Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2015 2020 tại xã bản thi huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.8 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HỒNG MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, KINH TẾ - XÃ
HỘI TRONG QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2015 -2020
TẠI XÃ BẢN THI, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HỒNG MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, KINH TẾ - XÃ
HỘI TRONG QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2015 -2020
TẠI XÃ BẢN THI, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đàm Xuân Vận


Thái Nguyên, năm2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên
cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và
khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó cịn giúp cho sinh viên có khả năng tổng
hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học. Nhằm hoàn
thành mục tiêu đào tạo kỹ sư chuyên môn với đầy đủ tri thức lý luận và kỹ năng
thực tiễn.Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.Em vô cùng cảm ơn PGS.TS. Đàm Xuân Vận - Giảng viên
khoa Quản lý Tài nguyên đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ các
ban ngành đoàn thể, cán bộ địa chính xã Bản Thi cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.Cuối cùng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã động viên em trong suốt q trình học
tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.Mặc dù em đã cố gắng và nỗ lực nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm do vây đề tài khó tránh được những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý kiến và thông cảm của quý
thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên


Hoàng Mỹ Hạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Bản Thi ........................ 24
Bảng 4.2: Tình hình dân số của xã Bản Thi năm 2016 ................................... 31
Bảng 4.3: Thực trạng kinh tế của xã Bản Thi năm 2017 ................................ 33
Bảng 4.12: Hiện trạng trường học của xã Bản Thi năm 2016 ........................ 41
Bảng 4.14: Tình hình giáo dục - y tế - văn hóa của xã Bản Thi năm 2016 .... 46
Bảng 4.15: Tình hình mơi trường của xã Bản Thi năm 2016 ......................... 47
Bảng 4.16: Thực trạng hệ thống chính trị, an ninh trật tự............................... 49
của xã Bản Thi năm 2016................................................................................ 49


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ VH – TT – DL

: Bộ văn hóa – thơng tin – du lịch

BT

: Bê tông

BTCT


: Bê tông cốt thép

BTXM

: Bê tông xi măng

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCXD

: Kết cấu xây dựng

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

NLN

: Nông lâm nghiệp

Năm TH

: Năm thực hiện


UBND

: Uỷ ban nhân dân

NNQL

: Nhà nước quản lý

NTM

: Nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn

Sở GTVT

: Sở giao thông vận tải

TCNTM

: Tiêu chí nơng thơn mới

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS


: Trung học cơ sở

THTP

: Trung học phổ thông


iv

MỤC LỤC

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1. Ý nghĩa học tập xã Bản Thi,huyện Chợ Đồn,tỉnh Bắc Kan. ................... 3
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ........................................ 4
2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.1.1.Các khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới ............................ 4
2.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới ......................................................... 5
2.1.3. Các văn bản pháp lý ................................................................................ 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
2.2.1. Khái qt về mơ hình nơng thơn mới trong giai đoạn hiện nay ............. 9
2.2.2.Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam về xây dựng
mơ hình nơng thơn mới ................................................................................... 10
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20

3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 20
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1.Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của xã Bản Thi .......... 22


v

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................. 31
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 35
4.2. Đánh giá thực trạng các vấn đề chung của xã Bản Thi............................ 37
4.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 57
4.5.1 Thuận lợi ................................................................................................ 57
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 57
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quy hoạch nông thôn mới
......................................................................................................................... 58
4.6.1 Thành lập ban quản lý xây dựng nông thôn mới: .................................. 58
4.6.2. Công tác tập huấn, tuyên truyền........................................................... 60
4.6.3. Phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ........................... 60
4.6.4. Văn hóa, xã hội, môi trường ................................................................. 61
4.6.5. Huy động nguồn lực chung tay xây dựng nông thôn mới .................... 61
4.6.6 Giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội ................................................. 61
4.6.7. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng và kiểm tra, giám sát ....... 61
PHẦN 5 ........................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 62
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 62

