Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tìm hiểu công tác giáo dục của bảo tàng tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.84 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA DI SẢN VĂN HĨA

HỒNG THỊ MAI HƯƠNG

TÌM HIỂU CƠNG TÁC GIÁO DỤC
CỦA BẢO TÀNG TỈNH THANH HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG HỌC
Mã số: 52320305

Người hướng dẫn:

Th.S. PHẠM THU HẰNG
HÀ NỘI - 2014

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành và bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới
cơ giáo hướng dẫn Th.S. Phạm Thu Hằng, cơ đã tận tình định hướng
và giúp đỡ em trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các cán
bộ của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa đã dành thời gian và cung cấp tài liệu
cho em, các thầy cơ giáo trong và ngồi khoa Di sản văn hóa - Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội những người quan tâm dạy dỗ em trong thời
gian học tập tại trường.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ động viên em
hồn thành khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu ngắn hạn và còn thiếu kinh nghiệm,


kiến thức thực tế, những khiếm khuyết trong bài là không thể tránh
khỏi, em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét và chỉ bảo của
các thầy cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hồng Thị Mai Hương

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG TỈNH THANH HÓA ......... 9
1.1. Khái quát về Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa ............................................ 9
1.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa ....... 9
1.1.2. Đặc trưng và chức năng của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa ................. 12
1.2. Cơng tác giáo dục trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa ... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA BẢO
TÀNG TỈNH THANH HÓA ...................................................................... 22
2.1. Hệ thống trưng bày – một công cụ giáo dục quan trọng của Bảo
tàng tỉnh Thanh Hóa ............................................................................... 22
2.1.1. Trưng bày trong nhà ..................................................................... 22
2.1.2. Trưng bày ngồi trời ..................................................................... 33
2.2. Các hình thức hoạt động giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa..... 33
2.2.1. Hướng dẫn tham quan .................................................................. 33
2.2.2. Các hoạt động giáo dục khác của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa ......... 40
2.3. Hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa ............ 42
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 42
2.3.2. Phương pháp đánh giá .................................................................. 43
CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC GIÁO DỤC CỦA

BẢO TÀNG TỈNH THANH HĨA ............................................................ 63
3.1. Một số ý kiến nhận xét về việc tiến hành công tác giáo dục của Bảo
tàng tỉnh Thanh Hóa ............................................................................... 63
3.1.1. Ưu điểm ....................................................................................... 63
3.1.2. Hạn chế ........................................................................................ 65
3.2. Phương hướng đổi mới trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa ...................................................................................... 67
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa ............................................................................................... 68
3


3.3.1. Đảm bảo hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ khác làm tiền đề cho
công tác giáo dục.................................................................................... 68
3.3.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hình thức hoạt động
giáo dục. .......................................................................................... 72
3.3.3. Tích cực đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá cho Bảo tàng ... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
PHỤ LỤC

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di sản văn hóa có thể coi là “nguồn tài ngun” vơ cùng q giá khơng
chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mà quan trọng hơn đây
chính là “tài sản” có giá trị giáo dục truyền thống, giáo dục nhân cách cho thế hệ
trẻ. Bảo tàng, với tư cách là một thiết chế văn hóa đặc thù, nơi lưu giữ tổng hợp

các giá trị đa dạng của di sản cũng chính là một cơ quan giáo dục cơng cộng,
“một trung tâm thơng tin có lượng thơng tin nguyên gốc chính xác, phong phú,
dễ tiếp cận, là thứ học đường đặc biệt hướng vào thế hệ trẻ”1. Vì vậy, trong xu
thế hội nhập của xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của kĩ thuật và công nghệ, bảo
tàng đã và đang tiếp tục khẳng định được vị thế của mình, trở thành một trong
những địa điểm tham quan, vui chơi, học tập bổ ích cho cơng chúng.
Trên thực tế, nhiều bảo tàng ở Việt Nam chưa thực sự đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động giáo dục và phục vụ cơng chúng. Vì vậy, việc đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục ở các bảo tàng Việt Nam đã, đang
là vấn đề có ý nghĩa thiết thực.
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa được thành lập ngày 10 tháng 12 năm 1983,
xếp hạng 2 theo quyết định xếp hạng bảo tàng Việt Nam. Trong quá trình hoạt
động, bảo tàng đã sưu tầm và lưu giữ trên 28000 hiện vật có giá trị, quý hiếm
gắn liền với lịch sử phát triển của đất và người xứ Thanh trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Có thể khẳng định, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa là một trong
những bảo tàng địa phương đã làm tốt các khâu công tác nghiệp vụ của mình
nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, bảo tàng cũng đặc biệt chú trọng tới các hoạt động giáo dục,
phục vụ công chúng. Trong hơn 30 năm hoạt động, bảo tàng đã tiếp đón và
hướng dẫn một số lượng lớn khách tham quan, góp phần quan trọng vào việc
1

Phạm Mai Hùng (2003), Gìn giữ và phát huy Di sản văn hóa dân tộc, Hà Nội, tr.45.

