Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Bước đầu tìm hiểu về công tác xã hội hóa trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của bảo tàng cách mạng việt nam (2004 2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 105 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá H NộI
KHOA BảO TNG
*********

nGUYễN PHƯƠNG LY

BƯớC ĐầU TìM HIểU Về CÔNG TáC XÃ HộI
HóA TRONG HOạT ĐộNG CHUYÊN MÔN
NGHIệP Vụ CủA BảO TNG cáCH MạNG
vIệT NAM (2004 - 2007)

kHãA LN TèT NGHIƯP
NGμNH B¶O TåN B¶O TμNG

NG−êI H¦íNG DÉN KHOA HäC: Ths. TRIƯU V¡N HIĨN

hμ néi - 2008


MụC LụC

LờI Mở ĐầU......................................................................................................1
CHƯơNG 1: các quan điểm cơ bản về xà hội hóa hoạt
động văn hóa v xà hội hóa hoạt động bảo tng .....5
1.1. XÃ hội hóa hoạt động văn hoá........................................................................5
1.1.1. Khái niệm xà hội hóa hoạt động văn hoá....................................................5
1.1.2. XÃ hội hóa hoạt động văn hóa - một vấn đề cấp thiết................................12
1.1.3. Vai trò của Nh nớc vμ nh©n d©n trong viƯc thùc hiƯn x· héi hãa hoạt
động văn hóa................................................................................................15
a. Vai trò của Nh nớc trong việc thực hiện xà hội hóa hoạt động văn
hóa...............................................................................................................16


b. Vai trò cđa nh©n d©n trong viƯc thùc hiƯn x· héi hãa hoạt động văn
hóa...............................................................................................................20
1.2. XÃ hội hóa hoạt động bảo tng ....................................................................23
1.2.1. Tính cấp thiết của vấn đề xà hội hoá hoạt động bảo tng..........................23
1.2.2. Vai trò của Nh nớc v nhân dân trong việc thực hiện xà hội hóa hoạt
động bảo tng..............................................................................................27
a. Vai trò của Nh nớc trong việc thực hiện xà hội hóa hoạt động bảo
tng..............................................................................................................28
b. Quần chúng nhân dân trong việc thực hiện xà hội hóa hoạt động b¶o
tμng..............................................................................................................29
1.2.3. B¶o tμng víi viƯc thùc hiƯn x· héi hãa hoạt động bảo tng.......................31
Chơng 2: công tác xà hội hóa trong hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của bảo tng cách m¹ng viƯt
nam (2004-2007)......................................................................................34


2.1. Khái quát về lịch sử hình thnh v phát triển của Bảo tng Cách mạng Việt
Nam.............................................................................................................34
2.2. Các hình thức xà hội hóa trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Bảo
tng Cách mạng Việt Nam..........................................................................41
2.2.1. XÃ hội hoá trong công tác bổ sung kiện ton kho.....................................41
2.2.1.1. XÃ hội hóa trong công tác nghiên cứu - su tầm....................................42
2.2.1.1.1. Tổ chức các cuộc Hội thảo khoa học v nghiên cứu khoa học liên quan
đến lĩnh vực hoạt động bảo tng..................................................................42
2.2.1.1.2. Triển khai cuộc vận động nhân dân hiến tặng hiện vật cho Bảo tng
Cách mạng Việt Nam..................................................................................45
2.2.1.1.3. Tổ chức mạng lới cộng tác viên su tầm...........................................47
2.2.1.1.4. Bảo tng Cách mạng Việt Nam phối hợp với cơ quan, tổ chức các cuộc
vận động sáng tác........................................................................................48
2.2.1.2. XÃ hội hóa trong công tác kiểm kê - bảo quản......................................50

2.2.1.2.1. Nghiên cứu thẩm định bổ sung thông tin về nội dung lịch sử hiện
vật................................................................................................................50
2.2.2. XÃ hội hóa trong công tác trng by - tuyên truyền..................................52
2.2.2.1. XÃ hội hóa trong công tác trng by......................................................52
2.2.2.1.1. Nâng cấp hệ thống trng by thờng trực............................................53
2.2.2.1.2. Phối hợp với các bảo tng địa phơng hoặc các cơ quan tổ chức trng
by chuyên đề tại bảo tng...........................................................................56
2.2.2.1.3. XÃ hội hóa trong hoạt động trng by lu động l một trong những
hoạt động nghiệp vụ thờng xuyên mang đậm nét xà hội hóa của Bảo tng
Cách mạng Việt Nam trong nhiều năm qua v đà mang lại nhiều hiệu quả
tốt.................................................................................................................62
2.2.2.2. XÃ hội hóa trong công tác tuyên truyền - giáo dục.................................66
2.2.2.2.1. Câu lạc bộ " Em yêu lịch sử" - một sân chơi bổ ích ..........................66
2.2.2.2.2. Chơng trình giao lu - gặp gỡ nhân chứng lịch sử.............................69


2.2.2.2.3. Bảo tng phối hợp xuất bản các ấn phẩm có liên quan đến bảo
tng..............................................................................................................73
2.2.2.2.4. Phối hợp các cơ quan truyền thông......................................................74
chơng 3: một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
xà hội hóa hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
bảo tng cách mạng việt nam................................................78
3.1. Một số nhận xét về hoạt động xà hội hóa trong hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của Bảo tng Cách mạng Việt Nam (2004 - 2007).....................78
3.1.1. Những kết quả đạt đợc.............................................................................78
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục trong việc thực hiện xà hội hóa trong hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của Bảo tng Cách mạng Việt
Nam.............................................................................................................81
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xà hội hóa trong hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của Bảo tng Cách mạng Việt Nam............................................83

3.2.1. Tạo ra nhiều cơ hội cho các đồi tợng công chúng tham gia hoạt động bảo
tng..............................................................................................................83
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động để "đa bảo tng đến với công
chúng" v "đa công chúng đến với bảo tng"............................................85
3.2.3. Khuyến khích các nh su tập t nhân tham gia hoạt động bảo
tng..............................................................................................................87
3.2.4. Xây dựng hƯ thèng kho më.......................................................................88
3.2.5. X©y dùng vμ n©ng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc tham
gia các hoạt động bảo tng..........................................................................89
3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ bảo tng trong việc thực hiện chủ trơng
xà hội hóa hoạt động bảo tng.....................................................................90
kết luận..........................................................................................................92
ti liệu tham khảo...................................................................................94
phụ lôc ...........................................................................................................96


