Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tìm hiểu tết nhảy của người dao ở một số tỉnh miền núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 96 trang )

Trờng đại học văn hóa H Nội
KHOA BO TNG
*********

Phạm nga việt

Tìm hiểu tết nhảy của ngời dao
ở một số tỉnh miền núi phía bắc

Khóa luận tốt nghiệp
Ngnh bảo tng
NGI HNG DẪN: PGS.TS. BÙI VĂN TIẾN

Hμ Néi – 2009

1


Lời cảm ơn

Trong quá trình triển khai v thực hiện luận văn: Tìm hiểu Tết nhảy
của ngời Dao ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, tôi đà nhận đợc sự hớng
dẫn chu đáo v sự quan tâm động viên, khích lệ của PGS, TS. Bùi Văn Tiến.
Tôi xin by tỏ lòng biết ơn chân thnh tới sự quan tâm, chỉ dạy đó.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa Bảo
tng đà giúp tôi có những kiến thức cơ bản để hon thnh luận văn ny.
Đặc biệt, trong quá trình điền dÃ, tôi xin chân thnh cảm ơn các ban
ngnh đon thể v nhân dân Cự Thắng, Tân Lập (Phú Thọ), Tả Phìn (Lo Cai),
Kiên Thnh (Yên Bái) đà giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả tạo mọi điều kiện tốt để
tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình v bạn bè, những ngời đà gần gũi


v giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi hon thnh đợc luận văn ny.

H Nội,ngy.thángnăm 2009
Tác giả luận văn

Phạm Nga Việt

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây l công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Công trình ny đợc thực hiện dới sự hớng dẫn của PGS, TS Bùi Văn
Tiến. Các kết quả nêu trong luận văn cha đợc công bố trong công trình no
khác. Các số liệu, ti liệu đợc sử dụng trong luận văn l trung thực, đảm bảo
tính kh¸ch quan khoa häc vμ cã nguån gèc xuÊt xø rõ rng.

H Nội,ngy.thángnăm 2009.
Tác giả luận văn

Phạm Nga Việt

3


Mục lục
mở đầu .................................................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề ti ............................................................................................. 7

2. Đối tợng nghiên cứu ..................................................................................... 7
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 7
4. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 8
5. Phơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6. Bố cục của đề ti ............................................................................................. 8
Chơng 1 kháI quát về dân tộc dao ................................................................ 9

1.1. Ng−êi Dao ë ViÖt Nam ................................................................................ 9
1.2. Ng−êi Dao ë mét sè tØnh miỊn nói phÝa B¾c ........................................... 13
1.2.1. Nguồn gốc lịch sử..................................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm dân c ....................................................................................... 13
1.2.3. Tæ chøc x· héi .......................................................................................... 17
1.2.3.1. Tæ chøc dòng họ v gia đình ................................................................. 17
1.2.3.2. Tổ chức lng bản của ngời Dao ........................................................... 21
1.2. 4. Phơng thức hoạt động kinh tế qua các thời kì ....................................... 22
1.2.4.1. Ngnh nghề truyền thống ...................................................................... 22
1.2.4.2. Phơng thức, tập quán canh tác ............................................................. 23
1.2.4.3. Công cụ truyền thống ........................................................................... 24
1.3. Văn hãa vËt thĨ cđa ng−êi Dao ................................................................ 24
1.3.1. Nhμ ë ........................................................................................................ 24
1.3.2. Đồ dùng sinh hoạt .................................................................................... 26
1.3.3. Trang phục truyền thống .......................................................................... 26
1.3.4. Nhạc cụ ..................................................................................................... 27
1.4. Văn hóa phi vËt thĨ cđa ng−êi Dao.......................................................... 28
1.4.1. DiƠn x−íng d©n gian ................................................................................ 28
1.4.1.1. TÝn ng−ìng ............................................................................................ 28

4



1.4.1.2. LƠ tiÕt..................................................................................................... 28
1.4.1.3. Nghi lƠ ................................................................................................... 29
1.4.1.4. D©n ca - dân vũ ..................................................................................... 29
1.4.1.5. Văn khấn ............................................................................................... 29
1.4.1.6. Kiêng kỵ ................................................................................................ 29
1.4.2. Ngữ văn truyền miệng .............................................................................. 29
1.4.2.1. Ngôn ng÷ ............................................................................................... 29
1.4.2.2. Ch÷ viÕt ................................................................................................. 30
1.4.2.3. Trun thut ........................................................................................ 30
1.4.3. Èm thùc .................................................................................................... 30
1.4.4. Y häc d©n gian ......................................................................................... 30
Chơng 2 tết nhảy của ngời dao ở một số tỉnh miền núi phía
bắc ........................................................................................................................................ 32

2.1. Mục đích tổ chức lƠ TÕt nh¶y ................................................................... 32
2.2. Thêi gian tỉ chøc ....................................................................................... 35
2.3. Nghi lƠ ......................................................................................................... 36
2.4. LƠ TÕt nh¶y trun thèng ở một số địa phơng thuộc phạm vi nghiên
cứu ...................................................................................................................... 43
2.4.1. Lễ Tết nhảy ngời Dao Quần Chẹt xà Nga Hong, huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ .............................................................................................................. 43
2.4.1.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 43
2.4.1.2. Địa điểm tổ chức ................................................................................... 44
2.4.1.3. Trang trí ................................................................................................ 44
2.4.2. Lễ Tết nhảy của dân tộc Dao Đỏ ở Tả Phìn - Lo Cai ............................. 48
2.4.3. Lễ Tết nhảy của ngời Dao ở huyện Trấn Yên - Yên Bái ........................ 53
2.5. Sự giống nhau v khác nhau giữa lễ Tết nhảy của ngời Dao ở Phú
Thọ víi ng−êi Dao ë mét sè tØnh l©n cËn ........................................................ 56
2.6. Giá trị văn hóa của lễ Tết nhảy ................................................................ 58


5


2.6.1. Giá trị cố kết cộng đồng ........................................................................... 58
2.6.2. Giá trị cân bằng đời sống tâm linh ........................................................... 59
2.6.3. Giá trị sáng tạo v hởng thụ văn hóa ...................................................... 59
2.6.4. Giá trị hớng về cội nguồn ....................................................................... 60
Chơng 3 bảo tồn v phát huy giá trị lễ tết nhảy Của ng−êi
dao ë mét sè tØnh miỊn nói phÝa b¾c ............................................................... 62

3.1. Hiện trạng lễ Tết nhảy .............................................................................. 62
3.1.1. ý nghĩa tích cực ....................................................................................... 62
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại ....................................................................... 65
3.2. Giải pháp bảo tồn v phát huy giá trị lễ Tết nhảy của ngời Dao ở
một số tỉnh miền núi phía Bắc......................................................................... 67
3.2.1. Hớng dẫn cộng đồng trong việc tổ chức lễ Tết nhảy.............................. 67
3.2.2. Nâng cao ®êi sèng kinh tÕ - x· héi cho ®ång bμo dân tộc ....................... 69
3.2.3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, giới thiệu về lễ Tết nhảy với t cách một
sinh hoạt văn hóa đặc trng của đồng bo Dao .................................................. 70
3.2.4. Bảo tồn v phát huy giá trị lễ Tết nhảy bằng các hoạt động nghiệp vụ
Bảo tồn - Bảo tng .............................................................................................. 71
3.2.5. Phát triển hoạt động du lịch để bảo tồn v phát huy giá trị lễ Tết nhảy... 72
Kết ln ............................................................................................................................ 75
Danh mơc tμi liƯu tham kh¶o............................................................................. 77

