Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hệ thống câu hỏi ôn tập môn CNXHKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.97 KB, 14 trang )

Hệ thống câu hỏi ơn tập mơn CNXHKH
Câu 1: Trình bày định nghĩa CNXHKH? Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội
cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học?
Câu 2: Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Câu 3: Phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học?
Câu 4: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? (5 điểm).
Câu 5: Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân?
Câu 6: Phân tích điều kiện chủ quan để giai cấp cơng nhân thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình?
Câu 7: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin?
Câu 8: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất và phân tích tính
chất của tôn giáo?
Câu 9: Nêu những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lênin? Phân tích quan điểm 3? (CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu)?
Câu 10: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất và phân tích nguồn
gốc của tơn giáo?


Câu 1: Trình bày định nghĩa CNXHKH? Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội
cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học?
a. Định nghĩa CNXHKH :
• Theo nghĩa rộng: là chủ nghĩa Mác Lê Nin luận giải từ các giác độ triết
học- kinh tế học chính trị và chính trị xã hội về sự chuyển biến tất yếu
của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản => chủ nghĩa xã hội => chủ
nghĩa cộng sản
• Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là 1 trong 3 bộ phận hợp thành CN Mác
Lê-nin


• CN Mác bao gồm: Triết học, KTCT học và CNXH khoa học
- Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa
học:
+ Điều kiện kinh tế xã hội:
Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được những
bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật
lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh
mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ
mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày
càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Chính vì vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho những nhà
dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để
đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng
thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng
xã hội độc lập. Giai cấp cơng nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết
những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ
chức và trên quy mơ rộng khắp. Nó địi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn.
Tiêu biểu cho các phong trào cơng nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa công nhân thành
phố Liông (Pháp) 1831 – 1834; cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844;
phong trào Hiến chương (Anh) 1838 – 1848. Những phong trào đó có tính quần
chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra
yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng. Đó
là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời,


khơng cịn có khả năng đáp ứng phong trào cơng nhân trong cuộc đấu tranh chống

giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý luận
phong trào cơng nhân.

Câu 2: Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội khoa học? (5 điểm)
a. Tiền đề khoa học tự nhiên: Có 3 phát minh lớn:
• Thuyết tế bào (Slayden, nhà thực vật học người Đức,1830)
• Thuyết tiến hóa (Đacuyn, bác học người Anh,1859)
• Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng (Robert Mayo, nhà
vật lí học người Đức, 1842- 1845)
 Các phát minh này đã vạch ra các mối quan hệ biện chứng, sự phát triển,
biến đổi và chuyển hóa về mặt chất lượng trong các lĩnh vực khác nhau của tự
nhiên, từ đó cung cấp những cơ sở khoa học để khẳng định tính đúng đắn của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, làm cơ sở lý luận và
phương pháp luận để nghiên cứu các vấn đề chính trị- xã hội trong CNXH khoa
học.
b. Tư tưởng, lý luận:
• Triết học cổ điển Đức ( đại biểu là Heeghen và Phoi ơ Bắc)
• Kinh tế chính trị cổ điển Anh( đại biểu là Adam Smith và David
Ricardo)
• CNXH khơng tưởng - phê phán Pháp( đại biểu là Henry
Xanhximong, Charles Phurie): Phê phán sâu sắc những bất công của xã hội
đương thời, đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai tốt đẹp, làm
thức tỉnh ý chí đấu tranh của giai cấp công nhân và tầng lớp lao động
Tuy nhiên do những hạn chế về điều kiện lịch sử, thời gian nên họ không
phát hiện ra những quy luật vận động phát triển của xã hội lồi người nói chung
và của chủ nghĩa tư bản nói riêng, khơng phát hiện ra lực lượng tiên phong có
thể thực hiện các cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản -> chủ nghĩa
cộng sản.
Câu 3: Phân tích vai trị của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ

nghĩa xã hội khoa học? (5 điểm)
a) Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
Khi bắt đầu tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học thì các ơng hoạt động