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trước những phát triển không ngừng của thời đại, mỗi quốc gia đều phải xây
dựng cho mình một hướng đi phù hợp để đưa đất nước đứng vững và phát triển.
Nhận thức được điều đó Đảng và Nhà nước ta đã xố bỏ tập trung bao cấp, thực
hiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đưa đất nước tiến lên cơng
nghiệp hố - hiện đại hố với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh” đưa Việt Nam sánh ngang tầm với bạn bè quốc tế.
Sau hơn 20 năm đổi mới chúng ta đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích
lệ. Đạt được những kết quả đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng là sự
đồn kết nhất trí từ Trung ương đến địa phương với chủ trương “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”. Thực tế đã cho thấy trên mọi lĩnh vực, nếu khơng có sự đồng tâm,

nhất trí thì khó có thể thực hiện. Bởi vậy, có thể khẳng định, xã hội hố có một vai
trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Xã hội hoá tạo nên sức
mạnh để có thể vượt qua mọi khó khăn thử thách tiến kịp với bước đi của thời đại.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định văn hoá chính là nền tảng tinh thần của xã
hội, nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Bởi vậy, việc thực
hiện xã hội hoá hoạt động văn hố sẽ tạo ý nghĩa tích cực để đưa các yếu tố văn hoá
thấm sâu vào các mặt hoạt động của đời sống, đồng thời thúc đẩy hoạt động văn
hoá phát triển phù hợp với điều kiện mới.
Công tác bảo tàng là một lĩnh vực hoạt động văn hoá. Do vậy việc thực hiện
chủ trương xã hội hố đối với hình thức này cũng là một vấn đề vơ cùng cần thiết
bởi kết quả của nó khơng chỉ góp phần vào việc phát triển lĩnh vực bảo tàng mà cịn
đóng góp vào sự nghiệp bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc.


2

Vấn đề xã hội hố hoạt động bảo tàng cịn thể hiện ở khía cạnh nhân dân
được tiếp cận, hưởng thụ các giá trị bảo tàng. Nếu trong các mục tiêu kinh tế chúng
ta nhằm nâng cao mức sống của nhân dân, thì trong văn hố, chúng ta nhằm nâng
cao mức hưởng thụ văn hố, trong đó có việc nhân dân được tiếp cận, chiêm
ngưỡng và hưởng thụ giá trị di sản văn hoá dân tộc. Ngày nay khi đời sống của
nhân dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu văn hố trong đó có việc tìm hiểu
về q khứ thơng qua các giá trị hữu hình và vơ hình của bảo tàng là một nhu cầu
tất yếu. Để việc xã hội hoá hoạt động bảo tàng được thực sự có hiệu quả, vấn đề
quản lý của Nhà nước là vô cùng quan trọng, giúp đỡ hoạt động này đi đúng chủ
trương, đường lối, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra.
Với mục tiêu đó, xã hội hố hoạt động bảo tàng có ý nghĩa như một cuộc đổi
mới, nó mang tính thời sự và khoa học trong điều kiện đất nước ta đang tiến hành
cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Bởi vì mục tiêu cao nhất của hoạt động xã hội hoá
bảo tàng là cổ vũ và ủng hộ quyền chủ động đóng góp và hưởng thụ của nhân dân

trong việc bảo tồn các giá trị di sản văn hoá.
Bảo tàng Cách mạng Việt Nam là một cơ quan văn hoá khoa học, một trong
những trung tâm văn hoá giáo dục lớn của ngành văn hoá về lịch sử thời kỳ cận
hiện đại, là nơi bảo tồn những di sản lịch sử văn hoá quý báu của dân tộc. Trong
những năm qua, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam ln xứng đáng ở vị trí một trong
những bảo tàng đầu ngành, đạt hiệu quả cao trong hoạt động khoa học cũng như
giáo dục và có những cống hiến to lớn cho sự nghiệp văn hoá giáo dục của đất
nước. Do vậy ngay từ khi chủ trương xã hội hoá các hoạt động văn hoá ra đời, Bảo
tàng Cách mạng Việt Nam đã sớm bắt tay vào nghiên cứu triển khai thực hiện tại
bảo tàng mình, và coi đây là một nguồn động lực mới cho hoạt động bảo tàng. Với
mục đích nhằm đạt tới hiệu quả xã hội, giải quyết những khó khăn của sự nghiệp
bảo tàng thời kỳ đổi mới, đồng thời nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của người


3

dân. Đến nay, những kết quả đầu tiên thu được từ việc thực hiện xã hội hoá hoạt
động bảo tàng tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam đã khẳng định tính đúng đắn của
chủ trương này. Tuy nhiên xã hội hoá hoạt động bảo tàng là một vấn đề mới mẻ đối
với không chỉ riêng Bảo tàng Cách mạng Việt Nam mà cịn đối với tồn bộ hệ
thống bảo tàng nước ta. Sự mới mẻ này thể hiện cả ở tầm lý thuyết lẫn thực tế hoạt
động, còn đòi hỏi phải có một sự tìm hiểu phân tích, đúc rút nhằm tạo cơ sở cho
việc đẩy mạnh chủ trương xã hội hoá hoạt động bảo tàng theo đúng định hướng của
Đảng và Nhà nước.
Với ý nghĩa đó, em chọn đề tài “Bước đầu tìm hiểu về cơng tác xã hội hố
trong hoạt động chun mơn nghiệp vụ của Bảo tàng Cách mạng Việt Nam
(2004-2007)” làm khoá luận tốt ngiệp của mình. Với hi vọng khố luận góp phần
nhỏ bé vào hoạt động bảo tàng của Bảo tàng Cách mạng Việt Nam hiện nay và sự
phát triển của bảo tàng Việt Nam nói chung.
2. Mục đích

- Nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về xã hội hoá hoạt động văn hoá,
xã hội hoá hoạt động bảo tàng và nội dung của việc thực hiện xã hội hoá hoạt động
bảo tàng.
- Tìm hiểu đúc kết một số hoạt động xã hội hố trong hoạt động chun mơn
nghiệp vụ của Bảo tàng Cách mạng Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2007.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hoạt động, rút ra những nhận xét, đánh giá
về quá trình thực hiện xã hội hố hoạt động chun mơn nghiệp vụ tại Bảo tàng
Cách mạng Việt Nam đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa
hiệu quả xã hội hoá hoạt động bảo tàng tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

- Nghiên cứu những vấn đề thực hiện xã hội hố hoạt động chun mơn
nghiệp vụ tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, cụ thể là nghiên cứu những hình thức
xã hội hố trong hoạt động bổ sung kiện tồn kho và trưng bày tuyên truyền.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung trong các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của Bảo tàng Cách mạng Việt Nam giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử
và phương pháp của bảo tàng học để nghiên cứu và phân tích đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp thống kê phân loại…
5. Bố cục khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khố luận có cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Các quan điểm cơ bản về xã hội hoá hoạt động văn hố và xã hội
hố hoạt động bảo tàng
Chương 2: Cơng tác xã hội hố trong hoạt động chun mơn nghiệp vụ của
Bảo tàng Cách mạng Việt Nam (2004-2007)

Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xã hội hố trong
hoạt động chun mơn nghiệp vụ của Bảo tàng Cách mạng Việt Nam.
Trong q trình làm khố luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, và các viên chức của Bảo tàng Cách mạng Việt
Nam. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những người đã hướng dẫn
và tạo điều kiện tốt nhất cho em hồn thành khố luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do vốn hiểu biết còn hạn chế nên bài khố
luận khơng tránh khỏi thiểu sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo và
các bạn để khố luận hồn thiện hơn.