6


mở đầu
1. Lí do chọn đề ti

Việt Nam l một quốc gia đa dân tộc, có nền văn hóa đa dạng v rất độc
đáo. Mỗi một dân tộc với những bản sắc văn hóa riêng đà lm nên diện mạo
của văn hóa Việt Nam đa dạng m thống nhất. Ngời Dao ë ViƯt Nam lμ mét
d©n téc cã nhiỊu nÐt văn hoá độc đáo đáng quan tâm, trong đó có lịch sử hình
thnh, phong tục tập quán. Phong tục tập quán v lễ tết của ngời Dao rất đa
dạng v phong phú, trong đó phải kể đến lễ Cấp sắc, lễ Tết nhảy, văn hoá ẩm
thực... Trong số các phong tục của ngời Dao m tôi quan tâm l lễ Tết nhảy một loại hình sinh hoạt văn hoá mang ®Ëm nÐt trun thèng ng n−íc nhí
ngn, tÝnh céng ®ång v đon kết của dân tộc Dao.
Mặc dù vậy, lễ Tết nhảy của ngời Dao l vấn đề mới mẻ, cha đợc
nghiên cứu v tiếp cận một cách hệ thống. Với mục đích vận dụng những kiến
thức chuyên ngnh đà tích lũy vo thực tiễn, cũng nh để tập dợt khả năng
nghiên cứu, tôi đà quyết định chọn đề ti TÕt nh¶y cđa ng−êi Dao ë mét sè
tØnh miỊn nói phía Bắc lm đề ti khoá luận tốt nghiệp đại học ngnh Bảo
tng.
2. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề ti l những vấn đề có liên quan ®Õn lƠ TÕt
nh¶y cđa ng−êi Dao ë mét sè tØnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu lễ Tết nhảy của ngời Dao gắn liền với quá
trình sinh sống, lm ăn của dân tộc ny trên địa bn c trú.
- Về không gian: Nghiên cứu lễ Tết nhảy của ngời Dao c trú trên địa
bn các tỉnh Phú Thọ, Lo Cai, Yên Bái, trong đó tập trung vo hai huyện
Thanh Sơn v Yên Lập l nơi ngời Dao sinh sống tập trung nhất v có nhiều
nét đặc trng nhất về lễ Tết nhảy. Bên cạnh đó, chúng tôi tìm hiểu thêm về TÕt

7


nhảy của ngời Dao ở huyện Trấn Yên - Yên Bái v ngời Dao ở huyện Bảo
Yên - Lo Cai, so sánh v tìm ra nét đặc sắc độc đáo v giá trị văn hóa của

nghi lễ ny đối với đồng bo Dao.
4. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những nét văn hóa cơ bản của ngời Dao ở Việt Nam v
ngời Dao c trú trên địa bn một số tỉnh miền núi phía Bắc.
- Nghiên cứu lễ Tết nhảy của ngời Dao với t cách l một sinh hoạt
văn hóa mang tính đặc trng trong đời sống của đồng bo dân tộc.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị lễ Tết nhảy của ngời
Dao trong đời sống đơng đại.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin: Duy vật lịch
sử v Duy vật biện chứng.
- Phơng pháp khoa học đợc sử dụng để tiến hnh nghiên cứu: Bảo
tng học, Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, Khoa học lịch sử, Khảo cổ học,
Dân tộc học, XÃ hội học
- Các phơng pháp khác: khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp
6. Bố cục của đề ti
Ngoi phần mở đầu, kết luận, danh mục ti liệu tham khảo v phần phụ
lục,bố cục đề ti gồm 3 chơng. Cụ thể nh sau:
Chơng 1: Khái quát về dân tộc Dao
Chơng 2: Tết nhảy của ngời Dao ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
Chơng 3: Bảo tồn, phát huy giá trị lễ Tết nhảy của ngời Dao ở một
số tØnh miỊn nói phÝa B¾c

8


Chơng 1
kháI quát về dân tộc dao


1.1. Ngời Dao ở Việt Nam
Hiện nay, dân số ngời Dao đứng hng thứ 9 trong đại gia đình 54 dân
tộc ở Việt Nam. Với dân số ny, ngời Dao ở Việt Nam đông vo hạng thứ hai
trên thế giới sau Trung Quốc l quê hơng của họ.
Năm 1994, ở Việt Nam có khoảng 527.524 ng−êi Dao c− tró, hä sèng
theo tõng b¶n vμ ở xen kẽ với nhiều dân tộc khác nh: Hmông, Thái, Ty,
Mờng. Phạm vi c trú của họ rất rộng, trải di khắp miền núi rừng, dọc theo
biên giới Việt - Trung, các tỉnh trung du v ven biển Bắc Bộ, dọc theo biên
giới Việt - Lo đến tận miền nói NghƯ An, Hμ TÜnh. Ngoμi ViƯt Nam, Trung
Qc d©n tộc Dao còn c trú tại Myanma, Thái Lan v Lo.
Ngời Dao ở Việt Nam có bảy ngnh:
- Dao Đỏ còn gọi l Dao Cóc Ngáng, Dao Sừng, Dao Dụ Lạy, Dao Đại
Bản.
- Dao Lô Gang còn gọi l Dao Thanh Phán, Dao Cóc Mun, Dao Thêu v
họ cũng tự nhận l Dao Đại Bản.
- Dao Thanh Y, Ban Y hay cßn gäi lμ Dao Slam.
- Dao TiỊn cßn cã tên l Dao Đeo Tiền hoa Tiểu Bản.
- Dao Quần Chẹt còn có tên gọi l Dao Sơn Đầu, Dao Tam Đảo, Dao
Nga Hong hay Dột Kùm.

- Dao Quần Trắng, nhóm ny trong Bỡnh Hong Khoán Điệp gọi l Khổ
Bạch. Tên gọi ny bắt nguồn từ một tục lệ đà có từ lâu đời l trong lễ cới cô
dâu phải mặc quần trắng.
- Dao Ln Tiển còn có tên gọi l Dao Tuyển, Dao Tiểu, Dao áo Di,
Dao Bằng Đầu.