trong CLB Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết học DT và
CNDV siêu hình. Sau đó các ông đã sớm nhận ra các giá trị tích cực đồng thời
thấy được những hạn chế trong triết học của Hêghen và Phoi ơ bách.
- Hê ghen là nhà triết học duy tâm nhưng có hạt nhân hợp lý là PBC
- Phoi ơ bách là nhà duy vật nhưng bị hạn chế bởi phương pháp nhận thức
siêu hình.
C-Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa PBC của Hê ghen và chủ nghĩa duy vật
của Phoi ơ bách để hình thành CNDVBC
- 4/1844 C.Mác với tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen”.
- 1843, Ph Ăngghen xuất bản tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”.
=> Đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ TGQDT sang TGQDV từ lập trường dân
chủ cách mạng (DCCM) => lập trường chủ nghĩa cộng sản (CNCS).
b) 3
phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen
CNDVLS:
Trên cơ sở kế thừa hạt nhân hợp lý của PBC và lọc bỏ những quan điểm
những duy tâm thần bí của triết học Hêghen. Kế thừa những giá trị DV và khắc
phục những hạn chế trong nhận thức siêu hình của Phoi ơ bách. Đồng thời
nghiêm cứu những thành tựu KHTN. C.Mác và Ăngghen đã sáng lập ra
CNDVBC trên cơ sở CNDVBC 2 ông đã nghiên cứu CNTB và phát minh ra
CNDV lịch sử.
Học thuyết giá trị thặng dư: Từ việc phát kiến ra CNDVLS thì C.M và Ă.G đã
đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản CN từ đó sáng
tạo ra CNTB mà giá trị to lớn nhất của nó là học thuyết giá trị thặng dư là sự

khẳng định trên phương diện kinh tế về sự chuyển biến tất yếu từ CNTB lên
CNCS.
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Trên cơ sở nghiên cứu
CNDVLS và học thuyết giá trị thặng dư C.M và Ă.G đã hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của giai cấp cơng nhân. Nó khắc phục được những hạn chế của CNXH
không tưởng => khoa học. Là sự khẳng định trên phương diện chính trị xã hội
về sự tất yếu của quá trình chuyển biến từ XHTB => XHCS.
Ph. Angghen từng đánh giá về Các Mác như sau: “Hai phát kiến vĩ
đại đó là của C. Mác. Nhờ có hai phát kiến đó CNXH đã từ khơng tưởng
trở thành khoa học.” Hai phát kiến đó đã khắc phục được những hạn chế của
CNXH không tưởng, đã phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là phát kiến vĩ đại thứ ba của C. Mác.


Câu 4: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? (5 điểm).
a. Khái niệm giai cấp công nhân:
Khái niệm giai cấp công nhân: là một tập đồn xã hội ổn định, hình
thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền công
nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã
hội ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất của cải vật chất và cải tạo các
quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên CNXH.
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cách mạng: Lịch sử phát triển của xã hội có
giai cấp là lịch sử đấu tranh giai cấp. Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách
mạng từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác
cao hơn ln có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, giai cấp cách mạng,
đóng vai trò là động lực chủ yếu, là lực lượng lãnh đạo q trình chuyển
biến đó. Giai cấp cách mạng này có sứ mệnh lịch sử là thủ tiêu xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới phù hợp với tiến trình phát triển khách quan của lịch

sử. Sứ mệnh lịch sử của nó là do địa vị lịch sử khách giai cấp đó quy
định.
- Trong chủ nghĩa tư bản giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: xố bỏ chế độ tư
bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo
nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Mục tiêu cụ thể:
+Về kinh tế: xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX xây dựng chế độ công
hữu về TLSX, nâng cao
năng suất lao động, đáp ứng với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
+) Về chính trị-xã hội: giai cấp công nhân phải làm cuộc cách mạng xã hội,
giành lấy chính quyền về tay mình, thiết lập chun chính vơ sản, phải “tự vươn
lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc”. Sau khi đã giành
chính quyền về tay mình, giai cấp cơng nhân phải cùng giai cấp nơng dân và
tồn thể nhân
dân ra sức xây dựng xã hội mới dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, tiến tới xã hội khơng có giai cấp.


+)Về văn hóa-thể thao: Ph.Ăngghen khẳng định: “Thực hiện sự nghiệp giải
phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại” .
V.I.Lênin cũng nhấn mạnh: “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở
chỗ nó làm sáng rõ vai trị lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng
xã hội xã hội chủ nghĩa”.
C.Mác: Giai cấp công nhân là người đào huyệt chôn chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ
nghĩa.
Câu 5: Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân? (5 điểm)