5

CHƯƠNG 1
CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG VĂN
HOÁ VÀ XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG BẢO TÀNG
1.1. Xã hội hoá hoạt động văn hoá
1.1.1 Khái niệm xã hội hoá hoạt động văn hoá
Văn hoá là quá trình hoạt động sáng tạo của con người nhằm vươn tới những
đỉnh cao chân - thiện- mỹ, các sáng tạo ấy chứa đựng cả giá trị vật chất và giá trị
tinh thần, trong thời kỳ đổi mới văn hoá được xác định là nền tảng tinh thần của xã
hội bởi vậy nó có vị trí vơ cùng quan trọng. Hiện nay q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đang diễn ra một cách nhanh chóng, để văn hố có thể phát triển phù
hợp với điều kiện mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương xã hội hoá hoạt động
văn hố. Có thể nói đây là một chủ trương thể hiện tầm nhìn chiến lược và sự sáng
tạo của Đảng trong việc định hướng hoạt động văn hoá, văn nghệ góp phần đem lại
cuộc sống tốt đẹp cho nhân dân.
So với nhiều khái niệm khác, khái niệm xã hội hoá hoạt động văn hoá xuất
hiện muộn hơn. Ở nước ta, nó bắt đầu được xác định trong Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996): “Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng xã
hội hoá các hoạt động văn hố thơng tin”. Ngay sau đó, Chính phủ đã thể chế hố

bằng các Nghị quyết 90/CP về “Phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, văn hoá, y tế…”và Nghị quyết 73/999/NĐ – CP (ngày 19/8/1999)
về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, thể thao”(1). Điều này cho thấy so với các lĩnh vực khác, việc
tiến hành xã hội hố hoạt động văn hố khơng phải là sớm nhưng Đảng và Nhà
nước đã có sự quan tâm đích đáng đến lĩnh vực văn hố và từng bước đưa chính
(1)

Văn bản pháp quy và văn hố thơng tin - tập 5, NXB Văn hố thơng tin, HN 1998, tr 7


6

sách xã hội hoá hoạt động văn hoá vào cuộc sống.
Để giúp cho việc thực hiện chủ trương này của Đảng và Nhà nước một cách
đúng đắn, đầy đủ và tồn diện, trước tiên cần hiểu xã hội hố hoạt động văn hố là
gì?
Theo Từ điển tiếng Việt, xã hội hố là “làm cho trở thành của chung, của
tồn xã hội”(2). Với nội dung đó thì xã hội hố hoạt động văn hoá tức là biến các
hoạt động văn hoá không chỉ là hoạt động riêng của Nhà nước, của một tổ chức hay
một cá nhân mà nó phải là trách nhiệm của toàn xã hội. Điều này được thể hiện rõ
trong Nghị quyết lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương khố VIII: “Chính sách xã
hội hố hoạt động văn hoá nhằm động viên sức người, sức của, của các tầng lớp
nhân dân, các tổ chức xã hội để xây dựng và phát triển văn hố. Chính sách này
được tiến hành đồng thời với việc nâng cao vai trò và trách nhiệm của Nhà nước
phải làm tốt chức năng quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ đối với các hoạt động xã
hội hoá về văn hoá”(3).
Theo quan điểm chỉ đạo này, Bộ Văn hố – Thơng tin đã xây dựng kế hoach
học tập quán triệt trong toàn ngành chủ trương xã hội hố của Đảng. Vì vậy, trong
những năm gần đây, cơng cuộc xã hội hố hoạt động văn hoá đã được đẩy mạnh.

Năm 1996, Viện Văn hoá đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu xã hội hoá hoạt động văn
hố” làm sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xã hội hoá. Năm
1998, nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức như xã hội hoá hoạt động bảo tồn - bảo
tàng, xã hội hoá hoạt động điện ảnh…Năm 1999, một đề tài cấp Bộ được thực hiện
với tên gọi: “Những kiến giải nhằm đa dạng hoá, xã hội hoá hoạt động bảo tàng ở
Việt Nam trong tình hình hiện nay”. Cao hơn nữa, ngày 30/12/1999, Bộ Văn hố –
Thơng tin đã xây dựng và ban hành “Đề án xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở
(2)

Từ điển tiếng Việt – NXB Trung tâm từ điển ngơn ngữ, HN 1992, Tr 1117
Tìm hiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam qua các kỳ đại hội và hội nghị TW (1930-2002) –
NXB Lao động, HN 2003 Tr 1410
(3)


7

nước ta”. Qua đây ta có thể hiểu được nội dung chủ yếu của vấn đề này.
Nhìn chung những cơng trình này đều xuất phát từ nhận thức trong lĩnh vực
văn hoá và vấn đề xã hội hoá đã được đặt ra như một động lực thúc đẩy các hoạt
động văn hố phát triển trong tình hình mới. Những hiểu biết cơ bản về xã hội hoá
hoạt động văn hoá là vô cùng cần thiết để giúp cho việc thực hiện chủ trương lớn
này của Đảng và Nhà nước đúng hướng, đầy đủ và tồn diện.
Trên cơ sở tìm hiểu chủ trương, định hướng của Đảng, kết hợp với hoàn cảnh
thực tế, quan điểm cơ bản về xã hội hoá hoạt động văn hoá của Đảng và Nhà nước
ta được đề cập đến các nội dung như sau:
Thứ nhất, xã hội hoá hoạt động văn hoá là sự vận động và tổ chức nhằm thu
hút toàn xã hội, mọi lực lượng trong nước và ngoài nước, các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động sáng tạo, cung cấp và phổ biến văn hoá, tạo điều kiện cho văn
hoá phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, phong phú và nâng cao dần mức hưởng thụ văn

hoá của nhân dân trên cơ sở tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý
của Nhà nước trên lĩnh vực văn hoá.
Đây là quan điểm chủ đạo và tổng quát về xã hội hố hoạt động văn hố. Nó
khẳng định động lực, nguồn lực của sự phát triển văn hố là tồn xã hội, nó nhấn
mạnh mục đích đúng đắn của tồn bộ hoạt động xã hội hoá văn hoá là làm cho văn
hoá phát triển mạnh mẽ, phong phú, đẹp đẽ, phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng,
chính đáng, trong sáng của nhân dân về đời sống tinh thần, văn hoá. Đồng thời nó
u cầu như là một địi hỏi khách quan về tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước trong tồn bộ q trình thực hiện xã hội hoá hoạt động văn
hoá.
Thứ hai, xã hội hoá hoạt động văn hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm
của các tầng lớp nhân dân để tạo lập, cải thiện môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi
cho sự phát triển văn hố, trên cơ sở đó nâng cao quyền tổ chức và điều khiển các