9


Dựa theo th tịch v sử sách Trung Quốc thì địa bn c trú ban đầu của

ngời Dao l miền Nam Trờng Giang (Nam Trung Quốc), xác định khoảng
cuối thiên niên kỉ II TCN, đó l vùng nớc Sở, thời Xuân Thu - Chiến Quốc.
Theo cứ liệu khảo cổ học cho biết, nơi đây v các khu vực láng giềng,
thời ®å ®ång vμ ®å ®¸, ®· ph¸t hiƯn mét nỊn nông nghiệp dùng cuốc với rìu có
vai. Chủ nhân l những bộ lạc gọi l Tam Miêu hay Miêu Dân. Đến thời Tần Hán (thế kỉ III - II TCN) trong th tịch không còn thấy tên gọi l Tam Miêu
nữa, m xuất hiện nhiều tộc danh mới nh Man Di, Man Dao, Man Miêu, họ
tập trung đông đảo quanh Ngũ Lĩnh Sơn v có mặt ở Hồ Nam. Từ thế kỉ IV VIII, dân tộc Hán thôn tính mạnh mẽ các lÃnh địa phơng Nam, nên ngời
Man (Dao - Miêu) một lần nữa phải rời vùng c trú kéo nhau di c, bỏ lại
vùng đất nớc tơi đẹp nổi tiếng trong sử sách Trung Hoa v của dân tộc họ,
đó l vùng Dơng Châu.
Ngy nay, trong tâm thức tín ngỡng v văn hóa thể hiện trong tang lễ,
ngời Dao cho rằng: sau khi chết, linh hồn đợc về sum họp với ông b, tổ
tiên ở Dơng Châu l nói về vùng đất quê hơng ny, với ý nghĩa nơi yên nghỉ
vĩnh hằng tơi đẹp.
Giáo s Trơng Hữu Tuấn, Viện trởng Viện nghiên cứu Dân tộc học,
Học viện Dân tộc Quảng Tây, Phó Chủ tịch Hội nghiên cứu ngời Dao Qc
tÕ, Chđ tÞch Héi ng−êi Dao Trung Qc cho r»ng:
Thêi kì Đờng - Tống (thế kỉ X - XIII), ngời Dao sinh sèng ë Hå
Nam, cã mét bé phËn sinh sống ở miền Bắc Lỡng Quảng. Thời Nguyên
(1206 - 1368), trung tâm c trú của ngời Dao bắt đầu di chuyển về phía Nam.
Thời Minh (1368 - 1644), Quảng Tây míi trë thμnh khu vùc c− tró chđ u
cđa ng−êi Dao. V có khả năng vo đầu v giữa thế kỉ XIV, cuối Nguyên đầu
Minh, đà có một bộ phận ng−êi Dao di c− vμo ViÖt Nam.
Tõ thÕ kØ XIV - XX, ng−êi Dao di c− vμo ViÖt Nam b»ng nhiều con
đờng. Học giả của cả hai nớc Việt - Trung tơng đối nhất trí l có 3 con
đờng:

10



- Con đờng thứ nhất qua đất liền ở đoạn phía Đông biên giới Việt Trung l con đờng từ vùng Phòng Thnh, Thợng Tứ của tỉnh Quảng Tây,
Trung Quốc vo Quảng Yên, Quảng Ninh ở Việt Nam.
- Con đờng th hai cũng từ Quảng Tây, Trung Quốc, vùng Ninh Minh
vo Lạng Sơn, Quảng Ninh ở Việt Nam.
- Con đờng thứ ba qua biên giới phía Tây thuộc tỉnh Vân Nam, Trung
Quèc vμo c¸c tØnh Lμo Cai, Hμ Giang, Cao B»ng cđa ViƯt Nam vμ c¸c n−íc
Myanma, Th¸i Lan, Lμo.
C¸c học giả Trung Quốc: Phạm Hồng Quý (đa ra năm 1986), Trơng
Hữu Tú (đa ra năm 1992) v GS Trơng Hữu Tuấn (đa ra năm 1995) cho
rằng ngời Dao vo c¸c tØnh Lμo Cai, Hμ Giang, Cao B»ng cđa ViƯt Nam v
các nớc Myanma, Lo, Thái Lan.
Các học giả Trung Quốc đà chứng minh rằng ngời Dao còn vợt
đờng biển từ Quảng Tây, Quảng Đông tới đảo Hải Nam, rồi từ đảo Hải Nam
vợt biển vo Việt Nam ở vùng Quảng Ninh rồi từ đó m tới các tỉnh ở miền
núi Việt Nam v miền trung du Bắc Bộ.
Vợt biển vo Việt Nam cũng đợc truyền thuyết lu truyền trong dân
tộc Dao nh: Truyện thơ Đặng Hnh v Bn Đại Hộ.
Đặng Hnh v Bn Đại Hộ l một truyện thơ di của ngời Dao ghi
chép thnh sách bằng chữ Nôm Dao (chữ Hán đọc âm Dao) có nội dung nói
về sự tích Bn Hộ v sau đó mô tả ngời Dao v−ỵt nói, v−ỵt biĨn sang ViƯt
Nam nh− thÕ nμo.
Trun kể về hai ngời Dao, một thuộc họ Đặng v một thuộc họ Bn
đà mang

Quá sơn bảng văn

sang Việt Nam để tìm đờng sinh sống, do

không thuộc ngôn ngữ nên hai ngời bị lính Việt Nam bắt giữ. Trong tù, vì rét
nên hai ngời mang


Quá sơn bảng văn

ra đắp, quân lính thấy thế trình báo

lên nh vua. Nh vua đời Lê biết đợc liền cho thả họ ra v cấp mọi phơng
tiện cho họ sinh sống. Tìm đợc đất vừa ý, hai ngời quay về Trung Quốc đa
gia đình, lng bản sang định c ở Việt Nam. Bởi vậy, trong ®¸m tang, ng−êi ta

11


thờng đọc truyện thơ ny để dẫn hồn ngời chết về Dơng Châu, trớc khi về
Dơng Châu thì phải trải qua những nơi tổ tiên họ đà từng sống ở ViƯt Nam.
Sinh tơ ë miỊn trung l−u s«ng Tr−êng Giang trong một quốc gia cờng
thịnh thời Xuân Thu - Chiến Quốc, từ Tần - Hán cho tới thời Tống - Nguyên,
ngời Dao bị xô đẩy vo cảnh di c, di thực, phân tán thnh nhiều ngnh,
nhiều nhóm địa phơng khác nhau ë miỊn Hoa Nam, sinh sèng xen kÏ víi
nhiỊu tộc ngời phần lớn ở vùng núi Hoa Nam, Bắc Việt Nam, Thái Lan, Lo,
Myanma. Tại các địa bn ny, họ có điều kiện phát triển kinh tế văn hóa, hòa
nhập vo cuộc sống của ngời dân ở các quốc gia.
Trải qua hng nghìn năm ly tán trong không gian réng lín tõ c¸c tØnh
trong miỊn Hoa Nam tíi phÝa Bắc các nớc Đông Nam á, ngời Dao đà dựng
xây nên một tục lệ chung của dân tộc Dao l thờ cúng Bn Vơng - Thuỷ tổ
của dân tộc, đặng gìn giữ truyền thống huyết tộc, lịch sử dân tộc. Nh»m cđng
cè vμ më réng hut thèng cđa céng ®ång dân tộc Dao, ngời ta đà khéo léo
kết hợp tục lệ thờ cúng Bn Vơng với lễ thụ pháp của Đạo Giáo lm cho lễ
thụ pháp Đạo Giáo - lễ Cấp Sắc, mang tính chất nh một lễ thnh đinh cđa d©n
téc Dao. Trong lƠ nμy, ng−êi Dao cã thĨ công nhận đứa con trai nuôi của dân
tộc khác. Sau khi lm lễ Cấp Sắc, sẽ đợc mang pháp danh v chính thức đợc

công nhận ngang bằng trách nhiệm v quyền lợi nh những ngời con đẻ
khác. Đó l biện pháp mở rộng cộng đồng dân tộc trong lề luật tôn giáo
nghiêm khắc, đợc thần quyền công nhận, trong điều kiện lịch sử khó khăn để
phát triển kinh tế v văn hoá. Cho đến hiện nay, cũng cha có một nh nghiên
cứu no có thể giới thiệu khái quát, chính xác cho dù đơn giản về dân tộc Dao
ở miền Nam Trung Qc hay ë VƯt Nam vμ ë lơc địa Đông Nam á. Cũng thật
khó đếm cho đúng v đủ số lợng các nhóm Dao lớn, bé, phân loại họ, cho dù
dới bất cứ góc độ no nh ngôn ngữ, văn hoá