5


giáo dục truyền thống lịch sử - văn hóa – xã hội; cung cấp tri thức về môi
trường, tiềm năng thiên nhiên xứ Thanh cho nhân dân địa phương nói riêng và
cho quần chúng nhân dân nói chung.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác giáo dục của Bảo tàng
tỉnh Thanh Hóa vẫn cịn những tồn tại nhất định. Tình trạng vắng khách tham
quan đã và đang là mối quan tâm của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa. Đây cũng là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các
bảo tàng tỉnh, thành phố hiện nay. Là sinh viên ngành Bảo tàng học, được
thực tập tốt nghiệp tại Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa và là một người con xứ
Thanh, tơi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu Cơng tác giáo dục của Bảo
tàng tỉnh Thanh Hóa ” làm khóa luận tốt nghiệp Đại học. Tôi hi vọng qua đề
tài sẽ góp phần nhất định vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Cơng tác giáo dục của Bảo tàng
tỉnh Thanh Hóa (Tập trung chủ yếu vào thực trạng hoạt động và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả Công tác giáo dục).
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu công tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh
Hóa từ năm 1983 tới nay (từ khi bảo tàng khánh thành và chính thức mở cửa
đón khách tham quan).
- Về không gian: Nghiên cứu trong không gian hoạt động của Bảo tàng
tỉnh Thanh Hóa
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển, đặc trưng, chức năng của
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
6


- Nghiên cứu nội dung, các hình thức thực hiện và thực trạng các hoạt
động giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
- Bước đầu đánh giá hiệu quả giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của bảo

tàng tỉnh Thanh Hóa
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa Mác – Lênin trong quá trình nghiên cứu, tiếp cận đối tượng.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Bảo tàng học, Khoa học Lịch sử,
Xã hội học, Tâm lý học, Giáo dục học.
- Các phương pháp khác: tổng hợp, so sánh,thống kê, phân tích, nghiên
cứu tài liệu.
6. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, bố
cục khóa luận gồm 3 chương. Cụ thể như sau:
* Chương 1: Khái quát về Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
Giới thiệu khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa. Phân tích đặc trưng, chức năng cũng như tầm quan trọng của
công tác giáo dục trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa.
* Chương 2: Thực trạng cơng tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa.
Giới thiệu khái quát về hệ thống trưng bày của Bảo tàng tỉnh Thanh
Hóa với tư cách là một cơng cụ giáo dục trực quan quan trọng của Bảo tàng.
Tập trung nghiên cứu các hình thức hoạt động giáo dục của Bảo tàng, đánh
giá hiệu quả giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa thơng qua việc nghiên
cứu Sổ ghi cảm tưởng, thực hiện việc quan sát, phỏng vấn và trưng cầu ý kiến
khách tham quan của Bảo tàng.
7


* Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa.
Trên cơ sở thực trạng, bước đầu đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa.


8


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG TỈNH THANH HÓA
1.1. Khái quát về Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
1.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất
nước ta tạm thời chia làm hai miền. Miền Bắc chuyển sang làm cách mạng xã
hội chủ nghĩa và là hậu phương lớn của cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Ngành Văn hóa thơng tin cũng từng bước được chấn chỉnh. Tháng 8/1945, Bộ
tuyên truyền thành lập và Ty tun truyền Thanh Hóa ra đời do đồng chí Mai
Ngân làm trưởng Ty, đồng chí Lê Nguyên Thành làm phó Ty. Tháng 5/1955.
Bộ đổi thành Bộ Văn hóa và Ty tuyên truyền Thanh Hóa được đổi thành Ty
Văn hóa Thanh Hóa. Lúc này, Ty có 3 phịng nghiệp vụ: phịng Văn nghệ,
phịng Văn hóa quần chúng và phịng Bảo tồn bảo tàng.
Phòng Bảo tồn bảo tàng được biên chế 3 đồng chí gồm:
- Đồng chí Nguyễn Xuân Lênh, nguyên viên chức nhà máy dây thép trưởng phịng.
- Đồng chí Nguyễn Khoa Kì, cán bộ Ty tun truyền – phó phịng.
- Đồng chí Trần Dũng Nhân, bí thư tỉnh đồn thanh niên – cán bộ.
Được ra đời ngay từ những ngày đầu hồ bình lập lại trên miền Bắc, tiền
thân của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa là phịng Bảo tồn - Bảo tàng trực thuộc Ty
Văn hóa thơng tin. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, nhiệm vụ chính
của phịng Bảo tồn – Bảo tàng là sưu tầm và cất giữ những tài liệu hình ảnh
lịch sử, đồng thời phục vụ những cuộc triển lãm tuyên truyền nâng cao ý thức
giữ gìn di tích lịch sử trong nhân dân. Trong kháng chiến chống Mĩ, công tác
bảo tồn - bảo tàng của tỉnh Thanh Hóa vẫn được củng cố duy trì và phát triển,
giai đoạn này phòng Bảo tồn – Bảo tàng vừa đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phục vụ chiến đấu, vừa tích cực hoạt động nghiệp vụ, sưu tầm từng hiện vật
9