8

hoạt động văn hoá theo hướng đa dạng chủ thể hoạt động, tổ chức và quản lý văn
hố.
Tiêu chí này tập trung nhấn mạnh mối quan hệ hai chiều giữa chủ thể - các
tầng lớp nhân dân, với văn hoá. Tiêu chí cũng nhấn mạnh tính cộng đồng, trách
nhiệm của các chủ thể đối với các hoạt động văn hoá cụ thể, về yêu cầu đa dạng
chủ thể này như là một hệ quả tất yếu của xã hội hoá hoạt động văn hố.
Thực hiện tiêu chí này sẽ góp phần tạo ra diện mạo mới cho sự phát triển văn
hố, đặc biệt ở tính đa dạng, phong phú, sự năng động và sáng tạo trong tổ chức các
hoạt động văn hoá. Thay thế quan niệm cũ về một chủ thể duy nhất được quyền bao
trùm tổ chức, quản lý mọi hoạt động và sinh hoạt văn hoá đã trở nên lỗi thời là sự
xuất hiện những gương mặt chủ thể mới với nỗ lực tìm tịi tổ chức và quản lý văn
hoá đáp ứng các nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú, muôn vẻ của các tầng lớp
nhân dân.

Thứ ba, xã hội hoá hoạt động văn hoá là mở rộng các nguồn vốn đầu tư và
khai thác các tiềm năng về nhân lực và tài lực trong toàn xã hội, phát huy và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân để phát triển sự nghiệp xây dựng nền
văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
Mở rộng nguồn đầu tư cho văn hố là kết quả của q trình thực hiện xã hội
hoá, điều mà trong thời gian trước đây, do cơ chế quan liêu bao cấp và do quan
niệm không đúng về mối quan hệ giữa vai trò chỉ đạo, quản lý của Nhà nước với
việc khai thác nguồn lực trong nhân dân dẫn tới làm nghèo tiềm năng của văn hố
hạn chế điều kiện phát triển của nó. Nhận thức đúng quan điểm này để tránh
khuynh hướng biến nó thành nhu cầu duy nhất hoặc chủ yếu nhất của việc thực
hiện xã hội hoá hoạt động văn hoá. Khai thác tiềm năng tồn diện trong xã hội,
trong nhân dân, có ý nghĩa bao gồm cả trí tuệ, năng lực sáng tạo, lực lượng tham
gia văn hoá và cả vật lực, tài lực, tuyết đối không chỉ dừng lại việc khai thác tiền


9

của, vật chất, coi đó chính là xã hội hố hoạt động văn hố, biến cơng việc vốn địi
hỏi sự sáng tạo, tính tồn diện và mang giá trị tinh thần tự nguyện này thành đơn
thuần là việc góp tiền, thành gánh nặng vật chất đối với nhân dân.
Thứ tư, xã hội hố hoạt động văn hố là một chính sách lâu dài, hợp quy luật
của văn hoá và mang tính khoa học, là phương châm thực hiện chính sách xã hội
của Đảng và Nhà nước. Xã hội hoá hoạt động văn hố khơng phải là một phong
trào, một đợt hoạt động, vận động đơn thuần mà nó là một chiến lược trong đó có
những cơ chế chính sách mang tính khoa học được thực hiện xã hội hố hoạt động
văn hoá cho từng lĩnh vực cụ thể.
Thứ năm, xã hội hoá hoạt động văn hoá phải gắn liền với việc tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng với việc nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước và
phải nhằm phát huy cho được các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động văn hoá,
tạo điều kiện tốt nhất cho các chủ thể văn hoá sáng tạo, tìm thêm các nguồn thu để

tăng kinh phí và tỷ lệ ngân sách cho các hoạt động văn hoá, xây dựng các văn bản
pháp quy để điều chỉnh các hoạt động xã hội hoá, các nguồn lợi và nghĩa vụ của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động văn hoá.(4)
Trên đây là nội dung cơ bản, chủ đạo về xã hội hoá hoạt động văn hoá.
Chúng đã khẳng định động lực, nguồn lực để phát triển văn hoá là tồn xã hội trong
đó nhấn mạnh mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
với việc khai thác nguồn lực trong nhân dân. Những quan điểm này vừa mang tính
lý luận vừa gắn liền với thực tế, tuy nhiên, thực tế là môi trường sinh động, luôn
nảy sinh nhiều vấn đề nên đây chưa phải là kết luận cuối cùng mà nó cần phải tiếp
tục được điều chỉnh, bổ sung qua hoạt động thực tiễn của việc xã hội hoá hoạt động
văn hoá.
(4)

Xem trong: Báo cáo tại Hội nghị tổng kết của Ban khoa giáo TW tháng 2/2002


10

Bên cạnh những quan điểm nêu trên, thì nội dung cơ bản của cơng tác xã hội
hố các hoạt động văn hoá được xem xét ở các vấn đề như sau:
Một là: xã hội hoá các hoạt động văn hoá có ý nghĩa là biến các hoạt động
văn hố trở thành của toàn xã hội, được xã hội quan tâm và ni dưỡng. Hoạt động
văn hố khơng chỉ cịn là riêng của ngành văn hố mà cịn được sự tham gia của
nhiều ngành và mọi tầng lớp nhân dân. Xã hội hoá các hoạt động văn hoá là một
trong những biện pháp tích cực để đưa văn hố vào mọi lĩnh vực hoạt động trong
đời sống xã hội, thúc đẩy vai trị của nó trong phát triển. Vì vậy cần đi sâu phân
tích tác động của vấn đề xã hội hoá đối với các hoạt động văn hoá trong cơ chế thị
trường đưa ra được những hình thức xã hội hoá tốt, vừa giúp cho các hoạt động xã
hội hoá thốt khỏi khó khăn, vừa làm cho nó có chất lượng, thích hợp với điều kiện
hoạt động mới.