12


1.2. Ng−êi Dao ë mét sè tØnh miỊn nói phÝa Bắc
1.2.1. Nguồn gốc lịch sử
Sự khác nhau về nguồn gốc lÞch sư cđa ng−êi Dao ë Phó Thä so víi
ng−êi Dao ở các tỉnh khác l đặc điểm cơ bản kéo theo hng loạt những nét
khác nhau của ngời Dao Phú Thọ với ngời Dao ở các nơi khác. Ngời Dao
Phó Thä cïng víi ng−êi Dao c¶ n−íc di c− từ các tỉnh miền nam Trung Quốc:
Hồ Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam sang c trú ở Việt Nam từ
nhiều thời kì khác nhau, đi bằng đờng thủy hoặc ®−êng bé do chiÕn tranh,
lo¹n l¹c nhÊt lμ sau cuéc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc thất bại, nhiều
nghĩa quân ngời Dao phải bỏ chạy sang Việt Nam.
Tuy nhiên, cuộc thiªn di cđa ng−êi Dao tõ Trung Qc vμo Phó Thä cã
lÏ lμ mét cuéc thiªn di tËp trung, cã tổ chức nhất m dấu tích còn để lại trong
tín ngỡng, phong tục tập quán v những bản Gia phả, Thông hnh m nhiều
ngời Dao đơng đại nhiều lần đợc đọc hoặc chiêm ngỡng ở huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ. Thực ra gọi l Thông hnh nhng l những văn bản quy
định về tín ngỡng thờ cúng, về phong tục ăn, ở, lm nh, tục lệ về đốt nơng,
tra hạt ®Õn c−íi treo, ma chay vμ tỉ chøc céng ®ång ngời Dao


Trong đó

còn quy định, nếu sang Việt Nam không đợc tiếp nhận bị đuổi về thì đợc
nhận lại phần ruộng đất, phần mỗi ngời l bao nhiêu diện tích. Vì thế, ngời
ta còn gọi Thông hnh l thớc đo ruộng đất.
1.2.2. Đặc điểm dân c
ở Lo Cai dân tộc Dao cã 74.220 ng−êi, chiÕm 12,48% d©n sè toμn
tØnh. Ng−êi Dao ở Lo Cai có mặt hầu hết ở tất cả 10 huyện, thị xà nhng tập
trung đông nhất tại một số huyện nh Bảo Thắng, Sa Pa, Văn Bn, Bảo Yên.
ở Yên Bái, số lợng ngời Dao hiện nay lμ vμo kho¶ng 20.000 ng−êi.
ë Phó Thä, hiƯn nay chØ có: Dao Tiền v Dao Quần Chẹt, với dân số lμ
11.126 ng−êi.

13


Thời Pháp thuộc, ngời ta gọi miệt thị ngời Dao nói chung l Mán
(xuất xứ từ chữ Man, do ngời H¸n gäi c¸c téc ng−êi kh¸c téc H¸n, víi nghÜa
man di, mäi rỵ).
Tuy tiÕng nãi cđa ng−êi Dao TiỊn vμ Dao Quần Chẹt có một vi âm tiết
khác nhau (ví dơ: Sè 7 ng−êi Dao TiỊn gäi lμ “SØa”, cßn ngời Dao Quần Chẹt
gọi l Slá, hoặc chữ Đầu ngời Dao Tiền gọi l Bgoáng còn ngời Dao Quần
Chẹt gọi l Mgoáng...), song nhìn chung tiếng nói của đồng bo Dao ở Phú
Thọ vẫn thuộc nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao (hệ ngôn ngữ Nam á).
Nhóm Dao Tiền còn có tên l Dao Đeo Tiền hay Tiểu Bản. Ngy cới
v trong đám chay, ngời ta cũng đội mũ nh Dao Đỏ nhng nhỏ hơn, do đó
m có tên l Dao Tiểu Bản. Còn tên Dao Đeo Tiền l do cổ áo của ngời phụ
nữ đeo từ 6 - 12 đồng tiền bạc. Trang phục của nhóm ny có một điểm khác
biệt với mọi nhóm Dao khác l nữ giới mặc váy in hoa mu xanh nhạt.
Ngời Dao Tiền ở Phú Thọ chiếm khoảng gần 4.000 ngời, tập trung c

trú tại 28 bản động vùng cao thuộc 12 xà của huyện Thanh Sơn: Xà Xuân Sơn
(Dù, Cỏi, Lùng Mắng), xà Vinh Tiền (Đồng Khoai, Đồng Thi, Bơng, Bến
Gạo, Lơng Sơn 1, Lơng Sơn 2), xà Tân Lập (Hạ Thnh), xà Thợng Cửu
(Xinh Tn), xà Kim Thợng (Tân Minh, Hạ Bằng, Tân Hồi, Tân Long), xÃ
Đồng Sơn (Bến Thân, Trò Giót), xà Thạch Kiệt (Minh Nga, Lóng), xà Yên
Sơn (Hạ Sơn, Chen, Chự, Lòng Hồ), xà Xuân Đi (Suối Bằng), xà Yên Lơng
(Bồ Xồ, Láy), xà Đông Cửu (Tân Lập), xà Tam Thanh (Tảng).
Ngời Dao Quần Chẹt Phú Thọ chiếm số đông, có khoảng trên 7.000
ngời, còn có tên l Dao Sơn Đầu, Dao Nga Hong, Đại Bản hay Dột Kùm.
Trang phục nữ giới nhóm ny có đặc điểm dễ nhận l do phụ nữ mặc quần, x
cạp bó chặt lấy ống chân. Trớc đây, nữ giới Dao Quần Chẹt còn có tục chải
tóc bằng sáp ong, nên có tên l Dao Sơn Đầu (tục ny còn thấy ở Dao Tiểu
Bản v Dao Lô Gang). ở Phú Thọ, Dao Quần Chẹt có tên l Dao Nga Hong
vì trớc khi lan toả đi các nơi tìm đất sinh sống, ngời Dao có thể ®· c− tró

14


đầu tiên ở xà Nga Hong (huyện Yên Lập - tØnh Phó Thä). C¸c nhãm Dao
kh¸c gäi nhãm Dao nμy lμ Dét Kïm, cßn chÝnh hä cịng tù nhËn lμ Dao Đại
Bản.
Ngời Dao Quần Chẹt ở Phú Thọ tập trung c trú tại 19 lng, xóm, bản
thuộc 8 xà của huyện Yên Lập: xà Nga Hong (xóm Ao Bồng, Đồng Døa, S¬n
Nga 1, S¬n Nga 2), x· Trung S¬n (gåm khu vực 6 khe), xà Xuân Thuỷ (xóm
Đù), xà Xuân An (xóm Hon, xóm Dần), xà Mỹ Lơng (xóm Xuân Thắng 1),
xà Mỹ Lung (xóm Xuân Thắng 2), xà Thợng Long (xóm Gò Thiều, Lốc, Đò,
Quán), xà Đồng Thịnh (xóm Lèn) v tập trung c trú tại 9 bản, động thuộc 7
xà của huyện Thanh Sơn: xà Võ Miếu (Liên Thnh), xà Cự Thắng (Xuân
Thắng), xà Địch Quả (Quyết Tiến), xà Thu Cúc (Tân Lập, Suối Dáy), xà Khả
Cửu (Xinh Trên, Xinh Dới), xà Văn Miếu (Thnh Công), xà Hơng Cần (Đá

