Là ngành sản xuất ra những vật chất cơ bản, quan trọng của xã
hội. Ngành sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một


số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; theo nghĩa rộng, cịn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản.
- Các chính sách của nhà nước: là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các
quyết định và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và

được thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được cơ quan
quản trị thơng qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định
chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ quan thường
hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích tương đối của một số
yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính sách cân bằng giữa cơng
việc và cuộc sống. Các chính sách tương phản để hỗ trợ việc ra quyết định khách quan
thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm tra khách quan, ví dụ: chính sách
nơng nghiệp, chính sách lâm nghiệp…
1.2 Vai trò các khái niệm trên
- Vai trò của nhà nước:
- Ban hành pháp luật và văn bản dưới luật;
- Ban hành các chính sách kinh tế vĩ mơ, điều tiết, điều phối các chính sách kinh tế - xã
hội;
- Đầu tư, cung cấp sản phẩm, dịch vụ xã hội cơ bản (cấp phép, kiểm dịch, kiểm định,
giám sát, kiểm tra, v.v...);
- Giải quyết các vấn đề xã hội (người già, trẻ em, người tàn tật, v.v...)
- Bảo vệ mơi trường, giao thơng, phịng chống thiên tai, bão lụt, v.v...
- Vai trị của ngành nơng nghiệp:
- Cung ứng nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp
- Là nguồn hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu về mặt nơng sản .
- Giải quyết thêm những vấn đề việc làm của người dân
- Cung cấp lương thực- thực phẩm cho đời sống, kinh tế… của nhân dân
- Vai trò của các chính sách:
- Là tiền đề cho những phương hướng cụ thể, lối đi đã được nhà nước cấp quyền để áp
dụng với các ngành, các điều khoản cụ thể trong xã hội
- Giải quyết các vấn đề cần thiết trong q trình phát triển của đất nước
- Kiểm sốt và phân bổ các nguồn lực trong xã hội và thúc đẩy sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành.
1.3. Mục tiêu
- Hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững: Để nông

nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển hiệu quả hơn trong giai đoạn tới, Chính phủ đã đưa ra
tầm nhìn đến 2030 là: Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất


hàng hóa lớn, áp dụng khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo để tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cải thiện và ngày càng nâng cao đời
sống của nông dân. Xây dựng nông thôn văn minh hiện đại. Phấn đấu đến năm 2030,
nông nghiệp Việt Nam sẽ đứng trong TOP 15 nước phát triển trên thế giới, trong đó
ngành chế biến nông sản đứng trong TOP 10 nước hàng đầu thế giới. Doanh nghiệp nơng
nghiệp được xác định có vai trị là trụ cột trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất nơng
nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của nơng
sản Việt Nam.Chính phủ cũng đặt mục tiêu đến 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,0%/năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông,
lâm, thủy sản đạt khoảng 6% - 8%/năm. Lĩnh vực nông nghiệp có 80.000 đến 100.000
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh có hiệu quả, trong đó khoảng 3.000 đến 4.000 doanh
nghiệp có quy mơ lớn và 6.000 đến 8.000 doanh nghiệp quy mơ vừa.
- Mục tiêu của các chính sách nơng nghiệp:
+ Nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn đạt mục tiêu bền vững: về kinh tế, ổn định xã
hội và cân bằng mơi trường sinh thái.
+ Chính sách nơng nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt mục tiêu tồn
diện: đa lĩnh vực, đa ngành, đa mục tiêu.
+ Chính sách nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp đạt mục tiêu hiệu quả kinh tế
cao.
+ Chính sách nơng nghiệp nhằm phát triển nơng nghiệp đạt mục tiêu an tồn lương thực,
ổn định kinh tế vĩ mô.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Vai trị của nhà nước với phát triển nơng nghiệp ở nước ta: Vai trò của Nhà nước đối
với phát triển nông thôn là cung cấp các dịch vụ và hàng hóa cơng, việc mà thị trường tự
do khơng đảm đương được. Phát triển nơng thơn cũng địi hỏi cơ sở hạ tầng và hàng hóa
dịch vụ cơng hỗ trợ và thị trường tốt. Can thiệp của Nhà nước đối với tiến trình chuyển

đổi nơng thơn cũng phản ảnh mục đích của Nhà nước, bao gồm nhiều khía cạnh khác
nhau. Thông qua việc đầu tư và đánh thuế, tăng cường cải thiện trình độ và năng suất lao
động, Nhà nước có thể rút trích được nguồn lực từ nơng nghiệp phục vụ cho các khu vực
kinh tế khác.Nhà nước cũng mong muốn khuyến khích phát triển kinh tế ở khu vực nơng
thơn nhằm xóa khoảng cách phát triển giữa nơng thôn và thành thị, cải thiện phúc lợi cho
người nghèo vốn chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn.Phát triển nông thôn cũng tạo ra
cơ hội tăng trưởng sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lương thực, dẫn đến việc tăng
cường khả năng bảo đảm an ninh lương thực cho cả khu vực nông thôn và thành
thị.Thông qua sự can thiệp vào q trình quản lý kiểm sốt khai thác sử dụng tài nguyên
cho sản xuất nông nghiệp tại khu vực nơng thơn, Nhà nước có thể bảo vệ môi trường và
nông nghiệp như là nguồn tài nguyên cơng. Các can thiệp của Nhà nước về khía cạnh
chính trị cũng giúp mở rộng quyền lực của Nhà nước, chính quyền và ổn định hóa chính
trị ở khu vực nông thôn.Vấn đề quan trọng là mức độ sâu và rộng của các can thiệp của
Nhà nước vào quá trình chuyển đổi nơng thơn có thể bị q đà, dẫn đến triệt tiêu thị
trường hoặc làm mất những vai trò điều tiết quan trọng của thị trường.Các can thiệp quá
sâu và khơng khơn ngoan có thể tạo ra các thất bại còn tệ hại hơn là các thất bại thị
trường… Nhìn chung, có hai xu hướng khác biệt về một số loại can thiệp thường được
các chính phủ thực hiện.


3. Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
3.1 Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới:
Kinh nghiệm của Nhật Bản: Khi nhắc đến đất nước Hoa Anh Đào này, ai cũng biết
rằng nền nông nghiệp của họ phát triển cực kỳ bền vững và những người nơng dân
thường giàu có và sung túc. Hiện nay, Nhật Bản là một trong những cường quốc có nền
nơng nghiệp phát triển hàng đâu thế giới. Nơng nghiệp Nhật Bản không kể là nông
nghiệp trồng trọt hay chăn ni người ta có thể nghĩ ngay đến những mơ hình nơng
nghiệp hiện đại, tiên tiến. Nhiều người phải trầm trồ thán phục khi được chứng kiến
những công nghệ cũng như máy móc hiện đại được áp dụng vào sản xuất nơng nghiệp ở
Nhật Bản.