Khái niệm giai cấp công nhân:
Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hóa, trí tuệ hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản
tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất các tư liệu sản
xuất hiện đại cũng như của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội vì lợi ích của
mình; là lực lượng chủ yếu xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất cơng; xây dựng chế độ xã
hội mới tốt đẹp - xã hội xã hội chủ nghĩa
Tổng quát: Địa vị kinh tế- xã hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ
ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất
dưới chủ nghĩa tư bản. Và, với tính chất như vậy, nó là lực lượng quyết định
phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là người duy nhất có khả năng lãnh
đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất khác cao hơn phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
• Cụ thể:
• - Địa vị kinh tế - xã hội: Giai cấp công nhân là những người gắn chặt với lực
lượng sản xuất tiên tiến nhất và là người đại biểu cho phương thức sản xuất
mới¸ là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất mới trong sự kết hợp thống nhất và phát triển
mạnh mẽ => là người “đào huyệt” chôn chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ
nghĩa cộng sản cịn do chính những mâu thuẫn nội tại, vốn có trong lịng của
chủ nghĩa tư bản tạo nên
• - Địa vị chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất đại
công nghiệp, được nền đại công nghiệp rèn luyện về tính tự giác, tính kỷ
luật, sự đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Họ là
giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột, bất cơng;






thực hiện giải phóng giai cấp và tồn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa,
xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn: xã hội cộng sản mà giai đoạn đầu là
xã hội xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc đấu tranh ấy, họ chỉ mất xiềng xích và
được cả thế giới về mình
=> Giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để nhất bởi sự giác
ngộ sâu sắc về địa vị lịch sử của mình, họ được lý luận của chủ nghĩa xã hội
khoa học soi sáng, dẫn đường; biến giai cấp công nhân từ giai cấp “tự nó”
thành giai cấp “vì nó”. Sự phản kháng quyết liệt và triệt để của giai cấp công
nhân đối với giai cấp tư sản đã làm cho họ trở thành giai cấp cách mạng triệt
để nhất ý chí và lực lượng kiên quyết chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản
chủ nghĩa. Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định họ phải tự giải
phóng, tự cứu lấy mình bằng cách giải phóng tồn xã hội khỏi chế độ áp bức,
bóc lột, bất cơng tư bản chủ nghĩa

Câu 6: Phân tích điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình? (5 điểm)
Nêu khái niệm giai cấp cơng nhân:
Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hóa, trí tuệ hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản
tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất các tư liệu sản
xuất hiện đại cũng như của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội vì lợi ích của
mình; là lực lượng chủ yếu xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất cơng; xây dựng chế độ xã
hội mới tốt đẹp - xã hội xã hội chủ nghĩa
Điều kiện chủ quan:
- Bản thân giai cấp công nhân phải phát triển về số lượng, chất lượng: Phát triển về
lượng của giai cấp công nhân thể hiện sự tăng trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao
động công nghiệp trong nền kinh tế. Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân
được thể hiện ở năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp,

giác ngộ dân tộc.
- Giai cấp công nhân phải tự xây dựng thành chính đảng, phải có chiến lược, sách
lược và phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện hồn
cảnh cụ thể, phải lơi cuốn, tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân đi theo
Đảng để làm cách mạng. Chỉ có Đảng Cộng sản lãnh đạo, giai cấp công nhân mới
chuyền từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác, độc lập về mặt chính trị => phải
có một chính đảng vững mạnh của giai cấp công nhân, nắm vững chủ nghĩa Mác Lênin; có đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn; quan hệ mật thiết với quần


chúng; có khả năng tập hợp đồn kết rộng rãi các giai cấp và tầng lớp nhân dân và
toàn dân tộc
- Trình độ lý luận cho phép giai cấp cơng nhân nhận thức đầy đủ, sâu sắc vị trí, vai
trị của mình trong xã hội, nguồn gốc tạo nên sức mạnh, biết tạo nên sức mạnh đó
bằng sự đồn kết với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, nhận rõ mục tiêu, con đường
và những biện pháp đấu tranh tự giải phóng giai cấp mình, giải phóng cả xã hội và
giải phóng nhân loại
Câu 7: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin? (5
điểm)
1. *Khái niệm dân tộc
-Theo nghĩa hẹp: dùng để chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngơn ngữ riêng, văn hố có
những đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn
những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc
người của dân cư cộng đồng đó
-Theo nghĩa rộng: dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngơn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hố và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử lâu dài.
2. Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc:

• Chủ nghĩa Mác Leenin dựa trên hai xu hướng khách quan của sự phát
triển dân tộc cũng như mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp và
kinh nghiệm của việc giải quyết vấn đề dân tộc ở Nga để khái quát nên nội dung
cương lĩnh dân tộc như sau: "Các dân tộc hồn tồn bình đảng, các dân tộc
được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc".
3. Nội dung cương lĩnh dân tộc
a. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
- Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ xã
hội cũng như quan hệ quốc tế. Khơng có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối
với dân tộc khác.
- Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng tồn diện về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội... giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và phải
được thể hiện sinh động trong thực tế.