Cạn).
Khác với ngời Dao ở các tỉnh bạn l ngời Dao c trú riêng thnh một
số xÃ, còn ngời Dao Phó Thä th−êng chØ ë mét vμi xãm xen trong các bản
Mờng.
Ngy nay, ngời Dao Tiền v Dao Quần ChĐt ®Ịu cã quan niƯm hä cã
cïng mét ngn gèc, lμ anh em víi nhau, tuy cã sù kh¸c nhau về cách mặc
song cả hai nhóm đều thừa nhận Dao TiỊn lμ anh, Dao Qn ChĐt lμ em.
Theo ng−êi Dao Nga Hong (ông Đặng Văn Phủ - 81 tuổi) kể lại rằng:
Nhóm Dao Tiền đi theo thuyền của b Đặng Thị Hnh, vai chị đợc lm anh
phải ở vùng núi cao xa hơn. Ngời Dao Quần Chẹt đi theo thuyền của ông Bn
Văn Hội l em của b Hnh nên lm em nhóm Dao Tiền, lm em nên đợc ở
vùng núi thấp, gần hơn. Anh em không đợc lấy nhau. Vì thế, trớc đây hai
nhóm ny không có chuyện kết hôn với nhau. Hơn nữa, phong tục về tình yêu
v hôn nhân giữa hai nhóm ny khác nhau quá xa đến mức trai gái khó chấp
nhận nhau lm vợ chồng.
Ngời Dao ë Phó Thä hiƯn nay, theo trun miƯng vμ văn cúng đều biết
cha ông mình khi sang Việt Nam đà sống ở Việt Trì - Phú Thọ rồi dần dÇn du

15


canh du c đến các tỉnh khác. Sau đó, do cái vòng luẩn quẩn của du c, họ lại
từ các tỉnh khác về Phú Thọ để rồi theo chính sách cấm đốt rừng lm nơng
rẫy, họ đà định c hẳn ở các xà trên để lm ruộng nớc. Ngời Dao ở Phú Thọ
v ở nhiều tỉnh khác đều có chung tÝn ng−ìng thê Bμn V−¬ng, Bμn Hå - t−¬ng
trun lμ con Chó theo tín ngỡng Tô tem giáo. Họ đều thờ Phật, thần tiên,
tam tứ phủ theo tín ngỡng Đạo giáo. Nhng những nhóm Dao có lm Tết
nhảy v thờ Đặng Thị Hnh, Bn Văn Hội lm Thnh hong thì ®Ịu ®Õn ViƯt
Nam theo ®−êng biĨn vμ c− tró ®Çu tiên ở Phú Thọ. Trong cuộc di c ny, ông
Bn Văn Hội l ngời phụ trách về văn th giấy tờ. Nhóm Dao Quần Chẹt sau

khi rời Việt Trì lên ở đất Nga Hong - huyện Yên Lập. Nga Hong ngμy Êy
cßn lμ vïng rõng réng lín bao gåm nhiỊu xà sau ny từ Trung Sơn xuống Nga
Hong, Tân Long, Thợng Long... Từ Nga Hong dần dần họ di c đi các tỉnh
Sơn La, Ho Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên... Để nhớ đến vùng
đất cũ Nga Hong m ngời Dao Quần Chẹt đà có thêm tộc danh mới lμ Dao
Nga Hoμng. D©n gian ngμy nay vÉn gäi hä l Mán Nga Hong. Mán Nga
Hong vẫn đang l tên gäi chÝnh, phỉ biÕn trong khi téc danh chÝnh cđa nhóm
l Dao Quần Chẹt lại chỉ đợc in trên sách báo v các văn bản của Nh nớc.
Trớc đây, cứ đến ngy 12 tháng Giêng hng năm, ngời Dao từ nhiều
tỉnh trong cả nớc, không riêng hai nhóm Dao Quần Chẹt v Dao Tiền m các
nhóm Dao Đỏ, Dao Thanh Y... đều đổ về nh anh Bn Văn Xuân ở xóm Lốc xà Thợng Long (xa l đất Nga Hong) ®Ĩ cóng tỉ, sau ®ã më xem “GiÊy
th«ng hμnh” cđa bộ tộc. Bn Văn Xuân l cháu 8 đời của ông Bn Văn Hội,
đợc coi l vị Tiên công, Thnh hong của nhiều bản động ngời Dao, l
ngời khai dân lËp Êp dÉn d¾t ng−êi Dao tõ Trung Quèc sang Việt Nam. Bn
Văn Xuân đợc cha truyền con nối giữ nh cái, bn thờ gốc v vật linh của
dân tộc. Vật linh l Gia phả, Thông hnh. Thông hnh gồm 12 cái bằng loại
vải tốt, di 1,5 m, rộng 0,8 m, in thêu chữ Nho, hình tiên thánh, chim thú v
hoa lá. Những ngời đợc đọc

Thông hnh

cho biết, cha ông họ đến Việt

Nam vo tháng 3 năm 1612. Lúc đó ë Trung Qc lμ ci TriỊu Minh, ë ViƯt

16


Nam lμ thêi HËu Lª. NhiỊu ng−êi Dao cho biÕt, vμo thêi gian Êy ë Trung
Qc, ng−êi M·n ®· nỉi lên ở nhiều nơi cớp bóc v lấn lớt nh Minh. Ngời

Dao đà đứng lên chống trả ngời MÃn. Họ sợ triều MÃn Thanh sau ny hÃm
hại nên xin triều đình nh Minh chạy sang Việt Nam. Vua Lê khi ấy hẳn đÃ
thấy trớc nớc ta đất rộng ngời tha cần tiếp nhận ngời Dao lm con dân
để phòng thêm ngời chống giặc nh Thanh sau ny. Hẳn vì thế m đồng bo
Dao luôn có truyền thống yêu Tổ quốc Việt Nam của mình. Sau ny, ngời
Dao ở Tây Bắc thuộc tỉnh Hng Hoá từ Phú Thọ đổ lên đà theo Hiệp Thống
Quân Vụ Đại Thần Bắc kỳ Nguyễn Quang Bích chống lại quân Pháp từ trớc
phong tro Cần Vơng m đồn luỹ chính đợc lập ở lng Tiên Động - xà Tiên
Lơng - huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thä.
Nh− vËy, ng−êi Dao vμo ViƯt Nam ë nhiỊu thêi điểm lịch sử khác nhau,
chủ yếu l do ở Trung Quốc khó lm ăn hơn lại bị phong kiến đn áp, họ đà di
c từng nhóm hoặc từng gia đình.
1.2.3. Tỉ chøc x· héi
1.2.3.1. Tỉ chøc dßng hä vμ gia đình
Ngời Dao ở Phú Thọ, Yên Bái, Lo Cai nói chung có tới 12 dòng họ.
Các dòng họ tiêu biểu l họ Triệu, Dơng, Phùng, Trịnh, Bn, Lý

ở mỗi

dòng họ lại có hệ thống tên đệm riêng, có quy định riêng về tổ chức nghi lễ,
có kiêng kỵ riêng. Thậm chí, ngời ta không cho ngời khác họ dự lễ của tông
tộc, kể cả những ngời ở rể tạm thời.
Mỗi dòng họ có nhiều tông tộc - chi tộc. Khi chi tộc phát triển lại chia
tiếp thnh các chi tộc nhá kh¸c nhau, nh− hä TriƯu cã: TriƯu BÕ, TriƯu Xanh,
TriƯu Mèc, TriƯu Lín, TriƯu Nh−, Hä Phïng th× cã Phùng Văn, Phùng
Sinh,Ngời cùng tiểu dòng họ - tông tộc (thờ cùng một ông tổ) không đợc
kết hôn với nhau dù hng ngn đời sau. Mỗi tiểu dòng họ lại có tên lót, tên
đệm khác nhau theo ngôi, thứ cụ, ông, bố, con,) để phân biệt v xng hô cho
phải phÐp.