quý giá về tinh thần chiến đấu cao cả của đồng bào chiến sĩ tỉnh nhà. Đặc biệt
phòng Bảo tồn - bảo tàng đã tổ chức nhiều đợt sưu tầm hiện vật và phối hợp
với đội khảo cổ của Vụ Bảo tồn Bảo tàng tổ chức nhiều đợt khai quật thu thập
bổ sung nguồn hiện vật sử học vô cùng có giá trị về kho bảo tàng, đưa số hiện
vật lên tới 1260 hiện vật năm 1972 và 1500 hiện vật năm 1973.
Trong điều kiện hết sức khó khăn vất vả về cơ sở vật chất, phương tiện
trưng bày phần lớn là tận dụng, các cán bộ của phòng Bảo tồn – bảo tàng vẫn
kiên trì, khơng ngừng cố gắng để có thể tiến hành tổ chức 5 cuộc triển lãm
trưng bày đó là:
- Một số hoạt động của Bác Hồ kết hợp với tuyên truyền đường lối
kháng chiến trường kỳ nhất định thắng lợi của Đảng.
- Trưng bày giới thiệu cách mạng tháng Mười Nga, cách mạng Trung
Quốc từ tháng 11 đến tháng 12 năm 1953.
- Năm 1958 Trưng bày di tích lịch sử cách mạng từ khi thành lập đến
nay vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12.
- Đầu năm 1970 tổ chức 2 cuộc trưng bày: “Hồ Chủ Tịch với nhân dân
Thanh Hoá” và “ 40 năm hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam”.
Từ năm 1975 đến năm 1983, Phòng Bảo tồn - Bảo tàng tổ chức được 3
cuộc trưng bày triển lãm.
- Chuyên đề Hàm Rồng chiến thắng.
- Thanh Hoá trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
Cuộc trưng bày này được coi là quy mô lớn nhất trong hoạt động trưng
bày của phòng Bảo tồn - Bảo tàng trong nhiều năm.
- Trưng bày “Chuyên đề vật báu Xứ Thanh” tại triển lãm (nay là Trung
tâm triển lãm và xúc tiến du lịch).
Phần lớn các cuộc trưng bày mang tính triển lãm, nội dung chủ yếu là
tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, tun truyền lịng u nước niềm tự
10



hào dân tộc. Tài liệu, hiện vật sử dụng trưng bày cũng là kết quả của công tác
sưu tầm từ những năm 1956 đến 1983. Phương tiện, trang thiết bị trưng bày
chủ yếu là tận dụng, cơ sở trưng bày không cố định chủ yếu là mượn địa
điểm. Tuy vậy, những cuộc trưng bày đã thu hút được hàng chục ngàn lượt
người trong và ngoài tỉnh đến tham quan học tập.
Ngày 10/12/1983, do nhu cầu phát triển của công tác bảo tồn bảo tàng
trong điều kiện mới, UBND tỉnh Thanh Hóa ra quyết định số 1291/TCUBTH
về việc “Thành lập Bảo tàng tổng hợp Thanh Hóa”. Bên cạnh đó, Bộ Văn hóa
cũng ra quyết định Bảo tàng tổng hợp Thanh Hóa là Bảo tàng cấp II trong hệ
thống bảo tàng của cả nước.
Từ tháng 5/1987, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết định chuyển kho
Bảo tàng từ Triển lãm tỉnh và trụ sở làm việc tại văn phòng Sở đến tiếp nhận
khu bệnh viện phụ sản thuộc Sở Y tế Thanh Hóa.
Cùng với việc thực hiện quyết định của UBND tỉnh, công tác tổ chức
cũng được đặt ra theo thiết chế của Bộ Văn hóa. Cơ quan có Ban lãnh đạo,
phịng quản lí di tích, phịng trưng bày tun truyền, phịng kho bảo quản và
phịng hành chính tổ chức. Cơ quan có chi bộ Đảng, cơng đồn cơ sở hoạt
động độc lập.
Có thể nói, việc ra đời của Bảo tàng tổng hợp Thanh Hóa là kết quả tất
yếu gần nửa thế kỉ xây dựng và trưởng thành của đội ngũ lãnh đạo và cơng
nhân viên chức tồn cơ quan.
Năm 1990, Ban bí thư TW Đảng, quốc hội, nhà nước đã ra quyết định,
chỉ thị việc tổ chức kỉ niệm những ngày trọng đại trong năm. Bảo tàng đã
chỉnh lí và mở cửa đón khách tham quan phịng trưng bày về văn hóa Đơng
Sơn, trưng bày Thanh Hóa qua 2 cuộc kháng chiến, phòng trung bày lịch sử
đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân Thanh Hóa đã thu hút hàng
vạn người đến tham quan và học tập. Bên cạnh đó, cơng tác nghiên cứu khoa
học cũng được quan tâm và phát triển.

11


Năm 1995, đề án “Cải tạo và nâng cấp kho hiện vật Bảo tàng tổng hợp
Thanh Hóa” được Bộ thơng qua và đầu tư theo chương trình hoạt động của
Bộ. Các hoạt động nhằm hiện đại hóa kho được thực hiện. Kho được trang bị
các thiết bị chống cháy, chống trộm, chống ẩm, các bục, kệ, gía đựng hiện vật
cùng hệ thống máy lạnh được lắp đặt. Có thể nói, kho bảo quản của Bảo tàng
tồng hợp Thanh Hóa là một trong những kho bảo tàng địa phương được trang
bị hiện đại nhất lúc này.
Ngày 7/10/2008, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết định số 3130/ QĐ
– UBND, quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chun mơn về Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đổi tên Bảo tàng
tổng hợp Thanh Hóa thành Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa.
Từ đó đến nay, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa liên tục tổ chức những cuộc
trưng bày quy mô, trưng bày lưu động với mục đích xã hội hóa hoạt động bảo
tàng và đã đạt được nhiều thành tích. Năm 2013, trước những cố gắng, nỗ lực
của ban lãnh đạo cùng các cán bộ nơi đây, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa đã vinh
dự được Cục di sản tặng cờ thi đua xuất sắc.
Hơn nửa thế kỉ xây dựng và trưởng thành, để có một Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa hơm nay, các thế hệ hoạt động trên lĩnh vực Bảo tồn bảo tàng của
tỉnh đã đổ biết bao mồ hôi công sức. Từ một cơ quan chỉ có 3 cán bộ chưa qua
đào tạo chun mơn trong ngày mới ra đời, đến hôm nay với một đội ngũ cán
bộ chuyên môn vững vàng, Bảo tàng đang từng bước phát triển và trở thành
một điểm du lịch hấp dẫn trong thời kì hội nhập và phát triển tồn cầu thơng
qua những bộ sưu tập hiện vật q hiếm, giá trị và đầy sức truyền cảm, cũng
như có những đóng góp lớn cho sự nghiệp Văn hóa của đất nước nói chung,
tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
1.1.2. Đặc trưng và chức năng của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
1.1.2.1. Đặc trưng

