Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bài 8: DÂN SỐ NƯỚC TA.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> *Quan sát bảng số liệu dân số các nước Đông Nam Á năm 2004, hãy cho biết: +Năm 2004, nước ta có dân số là bao nhiêu? +Nước ta có dân đứng hàng thứ mấy trong số các nước ĐôngNam Á?.
<span class='text_page_counter'>(3)</span>
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Năm 2004, nước ta có dân số là 82 triệu người. Dân số nước ta đứng hàng thứ ba ở Đông Nam Á và là một trong những nước đông dân trên thế giới..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> *Câu hỏi thảo luận:quan sát biểu đồ qua các năm, hãy cho biết : -Số dân từng năm của nước ta? -Nêu nhận xét về sự tăng dân số của nước ta?.
<span class='text_page_counter'>(6)</span>
<span class='text_page_counter'>(7)</span> *Số dân tăng qua các năm: +Năm 1979: 52,7 triệu người. +Năm 1989: 64,4 triệu người. +Năm 1999: 76,3 triệu người. *Dân số nước ta tăng nhanh, bình quân mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu người..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> *Câu hỏi thảo luận: dựa vào vốn hiểu biết, nêu một số hậu quả do dân số tăng nhanh?.
<span class='text_page_counter'>(9)</span>
<span class='text_page_counter'>(10)</span>
<span class='text_page_counter'>(11)</span>
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Gia đình đông con sẽ có nhu cầu về lương thực thực phẩm, nhu cầu về nhà ở, may mặc, học hành lớn hơn nhà ít con. Nếu thu nhập của bố mẹ thấp sẽ dẫn đến thiếu ăn, không đủ chất dinh dưỡng, nhà ở chật chội, thiếu tiện nghi....
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ghi nhớ: Nước ta có diện tích vào loại trung bình nhưng lại thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới. Dân số tăng nhanh gây nhiều khó khăn cho việc nâng cao đời sống. Những năm gần đây tốc độ tăng dân số đã giảm hơn so với trước nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình..
<span class='text_page_counter'>(14)</span>
<span class='text_page_counter'>(15)</span>