5. 2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, phát triển nơng thơn khơng cịn là việc riêng của các nước đang phát
triển mà còn là sự quan tâm của toàn cộng đồng thế giới. Việt Nam là một nước đông
dân, với 80% dân số, 70% lao động nông nghiệp đang sinh sống ở vùng nông thôn.
Nông thôn chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Hiện trạng
nơng thơn hiện nay cịn nhiều vấn đề bất cập, so sánh với thành thị trình độ văn hóa, đời
sống vật chất, văn hóa tinh thần và khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật của người
dân nông thôn thấp hơn, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, thấp hơn về cả số lượng và chất
lượng… Tuy nhiên, nơng thơn có tiềm năng về đất đai, tài nguyên khoáng sản phong
phú, nguồn nhân lực dồi dào… là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển. Xây dựng,
quy hoạch phát triển nông thôn mới nhằm tận dụng hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên,
nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông thôn, phát triển nông thôn toàn diện, bền vững là
nhiệm vụ cần thiết của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới là một chương trình cụ
thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp - nông dân - nông thôn.[1] Đây là chương
trình mang tính tồn diện vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển lâu dài,bền vững ở
khu vực nông thôn hướng đến “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh “.Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới có vai trị
quan trọng trong sự phát triển của nơng thơn nói riêng và sự phát triển của Quốc gia nói
chung. Xây dựng nơng thơn mới nhằm phát triển tồn diện: Hệ thống cơ sở hạ tầng tạo

điều kiện phát triển kinh tế giao lưu hàng hóa, cơ cấu kinh tế hợp lý, thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, môi trường và an ninh nơng thơn
được đảm bảo, xây dựng nếp sống văn hóa ngay trong từng xóm, bản, thơn… thay đổi
bộ mặt nơng thơn góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.


2

Chương trình mục tiêu quốc gia về nơng thơn mới sẽ được triển khai trên địa
bàn cấp xã trong phạm vi cả nước nhằm phát triển nơng thơn tồn diện. Bản Thi là
một xã thuộc địa bàn huyện Chợ Đồn,tỉnh Bắc Kạn, đời sống của người dân cịn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế. Trong vài năm qua, hưởng ứng chương trình mục tiêu
quốc gia về nơng thơn mới, được sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức.
Tình hình kinh tế xã hội của xã có nhiều bước phát triển, đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao, hoạt động đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cơng
trình xây dựng đươc triển khai tương đối mạnh, bước đầu đáp ứng được yêu cầu
phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên để phát triển kinh tế
xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền vững, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong thời gian tới việc lập quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Thi là việc làm cần thiết trong
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới,nhằm đảm bảo sự phân
bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của xã phát triển.Đồng thời
khai thác tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh
tế xã hội của địa phương.
Nhận thấy sự quan trọng và cấp thiết của việc xây dựng nông thôn mới, được
sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS. Đàm Xuân Vận , em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực
hiện các tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội trong quy hoạch nông thôn
mới giai đoạn 2015 -2020 tại xã Bản Thi,huyện Chợ Đồn,tỉnh Bắc Kạn”.


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng và tiến trình phát triển kinh tế xã hội trong quá
trình xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2020.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn xây dựng nông
thôn mới tại xã Bản Thi,huyện Chợ Đồn,tỉnh Bắc Kan.
- Đề xuất những giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng cho xã, nhằm thúc đẩy
q trình xây dựng nơng thơn mới.


3

- Làm cơ sở pháp lý quản lý và hướng dẫn xây dựng theo quy hoạch.

1.2.1. Ý nghĩa học tập xã Bản Thi,huyện Chợ Đồn,tỉnh Bắc Kan.
Giúp cho sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Gặp
gỡ, trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm thực tiễn. Góp phần hồn
thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai đoạn “cơng nghiệp hố hiện đại hố
nơng nghiệp - nông thôn” hiện nay.
Đề tài cũng được coi là tư liệu tham khảo cho trường, cho khoa và cho các
sinh viên khóa tiếp theo.