Nghiên cứu, tìm hiểu đặc trưng của bảo tàng là một vấn đề quan trọng
trong lý luận Bảo tàng học, nhằm đưa ra những dấu hiệu, đặc điểm riêng có
12


của bảo tàng, trên cơ sở đó có thể khẳng định bảo tàng ra đời, tồn tại và phát
triển là một hiện tượng xã hội, nhưng khác với các hiện tượng khác. Đặc
trưng của bảo tàng là sưu tầm, gìn giữ, bảo quản các hiện vật gốc, sưu tập
hiện vật gốc có giá trị bảo tàng. Bảo tàng tổ chức trưng bày nhằm thỏa mãn
nhu cầu hiểu biết của mọi tầng lớp công chúng. Đồng thời, bảo tàng dựa vào
cảm tính trực tiếp có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi để nhận thức những
tài liệu hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc ít hoặc hồn tồn khơng có ở ngồi
bảo tàng cũng trong thời gian đó về một sự vật, hiện tượng cụ thể.
“Bảo tàng cấp tỉnh là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập có giá trị
tiêu biểu ở địa phương” 2. Khơng một địa phương nào lại nằm ngoài xu hướng
phát triển chung của quốc gia, của dân tộc, vì vậy xác định đặc trưng của bảo
tàng địa phương tỉnh, thành phố là giải quyết mối quan hệ cái chung và cái
riêng, giữa lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội chung của quốc gia với từng điều
kiện tự nhiên và lịch sử xã hội của mỗi địa phương.
Đặc trưng của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa thể hiện như sau:
* Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa là nơi nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, gìn
giữ các tài liệu hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc tiêu biểu của tỉnh Thanh
Hóa về lịch sử tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đời sống sinh hoạt
– kinh tế - văn hóa – xã hội, về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể như
phong tập tục quán: lễ hội, tín ngưỡng, nghề thủ công truyền thống, đặc trưng
các tộc người ở tỉnh Thanh…
* Trên cở sở tài liệu hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc, Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa tiến hành các hoạt động nghiệp vụ như: nghiên cứu, sưu tầm,
kiểm kê, bảo quản, trưng bày, giáo dục. Nội dung trưng bày của bảo tàng
được xây dựng trên cơ sở là cầu nối giữa công chúng với hiện vật, nhằm thỏa

mãn nhu cầu văn hóa, nhu cầu hiểu biết về địa phương và nâng cao trình độ
dân trí cho mọi tầng lớp công chúng thông qua các hiện vật tiêu biểu phản ánh
đặc trưng văn hóa và lịch sử xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
2

Luật Di sản văn hóa (2002), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, Điều 47.

13


* Với hệ thống các tài liệu hiện vật gốc và các sưu tập hiện vật gốc
đang được trưng bày, bảo quản, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa đã và đang tạo
những điều kiện thuận lợi nhất để công chúng cảm nhận được trực tiếp những
tài liệu hiện vật gốc về lịch sử tự nhiên và xã hội của riêng tỉnh Thanh Hóa,
được thể hiện khơng giống với bất kỳ bảo tàng tỉnh, thành phố nào khác trong
cả nước.
1.1.2.2. Chức năng
Nghiên cứu xác định chức năng xã hội cho bảo tàng có một ý nghĩa
quan trọng. Bởi có xác định đúng các chức năng xã hội của bảo tàng thì mới
có sự quan tâm thích đáng, từ đó mới có sự quy hoạch phát triển, đầu tư kinh
phí và nguồn nhân lực, cơ sở vật chất bảo tàng hoạt động.
Tuy nhiên đến nay, vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về các chức năng
xã hội của bảo tàng.
- Quan điểm của ICOM
Bảo tàng có 3 chức năng: chức năng nghiên cứu khoa học, chức năng
giáo dục, chức năng bảo tồn và thưởng thức.
- Quan điểm của Bảo tàng học Mác xít
Bảo tàng có 4 chức năng: chức năng nghiên cứu khoa học, chức năng
tài liệu hóa khoa học, chức năng bảo vệ, bảo quản các di sản văn hóa, chức
năng giáo dục khoa học.

- Quan điểm của Bảo tàng học phương Tây
Bảo tàng là thiết chế thông tin đa chức năng, trong đó chức năng thơng
tin là quan trọng nhất.
Cùng với sự tiến bộ của nhân loại, bảo tàng ngày càng được bổ sung
và đảm nhận thêm nhiều chức năng mới đáp ứng nhu cầu của một xã hội
phát triển.
14