Hai là: hoạt động văn hố trong cơ chế thị trường có hai mặt tích cực và tiêu
cực, mặt tích cực của thị trường là địi hỏi các hoạt động văn hố phải đáp ứng
được nhu cầu xã hội, thúc đẩy nó phải cạnh tranh giữa các mặt hoạt động, buộc nó
phải năng động, sáng tạo, luôn luôn phải đổi mới. Mặt tiêu cực của thị trường là dễ
đẩy các hoạt động văn hoá vào con đường thương mại hoá. Xã hội hoá các hoạt
động văn hoá cũng diễn biến phức tạp theo hai hướng đó, địi hỏi các nhà nghiên
cứu và quản lý văn hoá phân định rõ ràng ranh giới hai mặt của một vấn đề.
Ba là: xã hội hoá và định hướng hoạt động văn hoá, phương hướng chung
của sự nghiệp văn hố nước ta đó là phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, làm cho văn hoá phẩm thấm sâu vào
tồn bộ đời sống xã hội hố, phục vụ cho q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
đất nước. Xã hội hoá và định hướng hoạt động văn hố là hai vấn đề có liên quan
mật thiết với nhau. Định hướng góp phần phát huy những mặt tích cực và ngăn


11

ngừa những mặt tiêu cực, do đó xã hội hố càng đẩy mạnh thì định hướng phải
nghiêm ngặt.
Bốn là: Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá trong q trình
xã hội hố là sự địi hỏi phát triển nội tại của hoạt động này. Hoạt động văn hố chỉ
trở thành của tồn xã hội và có vai trò thực sự trong các lĩnh vực của đời sống khi
nó có chất lượng cao và đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Hoạt động văn hoá chất
lượng thấp khơng đáp ứng được nhu cầu của xã hội thì khơng thể tồn tại và cũng
khơng xã hội hố được. Trong thời kỳ mở cửa nhiều hình thức văn hố cạnh tranh
nhau để phát triển, thì việc đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá là
vấn đề sống cịn, là tiền đề để xã hội hố hoạt động văn hoá.
Năm là: Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, các hình thức hoạt động văn
hố thơng thường ít thay đổi, ít sáng tạo. Việc quản lý cũng theo kiểu hành chính,
trì trệ cản trở sự năng động của hoạt động văn hoá. Trong cơ chế thị trường rõ ràng

cần phải thay đổi các hình thức quản lý sao nó có tác động thúc đẩy các hoạt động
văn hoá nhạy cảm hơn, năng động hơn theo kịp nhu cầu của xã hội. Một vấn đề rất
quan trọng là nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ văn hoá. Trong cơ
chế thị trường vấn đề đổi mới quản lý các hoạt động văn hoá cùng với q trình
thực hiện xã hội hố cần phải đổi mới và xây dựng các cơ chế chính sách về văn
hố cho phù hợp, đồng thời địi hỏi những cán bộ văn hố có trình độ, năng động.
Sáu là: Vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy xã hội hố hoạt động văn
hố. Nói tới xã hội hố các hoạt động văn hố khơng có nghĩa là khốn trắng việc
này cho xã hội. Nhà nước vẫn luôn giữ vai trò chỉ đạo, định hướng cho các hoạt
động văn hoá càng mạnh, Nhà nước càng tăng cường đầu tư, tài trợ cho các hoạt
động này như là việc cung cấp vốn ban đầu. Vấn đề đặt ra là tài trợ có trọng điểm,
đúng lúc, đúng chỗ để việc tài trợ như chất xúc tác, đẩy quá trình xã hội hoá nhanh


12

hơn, mạnh hơn. Hiện nay việc sử dụng tài trợ có hiệu qủa là vấn đề đáng quan tâm,
nếu khơng nó sẽ trở lại tình trạng bao cấp, bình qn như trước.
Bảy là: Những kinh nghiệm điển hình về xã hội hoá hoạt động văn hoá của
một số nước như: Nhật Bản, Thái Lan cần được tham khảo, công tác xã hội hố ở
các nước này được đặt trong khn khổ pháp lý ở đó quy định rõ trách nhiệm của
chủ sở hữu các tài sản văn hoá trong việc giữ gìn, bảo quản, phổ biến nó trong quần
chúng cũng như việc phối hợp với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức phi Chính
phủ làm cơng tác này. Muốn làm tốt cơng tác xã hội hố phải xác địn rõ chủ sở hữu
các tài sản trong từng địa phương có như vậy mới định rõ trách nhiệm thuộc về ai.
Cũng bằng hệ thống pháp luật, họ quy định rõ việc giảm thuế, ghi cơng
trạng, khuyến khích việc lập các quỹ tài trợ phi Chính phủ cho việc bảo tồn các di
sản văn hoá truyền thống, các nước đều phải dựa vào nguồn tài trợ của các doanh
nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ và nhân dân tại cộng đồng đó. Nhà nước có thể
uỷ thác cho một số tổ chức xã hội nào đó hoặc lập một ban tư vấn kỹ thuật hoặc

hướng dẫn, Nhà nước ít làm việc trực tiếp, trừ các cơng trình lớn.
Nhà nước trao quyền tự chủ rộng rãi cho các chính quyền địa phương trong
cơng tác văn hố để tạo ra một cơ chế nhằm phát huy sáng tạo của từng cơ sở.
Tuy cách tiếp cận và nhận định có khác nhau, song xã hội hoá hoạt động văn
hoá là việc vận động nhân dân tham gia các hoạt động văn hoá làm cho hoạt động
văn hoá trở thành nhiệm vụ và mối quan tâm của tồn xã hội nhằm thoả mãn những
địi hỏi hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của mọi tầng lớp nhân dân.
1.1.2 Xã hội hoá hoạt động văn hoá - một vấn đề cấp thiết
Thực tế đã chứng minh, cho đến nay, sau hơn 20 năm đổi mới, nhiều lĩnh
vực kinh tế xã hội nhờ chủ trương xã hội hoá của Đảng và Nhà nước mà đã và đang
đạt được nhiều thành quả to lớn. Đối với lĩnh vực văn hoá, vấn đề xã hội hoá được


13

đặt ra như động lực thúc đẩy các hoạt động văn hố phát triển trong tình hình mới
và đang là những vấn đề cấp bách đòi hỏi phải được thực hiện.
Qua thực tiễn hoạt động, nhiều hình thức hoạt động xã hội hố văn hố đã
xuất hiện, có nhiều hình thức thúc đẩy nền văn hoá phát triển đúng hướng, bên
cạnh đó lại có khơng ít các hình thức gây nên các hoạt động tuỳ tiện, lộn xộn, thiếu
định hướng, thậm chí cịn bị thương mại hố. Bởi vì vậy việc tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn nâng lên thành lý luận ở lĩnh vực này là hết sức cần thiết để tăng cường
công tác vĩ mô, nhằm giúp các địa phương và cơ sở làm tốt công tác xã hội hoá
hoạt động văn hoá.
Xã hội hoá hoạt động văn hoá khơng chỉ thu hút trí tuệ, nhân lực, vật lực của
tồn xã hội cho lĩnh vực này là cịn là nhân tố thúc đẩy các hoạt động văn hoá phải
biến đổi về chất và lượng, về cả nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu đời sống
tinh thần của nhân dân trong thời kỳ đổi mới. Cụ thể là phải tiến hành việc đổi mới
các hình thức hoạt động văn hố. Bởi vậy xã hội hố khơng chỉ là vấn đề trước mắt
mà còn là một vấn đề lâu dài trong q trình xây dựng nền văn hố tiên tiến, đậm