1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quy hoạch chương trình xây dựng nơng
thơn mới tại. Góp phần đánh giá, tìm hiểu, phân tích thực trạng để đưa ra các giải
pháp và định hướng cho xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho xã Bản Thi có những định hướng phát triển
phù hợp với địa phương. Giúp địa phương nhìn nhận lại những yếu kém và phát huy
những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế nhằm thực hiện tốt hơn trương trình

xây dựng nơng thơn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1.Các khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
2.1.1.1.Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông
tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,nội thị các
thành phố thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân
dân xã”.
* Khái niệm về mơn hình nơng thơn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của người dân
khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
- Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị.Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố
dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ.Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội
() [13]
2.1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng

đồng dân cư ở nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.


5

- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân
và của tất cả hệ thống chính trị.Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tê - xã
hội,mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thơn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.

2.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Năm nội dung cơ bản của nơng thơn mới
1. Về quy hoạch (Nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại)
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội (Nông thôn sản xuất bên vững, theo hướng hàng hóa)
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất (Đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao)
4. Văn hóa xã hội và mơi trường (Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển)
5. Hệ thống chính trị (Xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ) [11]
2.1.2.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
Xây dựng nông thơn đã có từ lâu ở Việt Nam. Trước đây, có thời điểm chúng
ta xây dựng nơng thơn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dưng nông thôn mới
ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thơn trước đây với xây dựng nơng thơn
mới chính là ở những điểm sau:

Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nơng thơn theo tiêu chí chung cả nước
được định trước.
Xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước, khơng chỉ thực
hiện ở nơi thí điểm, mà làm ở cả 9111 xã trên cả nước.
Cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai
làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
Đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia
và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. [13]


6

2.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng,
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành trung
ương Đảng, khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
Theo đó Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực
hiện theo 06 nguyên tắc sau:
- Một: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM) và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.[3]
- Hai: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính,Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách,cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương

trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác dang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Bốn: Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Năm: Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng
trình, dự án của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.


7

- Sáu: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị,xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nơng thơn mới. ()[11]

2.1.3. Các văn bản pháp lý
Để hồn thành được đề tài trước hết ta cần có các căn cứ pháp lý sau:
- Luật Xây dựng.
- Luật Quy hoạch.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/06/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.[6]
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về việc sửa đổi một số
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.[7]
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban

Chấp hành Trương ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng
ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Thông tư liên tịch số: 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch đầu tư,Bộ tài
chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ_TTg ngày


8

04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 -2020.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ xây dựng
quy định về nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ
án QHXD.
- Quyết định số 2614/QĐ-BNN-HTX ngày 08/09/2006 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nơng thơn phê duyệt đề án thí điểm xây dựng mơ hình nơng
thơn mới.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Quyết định 135/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành
hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thơng nơng thơn phục vụ chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

- Thông tư số 17/2010/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 30/09/2010 hướng
dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 10/09/2009 về việc
ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.[5]
- Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNN-BTN&MT quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do bộ xây
dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường.[4]
- Thông tư 09/2010/TT - BXD: Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Thông tư 06/2011/TT- BVHTTDL: Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và
tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thơn.
- Nghị quyết Đảng ủy: Nghị quyết số 03 NQ/ĐU ngày 11/10/2011 của ban
chấp hành Đảng bộ xã Mường Mùn về xây dựng nông thôn mới xã Mường Mùn
giai đoạn 2011 - 2016


9

- Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Tuần Giáo lần thứ XXII,
nhiệm kỳ 2010 - 2016
- Quyết định số 800/QĐ - TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020.
- Hướng dẫn số 470/HD - SXD ngày 28/9/2011 của Sở Xây dựng Điện Biên
về lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới.
- Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của UBND tỉnh Điện Biên
về việc Ban hành quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2016.[8]

- Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 25/2/2011 của UBND huyện Tuần Giáo
về việc Thành lập ban chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Tuần Giáo.[9]
- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái qt về mơ hình nơng thơn mới trong giai đoạn hiện nay
Có thể xác định một số tiêu chí của mơ hình nơng thơn mới như sau:
Một là: Đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thơn mới là làng - xã. Làng - xã
thực sự là một công đồng, trong đó quản lý của Nhà nước khơng can thiệp sâu vào
đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thơng qua
hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước
và tự quản lý của nhân dân được kết hợp hài hòa; các giá trị truyền thống làng xã
được phát huy tối đa, tạo ra bầu khơng khí xã hội tích cực, đảm bảo trạng thái cân
bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội,…
nhằm hình thành mơi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là: Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó từ lâu đời.Trước hết
cần tạo ra cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung, tự


10

cấp, thuần nơng (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, du lịch, để họ “ly nơng bất ly
hương“.
Ba là: Có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; mơi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học…; cơ cấu kinh tế nơng
thơn phát triển hài hịa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.