Mặc dù cịn có những quan điểm khác nhau về chức năng của bảo tàng
nhưng cơ bản các quan điểm trên đều thống nhất bảo tàng có các chức năng
xã hội sau đây: chức năng nghiên cứu khoa học, chức năng giáo dục khoa
học, chức năng tài liệu hóa khoa học, chức năng bảo quản di sản văn hóa,
chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức. Cũng như các bảo tàng khác, để
thể hiện vai trị, vị trí của mình đối với sự phát triển của xã hội, Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa đã và đang thực hiện các chức năng sau:
* Chức năng nghiên cứu khoa học:
Bảo tàng là cơ quan nghiên cứu và giáo dục khoa học. Vì vậy, có thể
nói chức năng nghiên cứu khoa học là một trong những chức năng cơ bản
quan trọng nhất, là tiền đề, là cơ sở cho mọi hoạt động của bảo tàng.
Thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học đòi hỏi bảo tàng phải tổ
chức và làm việc như những cơ quan khoa học. Đối với Bảo tàng tỉnh Thanh
Hóa, nghiên cứu khoa học chính là nghiên cứu sâu sắc, tồn diện tỉnh Thanh
Hóa trên hai lĩnh vực: lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội.
Nghiên cứu khoa học trong Bảo tàng được tiến hành chủ yếu trên cơ sở
hiện vật và sưu tập hiện vật bảo tàng nhằm khám phá những nội dung, giá trị
lịch sử - văn hóa – khoa học và khai thác những thơng tin gốc hàm chứa trong
chúng. Trên cơ sở đó, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa hệ thống hóa thơng tin để xây
dựng những nội dung trưng bày độc đáo, không trùng lặp với các bảo tàng địa
phương khác. Bảo tàng giới thiệu đến công chúng những sản phẩm nghiên

cứu khoa học chất lượng của mình thơng qua hình thức xuất bản ấn phẩm, tờ
rơi, tờ gấp... Chức năng nghiên cứu khoa học đóng vai trị quan trọng cho sự
phát triển của Bảo tàng và nâng cao hiệu quả công tác bảo tàng với xã hội.
* Chức năng giáo dục khoa học
Bảo tàng là cơ quan văn hóa - giáo dục, thực hiện chức năng giáo dục
khoa học, bảo tàng góp phần nâng cao dân trí, tăng cường sự hiểu biết, khơi
15


dậy niềm tự hào về truyền thống yêu nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và
xây dựng đất nước giàu đẹp.
Chức năng giáo dục của bảo tàng là một trong những chức năng cơ bản
quan trọng, thông qua các hình thức hoạt động của mình nhằm chuyển giao có
mục đích rõ rãng các thơng tin, những tri thức về khoa học, lịch sử, văn hóa
giúp cho việc hình thành thế giới quan, giáo dục tư tưởng đạo đức, thẩm mỹ
cho con người phát triển toàn diện. Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa thực hiện chức
năng giáo dục khoa học dựa trên các tài liệu hiện vật gốc đã được tư liệu hóa
một cách khoa học, thơng qua trưng bày nhằm cung cấp tri thức về lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội tỉnh Thanh Hóa. Qua đó phần nào đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa và nâng cao dân trí của cơng chúng, góp phần giáo dục thế
hệ trẻ về tình yêu quê hương đất nước.
Nhằm thúc đẩy vai trị giáo dục của mình và thu hút rộng rãi khách
tham quan trong và ngoài tỉnh, Bảo tàng thực hiện chức năng giáo dục khoa
học thông qua các hình thức hoạt động phong phú như hướng dẫn tham quan,
tổ chức trưng bày chuyên đề, trưng bày lưu động, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tăng cường xã hội hóa hoạt động bảo tàng…
* Chức năng tài liệu hóa khoa học
Chức năng này của bảo tàng gọi một cách đầy đủ là chức năng tài liệu
hóa khoa học những sự kiện, hiện tượng của quá trình phát triển lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội bằng hiện vật gốc.

Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa thực hiện chức năng này bằng việc tiến hành
tài liệu hóa khoa học những sự kiện, hiện tượng của quá trình phát triển lịch
sử tự nhiên và lịch sử xã hội tỉnh Thanh Hóa dựa trên các hiện vật gốc có giá
trị bảo tàng. Đồng thời lập hồ sơ khoa học cho từng hiện vật; ghi nhận vào sổ
kiểm kê bước đầu, đánh số, phân loại đảm bảo về mặt pháp lý cho từng hiện
vật, xây dựng sưu tập và bảo quản chúng theo chất liệu ….nhằm gìn giữ
những di sản văn hóa này để phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học, giáo dục
16


và phổ biến tri thức khoa học cho mọi tầng lớp cơng chúng vì sự phát triển
của xã hội.
* Chức năng bảo quản di sản văn hóa
Bảo tàng là cơ quan nghiên cứu và giáo dục khoa học có nhiệm vụ quan
trọng là bảo tồn, bảo quản và phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể. Đây là một chức năng quan trọng mà xã hội đã giao cho bảo tàng.
Tại Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa, chức năng bảo quản hiện vật ln được
coi trọng. Trước hết bảo vệ về mặt pháp lý cho các hiện vật bảo tàng, Bảo
tàng tỉnh Thanh Hóa đã lập các văn bản pháp lý cho hiện vật và đăng ký hiện
vật vào sổ đăng ký của bảo tàng với đầy đủ các tiêu chí và nguyên tắc nghiệp
vụ. Đồng thời cán bộ Bảo tàng thường xuyên kiểm tra hiện vật, lau chùi, vệ
sinh hiện vật một cách cẩn trọng, tổ chức sắp xếp các tài liệu, hiện vật một
cách khoa học và hợp lí theo các tiêu chí về chất liệu và chủng loại nhằm bảo
quản hiện vật lâu dài, nghiên cứu những tác hại mà môi trường và con người
gây ra đối với tài liệu hiện vật để có biện pháp bảo quản phịng ngừa và bảo
quản xử lý đối với toàn bộ tài liệu hiện vật đang được lưu giữ trong kho cơ sở
của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa – một bộ phận của di sản văn hóa dân tộc.
* Chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức
Ngày nay, bảo tàng được khẳng định là một thiết chế văn hóa vừa
động, vừa tĩnh và rất đặc thù của xã hội, không những thực hiện các chức