17


Ngμy x−a còng nh− ngμy nay, ng−êi Dao khã lÊy nhau khác họ. Chẳng
hạn: con trai họ Phùng lấy con gái (cả) họ Triệu thì:
- Nếu ngời con trai có đủ điều kiện lấy vợ về thì đợc quyền lấy họ
của mình (Phùng) v l con rể cả (ngời con rể cả có đủ mọi quyền hnh) lo
vợ gả chồng cho đứa em vợ kế tiếp, bố mẹ vợ không cã qun.
- NÕu em rĨ kÕ tiÕp c−íi vỵ cã đủ điều kiện (không nợ nh vợ) thì lại
tiếp tục thay quyền anh để lo vợ gả chồng cho ngời em kÕ tiÕp
- NÕu ng−êi con trai hä Phïng kh«ng ®đ ®iỊu kiƯn c−íi vỵ (nỵ bè mĐ
vỵ) tøc lμ nh vợ lo cới thì ngời con trai phải ở rể, v đổi họ - lấy họ gái (họ
Triệu). Họ cứ ở với nhau mặc dù đà có con cho đến khi trả đợc nợ v có đủ
điều kiện cới đợc vợ thì cới lại về nh mình, khi đó mới đợc đổi lại họ
của mình (họ Phùng) v về nhμ trai ë.
Trong viƯc tỉ chøc dßng hä cđa nhiỊu nhóm Dao ở Phú Thọ, Yên Bái,
Lo Cai có nhóm Dao Quần Chẹt đợc phân chia theo tên đệm lm cho ng−êi
ta dƠ nhËn ra anh ra em h¬n trong x· héi ng−êi Kinh, ng−êi M−êng.
Hä TriÖu ë Nga Hoμng có các tên đệm: Triệu Bạch, Triệu Triệu, Triệu
Sinh, Triệu H÷u, TriƯu Tμi, TriƯu TiÕn, TriƯu Phó, TriƯu Q, TriƯu Đức,
Triệu Nh.
Họ Dơng có các tên đệm: Dơng Sinh, Dơng Hữu, Dơng Đức,
Dơng Chung, Dơng Tiến, Dơng Kim, Dơng Quý.
Họ Phùng có các tên đệm: Phùng Xuân, Phùng Văn, Phùng Kim, Phùng
Tăng, Phùng Vinh, Phùng Sinh.
Khi ngời Dao đi xa, nếu gặp ngời cùng họ mình thì chỉ cần nói hng
tên đệm thì biết ngay mình l vai trên hay vai dới.
Trong mỗi tông tộc, có một ngời trởng tộc - ngời ny do những
ngời chủ của các gia đình trong tông tộc đề cử, thông qua bn bạc chung, có
thể 3 - 5 năm lại bầu lại. Cho nên, trởng tộc không nhất thiết phải l cháu cả,

chắt cả, con c¶

nh− ng−êi Kinh, mμ tr−ëng téc cđa ng−êi Dao cã thÓ lμ con

thø.

18


Nh trởng tộc cũng l nơi đặt bn thờ chung của cả tông tộc gọi l
Hồng lầu. Ngời ta thờng gäi nhμ tr−ëng téc lμ Nhμ lín hay Nhμ c¸i (tầm
píau). Các gia đình khác trong cùng tông tộc gọi l Nh nhỏ hay Trại (piáu
ton). Mỗi Nh cái có từ 4 đến 6 - 7 trại - nh nhỏ (lớn hay nhỏ không phải chỉ
diện tích m l vị thế trong dòng họ).
Nh lớn l nơi cúng bái chung, chẩu đng chung, tổ chức các nghi lễ
tôn giáo, ăn tết chung của cả tông tộc. Đây cũng l những dịp để tất cả mọi
ngời trong tông tộc dù sống cách xa nhau nhng vẫn đợc đon tụ. Trong các
ngy lễ, tết các trại đóng góp gạo, g, thịt lợn (tuỳ từng hon cảnh m đóng
góp) cho Nh lớn để cúng Tổ tiên v tổ chức các nghi lễ tôn giáo, đồng thời
ăn uống ở đây. Thông thờng Nh lớn chi nhiều hơn m không tính toán thiệt
hơn.
Sau lễ cúng bái chung, ăn tết chung tại Nh lớn, các gia đình nhỏ mới
có thể tổ chức lễ cúng riêng ở gia đình mình v có thể mời thêm anh em bạn
bè.
Nh nhỏ hay Trại l đơn vị của xà hội. Mỗi gia đình có thể có từ 3 - 4
đời do ngời cha lm chủ. Nh nhỏ không đợc lập bn thờ Tổ tiên riêng,
không đợc cúng Tổ tiên v tổ chức các nghi lễ tôn giáo. Nếu muốn lm riêng
thì phải tách Hồng lầu, nghĩa l tách họ, thnh lập chi tộc mới, bầu trởng tộc
khác. Khi đợc tách họ (ngời Dao còn gọi l về nh mới) thì phải sắm đợc
bộ tranh Tam thanh, đóng bn thờ. Ngy cúng Tổ tiên đầu tiên cũng đồng thời

tổ chức ăn tết v lm lễ Tết nhảy luôn vo dịp cuối năm (tháng Chạp).
Trởng tộc còn có trách nhiệm giúp đỡ những ngời, những gia đình
trong tông tộc lm ma chay, lm nh mới, tổ chức đám cới, chia gia ti. Đó
cũng l việc m các thanh niên trong tông tộc có bổn phận giúp đỡ lẫn nhau v
coi nh công việc của mình. Đôi khi những gia đình gặp nhiều hoạn nạn v trẻ
mồ côi còn đợc nhập vo gia đình khác hoặc nh trởng tộc để sống. Trởng
tộc v mọi thnh viên trong tông tộc đều thực sự thực hiện mong ớc chung đó
l lm ăn tốt, đon kết vμ nhiỊu con ch¸u.

19


Ng−êi Dao mong −íc tr−ëng téc lμ ng−êi tμi giái, biết ăn nói, có địa vị
trong xà hội để có thể l chỗ dựa cho mọi ngời trong tông tộc lm ăn thuận
lợi. Ước mong đó không chỉ thể hiện khá rõ nét trong đời sống m còn phản
ánh trong thờ cúng Tổ tiên. Ngời còn sống - Trởng tộc - mμ cã chøc t−íc
trong x· héi, khi chÕt ®i, ông ta đợc tông tộc coi l ông tổ (Lồi Chó Ông) v
đợc thờ phụng.
Ngời Dao coi tông tộc l chỗ dựa cho các gia đình lm ăn tốt, cho nên
đối với những ngời có ít b con, họ hng thờng lm lễ bỏ họ hng mình,
nhập vo tông tộc kh¸c vμ nhËn hä míi. Cịng cã khi ng−êi ta nhập vo tông
tộc con rể hoặc con rể nhập vo tông tộc của nh vợ dới hình thức ở rể đời,
đó l trờng hợp con gái neo đơn hoặc con rể mồ côi.
Trong gia đình, ngời chồng, ngời cha l chủ, có quyền quyết định tất
cả, dựa theo sự bn bạc thống nhất của cả gia đình, nhất l ngời mẹ, ngời
vợ. Trong tông tộc cũng vậy, ngời trởng tộc có quyền quyết định mọi việc
trong họ v những việc của họ mình liên quan đến họ khác, với bản lng. Tuy
nhiên, ông ta vẫn phải hỏi những ngời gi trong họ trớc khi quyết định một
việc gì đó. Khi giải quyết những việc thuộc về nam giới thì ngời trởng họ
phải bn bạc với những ngời gi l nam giới. Những việc thuộc về nữ giới thì