Bốn là: Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi Chính phủ,
Nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các q trình ra quyết định về chính sách phát triển nơng thơn; thơng tin minh bạch,
thơng suốt và có hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng.
Người nông dân thực sự “được tự do quyết định trên luống cày và thửa ruộng của
mình “, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là: Nơng dân, nơng thơn có văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên,
sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới. Người nơng
dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề
cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc
truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực vào mọi phong
trào chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng, đối ngoại… nhằm vừa tự hoàn
thiện bản thân, nâng chất lượng cuộc sống của mình vừa góp phần xây dựng xã hội
văn minh giàu đẹp.[12]
2.2.2.Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam về xây dựng mơ
hình nơng thơn mới
2.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới
Trên thế giới nhiều nước đã thực hiện thành cơng chương trình xây dựng
nông thôn mới từ rất sớm như:


11

- Hàn Quốc: Vào đầu thập niên 70 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau
chiến tranh, GDP bình qn đầu năm chỉ có 75 USD, khơng đủ lương thực và phần
lớn người dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hạn
hán và lũ lụt xảy ra khắp đất nước. Sự ra đời kịp thời của “ Saemaulundong” (phong

trào đổi mới nông thôn) vào đúng lúc nơng thơn Hàn Quốc đang trì trệ trong lúc đói
nghèo đã tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh chóng đạt được những kết quả khả
quan. Vào năm 1980, bộ mặt nơng thơn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với đầy đủ
điện, đường , nước sạch, cơng trình văn hóa...” Saemaulundong” từ một phong trào
ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc.
- Nhật Bản và phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" Từ năm 1979, Tỉnh
trưởng Oita-Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào
"Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3 ngun tắc chính
là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển
nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có
giá trị thương mại cao như như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam
Kabosu,... giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương
- Trung Quốc: Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải
cách ở nơng thơn. Năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng
300.000 km đường bộ nông thôn; hộ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời
sống tối thiểu; triển khai thí điểm 320 huyện về bảo dưỡng lão xã hội nông thôn.
Việc xây dựng NTM ngày càng linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân
sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm
tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ
yếu dùng làm đường, cơng trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho dân.


12

Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nơng dân chỉ bỏ ra một
phần, cịn lại là tiền của ngân sách”.

Công cuộc cải cách nông thơn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc.Trong đó,
những mốc quan trọng là xóa bỏ cơng xã nhân dân; xác lập thể chế kinh doanh hai
tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa tồn diện thị
trường nơng sản; xóa bỏ thuế nơng nghiệp, và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông
dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh,là mở cửa giá thu mua,
thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua
lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Trung Quốc thực hiện hạn chế lấy đất nông nghiệp. Vấn đề thu hồi đất nông
nghiệp của nước này được quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải nằm trong
chỉ giới đỏ, đảm bảo cả nước ln duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nơng nghiệp trở lên. Tài
chính hỗ trợ Tam nơng tại Trung Quốc tập trung 3 mục tiêu là nông nghiệp gia tăng
sản xuất, nông thôn phát triển,và nông dân tăng thu nhập.
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại,nông thôn đơ thị hóa và nơng dân chun nghiệp hóa.Trong chính
sách tài chính, để tăng thu nhập cho nơng dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ trợ về giá
mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường, mua máy móc
thiết bị nơng nghiệp và vốn.Cùng đó,Trung Quốc cũng tập trung xây dựng cơ chế
hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ.Ngồi ra, bên cạnh
giảm thu phí và thuế với nơng dân,Trung Quốc cịn có chủ trương, đảm bảo trong
vịng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn khơng có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ
bản.Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách
nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hố khi nơng dân mua sản phẩm (do
nhà nước định hướng). [13]
2.2.2.2. Kết quả thí điểm xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Việt Nam
Những thành cơng bước đầu của “Chương trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng
thơn mới trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa” ở nước ta “Chương trình xây dựng


