Tải bản đầy đủ (.pptx) (50 trang)

SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ (RUM) (DƯỢC XÃ HỘI HỌC SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.4 KB, 50 trang )

SỬ DỤNG THUỐC
HỢP LÝ


Mục tiêu
bài giảng

MỤC TIÊU BÀI
GIẢNG

Sau khi học xong bài, sinh viên phải:

1. Nêu được định nghĩa RUM của WHO và của VN
2. Nêu được 6 tiêu chí đánh giá RUM, đặc biệt là kê đơn,
3. Mô tả được 3 yếu
RUM;

tố của một chương trình

4. Các thí dụ về IRUM và tác động của việc IRUM;
5. Các yếu tố tiềm ẩn đưa đến sử dụng thuốc bất hợp lý
6. Liệt kê một số chỉ báo (indicator) về sử dụng thuốc


Sử dụng thuốc hợp lý là gì?
Sử dụng thuốc hợp lý địi hỏi NB phải nhận thuốc thích hợp
với nhu cầu lâm sàng của họ, với liều lượng đáp ứng các
yêu cầu cá nhân của họ, trong một khoảng thời gian hợp lý,
và với chi phí thấp nhất cho họ và cộng đồng của
họ. (WHO 1988)
Sử dụng thuốc hợp lý (Rational Use of Medicines = RUM)


Hợp lý (thích hợp/appropriate, đúng cách/ proper,
chuẩn xác / correct).
Không hợp lý (inappropriate, improper, incorrect) khi
một

trong các điều kiện này không được đáp ứng.


Sử dụng thuốc hợp lý là gì?
Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng
được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích
hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng
cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng
được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung
ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp
nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng
(TT 21/2013/TT-BYT về Quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện)


Các tiêu chí của RUM
1. Chỉ định thích hợp : chỉ định thuốc là hồn tồn dựa
trên tính hợp lý về y khoa , chế độ điều trị bằng thuốc là một
điều trị hiệu nghiệm và an tồn.
2. Thuốc thích hợp : Việc lựa chọn các thuốc dựa vào
hiệu nghiệm, an tồn, phù hợp, và cân nhắc đến chi phí.
3. Hướng dẫn, liều lượng, thời gian thích hợp: Viết một
toa thuốc; đưa cho NB với đầy đủ thông tin;
4. NB thích hợp: Khơng có chống chỉ định, khả năng phản ứng
phụ là tối thiểu, và thuốc có thể dung nhận được đối với NB.

5. Thơng tin thích hợp với NB
6. Đánh giá thích hợp: Các hiệu quả được mong đợi và không
mong đợi của các loại thuốc được giám sát và diễn giải một
cách thích hợp.


Sử dụng thuốc hợp lý
Các yêu cầu về RUM sẽ được đáp ứng nếu quá trình kê
đơn được tuân theo một cách thích hợp.
Q trình này bao gồm các bước trong việc:
- Xác định các vấn đề của NB (hoặc chẩn đoán bệnh);
- Xác


định việc điều trị hiệu quả và an tồn (thuốc

khơng dùng thuốc);
- Lựa chọn thuốc thích hợp, liều lượng và thời gian;
- Viết một toa thuốc; đưa cho NB với đầy đủ thông tin;
- và Lập kế hoạch để đánh giá đáp ứng điều trị.


SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ
Mục đích
Nhằm đảm bảo các nhà chuyên môn y tế, NB sử dụng
thuốc
đúng đắn, hợp lý về mặt hiệu nghiệm/giá cả (cost-effective)
Thúc đẩy RUM trong hệ thống CSSK là cần thiết khơng chỉ
vì lý do tài chính, mà vấn đề cốt yếu trong việc giảm thiểu
tình trạng bệnh tật và tử vong, là một trong những yếu tố

quan trọng để đạt được chất lượng sức khỏe và chất lượng
CSSK cho NB và cộng đồng.
Một cách lý tưởng, RUM phải đạt được ở tất cả các
cấp trong hệ thống y tế, cả trong khu vực công và khu vực
tư.
Do đó, các chương trình hành động hoặc can thiệp để
thúc đẩy việc RUM cần được được thực hiện liên tục