đà bản sắc văn hoá dân tộc trên đất nước ta.
Xã hội hoá các hoạt động văn hoá mang tính cấp bách bởi nó góp phần vào
giải quyết những khó khăn mà hoạt động văn hố trong cơ chế thị trường đang vấp
phải. Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, khuynh hướng ỷ lại, đòi hỏi
ngân sách Nhà nước bao cấp cho mọi hoạt động từ trung ương đến cơ sở là rất phổ
biến. Nay nguồn kinh phí do Nhà nước trợ cấp chỉ có hạn trong khi đó u cầu về
văn hố ngày càng cao và đa dạng, vì vậy hoạt động văn hố phải tự lo liệu một
phần để có kinh phí hoạt động. Trong khi đất nước đang trong thời kỳ mở cửa, thời
kỳ bùng nổ thông tin, hàng ngày người dân tiếp xúc với nhiều hoạt động văn hoá
của nhiều nước trên thế giới, phương tiện nghe nhìn đến tận gia đình, nhu cầu thị


14

hiếu văn hố ngày càng cao, địi hỏi các hình thức hoạt động văn hố phải có chất
lượng tốt.
Bên cạnh những vấn đề mang tính cấp bách nêu trên, thì thực tế cho chúng ta
thấy rằng xã hội hoá hoạt động văn hoá là một định hướng phù hợp với truyền
thống hoạt động văn hố của cha ơng ta. Trong lịch sử các hoạt động văn hoá văn
nghệ trong các ngày hội phường chèo - phường tuồng được mời về làng diễn được
nhân dân nuôi dưỡng. Tuy những hoạt động xã hội hố này vẫn cịn ở mức độ thấp,
chưa có sự tổ chức chặt chẽ, nhưng nó đã nói lên được truyền thống của dân tộc ta
trong việc cùng nhau sáng tạo và hưởng thụ văn hoá.
Trong những năm gần đây, có nhiều biến động về xã hội đã là xuất hiện
hàng loạt các quốc gia có mức độ tăng trưởng hàng năm trên 5% tuy nhiên ở các
nước này nhân dân vẫn phải chịu sự suy giảm về mức sống, những chỉ tiêu về văn
hố xã hội có tăng trưởng mà khơng có phát triển. Điều này chứng tỏ văn hoá đã,
đang và sẽ là một nhu cầu cần thiết trong đời sống tinh thần của xã hội. Sẽ khơng
thể có những bước nhảy vọt về kinh tế nếu đạo đức bị suy đồi, lối sống, thuần
phong mỹ tục và truyền thống dân tộc bị mai một. Vì lẽ đó mà xã hội hố các hoạt

động văn hố là một vấn đề cấp bách hiện nay.
Từ những điều thực tế nói trên, để có thể xây dựng một nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, chúng ta cần phải tiến hành tốt cơng
tác xã hội hố các hoạt động văn hố mà ở đó, Nhà nước giữ vai trị quản lý và định
hướng cho mọi hoạt động, đồng thời huy động toàn bộ mọi lực lượng quần chúng
tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động văn hố. Có như vậy mới giải quyết được
những khó khăn mà hoạt động văn hố đang gặp phải, đưa nền văn hoá nước ta
đứng vững và phát triển.


15

1.1.3 Vai trò của Nhà nước và nhân dân trong việc thực hiện xã hội hoá
hoạt động văn hoá
Trên mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước ta hiện nay đều được thực hiện
theo chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đây là hai lực lượng tồn tại
song song không thể tách rời, bởi vậy đối với công tác xã hội hố hoạt động văn
hố thì vai trị của Nhà nước và nhân dân là nội dung cốt lõi.
Nghị quyết lần thứ V của Ban chấp hành TW khố VIII đã chỉ rõ: “Chính
sách xã hội hố các hoạt động văn hoá nhằm động viên sức người, sức của, của các
tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội để xây dựng và phát triển văn hố. Chính
sách này được tiến hành đồng thời với việc nâng cao vai trò và trách nhiệm của
Nhà nước. Các cơ quan chủ quản về văn hoá của Nhà nước phải làm tốt chức năng
quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ đối với các hoạt động xã hội hoá về văn hoá”(5).
Do tính chất đó, trong các hoạt động văn hố, có thể tư nhân hoá những hoạt
động kinh doanh văn hoá gắn với sản phẩm văn hoá và những người kinh doanh
văn hố có khả năng sống được bằng nghề. Tuy nhiên, hầu hết các hoạt động văn
hố vẫn cịn có sự quản lý, định hướng và bảo trợ từ phía Nhà nước. Hiện tại tính
chất xã hội hố hoạt động văn hoá ở nước ta mới chỉ là phổ cập các hoạt động văn
hoá trong cộng đồng cư dân chứ chưa đạt tới mức độ xu hướng cá nhân hoá tăng

lên. Có lẽ vì vậy mà chưa thể chia ra trong văn hố những gì có thể xã hội hố triệt
để, những gì chưa thể tiến hành xã hội hố…
Xã hội hố là một q trình hai chiều, trong đó một chiều là sự phổ cập, sự
truyền bá văn hoá trong quần chúng nhân dân, còn chiều kia là việc huy động mọi
nguồn lực của Nhà nước, vào quá trình sáng tạo, lưu giữ, phổ biến và tiêu thụ các
giá trị văn hoá, nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng về chất của sự nghiệp văn hố.
(5)

Tìm hiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam qua các đại hội và hội nghị TW (1930-2002) – NXB

Lao động, HN 2003, Tr 1410


16

a. Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện xã hội hố hoạt động văn hố
Trước tiên có thể khẳng định, Nhà nước là một chủ thể quản lý sự nghiệp
văn hoá theo đúng đường lối của Đảng đã đề ra. Nền văn hoá mà Nhà nước ta đang
xây dựng là nền văn hoá xã hộ chủ nghĩa, là nền văn hoá “tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc” và phục vụ lợi ích của nhân dân. Nhà nước giữ vai trị quản lý sự nghiệp
văn hóa một cách nhất quán và toàn diện, đồng thời điều tiết các hoạt động văn hoá
phù hợp với nền kinh tế thị trường đưa văn hoá phát triển theo đúng quy luật của xã
hội.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã vạch ra phương hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước trong những điều kiện mới và những quan niệm mới. Một
trong những đổi mới cơ bản về nhận thức là khẳng định vai trị của văn hố trong
phát triển. Văn kiện của Đại hội đã chỉ ra: Văn hoá văn nghệ là nền tảng tinh thần
của xã hội, là mục tiêu và động lực của quá trình phát triển; coi văn hố là một bộ
phận khơng thể tách rời trong kết cấu hạ tầng xã hội và đòi hỏi có chính sách đầu tư
thích đáng cho văn hố, đồng thời chủ trương xã hội hoá các hoạt động văn hoá để
tăng nguồn lực cho văn hoá”.