13


thí điểm nơng thơn mới trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa” nhằm thí nghiệm
các nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách mới cho các vùng nông thôn
Việt Nam. Xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây
dựng nông thôn mới.Đồng thời, xây dựng 11 xã mô hình thi điểm trên thực tiễn thành
mơ hình nơng thơn mới để rút kinh nghiệm trong chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên diện rộng. Việc triển khai thực hiện mơ hình thí điểm cũng là
q trình thực hiện thử nghiệm 19 tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn cấp xã.
Sau 3 năm triển khai thí điểm, đến nay tất cả 11 xã đã hồn thành hàng loạt chỉ
tiêu đề ra như quy hoạch nông thôn mới, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho người dân, tạo sự chuyển biến rõ nét về các mặt văn hóa xã hội,
môi trường nông thôn cũng như xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh…
Theo thống kê chưa đầy đủ, đã có khoảng 80% đường giao thơng tuyến thơn, xã
(khoảng 270km) được làm mới, nâng cấp, hơn 60% đường ngõ xóm và 30% đường trục
nội đồng ở các xã điểm đã được cứng hóa, đảm bảo thuận tiện cho xe cơ giới. Đến nay,
tổng kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng là 1,078 tỷ đồng (chiếm 43% tổng kinh
phí cho chương trình xây dựng nơng thơn mới).
Đến nay, hầu như các xã đều đang tìm cách xây dựng mơ hình và giải pháp nhằm
phát huy lợi thế kinh tế của địa phương mình thơng qua cây trồng,vật nuôi và ngành
nghề phù hợp để phát triển theo hướng đầu tư thâm canh, áp dụng công nghệ hiện đại để
chuyển sang sản xuất hàng hóa.
Đặc biệt, nhiều xã cịn thu hút được doanh nghiệp đầu tư ngay trên địa bàn, tạo
nhiều việc làm cho bà con, tổ chức liên kết với các đơn vị khoa học, cơ sở chế biến để lo
đầu ra ổn định cho sản phẩm, giúp người dân có lợi nhuận.
Qua thực tế đã lộ ra nhiều mơ hình, cách làm hay. Nếu ở xã Mỹ Long Nam (Trà
Vinh) khai thác lợi thế nuôi trồng thủy sản của mình, vận động người dân ni tơm,
nghêu đạt giá trị hơn 2 tỷ đồng/ha thì ở xã Tân Hội (Lâm Đồng) lại đẩy mạnh trồng và
tiêu thụ hoa, rau, cà phê… Còn xã Tân Thịnh (Bắc Giang) liên kết với Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam để giúp bà con trồng và sơ chế thuốc là xuất khẩu, xã Gia Phố (Hà
Tĩnh) hỗ trợ 1000 hộ dân cải tạo vườn tạp chuyển sang trồng bưởi đặc sản Phúc Trạch,