năng nghiên cứu khoa học, giáo dục khoa học, bảo quản di sản văn hóa, tài
liệu hóa khoa học mà cịn phải thực hiện chức năng thơng tin, giải trí và
thưởng thức. Thực hiện chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức, Bảo tàng
tỉnh Thanh Hóa đang từng bước được khẳng định như một trung tâm thông tin
cung cấp các tri thức khoa học lịch sử có độ tin cậy cao và cịn là địa chỉ cho
cơng chúng tìm đến giải trí, thưởng thức văn hóa, nơi cơng chúng sẽ được
chơi mà học, học mà chơi, vừa chơi vừa dung dưỡng tinh thần.
17


1.2. Công tác giáo dục trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
Giáo dục “là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi người,
nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa nhân
loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội khơng ngừng tiến lên”3.
Vai trị của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội là vô cùng quan trọng.
Bảo tàng là một thiết chế văn hóa đặc thù, ngồi nhiệm vụ nghiên cứu, sưu
tầm, thu thập, bảo quản, gìn giữ và trưng bày giới thiệu các sưu tập hiện vật
về lịch sử tự nhiên, lịch sử xã hội, “ tất cả các bảo tàng có trách nhiệm giáo
dục cơng chúng mà bảo tàng phục vụ”4. Cơng chúng của bảo tàng cũng chính
là bộ phận cấu thành nên xã hội, vì vậy giáo dục trong Bảo tàng cũng góp
phần vào việc giáo dục xã hội.
Xét về hoạt động cụ thể, bảo tàng có 6 khâu công tác nghiệp vụ:
- Công tác nghiên cứu khoa học
- Công tác sưu tầm hiện vật bảo tàng
- Công tác kiểm kê hiện vật bảo tàng
- Công tác tổ chức kho – bảo quản hiện vật bảo tàng
- Công tác trưng bày hiện vật bảo tàng
- Công tác giáo dục
Trong chu trình hoạt động của bảo tàng, cơng tác giáo dục là khâu cơng

tác cuối, nhưng là mắt xích quan trọng, có mối quan hệ biện chứng khơng thể
tách rời với các khâu công tác trước. Các khâu công tác trước là tiền đề để
tiến hành hoạt động giáo dục của bảo tàng. Ngược lại, công tác giáo dục thực
hiện việc tiếp cận và phục vụ công chúng và có tác dụng tích cực trở lại đối
3

Phạm Viết Vượng (2000). Giáo dục học. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, tr.79
Gary Edson và David Dean (2001), Cẩm nang Bảo tàng, Nxb. Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Hà Nội,
tr.312

4

18


với các khâu công tác khác, tiếp nhận thông tin phản hồi tạo điều kiện để bảo
tàng tự đánh giá và nâng cao chất lượng hoạt động.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, chúng ta đã và đang chịu
tác động mạnh của cơ chế thị trường và quá trình mở cửa giao lưu với các
nước trên mọi lĩnh vực. Đây là cơ hội lớn để chúng ta tiếp thu và hưởng dụng
những thành quả văn minh của toàn nhân loại, nhưng cũng là thách thức khi
một số yếu tố văn hóa ngoại lai đang có những tác động tiêu cực đến người
Việt, đặc biệt là giới trẻ. Trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo
Thanh Hóa, Đài phát thanh và truyền hình Thanh Hóa đã nhiều lần đưa tin về
phạm tội ở lứa tuổi vị thành niên ngày một tăng, nhiều thanh niên coi nhẹ
truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, dễ bị văn hóa xấu tác động... Chính vì
vậy, cơng tác giáo dục của Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa càng trở nên cấp thiết và
quan trọng. Bảo tàng có tác dụng rất lớn đối với việc góp phần giáo dục
những con người có nhân cách và kiến thức. Với các hình thức hoạt động, đặc
biệt là các hoạt động giáo dục, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa đã góp phần giữ gìn

và phát huy các giá trị tốt đẹp của truyền thống văn hóa dân tộc; giáo dục và
bồi đắp những tư tưởng, phẩm chất tốt đẹp với mục tiêu xây dựng con người
Thanh Hóa mới trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là việc làm cần thiết đóng
góp vào cơng cuộc xã hội hóa cơng tác bảo tàng và xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo tinh thần của Nghị quyết TW
V (khóa VIII) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa là Bảo tàng tỉnh (thành phố), nội dung trưng
bày bao gồm những tài liệu hiện vật thật về lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
tỉnh Thanh Hóa. Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa thực hiện cơng tác giáo dục dựa
trên cơ sở các tài liệu, hiện vật gốc (các sử liệu gốc) đang được lưu giữ ở Bảo
tàng, những di sản văn hóa này thực sự là cơng cụ giáo dục có sức thuyết
phục, bởi chỉ có những tài liệu, hiện vật gốc của lịch sử mới là những bằng
19