Để thể hiện vai trị chủ thể quản lý sự nghiệp văn hố cùng với việc thực
hiện xã hội hoá hoạt động văn hoá, Nhà nước đã ban hành luật về văn hố, các
chính sách văn hoá và văn bản pháp quy như: “Luật Di sản văn hoá” (tháng 6 năn
2001), Nghị định quy định thi hành luật Di sản văn hoá” số 92/2002/NĐ – CP (ban
hành ngày 11/11/2002), “Quy chế tổ chức và hoạt động của các cửa hàng buôn bán
cổ vật” (2002)… Đây chính là hành lang pháp lý cho các hoạt động văn hố phát
triển trong khn khổ cho phép vì lợi ích cộng đồng. Nó sẽ giúp ngăn chặn các
hình thức thương mại hoá văn hoá và các hoạt động lệch lạc khác trong quá trình
tham gia vào các hoạt động văn hoá của người dân. Các văn bản này không chỉ


17

điều hành các hoạt động xã hội hố mà cịn quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các
tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động văn hố.
Vai trị của Nhà nước còn thể hiện ở việc tiếp tục củng cố và xây dựng cơ sở
văn hoá, đồng thời chi ngân sách cho các hoạt động văn hoá. Nhà nước cần thường
xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng kinh phí và tỷ lệ ngân sách cho các hoạt
động văn hoá, điều tiết nguồn vốn vào đúng lĩnh vực phù hợp theo hoàn cảnh điều
kiện cụ thể. Việc lập ra các quỹ văn hoá thuộc phương diện Nhà nước sẽ giúp cho
các hoạt động sáng tạo, lưu giữ, phổ biến, hưởng thụ, kinh doanh, giao lưu văn hoá
được nâng cao về chất lượng, số lượng và mở rộng về quy mơ. Hiện nay có nhiều
cơng trình văn hố, di tích lịch sử - văn hố đang cần Nhà nước đầu tư kinh phí để
trùng tu, tơn tạo hoặc xây dựng mới. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là Nhà nước đầu tư
phải có trọng điểm, đúng lúc, đúng chỗ, có như vậy thì q trình xã hội hố mới
nhanh và mạnh hơn. Nếu làm tốt vai trò này, Nhà nước sẽ góp phần loại bỏ được
hiện tượng nhiều cá nhân lợi dụng phong trào qun góp tu sửa, tơn tạo di tích và
tổ chức lễ hội để làm lợi cho bản thân mình.
Để cơng tác xã hội hố hoạt động văn hố thực hiện tốt, địi hỏi Nhà nước
cần phải đóng vai trị định hướng về các phương diện chính trị, đạo đức, thẩm

mỹ…Nếu khơng có sự quản lý và định hướng của Nhà nước sẽ dẫn đến hậu quả là
nhiều sản phẩm văn hoá thiếu giá trị xuất hiện tràn lan như: các ca sỹ, ban nhạc tự
phát chưa đủ trình độ, khả năng đã hành nghề một cách tự do. Trong hoạt động
nghệ thuật nhiều thể loại chạy theo thị hiếu tầm thường đã hạ thấp giá trị của nghệ
thuật. Vì vậy rất cần có sự kiểm soát của Nhà nước để ngăn chặn những tiêu cực
này. Hiện nay xã hội hoá được thể hiện rõ nét trong việc tổ chức các lễ hội truyền
thống. Song ở một số nơi do thiếu định hướng, thiếu quản lý chặt chẽ đã làm cho
các yếu tố tiêu cực như mê tín dị đoan kèm theo các tệ nạn xã hội. Do đó, có thể
thấy rằng xã hội hố càng mạnh thì Nhà nước càng cần phải định hướng nghiêm


18

ngặt, cụ thể cho các hoạt động văn hoá đều hướng tới mục tiêu xây dựng nền văn
hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Ngoài ra để hoạt động xã hội hố có hiệu quả, Nhà nước phải chủ động đổi
mới quản lý hoạt động văn hoá. Trong cơ chế quản lý hoạt động văn hoá tập trung
quan liêu bao cấp, các hình thức hoạt động văn hố thường ít bị thay đổi, ít sáng
tạo. Việc quản lý cũng theo kiểu hành chính, trì trệ, cản trở sự năng động của văn
hoá. Trong nền kinh tế thị trường năng động, nhất thiết phải tiến hành đổi mới cách
quản lý xố bỏ việc quản lý theo kiểu hành chính trì trệ. Có như vậy mới thúc đẩy
các hoạt động văn hoá nhạy cảm hơn, năng động hơn, theo kịp nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó một vấn đề cũng rất quan trọng đó là làm sao để nâng cao trình độ và
năng lực của đội ngũ cán bộ văn hoá, phải đào tạo được những cán bộ văn hoá giỏi,
năng động luôn bám sát cuộc sống bằng tất cả tâm trí của mình vì sự nghiệp. Đây
chính là nhân tố đi đầu trong cơng việc đưa xã hội hố hoạt động văn hoá vào thực
tế.
Việc triển khai thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá của Đảng
và Nhà nước trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần
nâng cao mức hưởng thụ văn hố cho nhân dân. Tuy nhiên cơng tác xã hội hoá trên

các lĩnh vực văn hoá phát triển còn chậm, chưa xứng đáng với tiềm năng xã hội và
yêu cầu chủ trương xã hội hoá của Đảng và Nhà nước. Nguyên nhân chủ yếu là do
các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ quan chức năng chưa có nhận thức đầy
đủ về chủ trương xã hội hố, cịn tư tưởng bao cấp, ỷ lại, trơng chờ Nhà nước, coi
nhẹ việc đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực văn hoá. Việc xây dựng và ban hành
các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hố hoạt động văn hố cịn chậm, thiếu
đồng bộ…
Để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện cơng tác
xã hội hố lĩnh vực văn hố theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc


19

lần thứ X của Đảng, Nghị quyết số 90-CP về “Phương hướng và chủ trương xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, văn hoá, y tế” …Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch ra
Chỉ thị số 32/2008/CT ngày 08/4/2008 về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động xã hội hoá các lĩnh vực thuộc ngành văn hoá, thể thao và du lịch. Chỉ thị có
nêu trong q trình xã hội hoá hoạt động văn hoá Nhà nước giữ vai trò nòng cốt
đồng thời huy động tiềm năng, nguồn lực của mọi lực lượng, mọi thành phần kinh
tế xã hội cùng tham gia sáng tạo, cung cấp và phổ biến văn hoá, tạo điều kiện cho
các hoạt động văn hoá phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đa dạng chủ thể hoạt động
văn hố, dân chủ hố nhưng khơng thương mại hoá hoạt động văn hoá.
Chỉ thị của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch nêu rõ: “Xã hội hố hoạt động
văn hố là chuyển một phần cơng việc của Nhà nước cho nhân dân, tổ chức, tập
thể, tư nhân, nhưng Nhà nước không giảm nhẹ trách nhiệm, không giảm ngân sách
cho sự phát triển sự nghiệp văn hoá. Xã hội hoá được thực hiện với phương thức
Nhà nước và nhân dân cùng làm; các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế liên
kết với các đơn vị Nhà nước, hoặc tự bỏ vốn ra để sản xuất, kinh doanh làm dịch vụ
trong lĩnh vực văn hoá theo đúng pháp luật.”(6)
Xã hội hoá hoạt động văn hoá là giải pháp quan trọng để thực hiện chính

sách cơng bằng xã hội hố khơng chỉ về hưởng thụ mà cả về đóng góp, cống hiến
của nhân dân cho sự nghiệp văn hố; là một chính sách lâu dài, mang tính khoa học
và hợp quy luật.
Qua đây ta có thể thấy rằng sự quan tâm của Đảng và Nhà nước là yếu tố
quyết định để phát triển các hoạt động văn hố. Với việc giữ vai trị quản lý, đầu tư
và định hướng Nhà nước đã và đang khẳng định vị trí của mình trong cơng tác xã
hội hố hoạt động văn hoá. Tuy nhiên để thu được kết quả cao thì Nhà nước phải
(6)

Chỉ thị số 32/2008/CT-BVHTTDL về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hoá các

lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch


20

khơng ngừng tăng cường vai trị của mình và các đơn vị quản lý văn hoá địa
phương, mở rộng khả năng thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài để xây dựng một
nền văn hố phát triển tồn diện vì lợi ích của nhân dân.
b. Vai trị của nhân dân trong việc thực hiện xã hội hoá hoạt động văn hố
Trong lý luận về cơng tác xã hội hố hoạt động văn hoá đã chỉ ra một nội
dung cơ bản đó là xây dựng trách nhiệm đối với các tầng lớp nhân dân, để tạo lập
và cải thiện môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự phát triển văn hố. Trên cơ
sở đó nâng cao quyền tổ chức và điều hành các hoạt động văn hoá theo hướng đa
dạng hoá chủ thể hoạt động, tổ chức và quản lý văn hoá.
Nội dung này đã tập trung nhấn mạnh mối quan hệ hai chiều giữa chủ thể
văn hoá, các tầng lớp nhân dân - với văn hoá. Một mặt, đó là tính cộng đồng trách
nhiệm của các chủ thể. Mặt khác, chỉ ra nhu cầu về quyền được tổ chức và quản lý
các chủ thể đối với các hoạt động văn hoá cụ thể và yêu cầu đa dạng hoá chủ thể
này như là một hệ quả tất yếu của q trình xã hội hố hoạt động văn hố.

Thực hiện nội dung này sẽ góp phần tạo ra diện mạo mới cho sự phát triển
văn hoá, đặc biệt ở tính đa dạng, phong phú, sự năng động và sáng tạo trong việc tổ
chức các hoạt động văn hoá. Điều này sẽ thay thế cho quan niệm trong cơ chế bao
cấp trước đây, khi đó Nhà nước là nơi cung cấp và phân phối chủ yếu các sản phẩm
văn hố cho tồn xã hội. Quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trong lĩnh vực văn
hoá chủ yếu là quan hệ trao và nhận. Chính điều này đã gây nên một thực tế đó là
người dân thì trơng chờ, dựa dẫm vào Nhà nước cịn Nhà nước lại khơng đủ khả
năng bao cấp tồn bộ. Vì thế sẽ dẫn tới nhiều nơi vẫn bị thiếu đói về văn hố nhất
là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng miền núi, hải đảo…sẽ không đáp ứng được nhu
cầu về đời sống tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
Sự bao cấp về văn hố cịn dẫn đến những hạn chế là nhân dân bao cấp sản
phẩm văn hố khơng căn cứ vào nhu cầu của người dân về văn hoá. Ở một số nơi,


21

hình thức tuyên truyền và phổ biến các sản phẩm văn hố cịn có biểu hiện minh
hoạ giản đơn cho chính trị, làm hạn chế tính xã hội và đặc trưng của văn hố mà
khơng khơi dậy được tiềm năng văn hoá trong nhân dân.
Khi tiến hành đổi mới hoạt động văn hoá, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra
mục tiêu cho các hoạt động văn hoá là phục vụ lợi ích của nhân dân. Điều đó có
nghĩa nhân dân sẽ được hưởng thụ những gì họ đóng góp và xây dựng. Là những
người góp vốn, góp cơng sức xây dựng các cơ sở vật chất, tham gia tổ chức và hoạt
động văn hoá, nhân dân sẽ khẳng định được vai trị chủ thể của mình. Đồng thời có
quyền đánh giá, thẩm định các giá trị nghệ thuật mà trước đây công việc này chủ
yếu chỉ dành cho các nhà chun mơn. Nhờ vậy, mặt bằng dân trí được nâng lên,
tính dân chủ được củng cố, tính phong phú đa dạng của đời sống văn hố được
khuyến khích phát triển.
Vai trò của nhân dân trong việc thực hiện xã hội hố hoạt động văn hố cịn
được thể hiện qua tinh thần Nghị quyết 90/CP, xã hội hoá là mở rộng các nguồn

đẩu tư khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội để tạo điều kiện
cho một số lĩnh vực của văn hoá phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn. Đây
chính là chính sách lâu dài, chứ khơng phải là biện pháp tạm thời chỉ để thực hiện
khi Nhà nước thiếu kinh phí cho hoạt động văn hố. Ngay cả khi nhân dân có mức
thu nhập cao, ngân sách Nhà nước dồi dào cũng vẫn phải thực hiện xã hội hoá. Bởi
chỉ có nguồn lực từ nhân dân mới đủ sức tạo nên sự phát triển khơng ngừng của xã
hội nói chung và văn hố nói riêng.
Trên thực tế, phần lớn các giá trị văn hoá đều do quần chúng nhân dân sáng
tạo ra, vì vậy đây chính là lực lượng có thể gìn giữ và phát triển những đứa con tinh
thần của mình một cách tốt nhất. Vì thế chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động
văn hoá đồng thời với việc đề cao nhân tố con người của Đảng và Nhà nước sẽ huy
động được một nguồn lực lớn dành cho văn hoá. Bởi sự nghiệp văn hoá là sự


×