14

xã Thụy Hương (Hà Nội) và Tân Thông Hội (TPHCM) thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
rau sạch để xây dựng mơ hình “nơng nghiệp đơ thị “, cung cấp rau xanh, hoa quả tươi
cho khu vực nội thành…
Điều nổi bật đáng nói là thói quen tự túc tự phát, hiện nhiều xã đã hình thành
được vùng sản xuất hàng hóa rau xanh, hoa lan, bị sữa ở Tân Thơng Hội, dưa hấu ở xã
Tam Phước, Cây thuốc lá và cà chua ở Tân Thịnh… [13]
2.2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn
Với 3 xã đạt chuẩn nơng thơn mới (NTM), Bắc Kạn đã khơng cịn là tỉnh duy
nhất “trắng NTM”. Đây vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy phong trào thi đua
xây dựng NTM từ cấp ủy, chính quyền đến tồn thể nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Nỗ lực từ cơ sở
Sau 6 năm triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, bộ
mặt nông thôn của Bắc Kạn đã có nhiều đổi thay rõ rệt, đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện. Theo Phó Chánh chuyên trách Văn phòng điều phối NTM tỉnh
Nguyễn Tuấn Khanh, với nhiều giải pháp cụ thể thiết thực, Bắc Kạn đã có những
đổi thay lớn về hạ tầng giao thơng từ nơng thơn đến đơ thị; các lĩnh vực văn hóa xã hội như giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân nông thôn từng bước được nâng lên. Dù kinh tế cịn khó khăn nhưng các
địa phương đã nỗ lực huy động sự đóng góp của người dân thơng qua việc hiến đất,
góp tiền, vật liệu, ngày cơng lao động cho xây dựng cơng trình hạ tầng. Tính đến
nay, nhân dân trong tỉnh đã hiến trên 130.000m2 đất; đóng góp trên 400 ngày công
và hơn 1,4 tỷ đồng để tiến độ xây dựng NTM được đẩy nhanh hơn.
Báo cáo của UBND tỉnh cũng cho thấy, từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn đầu tư phát triển, vốn ngân sách tỉnh đã phê duyệt 270 cơng trình giao thơng
nơng thơn, đến nay đã thi cơng xong 38 cơng trình, các cơng trình cịn lại đang thi
cơng. Ngồi ra cịn lồng ghép từ các chương trình, dự án đang triển khai trên địa
bàn như: Chương trình 135, Chương trình 30a, tỉnh đã thực hiện được hơn

30,052km đường giao thông nông thôn. Không chỉ có những đổi thay trong hệ
thống cơ sở vật chất, hạ tầng mà kinh tế nông thôn ở Bắc Kạn cũng đang có nhiều


15

khởi sắc và chuyển biến tích cực. Trên địa bàn đã hình thành hàng trăm mơ hình
trồng trọt, chăn ni như: Chăn nuôi gà thả đồi, nuôi trâu sinh sản, nuôi dê, nuôi
lợn, trồng cam quýt, hồng không hạt, chè, rau an tồn… được xây dựng thành cơng,
góp phần từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Thu nhập bình qn khu vực
nơng thơn của tỉnh đạt gần 17 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
còn hơn 31%.
Với những thành quả đó, ngay từ đầu năm 2017, chương trình xây dựng
NTM đã được các cấp, các ngành tăng cường triển khai. Đến nay, trên tồn tỉnh có
3 xã đạt chuẩn NTM gồm: Quân Bình và Cẩm Giàng, huyện Bạch Thơng; xã Cường
Lợi, huyện Na Rì. Theo kế hoạch, trong năm 2017, Bắc Kạn sẽ có thêm 8 xã nữa
cán đích NTM. Trên tinh thần đó, các địa phương xác định tiếp tục đẩy mạnh công
tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức, phát huy cao độ sự tham gia tích
cực chủ động của nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội; tập trung phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, xóa đói giảm nghèo gắn với tái cơ cấu nơng
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; phát hiện kịp
thời những cách làm hay, mô hình tốt để nhân rộng.
Thực tế tại xã Quang Thuận (Bạch Thông) - 1 trong 8 xã nằm trong kế hoạch
chỉ đạo phấn đấu về đích NTM trong năm 2017 của tỉnh, Phó Chủ tịch UBND xã
Nơng Văn Bình cho biết, chính quyền và nhân dân trong xã đã đóng góp hàng nghìn
ngày cơng, trên 800 triệu đồng tiền mặt, hiến hơn 2.000m2 đất để làm đường; đồng
thời, đẩy mạnh sản xuất nông - lâm nghiệp đã theo hướng hàng hóa để nâng cao thu
nhập của người dân. Đến nay, xã đã đạt 15/19 tiêu chí, các tiêu chí cịn lại cũng đã
và đang gấp rút hoàn thiện để phấn đấu về đích sớm. Ngồi Quang Thuận, các xã:
Rã Bản (Chợ Đồn), Như Cố (Chợ Mới), Hà Hiệu và Cao trĩ (Ba Bể), Kim Lư và

Cường Lợi (Na Rì), Nơng Thượng (TP Bắc Kạn) cũng đã đạt từ 14 tiêu chí trở lên
và đang nỗ lực đẩy nhanh tiến độ để về đích đúng hẹn.[10]
Dù tiến độ xây dựng NTM đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên, chính quyền từ
tỉnh đến cơ sở vẫn không khỏi băn khoăn, lo lắng trước rất nhiều khó khăn, thách
thức đang đặt ra. Theo Phó Chánh chun trách Văn phịng điều phối NTM tỉnh