˗ Trên phạm vi quốc tế, bình đẳng dân tộc trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi
trước hết phải thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác để trên cơ sở
đó xố bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, tạo điều kiện để các dân
tộc giúp đỡ nhau phát triển trên con đường tiến bộ.
˗ Chống những biểu hiện sai trái với quyền bình dẳng dân tộc. Đó là: Chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc; chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi và
chủ nghĩa phát xít mới; phấn đấu xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới,
chống áp bức bóc lột nặng nề của các nước tư bản phát triển với các nước kém
phát triển.
❖ Ý nghĩa: Bình đẳng dàn tộc là quyến thiêng liêng của dân tộc và là mục
tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực
hiện quyến dân tộc tự quyết và xây dụng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các
dân tộc.
b. Các dân tộc được quyền tự quyết
˗ Thực chất là quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định vận

mệnh của dân tộc mình; là giải phóng các dân tộc bị áp bức (thuộc địa và phụ
thuộc) khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và đưa
đất nước tiến lên theo con dường tiến bộ xã hội.
˗ Nội dung:
+ Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị:
Quyền thành lập một quốc gia dân tộc độc lập (quyền phân lập).
Quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp lại thành một liên bang trên cơ sở
bình đẳng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp).
+ Xem xét và giải quyết quyền dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập
trường quan điểm của giai cấp cơng nhân.
• Triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiên bộ, phù hợp với lợi ích
chính đáng của gia cấp cơng nhân và nhân dân lao động, đặc biệt là phong trào
giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức.
• Kiên quyết đấu tranh chống lai âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế
quốc và phản động quốc tế lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước cũng như giúp đỡ các thế lực phản động, thế
lực dân tộc chủ nghĩa đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai và đi vào quỹ
đạo của chủ nghĩa thu dân mới, của chủ nghĩa tư bản.
❖ Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó
là cơ sở để xố bỏ sự hiểm khích, thù hằn giữa các dân tộc; đảm bảo sự tồn tại,


phát triển độc lập cho các dân tộc, phát huy tiếm năng của các dân tộc vào sự
phát triển chung của nhân loại.
c. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
• Giai cấp cơng nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn
kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
vì sự nghiệp giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc.
• Ý nghĩa : Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất
trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lenin.

• Phân ánh bản chất quốc tế của phong trào cơng nhân.
• Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp.
• Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành
thắng lợi.
• Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân,
do đó, là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn để dân tộc và giải phóng các
dân tộc bị áp bức.
• Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của
đường lối chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước XHCN.
Câu 8+10: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất và phân tích
tính chất của tơn giáo? (5 điểm) (câu 10 thêm nguồn gốc bỏ tính chất)
Bản chất:
- Ph.Ăng ghen cho rằng: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư
ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực
lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế ”
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con
người sáng tạo ra tơn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước
mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Khi con người sáng tạo ra ngôn ngữ,
công cụ sản xuất, sáng tạo ra nhà nước..., chính là sáng tạo ra những điều
kiện giúp họ không ngừng vươn lên trong làm chủ tự nhiên, xã hội. Nhưng,
sáng tạo ra tôn giáo, con người lại sợ hãi tôn giáo, tuyệt đối hố và phục tùng
tơn giáo vơ điều kiện => mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế
tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện
sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế



- Về phương diện thế giới quan, về cơ bản, các tơn giáo mang thế giới quan
duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của
chủ nghĩa Mác - Lê nin => chủ nghĩa Mác - Lê nin và tôn giáo chỉ khác nhau
về thế giới quan, về cách nhìn nhận thế giới và con người; giữa chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tôn giáo, giữa những người cộng sản và người theo tơn giáo
khơng hồn tồn đối lập về tư tưởng như các thế lực thù địch, các thế lực
chống chủ nghĩa Mác - Lê nin vẫn tuyên truyền
- Tôn giáo cụ thể có các tiêu chí:
+) Có niềm tin tơn giáo
+) Có hệ thống giáo quyết
+) Có hệ thống cơ sở thờ tự
+) Có tổ chức nhân sự quản lý điều hành
+) Có hệ thống tín đồ
TÍnh chất của tơn giáo:
- Tính lịch sử của tơn giáo:
+ Có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất
định, có khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
Trong quá trình vận động của các tơn giáo, chính các điều kiện kinh tế – xã
hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều
tôn giáo, hệ phái khác nhau
+ Đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa
số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và
xã hội thì tơn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả
trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo:
+Là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đơng
đảo (tính đến năm 2019 có khoảng hơn 2,5 tỉ người theo đạo Thiên Chúa
Giáo) mà cịn thể hiện ở chỗ, các tơn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần

của một bộ phận quần chúng nhân dân lao động
+Luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự
do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tơn giáo có tính nhân văn, nhân đạo
và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã
hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo
- Tính chính trị của tơn giáo:
+Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên,
ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tơn giáo


chưa mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã
hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích
+tơn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc => tơn giáo mang tính chính trị
+khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tơn giáo để phục vụ cho lợi ích
giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tơn giáo
mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ
Nguồn gốc:
- Nguồn gốc kinh tế xã hội của tôn giáo:
+Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất
cơng xã hội cùng với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp
của giai cấp bị trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tơn giáo
+ Sự xuất hiện tôn giáo là để phục vụ cho những yêu cầu kinh tế - xã hội cụ
thể. Điều này thể hiện rõ nét ở một số tôn giáo, khi những yêu cầu, mục đích
kinh tế - xã hội bị “tơn giáo hố” qua những nội dung giáo lý, cách thức hành
lễ, tu trì
+Trong những thập kỷ gần đây, với sự phát triển của các điều kiện kinh tế xã hội, đời sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng được đảm bảo,
con người có điều kiện hơn trong quan tâm giải quyết những vấn đề liên
quan đến tơn giáo, tín ngưỡng, tâm linh

- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo:
+ Khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà
khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thơng qua
lăng kính các tơn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh,
nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều
kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển
+Khi con người chưa biết tự ý thức thì họ cũng chưa nhận thức được sự bất
lực của mình trước sức mạnh của thế giới bên ngồi, do vậy, con người cũng
chưa có nhu cầu sáng tạo ra tôn giáo để bù đắp sự bất lực ấy
+Phải đến một trình độ nhận thức nhất định, khi con người đạt đến khả năng
tư duy trừu tượng hố, khái qt hố, con người mới có khả năng sáng tạo ra
tôn giáo- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo:
+Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tình cảm của con người đối với sự ra
đời và tồn tại của tôn giáo đã được các nhà vô thần cổ đại nghiên cứu. Họ
thường đưa ra những luận điểm: “sự sợ hãi sinh ra thần linh”


+ Tâm lý tin tưởng, ngưỡng mộ, thờ phụng để tỏ lịng biết có những người
có cơng (ơng, bà. cha mẹ, thành hồng, ơng tổ nghé...) đưa đến sự thần thánh
hố cũng là một ngun nhân làm cho tơn giáo ra đời. Như vậy, chính con người
đã sinh ra tơn giáo chứ khơng phải tơn giáo có trước con người và sinh ra con
người

Câu 9: Nêu những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác Lênin? Phân tích quan điểm 3? (CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu)? (5 điểm)
1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người phát triển toàn diện
2. CNXH do nhân dân lao động làm chủ

3. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu (đặc trưng cơ bản
nhất)
4. CNXH có nhà nước mang bản chất giai cấp cơng nhân đại diện cho lợi
ích của nhân dân lao động
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao kế thừa những giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa nhân loại
6. CNXH bảo đảm bình đẳng đồn kết giữa các dân tộc và quan hệ hữu
nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Quan điểm 3:
- Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân
phối chủ yếu theo lao động.
- Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, chủ nghĩa xã
hội, không thể ngay lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu. Cho nên, cuộc cách mạng
của giai cấp vơ sản có thể cải tạo xã hội một cách dần dần, và chỉ khi nào đã
tạo nên một khối lượng tư liệu cần thiết cho việc cải tạo đó là khi ấy mới thủ
tiêu được chế độ tư hữu.


- Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để
nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao
hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan
hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đối với những nước quá độ trực tiếp, đi lên CNXH là quá trình kế thừa, phát
triển những thành tựu mà nhân loại đã tạo ra được chủ nghĩa tư bản về kinh

tế.
- CNXH đặt ra yêu cầu trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân: xây dựng và hồn thiện nền kinh tế phát triển cao để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về vật chất của nhân dân lao động. CNXH sẽ chỉ tồn tại và
phát triển dựa trên một phương thức sản xuất tương ứng.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hoá, quốc tế
hoá, và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
 như vậy, đi lên CNXH sẽ là một quá trình biến đổi toàn diện, sâu sắc
trên tất cả các đặc trưng nhưng có một điều kiện, đặc trưng khơng thể
thiếu đó là có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.



×