chứng xác đáng nhất. Bằng ngôn ngữ đặc thù của bảo tàng là các tài liệu, hiện
vật gốc và thông qua cơng tác giáo dục, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa đã, đang và
sẽ tiếp tục đóng góp xứng đáng vào quá trình giáo dục truyền thống, biến các
di sản văn hóa q giá của cha ơng thành hành trang tinh thần cho các thế hệ
hôm nay và mai sau, nhằm vun đắp, ni dưỡng niềm tin và ý chí, bản lĩnh
chính trị vững vàng, khơi dậy sức sáng tạo của các thế hệ thanh thiếu niên
trong công cuộc đổi mới đất nước.
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa thực hiện cơng tác giáo dục cho mọi tầng lớp
nhân dân hiểu biết về truyền thống lịch sử, truyền thống văn hóa tỉnh Thanh
Hóa và dân tộc thông qua các tài liệu hiện vật gốc được trưng bày trong Bảo
tàng. Các hình thức giáo dục của Bảo tàng đều trên cơ sở các tài liệu hiện vật
gốc như hướng dẫn tham quan, tổ chức các buổi học tại bảo tàng, xuất bản
sách và ấn phẩm, quảng cáo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng… nhằm khơi dậy lịng tự hào, tự tơn dân tộc cho mỗi khách tham quan,
từ đó mỗi người sẽ có những hành động phù hợp, xứng đáng với những giá trị

tốt đẹp, truyền thống của dân tộc.
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa đã và đang tiếp tục bổ sung, chỉnh lý, nâng
cao chất lượng trưng bày cả về nội dung và hình thức. Bảo tàng đã thực hiện
nhiều biện pháp tuyên truyền, giới thiệu về Bảo tàng trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tổ chức nghiên cứu học tập tại Bảo tàng, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ hướng dẫn tham quan nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo
dục và thu hút khách tham quan…
Với sự hình thành và phát triển cùng những cố gắng không ngừng của
đội ngũ cán bộ Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa, cơng tác giáo dục ngày càng được
đẩy mạnh, hiệu quả công tác giáo dục của bảo tàng ngày càng có giá trị thiết
thực về tư tưởng, tình cảm, ý thức hệ, quan niệm thẩm mỹ… cho mọi đối
tượng khách tham quan, đặc biệt là thế hệ trẻ.
20


Tóm lại, cơng tác giáo dục là cơng tác khơng thể tách rời trong mọi
hoạt động bảo tàng và là mục đích mà bảo tàng hướng tới. Đổi mới cơng tác
giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bảo tàng
trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay. Nhận thức được điều này, Bảo
tàng tỉnh Thanh Hóa đang từng bước chuyển mình, không ngừng đẩy mạnh
các hoạt động giáo dục để phát huy hiệu quả nhất giá trị di sản văn hóa dân
tộc, trở thành một địa chỉ văn hóa, góp phần tích cực vào đời sống tinh thần
của cộng đồng.

21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CỦA BẢO TÀNG TỈNH THANH HĨA

2.1. Hệ thống trưng bày – một cơng cụ giáo dục quan trọng của
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
Trưng bày là tiếng nói, là ngơn ngữ của bảo tàng. Trưng bày là cầu nối
giao tiếp giữa công chúng với các hiện vật bảo tàng, giữa bảo tàng với xã hội.
Và giá trị của hiện vật bảo tàng chỉ được phát huy tốt nhất khi chúng được
“đến” với công chúng thông qua trưng bày. Vì vậy, trưng bày được coi là một
trong những dấu hiệu cơ bản để phân biệt bảo tàng khơng giống với các thiết
chế văn hóa khác. Ngun tắc trưng bày của bảo tàng là trưng bày hiện vật
gốc, sưu tập hiện vật gốc có giá trị bảo tàng, các hiện vật này được trải qua
quá trình sưu tầm, kiểm kê, bảo quản theo nguyên tắc của Bảo tàng học.
Nhận thức được tầm quan trọng của trưng bày, Bảo tàng tỉnh Thanh
Hóa ln ln chú trọng tới cơng tác trưng bày, thường xuyên bổ sung, thay
đổi cho phù hợp với loại hình, quy mơ và định hướng phát triển của bảo tàng.
Về cơ bản, hệ thống trưng bày được chia làm hai phần chính: trưng bày trong
nhà và trưng bày ngoài trời.
2.1.1. Trưng bày trong nhà
Phần trưng bày trong nhà có diện tích là 780 m², gồm 3 tầng được chia
thành 7 phịng trưng bày. Trong đó có 5 phòng trưng bày chuyên đề và 2
phòng trưng bày theo tiến trình lịch sử. Mỗi phịng trưng bày có thể có một
hoặc nhiều đề mục, trong mỗi đề mục đó bao gồm nhiều nhiều chủ đề và tiểu
đề khác nhau.
Phịng trưng bày số 1: Cổ vật Thanh Hố
Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, vùng đất
“địa linh nhân kiệt” Thanh Hóa khơng chỉ là nơi sản sinh ra các vị anh hùng
22


hào kiệt, những danh nhân văn hóa kiệt xuất của dân tộc mà cịn là nơi ghi
dấu q trình phát triển liên tục của lịch sử loài người gắn liền với những biến
cố quan trọng của lịch sử dân tộc.