16

Nguyễn Tuấn Khanh, việc xây dựng NTM ở Bắc Kạn cịn chậm hơn so với các địa
phương khác có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc ngân sách trung ương phân bổ
còn quá thấp so với nhu cầu, ngân sách địa phương còn hạn hẹp, việc huy động các
tổ chức và nhân dân đóng góp cịn hạn chế. Trình độ năng lực cán bộ cấp xã, nhất là
xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cịn nhiều hạn chế.
Theo phân tích của Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Lý Thái Hải,
Bắc Kạn có diện tích khá rộng, nhưng dân số lại ít nhất cả nước. Nếu so sánh với
tỉnh Bắc Ninh (cùng trong Quân khu 1) thì dân số của Bắc Kạn chưa bằng một phần
ba, nhưng diện tích của Bắc Kạn lại lớn gấp 6 lần diện tích của Bắc Ninh. Nếu cứ
phân bổ ngân sách trung ương cho địa phương theo số dân thì Bắc Kạn ln được
nhận thấp hơn. Đã vậy, ngân sách địa phương lại quá nhỏ, tổng thu ngân sách của
cả tỉnh Bắc Kạn những năm gần đây mỗi năm chỉ đạt khoảng 600 tỷ đồng, mà chi
đầu tư hằng năm có khi lên đến hàng nghìn tỷ đồng, bởi vậy phải phụ thuộc vào
ngân sách trung ương rất lớn. Chủ tịch UBND tỉnh cho rằng, trong phân bổ ngân
sách Trung ương cho chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 cần có
chính sách đặc thù hỗ trợ các tỉnh miền núi, vùng cao, tỉnh có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số, có diện tích tự nhiên lớn, mật độ dân cư thưa, tỷ lệ hộ nghèo cao để
thực hiện chương trình được thuận lợi hơn.
Qua tìm hiểu thực tế, địa hình của Bắc Kạn cũng là một trở ngại trong xây
dựng NTM. Rất nhiều thôn, bản của Bắc Kạn chỉ có từ 10 đến 30 hộ. Vì thế, việc
xây dựng nhà văn hóa cũng chỉ cần sức chứa khoảng từ 30 đến 70 chỗ ngồi là đủ,

nhưng nếu làm như vậy lại chưa đúng với tiêu chí, nhưng nếu làm theo đúng tiêu
chí sẽ rất lãng phí, dư thừa so với nhu cầu sử dụng. Hay như tiêu chí đường giao
thơng nơng thơn, nếu giữ quy định mặt đường rộng 3m sẽ khiến nhiều nơi tại Bắc
Kạn khó thực hiện vì địa hình núi đá, xây dựng đường rất khó mà nếu muốn xây
dựng được thì sẽ cần rất nhiều kinh phí để phá núi, mở đường. Tiêu chí nhà ở cũng
vậy, đa số vùng đồng bào dân tộc là các nhà sàn kiên cố, nhưng như vậy cũng
khơng bảo đảm tiêu chí đặt ra.[10]


17

2.2.2.3. Tình hình xây dựng nơng thơn mới của huyện Chợ Đồn
Với tinh thần quyết tâm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân, Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Tiếp tục duy trì và đạt các tiêu chí cịn lại, huyện đã
đề ra nhiều giải pháp để thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Nhiều phong trào thi đua gắn với xây dựng nơng thơn mới
Đồng chí Nơng Quang Nhất - Bí thư Huyện ủy Chợ Đồn cho biết: Theo kế
hoạch, dự kiến đến năm 2020, Chợ Đồn phấn đấu có các xã Rã Bản, Đông Viên,
Yên Thượng đạt chuẩn nông thôn mới. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Chợ Đồn đã chỉ đạo các xã
trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chủ trương; chủ động thực hiện theo điều kiện
thực tế của địa phương, đồng thời, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc
trong q trình thực hiện. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm,
huyện đã cụ thể hóa phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới bằng
việc phát động các phong trào thi đua gắn với việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh như: “Phát huy nội lực, hiến đất, góp cơng làm đường giao
thơng nơng thơn”, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới...
Sau một thời gian tích cực tuyên truyền, vận động, đặc biệt là nghiêm túc