Hình 1: Máy móc hiện đại được áp dụng vào nông nghiệp Nhật Bản
Để đạt được những thành tựu như vậy thì những chính sách hỗ trợ về nơng nghiệp cũng
đóng một vai trị nhất định tạo nên sự thành công của nông nghiệp Nhật Bản như:
-

-

Chính sách giá cả: Ví dụ là chính sách trợ giá cho lúa gạo chiếm vai trò quan
trọng nhằm kích thích sản xuất và dẫn đến sản xuất quá nhiều dẫn đến thừa gạo.
Bắt đầu từ khoảng những năm 1970, Nhật Bản Từ năm 1970 trở đi Nhật Bản đã
hạn chế mức sản xuất gạo, Nhật Bản chỉ đáp ứng được tầm 40% nhu cầu lương
thực toàn quốc so với 79% năm 1960. Quan điểm quan trọng của lương thực là
ngành lương thực có mục tiêu được bảo hộ cao.
Chính sách hỗ trợ kịp thời : Nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp như: hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang thiết bị, vật tư cho nông nghiệp,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, cho vay vốn tín dụng,..
Chính sách "ly nơng bất ly hương: Vối chính sách "ly nơng bất ly hương", Nhật
Bản đã thực hiện thành cơng với hai nhóm chính sách chính: phát triển doanh
nghiệp nơng thơn và đưa cơng nghiệp lốn về nơng thơn để tạo sự gắn bó hài hoa
phát triển nơng thơn vối phát triển cơng nghiệp, xóa bỏ khoảng cách về mức sống
giữa đô thị và nông thơn. Đây là một thành cơng chưa từng có ở các nước công


nghiệp hóa trước đây và hiện đây vẫn là thách thức lớn cho mọi quốc gia trong
quá trình hợp tác xã. Ở Nhật Bản, không chỉ các ngành công nghiệp chế biến nơng
sản mà cả các ngành cơ khí, hóa chất đều được phân bố trên toàn quốc. Từ khi bắt
đầu hợp tác xã (năm 1883), 80% nhà máy lớn đã được xây dựng ở nông thôn; 30%
lao động nông nghiệp tham gia hoạt động phi nông nghiệp, năm 1960 tỷ lệ này
tăng lên 66%. Nhờ chủ trương này mà công nghiệp sử dụng được một nguồn lao

động rẻ, dân cư nơng thơn có thu nhập cao. Năm 1950 thu nhập phi nơng nghiệp
đóng góp gần 30% tổng thu nhập của cư dân nông thôn Nhật Bản, năm 1990 tăng
lên tối 85%.
3.2 Bài học cho Việt Nam:
- Bài học cho Việt Nam từ sự thành công của nông nghiệp Nhật Bản:
-

-

-

-

Thứ nhất, đẩy tăng cường đầu tư và phát triển nghiên cứu mang tính chất chọn lọc
chặt chẽ; tích cực chuyển giao công nghệ, dạy học và nâng cao tay nghề cho người
nông dân nhằm phát huy tài nguyên con người đồng thời áp dụng khoa học —
cơng nghệ có hiệu quả. Đẩy mạnh q trình tăng trưởng nơng nghiệp hiện đại
trong tương lai, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lương, tăng cạnh tranh với
các sản phẩm trong nước và ngoài nước
Thứ hai, Trên cơ sở tuân thủy các quy định của WTO và các chính sách hỗ trợ
khác đưa ra những chính sách bảo hộ nơng sản phù hợp. Có 2 loại chính sách hỗ
trợ gồm: chính sách hỗ trợ trong nước và chính sách trợ cấp xuất khẩu. Nông dân
Việt Nam vẫn cần tiếp tục nhận được những hỗ trợ khác để giúp đỡ nông dân
trong phát triển sản xuất nơng sản nhằm xóa đói giảm nghèo. Nhà nước cần hỗ trợ
mạnh cho các hợp tác xã, hội nông dân để giúp các tổ chức này hoạt động tốt trong
vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy nghề, cung cấp thơng
tin, hỗ trợ kinh phí, điều kiện sinh hoạt, bn bán xuất khẩu nơng sản, bảo vệ lợi
ích của người nông dân. Sự phát triển của các tổ chức hợp tác xã và hội nông dân
giúp cho cộng đồng xã hội nơng thơn phát triển hài hịa cả về kinh tế, xã hội, chính
trị và mơi trường.

Thứ ba, hiện tích tụ ruộng đất bình qn ở Việt Nam chỉ có 0,6 ha/hộ vào loại thấp
nhất thế giói, điều này dẫn đến sản xuất phân tán manh mún, năng suất không cao,
khơng hiệu quả. Chính sách dồn điền đổi thửa cho phép xử lý vấn đề đất đai manh
mún, song cần có những tác động hỗ trợ cần thiết của Chính phủ trong tiến trình
này, và nên tiến hành từng bước tích tụ ruộng đất gắn vối phân cơng lại lao động
trong nông thôn, nông nghiẹp trên cơ sỏ phát triển kinh tế hộ gia đình.
Thứ tư, kiên quyết thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và
đô thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Hoạch định rõ chiến
lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao động, chế biến
nơng phẩm, cung cấp vật tư, máy móc cho nơng nghiệp. Điều chỉnh kế hoạch mở
rộng các đô thị lớn thành xây dựng nhiều thành phố vệ tinh nhỏ nằm ồ nông thôn.
cải thiện hệ thống giao thông để cư dân nơng thơn và đơ thị có thể di chuyển cư
trú thuận lợi.

PHẦN 3: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Khái quát địa bàn/vấn đề cần nghiên cứu:
Nền nông nghiệp Việt Nam hơn 30 năm thay đổi và phát triển đã và đang gặt hái được
nhiều thành tựu to lớn. . Hiện nay, nông nghiệp Việt Nam đang ngày càng phát triển và
tiến tới quy trình hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ thì nhà nước cần có những chính


sách chuẩn chỉnh để phù hợp với tình hình của đất nước hiện nay. Những chính sách cần
phải xem xét trong q trình phát triển nơng nghiệp như: chính sách đất đai, chính sách
vốn tín dụng, chính sách ưu đãi thuế là những chính sách giúp kích thích phát triển nền
nơng nghiệp quốc gia. Từ khía cạnh khách quan và cả chủ quan nhìn ra được thực trạng
của những chính sách này mà hiện nay nhà nước đã và đang sử dụng chỉ ra được những
thành tựu hạn chế cuả từng chính sách đó. Từ đó đề ra những giải pháp, hướng đi để ngày
càng hồn thiện những chính sách đó, đưa nền nơng nghiệp Việt Nam ngày càng phát
triển đạt được nhiều thành tựu hơn nữa.
2. Thực trạng (phân tích nội dung cần nghiên cứu):

2.1 Thực trạng ngành nơng nghiệp Việt Nam hiện nay:
Tỷ trọng nông nghiệp Việt Nam những năm gần đây có xu hướng giảm dần và các ngành
khác như dịch vụ, công nghiệp đang ngày càng tăng.iai đoạn 2016 - 2020, mục tiêu tổng
quát của ngành nông nghiệp là tiếp tục phát triển trên 3 trụ cột về kinh tế - xã hội - môi
trường; phát triển tồn diện cả về nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn theo hướng bền
vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; cải thiện nhanh hơn đời
sống của nơng dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ mơi trường sinh thái và góp
phần bảo đảm an ninh - quốc phòng.phương châm chỉ đạo của Bộ, ngành nơng nghiệp.
Tiếp tục hồn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về đất đai, thu
hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp... Nhờ vậy, 5 năm qua, nông nghiệp, nông thôn nước
ta đạt được nhiều thành tựu, kết quả quan trọng.Đến hết năm 2020 và cả 5 năm 2016 2020, dự kiến 15/15 chỉ tiêu chủ yếu của ngành đều đạt và vượt mục tiêu đề ra; nổi bật
như 5 chỉ tiêu: 1- Tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành 5 năm ước đạt 2,71%/năm, vượt
mục tiêu; 2- Tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS 5 năm khoảng 190,32 tỷ USD, năm 2020
ước đạt 41 tỷ USD, vượt mục tiêu (39 tỷ - 40 tỷ USD); 3- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020
ước đạt 42%; 4- Hết năm 2020 ước có trên 63% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 5- Thu
nhập của cư dân nông thôn năm 2020 ước đạt 43 triệu đồng/người.Vào năm 2018, GDP
của nông nghiệp tăng 3.76% mức tăng cao nhất kể từ năm 2012.Theo công bố dữ liệu
kinh tế xã hội năm 2018 của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt
Nam mở rộng với tỷ lệ 7,08% hàng năm, mức cao nhất kể từ năm 2008 đến nay. Trong
sự tăng trưởng kinh tế chung của nền kinh tế, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