Những bảo vật quốc gia, những cổ vật quí giá, những sưu tập hiện vật
độc đáo với các chất liệu: đồng, đá, đất nung... phản ánh đặc trưng nhất trong
kho tàng văn hóa vật thể xứ Thanh được thể hiện qua 4 đề mục:
- Đề mục 1: Hiện vật Thanh Hóa thời tiền sử
- Đề mục 2: Di vật, cổ vật Văn hóa Đơng Sơn
+ Chủ đề 1: Giai đoạn tiền Đơng Sơn
+ Chủ đề 2: Văn hóa Đơng Sơn
- Đề mục 3: Cổ vật Thanh Hóa thời Lý – Trần – Lê – Nguyễn
+ Chủ đề 1: Cổ vật thời Lý – Trần – Hồ
+ Chủ đề 2: Cổ vật thời Lê – Nguyễn
- Đề mục 4: Sản phẩm nghề đúc đồng truyền thống.
Phịng trưng bày số 2: Văn hóa Đơng Sơn
Thanh Hố là một trong những tỉnh có diện tích rộng lớn, có truyền
thống lịch sử văn hố lâu đời và phát triển liên tục. Trong tiến trình hình
thành và phát triển, lịch sử loài người đã để lại những dấu ấn đặc biệt quan
trọng trên đất Thanh Hoá.
Từ những di vật bằng đá đầu tiên được phát hiện ở Núi Đọ thuộc sơ kỳ
thời đại đồ đá cũ cùng với hàng trăm di tích khảo cổ học được phát hiện trên
khắp mọi miền trong tỉnh từ thời đại đá cũ đến thời đại đá mới đã chứng minh
Thanh Hố là một trong những cái nơi của lồi người.
Năm 1924, những di vật đồ đồng được phát hiện lần đầu tiên tại làng
Đông Sơn (nay thuộc phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hố) đã đưa ngơi
làng cổ Đơng Sơn có tên trên bản đồ Khảo cổ học thế giới với tên gọi văn hố
Đơng Sơn.
23


Văn hố Đơng Sơn phân bố trên diện rộng, có vị trí đặc biệt quan trọng
trong tiến trình phát triển của văn hoá Việt Nam, trở thành biểu tượng cho
một nền văn hố cổ ở khu vực Đơng Nam á.

Sự phát triển rực rỡ của văn minh Đông Sơn trên đất Thanh Hoá được
thể hiện qua 2 đề mục:
* Đề mục 1: Thời đại đá
- Chủ đề 1: Văn hoá núi Đọ (Núi Đọ, Núi Nuông, Quan Yên):
- Chủ đề 2: Văn hố Sơn Vi - Hồ Bình - Bắc Sơn
- Chủ đề 3: Văn hoá Đa Bút (di chỉ Đa Bút, Làng Còng, Cồn Cổ Ngựa,
Gò Trũng)
* Đề mục 2: Văn hố Đơng Sơn
- Chủ đề 1: Giai đoạn Tiền Đơng Sơn ở Thanh Hố
+ Tiểu đề 1: Giai đoạn Cồn Chân Tiên- Văn hoá Hoa Lộc
+ Tiểu đề 2: Giai đoạn Đông Khối
+ Tiểu đề 3: Giai đoạn Quỳ Chữ
- Chủ đề 2: Văn hóa Đơng Sơn
+ Tiểu đề 1: Công cụ sản xuất
+ Tiểu đề 2: Sưu tập đồ dùng sinh hoạt
+ Tiểu đề 3: Vũ khí
+ Tiểu đề 4: Sưu tập nhạc khí
+ Tiểu đề 5: Đồ trang sức
+ Tiểu đề 6: Tác phẩm nghệ thuật
+ Tiểu đề 7: Sưu tập đồ mai táng, tuỳ tang
+ Tiểu đề 8: Sưu tập đồ sắt
24


+ Tiểu đề 9: Chất liệu xương
+ Tiểu đề 10: Sưu tập hiện vật khai quật tại núi Sen
+ Tiểu đề 11: Giao lưu văn hóa Đơng Sơn ( Đơng Sơn – Hán)
Phòng trưng bày số 3: Trống đồng phát hiện ở Thanh Hóa
Văn hóa Đồng Sơn (Thời đại đồng thau và sắt sớm) là một trong những
nền văn hóa phát triển rực rỡ nhất Đơng Nam Á, có niên đại khoảng Thế kỉ

VII trước công nguyên cho đến đầu Thế kỉ I sau cơng ngun.
Nhắc đến văn hóa Đơng Sơn khơng thể khơng nói đến trống đồng.
Trống đồng là một trong những di vật đặc trưng cho văn hóa Đơng Sơn và
cũng là biểu tượng của văn hóa dân tộc Việt Nam thuở các vua Hùng dựng
nước. Nó là sự kết tinh tất cả những tinh hóa về văn minh vật chất và đời sống
tinh thần của người Việt cổ, cũng là kết tinh cao nhất của kĩ thuật và nghệ
thuật đúc đồng của tổ tiên ta từ mấy nghìn năm trước.
Thanh Hóa là tỉnh đứng đầu trong cả nước về số lượng trống đồng đã
sưu tầm được và là địa phương đầu tiên ở Đông Nam Á phát hiện được trống
đồng loại I Heger thông qua khảo cổ học.
Với mục đích giới thiệu đến cơng chúng một cách logic, khoa học
những trống đồng tiêu biều phát hiện ở Thanh Hóa, phịng trưng bày này gồm
3 đề mục lớn lớn.
- Đề mục 1: Trống đồng Đông Sơn ở Thanh Hóa (Trống đồng loại I
Heger).
+ Chủ đề 1: Hình ảnh đời sống của người Đông Sơn qua trống Đông Sơn.
+ Chủ đề 2: Công dụng của trống đồng Đông Sơn.
- Đề mục 2: Trống minh khí ở Thanh Hóa
- Đề mục 3: Trống Mường ở Thanh Hóa (Trống đồng loại II Heger).
25


×