bn bạc với những ngời gi l nữ giới, nhằm đa ra quyết định đúng đắn v
phù hợp với thực tế cuộc sống.
Trong x· héi phơ qun cđa ng−êi Dao cã tÝnh chÊt gia trởng, trởng
nam rất đợc coi trọng. Luật tục quy định rất chặt chẽ, nhng bên trong nó có
tính chất bình đẳng nam nữ, bình đẳng trong cộng đồng rất sâu sắc v tồn tại
song song với tính đon kết cộng đồng dân tộc đợc phát huy rất mạnh mẽ.
Mặc dù, về mặt xà hội còn hạn chế do cha tho¸t khái kinh tÕ tù cung tù cÊp,
nh−ng vỊ vÊn đề đạo đức ra đình truyền thống vẫn đợc bảo tồn khá chặt chẽ
v bền vững trở thnh nét đẹp văn hóa. Nét đặc trng nổi bật của ngời Dao
Phú Thọ, Yên Bái, Lo Cai l việc giáo dục của gia đình v cộng đồng của

20


ngời Dao đối với các thế hệ: vợ chồng ít khi to tiÕng víi nhau, cha mĐ cịng
hiÕm khi thÊy đánh đập, chửi mắng con cái, mẹ chồng nng dâu kh«ng thÊy
hiỊm khÝch... Ng−êi Dao lu«n lu«n khun khÝch mäi ngời lm các việc
thiện, tránh lm điều ác, điều xấu trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc mình. Vì thế, từ xa đến nay, ít có ngời Dao no ở Phú Thọ, Yên Bái,
Lo Cai đi theo giặc, đi theo tề nguỵ hoặc lm những điều phi nghĩa. Đó còn
l yếu tố tự lực, tự cờng rất cao m các dân tộc anh em c trú trên cùng địa
bn công nhận v khâm phục sức mạnh đon kết cộng đồng của họ.
1.2.3.2. Tổ chức lng bản của ngời Dao
* Trớc cách mạng tháng Tám - 1945
Trớc cách mạng tháng 8-1945, đồng bo ngời Dao sinh sống hon
ton lƯ thc vμo thiªn nhiªn, ch−a cã khoa häc kü thuật, trình độ dân trí thấp,
mọi hoạt động trong đời sống hng ngy diễn ra ở nơi ny hoặc nơi kia, lúc
ny hoặc lúc khác rất khó lý giải hoặc không thể lý giải đợc, cho nên đồng
bo cng củng cố lòng tin có cầu có thiêng, có kiêng có lμnh”. Do vËy, viƯc
tỉ chøc vμ qu¶n lý lμng xãm chủ yếu l do các ông mo đảm nhiệm.

* Từ sau cách mạng tháng Tám - 1945 đến năm 1958
Mỗi lng xà có một ngời đứng đầu gọi l trởng lng chiếu con. Bên
cạnh ông chiếu con còn có vi ngời giúp việc. Đối với những bản động nhỏ,
ngời đứng đầu bản gọi l khán động, giữ quĩ, ti chính công khai với cả bản
về việc thu chi. Đối với công xà lớn có ngời giúp việc lm kế toán, thủ quĩ.
Riêng ở xà Nga Hong, ngời Dao đông l một công xà lớn. Ngời đứng đầu
về sau có bộ máy tổng lý kỳ ho thực thi công việc hnh chính ở cấp tổng xÃ.
Tại các bản động có chức khán động vừa phụ trách công việc của cộng đồng
tự quản vừa l tay chân của lý dịch.
Tại các bản Dao lớn cũng tổ chức bán ngôi để lấy tiền lo việc công.
Ngời ngôi vị cao mới đợc tham gia tranh chức tớc của chính quyền. Có địa
vị ăn trên ngồi chốc không bị phu phen tạp dịch.

21


* Sau năm 1958
Ngời Dao đà xuống núi v tổ chức xà hội cũng có sự thay đổi khác
nhiều. Ngời Dao đà định canh định c v sống tập trung thnh lng, xóm xen
kẽ cùng với ngời Mờng. Giai đoạn ny, vai trò của các gi lng, trởng bản
trong việc tổ chức quản lý lng đà mờ dần m thay thế l bộ máy quản lý của
thôn v cao hơn l chính quyền cấp xÃ. Song vai trò của các giμ lμng trong tÝn
ng−ìng, phong tơc tËp qu¸n, viƯc vËn ®éng ®ång bμo thùc hiƯn ®−êng lèi,
chÝnh s¸ch x· héi của Đảng v Nh nớc vẫn đang đóng vai trò quan trọng
trong cộng đồng.
1.2. 4. Phơng thức hoạt động kinh tế qua các thời kì
1.2.4.1. Ngnh nghề truyền thống
Ngời Dao chủ yếu lm các nghề nh:
- Nghề đan: Nguyên liệu chủ yếu l tre, nứa, vầu, mai, trúc, với những
sản phÈm nh− mμnh, rỉ, r¸, thóng

- RÌn: Chđ u lμ sửa chữa, rèn rũa các nông cụ để phục vụ mùa mng
hoặc lm súng kíp, súng hỏa mai, đúc đạn gang để săn thú rừng
- Thợ bạc: Đây l nghề gia truyền. Những ngời thợ thờng giữ bí mật
về nghề nên ít ngời biết lm. Sản phẩm chủ yếu l vßng tay, vßng cỉ, nhÉn
- Lμm giÊy: Lμ nghỊ phỉ biến ở tất cả các nhóm Dao, nhất l Dao Tiền.
- Trồng bông dệt vải: Phổ biến ở các nhóm Dao. Họ đà biết chế tác y
phục, trồng bông, dệt vải. Ngời phụ nữ l ngời đảm nhiệm hầu hết các công
việc ny.
- Cắt khâu: Ngời phụ nữ Dao Tiền v Dao Quần Chẹt khi bớc vo
tuổi 13, 14 đà thnh thạo kỹ thuật cắt may v thêu thùa.
- Nhuộm chμm: Lμ nghỊ trun thèng cđa ng−êi phơ n÷ Dao Tiền v
Dao Quần Chẹt.
- In hoa văn: Trong các nhóm Dao, chØ cã phơ n÷ Dao TiỊn míi biÕt in
hoa văn bằng sáp ong. Bộ dụng cụ để in rất đơn giản nhng lại tạo ra những