-Những thách thức của ngành nông nghiệp Việt Nam hiện nay:


- Bị tác động bởi biến đổi khí hậu => Ngành nông nghiệp và người nông dân chịu tổn
thương đầu tiên khi đối mặt với các vấn đề môi trường như vậy. Đặc biệt là trong những
năm gần đây, các thảm họa thiên tai, thời tiết xấu gia tăng và khó dự đốn hơn.

Hình 2: Người dân cắt lúa non về cho bò ăn. Trong đợt hạn mặn khốc liệt năm 2020, 5

tỉnh ĐBSCL đã phải ban bố tình trạng khẩn cấp về hạn hán và xâm mặn. Nguồn ảnh:
Vietnamnet.

- Tác động bởi chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung do
Mỹ khơi mào vào ngày 22 tháng 03 năm 2018. Cuộc chiếm thương mại Mỹ-Trung( cuộc
chiến giữa 2 siêu cường hàng đầu thế giới) đang trong giai đoạn căng thẳng và ít nhiều sẽ
gây ảnh hưởng tới quốc gia nhỏ hơn như Việt Nam. Các biện pháp giữa Mỹ- Trung áp
đặt cho nhau đã gây nhiều động thái cả tích cực và tiêu cực tới thị trường nông sản Việt
Nam. Tuy nhiên bối cảnh hàng rào thuế quan và Chiến tranh thương mại diễn biến khó
lường thì lĩnh vực nông sản Việt Nam đang trải qua nhiều vấn đề cần được giải quyết,
cuộc chiến giữa 2 siêu cường hàng đầu thế giới không chỉ áp dụng Và phải chịu những
khó khăn về thị trường xuất khẩu dẫn đến những rủi ro khơng lường trước được.Về mặt
tích cực, Nơng sản Việt Nam có lợi thế khi nơng sản Trung Quốc đang gặp nhiều trở ngại
tại thị trường lớn như Mỹ. Việt Nam có thể nhân cơ hội đó tạo điều kiện cho hàng hóa
nơng sản Việt Nam để thay thế hàng hóa nơng sản Trung Quốc ở thị trường Mỹ. Thu hút
các nguồn vốn đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam khi doanh nghiệp Trung Quốc đang
gặp nhiều vấn đề khi đầu tư vào thị trường Mỹ. Bên cạnh đó tồn tại khơng ít những tiêu
cực như: Vấn đề cung-cầu của thị trường nông sản Việt Nam hiện tại đối với các quốc gia
khác, đặc biệt là 2 quốc gia Mỹ và Trung Quốc.


- Tác động bởi đại dịch Covid-19: Đại dịch Covid-19 khởi nguồn từ Vũ Hán, Trung Quốc
và hiện nay đã lây lan ra trên tồn thế giới. Với tình hình dịch bệnh ngày càng trầm trọng
hiện nay, Nông sản Việt Nam cũng chịu phải nhiều tác động nghiêm trọng như: chuỗi
cung ứng và sản xuất nông sản do khoanh vùng và thời gian dịch bênh phải cách ly trong
vòng từ 14-21 ngày nếu bị lây nhiễm. Tình hình nơng sản ở địa phương bị ứ đọng do bị
cấm vận chuyển và vấn đề xuất khẩu sang các nước đang có chính sách về cách ly dịch
bệnh là một việc vơ cùng khó khăn.

Hình 3: Giải cứu đào mùa tết khơng bán được vì dịch bệnh.

- Cần nhiều cơng cụ chính sách hợp lý: Nhà nước phải kích thích q trình phát triển ngay

từ điểm khởi đầu, và sau đó, tạo điều kiện cho các thành phần tư nhân và thị trường tham
gia. Hơn nữa, q trình chuyển đổi nơng thơn về phía phát triển và xóa đói giảm nghèo
cần nhiều cơng cụ chính sách, ví dụ chính sách giá, thương mại, tạo ra công ăn việc làm,
phát triển nông thôn và trợ giúp lương thực. Các chính sách cung cấp dịch vụ và hàng
hóa cơng góp phần thúc đẩy phát triển khu vực nơng thơn, tạo ra tính năng động, hiệu
quả và đồng thời thực hiện xóa đói giảm nghèo và bảo đảm tính cơng bằng song song
với tăng cường hiệu quả. Phát triển nơng thơn cũng địi hỏi cơ sở hạ tầng và hàng hóa
dịch vụ cơng hỗ trợ và thị trường tốt.
2.2 Thực trạng về chính sách về đất đai trong phát triển nông nghiệp hiện nay :
2.2.1 Chính sách giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu

dài: Để bảo đảm sựổn định, đồn kết, bình đẳng trong nội bộ nhân dân và tạo tâm
lý yên tâm cho người nông dân trong sử dụng ổn định đất nông nghiệp.Thời
hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao trước ngày 15/10/199310 thì thời
hạn giao đất được tính từ ngày 15/10/1993. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất
được Nhà nước tiếp tục giao đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành
đúng pháp luật vềđất đai trong quá


trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt
Nghị định 64/CP đã xác lập các nguyên tắc cơ bản trong việc Nhà nước giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp, bao gồm:
-

Giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục

đích sản xuất nơng nghiệp trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, điều chỉnh đất nông
nghiệp bằng việc rút bớt diện tích đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nhiều đất sang giao cho hộ gia đình, cá nhân khơng có đất hoặc thiếu đất
nông nghiệp để sản xuất

-

Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sửdụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nơng nghiệp là giao chính thức và người, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp ổn định lâu dài được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Đất nơng nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp được xác định thời hạn sử dụng cụ thể;
theo đó, thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 20 năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 50 năm.