thực hiện công văn của Tỉnh ủy, kế hoạch của Huyện ủy về việc giúp đỡ các xã khó
khăn xây dựng nơng thơn mới, hiệu quả chương trình trên địa bàn huyện được thể
hiện khá rõ nét, đặc biệt là việc đầu tư xây dựng hạ tầng giao thơng, hiện nay, tồn
huyện đã có 21/21 xã có đường nhựa, bê tơng đến trung tâm xã và trên 90% số thơn
bản có đường cho xe máy, xe cơ giới nhỏ đi lại thuận lợi phục vụ phát triển sản
xuất. Phong trào hiến đất, hiến tài sản của nhân dân đã thu được những kết quả tích
cực, các địa phương đã huy động nhân dân đóng góp được hơn 13 tỷ đồng xây dựng
đường giao thơng, cơng trình thủy lợi...Các phong trào xây dựng gia đình văn hóa,
làng văn hóa được thực hiện đồng bộ, phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới được duy trì triển khai


18

có hiệu quả. Đến nay, tồn huyện đã có 7 xã đạt từ 10 - 13 tiêu chí, gồm các xã: Rã
Bản đạt 13 tiêu chí; Đơng Viên, n Thượng, Quảng Bạch 11 tiêu chí; Đồng Lạc,
Phương Viên, Bằng Lãng 10 tiêu chí…[10]
Những giải pháp thiết thực
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
ở địa phương, ngoài các xã được tỉnh giúp đỡ, Huyện ủy Chợ Đồn đã phân công 25
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện giúp 10 xã xây dựng nơng thơn
mới, theo đó, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, điều kiện của từng cơ quan, đơn vị
giúp đỡ các xã ít nhất 1 việc làm trong năm…Một số cơ quan thực hiện đã có hiệu
quả tích cực như: Phịng Tài ngun mơi trường, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn
lao động huyện Chợ Đồn đã hỗ trợ, giúp đỡ xã Phương Viên thực hiện tiêu chí mơi
trường, cụ thể là xây lị xử lý rác thải thực hiện tại 17 thôn của xã. Việc này đã góp
phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc tham gia thực hiện vệ sinh môi
trường, đường làng, ngõ xóm ln sạch đẹp.
Ơng Triệu Quang Khải, Bí thư Đảng ủy xã Phương Viên cho biết: Thực hiện
xây dựng nông thôn mới, xã Phương Viên đến nay đã đạt được 10 tiêu chí. Xã đã và

đang tích cực vận động, tuyên truyền, phát huy sức mạnh nội lực trong dân để thực
hiện dần các nội dung có thể thực hiện được như: Chỉnh trang nhà ở, vệ sinh môi
trường, bảo vệ các cơ sở hạ tầng…Đối với tiêu chí về mơi trường, từ sự đóng góp
hỗ trợ giúp đỡ của 3 cơ quan cấp huyện, cơng đồn xã và các hộ dân, thời gian qua,
địa phương đã triển khai xây được gần 20 lò xử lý rác thải sinh hoạt ở 17 thôn bản.
Hiện nay, bà con đang tập trung vào gieo cấy lúa mùa, kết thúc vụ gieo cấy, sẽ vận
động bà con tiếp tục xây lò đốt rác hộ gia đình, phấn đấu thực hiện xong các tiêu chí
nhỏ khơng cần nguồn lực để cố gắng sớm hồn thành được tiêu chí mơi trường
trong xây dựng nơng thơn mới.
Theo đánh giá của Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nơng thơn mới Chợ
Đồn, các tiêu chí: Cơ sở vật chất văn hóa, giao thơng, trường học, thu nhập, hình
thức tổ chức sản xuất, văn hóa và mơi trường là các tiêu chí khó do cần nhiều nguồn
lực. Đến nay, tiêu chí giao thơng mới chỉ có 2 xã đạt, 2 xã đạt trường học, 2 xã đạt


×