3 YẾU TỐ CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH RUM
Một chương trình RUM ở bất kỳ quốc gia nào cũng gồm 3
yếu tố :
1/ Chiến lược RUM và thực hiện kiểm soát: Ủng hộ sử
dụng thuốc hợp lý, nhận diện và quảng bá chiến
lược thành công, và đảm bảo việc quảng bá sử dụng
thuốc có trách nhiệm.
 Hỗ trợ các nước triển khai và kiểm soát chiến lược
quốc gia về quảng bá RUM đến các nhà chuyên môn y tế
và người sử dụng thuốc.


3 YẾU TỐ CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH RUM
2/ RUM bởi các nhà chuyên môn y tế: làm việc với các
nước để phát triển và cập nhật các nguyên tắc trong điều
trị, công thức và danh mục thuốc thiết yếu, và hỗ trợ các
chương trình huấn luyện về RUM
 Triển khai các nguyên tắc điều trị chuẩn quốc gia, danh
mục thuốc thiết yếu, chương trình giáo dục và các cơ chế
hiệu quả khác để quảng bá sử dụng thuốc hợp lý bởi các
nhà chuyên môn y tế .



3 YẾU TỐ CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH RUM
3/ RUM bởi người sử dụng thuốc: Hổ trợ việc tìm ra các hệ
thống hoạt động có hiệu quả về thơng tin thuốc, và động viên
người sử dụng thuốc quyết định có trách nhiệm về điều trị cho
mình.
Thiết lập hệ thống hoạt động có hiệu quả về thơng tin thuốc
để cung cấp thơng tin thuốc một cách không thiêng vị và độc
lập, bao gồm cả thuốc cổ truyền, đến dân chúng và cải thiện
việc sử dụng thuốc bởi người sử dụng
3 yếu tố trên được triển khai với sự hợp tác chặt chẽ của các
cơ quan khu vực và quốc gia. Các yếu tố này được xây dựng
sao cho phản ánh được trách nhiệm chủ yếu của chương trình
thuốc thiết yếu của quốc gia.


VAI TRÒ CỦA WHO TRONG
RUM
WHO hổ trợ 12 can thiệp chủ yếu để quảng bá RUM :
1. Thiết lập cơ quan quốc gia đa ngành để điều phối chính sách
sử dụng thuốc
2. Sử dụng các Hướng dẫn chung về lâm sàng.
3. Triển khai và sử dụng danh mục quốc gia thuốc thiết yếu
4. Thiết lập các hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện.
5. Lồng
ghép đào tạo “dược lý trị liệu dựa trên vấn đề”
vào chương trình đại học.
6. Đào tạo tại chổ y khoa liên tục như là yêu cầu về xét giấy phép.
7. Giám sát, đánh giá chất lượng (audit)

và phản hồi audit
8. Sử dụng thông tin độc lập về thuốc
9. Giáo dục cộng đồng về thuốc
10. Tránh sự khuyến khích bằng tiền khơng hợp pháp
11. Sử dụng quy chế thích hợp và có hiệu quả
12. Chi tiêu chính phủ đủ cho đảm bảo thuốc và đội ngũ sẵn sàng.


VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG THUỐC và ĐIỀU TRỊ
Hội đồng xây dựng các quy định cụ thể về:
1.Các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc
BV;
2.Lựa chọn các hướng dẫn điều trị (các phác đồ điều trị) làm
cơ sở cho việc xây dựng danh mục thuốc;
3.Quy trình và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra
khỏi danh mục thuốc bệnh viện;
4. Các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc;
5.Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến NB nhằm bảo
đảm thuốc được sử dụng đúng, an toàn;
.




VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG THUỐC và ĐIỀU
TRỊ

6.Lựa chọn một số thuốc không nằm trong danh mục thuốc
bệnh viện trong trường hợp phát sinh do nhu cầu điều trị;
7. Hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có

phản ứng có hại nghiêm trọng, thuốc đang nằm trong
diện nghi vấn…;
8. Sử dụng thuốc biệt dược và thuốc thay thế trong điều trị;
9. Quy trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng;
10.Quản

lý, giám sát hoạt động thơng tin thuốc của

trình dược viên, cơng ty dược và các tài liệu quảng cáo
thuốc.
(TT 21/2013/TT-BYT về Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Thuốc và điều trị trong bệnh viện)


Các dạng kê đơn khơng hợp lý
Có thể được thể hiện trong các hình thức sau:
-Sử dụng thuốc khi khơng có chỉ định điều trị
bằng thuốc, ví dụ, thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng
đường hô hấp trên do virus

-Sử dụng thuốc sai cho một bệnh cụ thể, ví dụ, điều trị
tetracycline trong tiêu chảy ở trẻ em mà đúng phải dùng ORS.

- Sử dụng thuốc khi hiệu quả của nó cịn nghi
ngờ
hoặc chưa được chứng minh, ví dụ, sử dụng thuốc giảm nhu
động trong bệnh tiêu chảy cấp

-Sử dụng các loại thuốc về tình trạng khơng chắc
chắn an tồn, ví dụ, sử dụng dipyrone (Baralgan, vv)



- Khơng có sẵn thuốc an tồn và hiệu quả để cung cấp,
ví dụ, thiếu thuốc để tiêm phịng bệnh sởi hoặc uốn ván, hoặc khơng
có ORS để kê toa cho tiêu chảy cấp

- Sử dụng thuốc đúng nhưng đường sử dụng,
liều
lượng và thời gian khơng chính xác, ví dụ, sử

dụng
metronidazole IV khi trong khi dạng thuốc đạn hoặc
dạng uống sẽ

thích hợp hơn. Sử dụng thuốc quá liều, thiếu liều, sai liều gây ra sự
lãng phí nguồn lực và làm lan rộng các mối nguy cho sức khỏe. Việc
kê đơn không phù hợp thường được quan tâm đến mỗi khi có sự thiếu
hụt ngân sách vì khi đó địi hỏi cần phải xem xét mối quan hệ chi phíhiệu quả

- Sử dụng các loại thuốc đắt tiền không cần thiết, ví dụ,
sử dụng thế hệ thứ ba kháng sinh phổ rộng thay vì kháng sinh thế
hệ đầu phổ hẹp được ưu tiên chỉ định


Kê đơn đa thuốc - Polypharmacy
Kiểu kê đơn nhiều thuốc khi số lượng thuốc cho mỗi ca
bệnh hoặc cho mỗi triệu chứng bệnh có hơn một
loại thuốc được kê đơn (thường không cần thiết).
Trong một nghiên cứu ở Indonesia cho thấy rõ việc
kê đơn đa thuốc. Số lượng trung bình của các loại thuốc

mỗi trường hợp là 3,8 cho cả dưới 5 tuổi và các nhóm
tuổi > 5
Thường việc kê toa đa thuốc xảy ra gần như độc lập
với việc chẩn đoán.


Các thành phần của hệ thống sử dụng thuốc
Local
Manufacture

Drug Imports

The Drug Supply
Process

Provider and
Consumer Behavior

Illness Paterns

+
Hospital or
Health
Center

Private Physician
or Other
Practitioner

Pharmacist

or Drug
Trader

Public


Các yếu tố tiềm ẩn đưa đến sử dụng thuốc
bất hợp lý
Người bệnh
• Thơng tin
thuốc khơng
chính xác
• Niềm tin sai
lệch
• Khơng có khả
năng giao tiếp
các vấn đề