2.2.2 Chính sách đồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp: Ảnh hưởng của chủ trương này,

các hộ nông dân được chia lại đất, và nhà nước đảm bảo cấp mới cho họ Giấy
chứng nhận quyền sở hữu đất để có thể vay vốn ngân hàng, ngồi ra cịn được nhà
nước hỗ trợ kinh phí một phần. Chính sách này được ban hành để khắc phục tình
trạng sư dụng đất nơng nghiệp phân tán đang cản trở q trình Cơng nghiệp hóaHiện đại hóa, người dân phải tốn kém thời gian, tiền bạc, cơng sức trong q trình
sản xuất đất nơng nghiệp như cày bữa, tưới tiêu… Để khuyến khích hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nơng nghiệp tự nguyện chuyển đổi ruộng đất cho nhau nhằm tích
tụ, tập trung đất đai, Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nơng nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức có quyền chuyển đổi quyền ,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ

gia đình, cá nhân khác”.
2.2.3 Chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số: Đồng

bào dân tộc thiểu số chiếm 14,27% dân số toàn quốc, cư trú chủ yếu ở những
vùng có diện tích tự nhiên. Vùng dân tộc, thiểu số thường là những vùng có hồn
cảnh khó khăn nhất, tỷ lệ thiên tai cao, kèm theo đói nghèo, dân trí thấp. Vì vậy,
Đảng và nhà nước đã ban hành triển khai nhiều chính sách, chương trì đầu tư để
nhằm hỗ trợ phát triển về đất đai, đất sản xuất cho đồng bào như:
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp với hộ nghèo để giải quyết tình hình đất đai, nhà ở, nước

sinh hoạt: Nhằm giải quyết được nhu cầu cấp bách của đồng bào dân tộc thiểu số vềđất
ở, đất sản xuất và nhà ở. Nhờ có đất sản xuất mà nhiều hộđồng bào dân tộc thiểu số
nghèo đã từng bước cải thiện điều kiện kinh tế, xóa đói, giảm nghèo; đồng thời, đất đai


ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ngày càng được sử dụng có hiệu quả, khắc
phục một bước tình trạng sử dụng bừa bãi, lãng phí hoặc bỏ hoang hóa đất đai...


- Chính sách về giao đất để trồng rừng và giao, nhận khốn, chăm sóc và bảo vệ rừng:
Các vấn đề quy hoạch lâm nghiệp; quản lý và bảo vệ rừng; giao đất, giao rừng và cho
thuê đất rừng; trồng mới 5 triệu ha rừng được quy định trong Luật Bảo vệ và phát triển
rừng…
2.3 Thực trạng về chính sách về vốn tín dụng trong phát triển nơng nghiệp hiện nay:
Theo nghị định số 210/2013/NĐ-CP ban hành ngày 09/06/2015 về những chính sách
tín dụng về phục vụ và phát triển nông nghiệp với nhiều ưu đãi:
-

-


-

-

Quy định mức cho vay khơng có tài sản bảo đảm đối với cá nhân, hộ gia đình, chủ
trang trại, hợp tác xã từ 50 triệu đồng đến tối đa 3 tỷ đồng
Quy định riêng về chính sách tín dụng khuyến khích phát triển sản xuất nơng
nghiệp theo mơ hình liên kết, ứng dụng cơng nghệ cao, theo đó, doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được vay khơng có tài sản bảo đảm đến 70-80% giá trị
phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, đồng thời được hưởng cơ chế xử lý khoản
nợ (khoanh nợ, thậm chí xóa nợ) khi gặp rủi ro khó khăn trong việc trả nợ vay
ngân hàng do nguyên nhân khách quan bất khả kháng…
Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015
hướng dẫn triển khai Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời ban
hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, cụ thể:
Quy định trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn luôn thấp hơn 1%-2% so với lãi suất cho vay các lĩnh vực thông
thường khác (hiện lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tối đa là 6,5%/năm).
Thực hiện chính sách hỗ trợ về nguồn vốn nhằm khuyến khích các tổ chức tín
dụng (TCTD) đẩy mạnh cho vay nông nghiệp, nông thôn như: Tái cấp vốn và
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD có tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông
thôn từ 40% trở lên.

- Thực hiện các giải pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất
nơng nghiệp như:
a. Chỉ đạo các TCTD nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá mức độ tín nhiệm của
khách hàng để tăng cường khả năng cho vay khơng có tài sản bảo đảm nhằm tháo
gỡ khó khăn về tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp nơng nghiệp; đơn giản hóa, bãi

bỏ các thủ tục hành chính khơng phù hợp, cắt giảm chi phí, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả;
b. Triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đến địa bàn nơng thơn như
các dịch vụ thanh tốn biên mậu, bảo lãnh vay vốn, mở thư tín dụng, nhờ thu,…
nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn, gắn kết người nông dân với doanh nghiệp và
ngân hàng.
c. Tiếp tục cho phép các TCTD cho vay đối với nhu cầu vốn thực hiện phương án
sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà
khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nông nghiệp xuất khẩu trong việc lựa chọn nguồn vốn vay với chi
phí phù hợp.


d. Ngành ngân hàng tích cực phối hợp với chính quyền địa phương các cấp triển khai
Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên toàn quốc nhằm đối thoại trực
tiếp với doanh nghiệp, tìm hiểu khó khăn, từ đó có giải pháp cụ thể tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nơng nghiệp.
e. Kịp thời chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn cho khách hàng vay vốn bị thiệt hại do thiên tai như: Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới khơi phục sản xuất.
Ngồi ra, thời gian qua, NHNN chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh triển khai một số
chương trình, chính sách tín dụng đặc thù theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ như:
-

-

-


-

Cho vay khuyến khích phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ: NHNN
đã ban hành Quyết định 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 chỉ đạo các NHTM cho
vay đối với các khách hàng đáp ứng tiêu chí nơng nghiệp cơng nghệ cao, nông
nghiệp sạch theo quy định tại Quyết định 738/QĐ-BNN-KHCN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với lãi thấp hơn từ 0,5%/năm đến 1,5%/năm so với
mức lãi suất cho vay thông thường của NHTM.
Cho vay hỗ trợ lãi suất đối với người dân, doanh nghiệp đóng mới, nâng cấp tàu
phục vụ hai thác hải sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Lãi suất
cho vay tối đa 7%/năm, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất vay vốn từ 4-6%/năm;
thời hạn hỗ trợ lãi suất lên tới 16 năm đối tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới và 11 năm
đối với tàu vỏ gỗ; chủ tàu được ân hạn trả gốc và lãi 1 năm.
Cho vay giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
hộ gia đình, cá nhân được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất vay vốn 100% trong
hai năm đầu và 50% trong năm thứ ba để mua các máy móc thiết bị nhằm giảm
tổn thất trong nông nghiệp theo danh mục Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công bố các tổ chức, cá nhân được hưởng lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước để
thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị giảm tổn thất trong nông
nghiệp bao gồm cả nhà xưởng và các dự án chế tạo máy, thiết bị sản xuất nông
nghiệp.
Cho vay hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp thu mua tạm trữ lúa, gạo tại vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long trong trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa trên thị
trường thấp hơn giá thóc, gạo định hướng khi vụ thu hoạch rộ; cho vay ưu đãi lãi
suất, ân hạn lãi để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện tái canh cây cà phê tại
khu vực Tây Nguyên...

2.4 Thực trạng về chính sách về ưu đãi thuế trong phát triển nông nghiệp hiện nay :

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi về thuế nhằm khuyến khíc cá
nhân, tổ chức đầu tư phát triển nông nghiệp như sau:
 Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư đầu vào
cho sản xuất nông nghiệp (như giống cây trồng; giống vật ni;…), hàng hóa
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào ngành nghề hoặc địa bàn ưu
đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13.


 Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): Các sản phẩm như trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở
khâu nhập khẩu thuộc thành phần không phải chịu thuế này. Các sản phẩm
như ;phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
cũng không cần phải nộp thuế GTGT
 Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN): miễn thuế TNCN đối với thu nhập của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường; thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất; chủ tàu, cá nhân có quyền sử
dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ
trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
 Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thu nhập từ các sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu
nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở địa
bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn đặc biệt khó khăn;
thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản đều được miễn. Cịn lại thì:
- Áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% (thuế suất phổ thông là 20%) đối với thu nhập

của doanh nghiệp từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; ni trồng, chế biến nơng,
thủy sản ở địa bàn khó khăn; ni trồng lâm sản ở địa bàn khó khăn; sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ
sản xuất muối đã được miễn thuế; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo
quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
- Thuế suất ưu đãi 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản khơng thuộc địa bàn khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn.Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế tối đa
không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo
đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Áp dụng thuế suất 17% trong 10 năm, miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo đối với phần thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
 Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết
31/12/2020 đối với: tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sử dụng đất nơng nghiệp để sản xuất nơng nghiệp; tồn bộ diện tích đất
nơng nghiệp được Nhà nước giao cho các tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất để
sản xuất nông nghiệp.
 Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Miễn thuế đối với đất của dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; giảm 50% số thuế phải
nộp đối với đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.


 Về thuế tài nguyên: Các sản phẩm như hải sản tự nhiên, ngọn, củi, trúc, tre,
mai, giang nữa…cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt; các loại như
nước thiên nhiên dùng cho nơng nghiệp, thì đều được miễn thuế. Từ ngày

1/1/2015, theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế số 71/2014/QH13 thì “nước thiên nhiên dùng cho nơng nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp” thuộc đối tượng không chịu thuế tài nguyên.
3. Đánh giá thực trạng
3.1 Kết quả đạt được từ những chính sách trên về nơng nghiệp:
3.1.1 Chính sách phát triển đất đai:
- Chính sách giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài:
Hiện nay cả nước cơ bản đã hoàn thành việc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của luật pháp để sử dụng mục đích sản xuất, kinh doanh về lĩnh vực nơng
nghiệp. Nhiều hộ gia đình, cá nhân đã sở hữu đất nơng nghiệp canh tác để sản xuất nông
nghiệp và phục vụ nhu cầu kinh tế. Tình trạng thất nghiệp do thiếu đất làm nơng được cải
thiện đáng kể.
- Chính sách đồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp: Tích tụ đất đai để sản xuất nơng
nghiệp đang được các địa phương tích cực, chủ động triển khai để sản xuất hàng hóa với
quy mô lớn phù hợp với từng ưu thế của địa phương mình. Với sự hộ trợ, giúp đỡ của
hợp tác xã, chính quyền thơn, xã, các hộ đã tự nguyện hốn đổi các thửa ruộng đất với
nhau (có hoặc khơng có trả tiền chênh lệch do vị trí gần, xa, tốt, xấu) để giảm số thửa,
tăng diện tích mỗi thửa của hộ. Hiện nay, các hộ có trung bình 2-3 thửa. Dù tổng diện
tích đất của hộ khơng tăng lên, nhưng việc dồn điền đổi thửa đã góp phần giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ.
- Chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số: Đến nay,
hàng trăm ngàn hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khơng có đất ở, nhà ở, khơng có
hoặc thiếu đất sản xuất, nhiều hộ nghèo đói, du canh, du cư, di cư tự do, sinh sống trong
vùng thiên tai, nguy hiểm... đã có đất ở, nhà ở, cuộc sống ổn định hơn. Đồng bào rất phấn
khởi, yên tâm lao động sản xuất, tình trạng du canh, du cư đã giảm. Các khu được nhà
nước hỗ trợ nhằm mục đích định canh định cư, tái định cư được quy hoạch, được đầu tư
chỉnh chu đồng bộ về kết cấu hạ tầng và xây dựng khu dân cư, bố trí đất sản xuất... hầu
như đã đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân. Đây là những kết quả
quan trọng để ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, tăng cường khối đoàn kết các dân
tộc, củng cố niềm tin của đồng bào ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, biên giới,

vùng dân tộc thiểu số với Đảng, Nhà nước.
3.1.2 Chính sách phát triển vốn tín dụng:
- Việc đẩy mạnh triển khai các chương trình tín dụng thời gian qua đã đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và nhu cầu vốn phục vụ phát
triển nông thôn. Kết quả đầu tư tín dụng thời gian qua cho thấy, 1 đồng vốn tín dụng đã
góp phần tạo ra xấp xỉ 1,2 đồng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản. Tín dụng gia
tăng đã góp phần đưa giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2017 tăng 2,9%, quý
I/2018 tăng 4,05% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng của quý I các năm 20112017).
- Vốn tín dụng đã giúp người dân, doanh nghiệp có thêm nguồn lực đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, áp dụng cơ giới hóa, khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, nâng cao chất


lượng sản phẩm. Các công nghệ sản xuất trong nhà kính, nhà lưới, tưới nước tiết kiệm và
chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế đã được
ngành ngân hàng cho vay để đầu tư và bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế, tạo tiền đề
để tiến tới sản xuất hàng hóa lớn, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
- Chính sách hỗ trợ về nguồn vốn như ưu tiên trong tái cấp vốn và thực hiện giảm dự trữ
bắt buộc đối với các TCTD có tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn từ 40% trở lên đã
khuyến khích các TCTD tăng cường đầu tư vào lĩnh vực này, góp phần đưa tín dụng đối
với lĩnh vực tăng đều hàng năm và cao hơn so với tăng trưởng tín dụng chung. Nợ xấu
trong lĩnh vực nơng nghiệp nông thôn luôn thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu nền kinh tế.
3.1.3 Chính sách ưu đãi thuế:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, miền: Việc thực hiện các chính sách ưu đãi thuế về đầu
tư theo địa bàn, khu kinh tế, ngành nghề, lĩnh vực đã góp phần phát huy được vai trị đầu
tàu của các vùng kinh tế lớn, đồng thời, tạo điều kiện để các địa bàn có điều kiện
kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn thu hút đầu tư, tạo thêm việc làm cho người dân
địa phương. Qua đó từng bước thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về phát triển giữa các
địa phương trong cả nước.
- Với các chính sách ưu đãi thuế ở mức cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp đã trở thành
điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Ước tính trong năm 2019, các