22


họa tiết, hoa văn tinh tế, phức tạp, khiến chúng ta khã cã thĨ tin r»ng víi bé
dơng cơ ®ã m tạo đợc những tác phẩm nghệ thuật hết sức tinh xảo nh thế.
- Thêu hoa văn trang trí: Trong các nhóm Dao thì Dao Quần Chẹt l
nhóm rất thnh thạo kỹ thuật thêu hoa văn trang trí trên các bộ trang phục.
- Săn bắn thú rừng, đánh cá: Đây không chỉ l nghề cung cấp thức ăn,
cải thiện đời sống hng ngy m còn l biện pháp bảo vệ mùa mng rất tích
cực của ngời Dao.
- Hái lợm: Có ý nghÜa kinh tÕ lín. Nã kh«ng chØ cung cÊp thêm thức
ăn hng ngy m còn giúp đồng bo qua các ngy giáp hạt đói kém.
1.2.4.2. Phơng thức, tập quán canh t¸c
TËp qu¸n canh t¸c chđ u cđa ng−êi Dao l phát nơng tra lúa, tra ngô
v săn bắt thú rừng. Thời gian phát nơng tháng 2, tháng 3, khi cây khô thì đốt

nơng, đến tháng 4 hoặc tháng 5 thì tra hạt thóc.
Ngời ta dùng cây vót nhọn một đầu, ngời đi trớc chọc lỗ, ngời đi
sau tra hạt lúa xuống lỗ từ 5 - 7 hạt. Nếu đợc m−a th× 3 - 5 ngμy th× lóa në,
nÕu trêi không ma thì phải mất 10 ngy.
Để cho mùa đợc tốt tơi, thu hoạch bội phần, hng năm vo ngy 14
tháng 7 Âm lịch, đồng bo lm lễ cầu ma còn gọi l Tết cầu ma. Tết ny có
tục gói bánh chng bằng gạo có hình giống bắp ngô hoặc hạt lúa tỏ lòng mong
ớc ngô có bắp to, lúa có hạt mẩy.
Trên nơng trồng lúa, ngời Dao còn trồng xen ngô, họ tra ngô lẫn lúa,
cách ny quải đại tr không cần chọc lỗ. Khi ngô tốt ken dy thì tỉa bớt đi để
cho lúa lên đợc. Mỗi nơi ngời Dao chỉ ở 3 - 4 năm, đất bạc mu, thu hoạch
kém thì đồng bo lại di c đến nơi khác.
Cuộc sống của đồng bo hon ton phụ thuộc vo thiên nhiên, những
năm mất mùa, đồng bo phải ăn bằng củ nâu. Họ dùng duôi, duôi thật nhỏ cho
vo sọt lót lá đem ngâm dới suối độ 3 - 4 tiếng đồng hồ rồi vớt lên để khô
nớc, trộn muối v nấu độn gạo hoặc không có gạo thì nấu thnh cháo ăn.

23


Ngoi củ nâu ra, đồng bo còn kiếm củ mi, củ móng ngựa, củ đót ăn thay
cơm.
1.2.4.3. Công cụ truyền thống
Công cụ lao động sản xuất thô sơ, đơn giản vì tập quán chính l du canh
du c nên họ chØ cã thng vμ dao. Sau nμy do chÝnh s¸ch bảo vệ rừng v định
canh định c, ngời Dao mở rộng diện tích trồng lúa nớc. Họ sắm thêm cy,
bừa, cuốc, xẻng. Muốn có công cụ sản xuất chủ yếu ngời Dao dùng các loại
sản phẩm quí nh: thuốc nam, nấm hơng, mật gấu
dầu lửa hoặc dao, cuốc, xẻng


xuống chợ ®ỉi lÊy mi,

phơc vơ cho sinh ho¹t hμng ngμy vμ lao động.

Những công cụ phục vụ cho việc lm ruộng nớc v lm nơng hầu hết dùng
hình thức đổi hng lấy hng từ ngời Kinh, ngời Mờng.
Những công cụ phục vụ cho săn bắt thú rừng chủ yếu dùng súng kÝp,

sóng háa mai vμ ná. Khi mét ng−êi trong lμng săn về đợc một con thú rừng
nh hơu hoặc nai thì sản phẩm đó l của chung của cả lng. Gia đình đó sẽ
mổ con vật v mời cả lng đến ăn. Có trờng hợp vì thơng gia chủ nghèo nên
khi đi ăn dân lng còn mang theo gạo v rợu đến góp. Ngời Dao quan niệm
rằng: Nếu gia đình no săn đợc thú rừng m không mời lng đến ăn thì hổ về
tha lợn, ngời thì bị quở trách, chăn nuôi gia súc sẽ không phát đạt, bị bệnh, bị
thơng
Sản phẩm chính của họ l nguồn sản xuất nông nghiệp lúa nơng, lúa n
ớc, rau v các sản phẩm hoa mμu, thó rõng song chØ ®Ĩ tù cung tù cấp l
chính, cha phát triển thnh hng hóa.
1.3. Văn hóa vËt thĨ cđa ng−êi Dao
1.3.1. Nhμ ë
Ng−êi Dao nãi chung có 3 loại nh: nh đất, nh sn, nh nửa sn nửa
đất. Trong đó nh nửa sn nửa đất đợc coi l kiến trúc truyền thống của đồng
bo Dao. Nguyên liệu chính lm nh thờng kiếm tại chỗ, chủ yếu lμ c©y
rõng.

24


Khi đi tìm đất mới, các chủ nh đều có cúng xin Bn Hồ, gia tiên, thần
linh phù hộ tìm ®−ỵc nỊn nhμ vμ vïng ®Êt mμu mì ®Ĩ canh tác. Đất canh tác

sẽ quyết định nơi ở mới. Đất lm nh thờng ở khe núi, chân núi, trên những
bÃi rộng tơng đối bằng phẳng. Đến nơi mới phải mời thầy cúng cúng thần
linh. Ngời ta phải trả lễ cho thầy bằng vuông vải gói bát gạo, vi ho bạc
trắng.
Ngời Dao rÊt coi träng vỊ h−íng nhμ vμ ti t¸c lm nh. Đến vùng đất
mới phải lm nh ở để kịp thời vụ canh tác, nhng không đợc tuổi thì vợ
chồng con cái phải chuyển đi ở trớc để bố mẹ gi ở lại nh cũ. Tết nhất vẵn
quay về nhcũ cúng bái, sang năm chọn ngy, tháng tốt mới lm lễ cúng về
nh mới.
Nếu đợc tuổi lm nh nhng điều kiện cha lm đợc thì ngời Dao
dựng trớc một gian chái đầu nh lm bếp để lấy tuổi. Năm sau cã ®iỊu kiƯn,
dï ti xÊu nh−ng vÉn lμm tiÕp. Chính vì thế m ngời Dao rất trọng cái bếp.
Với ng−êi Dao, khi dùng nhμ ng−êi ta dùng gian gi÷a, gian thờ trớc tiên. Cột
cái đằng trớc, vì thứ nhất của gian giữa dựng trớc.
Chủ nh các tuổi Dần, MÃo, Thìn thì kiêng ở nh hớng Đông.
Chủ nh các tuổi Tỵ Ngọ, Mùi thì kiêng ở nh hớng Nam.
Chủ nh các tuổi Thân, Dậu, Tuất thì kiêng ở nh hớng Tây.
Chủ nh nh các tuổi Hợi, Tý, Sửu thì kiêng ở nh hớng Bắc.
Ngời Dao kiêng lm nh các ngy thiên hỏa.
Tháng 1 + 5 + 9 kiêng lm ngy Tý.
Tháng 2 + 6 + 10 kiêng lm ngy MÃo.
Tháng 3 + 7 + 11 kiêng lm ngy Ngọ.
Tháng 4 + 8 + 12 kiêng lm ngy Dậu.
Ngoi ra, tháng 3 còn kiêng ngy Sửu, mùa hạ kị ngy Thìn, mùa thu kị
ngy Mùi, mùa động kị ngy Tuất, mùa xuân kị ngy Tỵ, Tý.
Nh ở ngời Dao thờng lm theo lối nửa đất nửa sn. Một phần dựa
vo thế núi, còn nửa kia lm sn. Để có đợc ngôi nhμ nh− vËy, ng−êi Dao

25



×