Ngành cơng nghiệp
Người kê đơn
• Thiếu đào tạo và
huấn luyện
• Thiếu thơng tin
thuốc
• Q tải bệnh nhân
nặng
• Áp lực bệnh nhân
• Kinh nghiệm tổng
quát hạn chế
• Niềm tin sai lệch về

hiệu quả thuốc

• Quảng bá
• Tun ngơn
sai lệch

Nhà cung cấp
• Quản lý khơng
hiệu quả
• Các thuốc u
cầu khơng có
sẵn
• Cung cấp
thuốc đã hết
hạn

Quy chế dược
• Có sẵn thuốc
khơng thiết
yếu
• Người kê đơn
khơng chuẩn
hóa
• Thiếu thực thi
quy định


Các yếu tố tiềm ẩn đưa đến IRUM
Tất cả những yếu tố này đều bị ảnh hưởng bởi những thay đổi
trong thực hành của mỗi quốc gia và toàn cầu.

Sử dụng thuốc là phức tạp và thay đổi từ nước này
sang nước khác.
Thuốc có thể được nhập khẩu hay sản xuất trong nước. Các
thuốc này có thể được sử dụng trong các bệnh viện bởi
cá nhân người hành nghề và thường tại một cửa hàng
thuốc hoặc quầy thuốc. Ở một số nước tất cả các loại thuốc
có sẵn
trên quầy.


Các yếu tố tiềm ẩn đưa đến IRUM
Cộng đồng bao gồm một phạm vi rất rộng của những người
khác nhau về kiến thức, niềm tin và thái độ về thuốc.
Người tiêu dùng có thể có một quan điểm rất khác nhau về
những gì được cho là hợp lý.
Ví dụ ở một số nước, việc sử dụng dạng tiêm vẫn còn cao do
quan niệm sai lầm của người kê đơn rằng thuốc tiêm sẽ
cải thiện sự hài lòng của NB và chúng luôn được NB mong
đợi.


Tác động của IRUM

Giảm chất
lượng
điều trị

•Tỉ lệ tử
vong
•Tỉ lệ mắc

bệnh

Lãng phí
nguồn
lực

•Giảm khả dụng
của thuốc thiết yếu
khác
•Tăng chi phí

Nguy cơ
tác dụng
khơng
mong
muốn

Tác động tâm
lý xã hội
• NB dựa vào
thuốc khơng cần
thiết

•Phản ứng có hại
•Vi khuẩn đề kháng


Tác động của IRUM
Tác động của việc IRUM này có thể được nhìn thấy trong
nhiều cách:

-Giảm chất lượng của liệu pháp bằng thuốc dẫn đến tăng
tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh
-Lãng phí nguồn lực dẫn đến giảm tính khả dụng của thuốc
thiết yếu khác và chi phí tăng
- Tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn cũng như phản
ứng có hại thuốc và xuất hiện sự kháng thuốc, ví dụ như
bệnh sốt rét hay lao kháng nhiều thuốc
-Tác động tâm lý xã hội, chẳng hạn khi NB đến để tin rằng
có "một viên thuốc cho mọi bệnh." Điều này có thể gây ra
một nhu cầu tăng rõ rệt đối với thuốc


ĐO LƯỜNG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC
Sử dụng thuốc là giai đoạn tiếp theo của chẩn đoán
và điều trị. Đảm bảo đúng thuốc cho đúng NB là một ưu
tiên cao đối với tất cả nhà chun mơn y tế.
Có những cách tiếp cận để đo lường việc sử dụng thuốc,
để can thiệp nhằm thay đổi sử dụng thuốc, và để đánh giá
các can thiệp này .
Các nhà hoạch định y tế và người kê đơn cần phải
sử dụng những công cụ này để nâng cao chất lượng
chăm sóc cho NB của họ.


Types of Indicators

• Prescribing
• Patient Care
• Facility



Prescribing Indicators

• Average number of drugs
• Percentage antibiotics
• Percentage injections
• Percentage generic
• Percentage prescribed
from Essential Drugs List
or Formulary


×