khu công nghiệp, khu kinh tế trên cả nước thu hút được khoảng 934 dự án FDI, với số
vốn đăng ký mới đạt khoảng 14,9 tỷ USD, nâng tổng số dự án vốn FDI lên khoảng
9.487 dự án với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 195 tỷ USD. Đối với các dự án đầu tư trong
nước thì các khu công nghiệp, khu kinh tế trên cả nước thu hút được khoảng 814 dự án
với tổng vốn đăng ký mới đạt khoảng 355,2 nghìn tỷ đồng, nâng tổng số dự án đầu tư
trong nước lên khoảng hơn 9.486 dự án với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 2.340 nghìn tỷ
đồng. Ước tính đến cuối năm 2019 có khoảng 3,7 triệu lao động đang làm việc tại các
khu công nghiệp, khu kinh tế trên cả nước (trong đó số lao động nữ chiếm khoảng 60%).
Thu hút đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh, tạo thêm nguồn thu bền vững cho ngân
sách nhà nước: Quy mô thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ thuế, phí, lệ phí ln có sự
tăng trưởng qua các năm. Năm 2019, quy mơ thu NSNN ước đạt 25,7% GDP, trong đó
quy mơ thu NSNN từ thuế, phí, lệ phí ước đạt khoảng 21% GDP. Tỷ trọng thu nội địa
trong tổng thu NSNN năm 2019 đạt trên 82% (tăng mạnh so với 75% của năm 2015 và
61,5% của năm 2011).
- Cơ cấu thu nội địa có sự chuyển dịch đóng góp số thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước
sang khu vực doanh nghiệp ngồi quốc doanh và doanh nghiệp có vốn FDI (khơng kể thu
từ dầu thô). Năm 2019, tỷ trọng số thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước so với tổng thu
nội địa ước khoảng 23% (giảm so với 27% của năm 2017); tỷ trọng số thu từ khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh so với tổng thu nội địa ước khoảng 18,6% (tăng so với
17,4% của năm 2017) và tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp FDI (không kể thu từ dầu thô)
so với tổng thu nội địa ước khoảng 16,1% (mức khá ổn định trong vài năm gần đây).
- Các địa phương (đặc biệt ở các vùng kinh tế trọng điểm) đã có những đóng góp to lớn
vào nguồn thu NSNN trong giai đoạn 2011 - 2019. Tổng thu NSNN các vùng kinh tế
trọng điểm năm 2019 ước đạt 1.284 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 83% tổng thu NSNN.
Trong đó, đóng góp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vào tổng thu NSNN cả nước
ở mức cao nhất, khoảng 42%; tiếp đến là vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với khoảng
31%; vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bộ là khoảng 6,1%; vùng kinh tế trọng điểm
đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ trọng ở mức thấp nhất, khoảng 3,6%.Hà Nội và thành



phố Hồ Chí Minh vẫn là hai địa phương đóng góp nhiều nhất cho NSNN trong thời gian
qua với tỷ trọng đóng góp trung bình mỗi năm lần lượt là 16% và 22% trong cả giai đoạn
2011 - 2019.
3.2 Hạn chế, nguyên nhân hạn chế:
3.2.1 Nguyên nhân và hạn chế của chính sách đất đai:
- Bên cạnh kết quả đạt được, việc áp dụng chính sách đất đai cho vay đối với lĩnh
vực nơng nghiệp, nơng thơn cịn gặp một số khó khăn, hạn chế như:
- Chính sách giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài:
Chính sách này chỉ phù hợp trong giai đoạn đầu khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế
quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kế hoạch hóa cao độ sang nền kinh tế
hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường; khi mà sản xuất nơng nghiệp phát triển ở trình
độ thấp (nền nông nghiệp sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp) chưa phải là nền nơng
nghiệp sản xuất hàng hóa. Vì chính sách này làm cho tình trạng sử dụng ruộng đất bị
phân tán, nên khơng có điều kiện áp dụng cơ giới hóa, khó đưa máy móc vào sản xuất
nông nghiệp dẫn đến đời sống nông dân, năng suất lao động, chất lượng nơng nghiệp cịn
thấp.
- Chính sách đồn điền đổi thửa: Khi áp dụng chính sách này thì số lao động dư ra sau đồn
điền đổi thửa rơi vào tình trạng thất nghiệp, khơng có cơng ăn việc làm dẫn đến đời sống
gặp nhiều khó khăn. Tâm lý của người dân khi lo sợ vì khi áp dụng phương pháp này thì
số lượng đất nơng nghiệp của họ sẽ giảm đi, dẫn đến tiềm ẩn mất mùa do thiên tai. ở một
sốđịa phương, cán bộ xã cũng không muốn thực hiện dồn điền đổi thửa một cách triệt
để. Bởi lẽ, dồn điền đồi thửa thì phải tiến hành đo vẽ, chỉnh lý lại hồ sơ địa chính mà
qua đó sẽ dễ bị phát hiện những diện tích đất nơng nghiệp được địa phương đểngồi
sổ sách, khơng khai báo và sử dụng cho các mục đích riêng. Nguồn vốn của quốc gia cịn
hạn hẹp khi phải chi hàng nghìn tỷ đồng cho việc đo vẽ, cấp giầy chứng nhận… sau khi
áp dụng chính sách này.
- Chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số: Chính sách này
lo sợ răng người dân nhận khoán bảo vệ rừng nhưng lại đốt rừng để làm nương rẫy.Bên
cạnh đó, chính sách giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số có xu hướng
coi trọng mục tiêu xã hội trước mắt mà coi nhẹ việc bảo vệvà phát triển rừng, bảo vệ môi

trường sinh thái, ổn định lâu dài. Điều này dẫn đến rủi ro, đất lâm nghiệp và rừng được
giao sử dụng không đúng mục đích như bán, sang nhượng, cho thuê trái phép. Công tác
quản lý của các ban quản lý rừng còn nhiều hạn chế.
3.2.2 Nguyên nhân và hạn chế của chính sách vốn tín dụng:
Bên cạnh kết quả đạt được, việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn cịn gặp một số khó khăn, hạn chế như:
-

-

Sản xuất nông nghiệp luôn tiềm ẩn rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, gây thiệt hại cho
người dân, doanh nghiệp và ngân hàng cho vay; lĩnh vực xuất khẩu nông sản luôn
phải đối mặt với rào cản thương mại ngày càng phức tạp, khắt khe (như việc Mỹ
áp dụng đạo luật Farmbill, EU tăng cường kiểm tra, giám sát chống khai thác thủy
sản biển bất hợp pháp của Việt Nam…).
Các công cụ phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong nơng nghiệp cịn thiếu vì vậy hiệu
quả đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực này còn hạn chế.
Việc tổ chức sản xuất theo các mơ hình liên kết vẫn bộc lộ hạn chế do khả năng
hợp tác, liên kết của người dân cịn yếu, vẫn cịn xảy ra tình trạng dư thừa sản


phẩm nông nghiệp ảnh hưởng tới thu nhập của người sản xuất. Ngoài ra, thời gian
qua một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, chủ doanh nghiệp bỏ
trốn hoặc bị cơ quan pháp luật bắt giữ, tạo tâm lý e ngại khi đầu tư vốn tín dụng,
cũng như việc tích cực tham gia vào chuỗi giá trị của các bên liên quan.
- Việc sản xuất nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao cịn gặp nhiều khó khăn ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay của TCTD như:
-

-


-

Việc đầu tư nơng nghiệp cơng nghệ cao địi hỏi vốn lớn, tuy nhiên các doanh
nghiệp chưa có nguồn lực tài chính tốt, chưa thực sự sẵn sàng tham gia sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao một cách bài bản, chưa có phương án sản
xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao hiệu quả và phương án trả nợ vay chưa
khả thi, thị trường tiêu thụ không ổn định,…
Số lượng các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và số lượng doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được cơng nhận cịn hạn chế (hiện
nay chỉ có 3 khu, 1 vùng và 32 doanh nghiệp).
Các tiêu chí xác định dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
sạch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn cịn chưa rõ ràng,
chưa quy định cơ quan nào xác nhận các tiêu chí đó của dự án (ứng dụng công
nghệ sinh học, vi sinh,…), gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định đối
tượng thụ hưởng chính sách để cho vay.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay thường là đất nơng nghiệp có giá trị thấp, trong
khi tài sản trên đất nông nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
để làm thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm vay vốn ngân hàng;
Nhiều doanh nghiệp nông nghiệp chưa đáp ứng được điều kiện vay vốn do
phương án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính
cịn hạn chế, cơng tác hạch tốn kế tốn thiếu chun nghiệp, thơng tin tài chính
thiếu minh bạch, thiếu tài sản đảm bảo dẫn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng của các doanh nghiệpnơng nghiệp cịn hạn chế.

3.2.3 Nguyên nhân và hạn chế về chính sách ưu đãi thuế:
Chính sách ưu đãi thuế vẫn cịn tương đối phức tạp, do phạm vi ưu đãi rộng và chưa ổn
định do việc sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của định hướng phát triển kinh tế xã hội và thu hút đầu tư trong từng thời kỳ. Sự thay đổi này dẫn đến khó khăn cho nhà
đầu tư trong việc nắm bắt thông tin để áp dụng vào thực tế hoạt động sản xuất - kinh
doanh và lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả cho các doanh nghiệp nông nghiệp.

Ưu đãi thuế đối với việc phân bổ nguồn lực đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà
nước khuyến khích cịn hạn chế.
 Về ưu đãi thuế xuất nhập khẩu:- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành
quy định giá tính thuế là giá FOB đối với hàng xuất khẩu và giá CIF đối với hàng
nhập khẩu, đồng thời cũng quy định áp dụng giá tính thuế tối thiểu đối với một số
mặt hàng thuộc diện nhà nước quản lý giá (hiện nay gồm 15 nhóm mặt hàng)
trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa, có giá ghi trên hợp đồng nhỏ hơn giá tối
thiểu do nhà nước quy định hoặc trong trường hợp xuất nhập khẩu hàng hóa theo
các phương thức khơng thông qua hợp đồng mua bán (biếu tặng, xuất nhập khẩu
phi mậu dịch...). Việc áp dụng giá tính thuế tối thiểu như hiện nay chưa phù hợp
với quy định quốc tế mà VN đã và sẽ phải cam kết thực hiện khi gia nhập ASEAN
và WTO cũng như trong hiệp định thương mại với Mỹ, đó là quy định của Hiệp
định xác định giá hải quan theo GATT. Theo quy định của hiệp định này thì trị giá










hải quan, tức là giá tính thuế sẽ là giá mua bán theo hợp đồng trong điều kiện mua
bán thông thường với những quy định thực chất mối quan hệ giữa người bán với
người mua và các điều kiện so sánh giá khác nếu không thể xác định được giá mua
bán thực của hàng hóa trong điều kiện thơng thường.
Về thuế giá trị gia tăng(GTGT): Mặc dù, đồng ý với quan điểm ưu tiên nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, nhưng đặt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta có
độ mở rất cao, khi hàng rào thuế quan và phi thuế quan được cắt giảm tối đa theo

các Hiệp định thương mại tự do, thì cần phải tính đến quyền lợi của nông dân và
doanh nghiệp trong nước sản xuất ra các mặt hàng là đầu vào của nông nghiệp. Từ
năm 2015, khi sửa đổi chuyển từ diện chịu thuế suất 5% sang đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng thì các doanh nghiệp sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu
bệnh, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp… bị giảm sức cạnh
tranh trên cả 2 mặt trận.
Về thuế thu nhập cá nhân( TNCN): Nhiều bộ phận dân cư cho rằng thuế thu
nhập chỉ đánh vào tiền lương, tiền cơng vì đại bộ phận người lao động có thu nhập
từ lương nên họ khơng kê khai các khoản thu nhập khác.Có quá nhiều giấy tờ thủ
tục, mức thuế quá cao không phù hợp với thu nhập của đại đa số gia đình Việt
Nam. Cịn nhiều kẽ hở trong việc xác định đối tượng chịu thuế do cơ chế tự khai,
tự chịu trách nhiệm nên Cơ quan Thuế chưa kiếm sốt được thu nhập chính sách
của một cá nhân. Cơng tác kiểm tra sau khi hồn thuế cũng gặp khó khăn, vì
khơng có ứng dụng thơng tin kiểm sốt thu nhập tồn quốc. Cá nhân có bao nhiêu
chứng từ khấu trừ thì giải quyết hồn bấy nhiêu.
Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN): Được thực hiện xét theo 05 địa
bàn (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) và chưa có cơ chế ưu đãi thuế riêng biệt
cho khu hành chính - kinh tế đặc biệt. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn là địa bàn có số lượng doanh nghiệp được hưởng ưu đãi chiếm nhiều
nhất trong các địa bàn thuộc diện ưu đãi (khoảng 64%), tiếp đến là địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khoảng 24,8%). Tuy nhiên, số thuế ưu đãi trung
bình cho một doanh nghiệp ở cả hai địa bàn này đều rất nhỏ (tương ứng khoảng
0,35 tỷ đồng và 1,1 tỷ đồng) và phần lớn số lượng doanh nghiệp được ưu đãi chủ
yếu là các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa, doanh nghiệp trong nước, số
lượng doanh nghiệp FDI tìm đến đầu tư rất ít mặc dù pháp luật về thuế quy định
mức ưu đãi cao đối với những dự án đầu tư vào các địa bàn này. Trong khi đó, số
lượng doanh nghiệp được ưu đãi trong khu kinh tế và khu cơng nghiệp chiếm tỷ lệ
tương đối ít trong các địa bàn thuộc diện ưu đãi thuế (khoảng 10,8%) nhưng lại
thu hút được nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn và hiệu quả sản xuất - kinh doanh

cao hơn (chủ yếu là các doanh nghiệp FDI) nên trung bình số thuế ưu đãi cho một
doanh nghiệp tương đối lớn (tại khu công nghiệp khoảng 5,5 tỷ đồng, tại khu kinh
tế khoảng 58 tỷ đồng). Vấn đề thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ
cao vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, thể hiện ở số lượng doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi thuế tại địa bàn này đạt ở mức thấp nhất (chiếm khoảng 0,1%), nhưng bù lại số
ưu đãi thuế TNDN trung bình cho 01 doanh nghiệp lại có giá trị lớn, khoảng 14 tỷ
đồng.
Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Vướng mắc phải những hạn chế về cơ sở quy
định pháp luật. Vướng mắc về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được giao và hạn
chế về thủ tục được gia hạn.Ngành Nông nghiệp hiện nay phải đối mặt với nhiều
khó khăn như biến đổi khí hậu, diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp, thối hóa đất


làm ảnh hưởng đến năng suất đất. Ngoài ra, lợi nhuận từ sản xuất nông nghiệp
thường thấp hơn các ngành khác, trong khi đó, đầu tư cho nơng nghiệp địi hỏi lâu
dài, nhiều vốn cho phát triển nông nghiệp hàng hóa nhưng khả năng thu hồi vốn
chậm.đa số nơng dân ở nước ta là hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp nhỏ,
lẻ với nhiều hạn chế về vốn và diện tích đất. Họ cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ hơn và
ổn định hơn từ Nhà nước so với các doanh nghiệp, công ty nông nghiệp. Một
trong những hỗ trợ đó là việc giao đất với thời hạn dài hơn bởi vì như đã nêu ở
trên, thời hạn sử dụng đất ảnh hưởng đến sự an toàn của quyền đất đai.do tính chất
nhỏ lẻ nên hộ gia đình nông dân đầu tư vào đất không chỉ một lần mà nhiều lần,
tích tụ từ đời này sang đời khác, cha truyền con nối và như vậy không thể dùng
thời hạn 50 năm để giao cho hộ gia đình hay cá nhân đối với đất nông nghiệp nếu
Nhà nước mong muốn người nông dân yên tâm đầu tư lớn, dài lâu và sử dụng đất
hiệu quả, bền vững. nông dân thường hạn chế về vốn nên thường sử dụng đất đai
để bảo đảm cho các khoản tín dụng. Trong khi đó, thời hạn sử dụng đất có thể cản
trở việc thế chấp quyền sử dụng đất, nhất là một khi quyền sử dụng đất sắp hoặc
hết thời hạn. Luật Đất đai hiện hành cho phép gia hạn đất đai tự động; khi hết hạn
sử dụng, người sử dụng đất nông nghiệp được giao khơng cần thực hiện thủ tục gì

mà quyền sử dụng đất vẫn được tiếp tục nếu đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.
Nhà nước còn quy định thời hạn sử dụng đất thì tất nhiên nếu Nhà nước cần thu
hồi đất, việc đất hết thời hạn sử dụng sẽ là điều kiện để Nhà nước thu hồi đất
không bồi thường. Điều này vẫn treo lơ lửng trên đầu người nông dân một nguy
cơ đất được giao cho họ có thể bị thu hồi khi hết hạn sử dụng và quyền đất đai trở
nên kém an toàn.
 Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Chưa hướng dẫn chi tiết việc miễn, giảm
thuế đối tượng chính sách là con liệt sỹ không được hưởng trợ cấp; Việc xác định
hồn cảnh khó khăn cho người bị nhiễm chất độc màu da cam cũng gặp vướng
mắc (như: nhiễm chất độc hố học có được xếp vào loại này khơng. Có nhiều khó
khăn trong vấn đề Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vấn đề kê khai đất
phức tạp…Việc tập huấn, hướng dẫn để người nông thôn thực hiện kê khai, nộp tờ
khai tổng hợp tốn rất nhiều thời gian, cơng sức giải thích, hướng dẫn người nơng
thơn và Uỷ nhiệm thu nhưng thực tế đạt được chưa cao, số thuế dự kiến thu thêm
phát sinh không nhiều.
 Về thuế tài nguyên: Dễ bị thất thu do người nông dân khai không trung thực.
Thiếu thống nhất trong quy định giữa Luật và Thơng tư hướng dẫn thực hiện, gây
khó khăn cho quá trình triển khai áp dụng trong thực tế.Do thuế tài nguyên tính
trên sản lượng thực tế khai thác do người khai thác khai báo cho nên chưa khuyến
khích tận dụng hết tài nguyên trong khai thác chế biến nông sản. Nhiều doanh
nghiệp khi khai thác đã bỏ tại nơi khai thác quá nhiều tài nguyên có giá trị thấp.
Chưa đạt được sự thống nhất về mặt tính giá thuế tại Thông tư 152/2015/TT-BTC
không thống nhất với Luật Thuế tài nguyên và Nghị định Nghị định 50/2010/NĐCP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên. Điều này cho thấy, nếu thực
hiện theo Luật thì tạo kẽ hở dẫn đến thất thu NSNN từ thuế tài nguyên. Nếu xác
định giá tính thuế theo Thơng tư thì chặt chẽ, hạn chế thất thu thuế tài nguyên
nhưng không thống nhất với Luật.
=>Hệ thống chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam chủ yếu là các loại hình ưu đãi dựa trên
lợi nhuận như ưu đãi về giảm mức thuế suất, áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế, do
đó hiệu quả chưa cao trong khi chi phí thuế bỏ ra khá lớn. Trong những năm qua, các



doanh nghiệp FDI được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách ưu đãi thuế, trong khi đó
mức độ tiếp cận của doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Chi phí của việc áp dụng ưu
đãi thuế khơng chỉ là phần giảm thu ngân sách mà cịn các chi phí gián tiếp khác liên
quan đến công tác quản lý thuế (chi phí tuyên truyền phổ biến chính sách thuế mới, nâng
cấp các chương trình ứng dụng tin học phục vụ cơ quan thuế và người nộp thuế, thanh
tra, kiểm việc kê khai ưu đãi thuế…) sẽ tăng cao khi chính sách thuế trở nên phức tạp
hơn.
PHẦN 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC VÀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ
TRÊN:
Để khắc phục những bất cập của chính sách đất đai, vốn tín dụng, ưu đãi thuế
1. Giải pháp về chính sách đất đai:
1.1 Chính sách giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
Để khắc phục một số bất cập của chính sách giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài theo kiểu bình quân, cào bằng, chúng ta cần áp dụng đồng
bộ, tổng thể các giải pháp cơ bản sau đây:

-

-

-

-

- Tuyên truyền, khuyến khích và động viên các hộ gia đình, cá nhân tự nguyện
chuyển đổi ruộng đất cho nhau để khắc phục tình trạng manh mún vềđất nơng
nghiệp theo hướng giảm số lượng các thửa đất nông nghiệp và tăng diện tích của
từng thửa đất.
Tập trung thực hiện chính sách phát triển đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất

phi nông nghiệp ở nông thôn, thúc đẩy một số ngành dịch vụ, thương mại, thủ công
truyền thống phát triển,... để có điều kiện rút bớt một lực lượng lao động nông
nghiệp sang làm trong các ngành, nghề này; tránh gây áp lực quá lớn về nhu cầu
SDĐNN. Ở một số khu vực nơng thơn có điều kiện thuận lợi về giao thơng, địa hình,
cảnh quan cần xây dựng và phát triển mơ hình sản xuất nơng nghiệp kết hợp với du
lịch sinh thái.
Thực hiện quyết liệt chính sách sinh đẻ có kế hoạch theo phương châm “mỗi gia
đình chỉ có từ một đến hai con”; giảm tỷ lệ sinh và vận động các cặp vợ chồng áp
dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình để tránh gây áp lực về dân sốở khu vực
nơng thơn.
Thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến học, động viên các thế hệ trẻở nông thơn ra sức
học tập, thốt ly, tìm kiếm việc làm ở khu vực đô thị, các khu công nghiệp và đi xuất
khẩu lao động,... để giảm bớt áp lực về nhu cầu việc làm trong khu vực nông nghiệp.
Xây dựng và thực hiện cơ chế xã hội hóa thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế
vào việc đào tạo, chuyển đổi ngành nghề cho người lao động ở nông thôn; đi
đôi với việc Nhà nước đầu tư triển khai chính sách dạy nghề, tìm kiếm việc làm
cho thanh niên nông thôn.
Áp dụng phương thức kinh doanh tổng hợp trong sản xuất nơng nghiệp nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của đất đai và hình thành các vùng sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa tập trung.
Chú trọng, thực hiện chính sách đầu tưứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại trong việc thâm canh, tăng vụ, đẩy mạnh tăng trưởng xanh và áp dụng
quy trình sản xuất sạch trong nơng nghiệp; nâng cao hiệu suất đầu tư trên một đơn vị
diện tích đất và cải thiện năng suất lao động nông nghiệp...


×