Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


DƯƠNG QUỐC QUANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TỐN
CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS MAI THỊ HỒNG MINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất
kỳ ai. Nội dung của luận văn có sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và
ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Dương Quốc Quang




MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TỐN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............. 1
1.1 Các vấn đề liên quan tới thực trạng thị trường kiểm toán ở Việt Nam ...................... 1
1.1.1 Bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngoài ....................................................... 2
1.1.2 Bài báo và nghiên cứu khoa học trong nước ....................................................... 5
1.2 Các vấn đề cịn tồn đọng trong các nghiên cứu trước đó ........................................... 8
1.2.1 Khái quát những yếu kém và bất cập trong thực tiễn .......................................... 8
1.2.2 Các vấn đề còn tồn đọng trong nghiên cứu ......................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM
TỐN Ở VIỆT NAM ...................................................................................................... 11
2.1 Ngun nhân hình thành dịch vụ kiểm tốn độc lập ................................................ 11
2.1.1 Đối với nhà đầu tư ............................................................................................. 11
2.1.2 Đối với doanh nghiệp ........................................................................................ 12
2.1.3 Đối với công ty cung cấp dịch vụ KTĐL .......................................................... 14
2.2 Cơ sở lý thuyết về trình bày thơng tin trên BCKT về BCTC .................................. 17
2.2.1 Khái niệm về BCTC .......................................................................................... 17
2.2.2 Nội dung của BCKT và đối tượng sử dụng thông tin từ BCKT về BCTC ....... 17
2.3 Thơng tin hữu ích trên BCKT về BCTC .................................................................. 19
2.4 Cơ sở pháp lý xây dựng dịch vụ KTĐL ................................................................... 20
2.4 Ảnh hưởng của chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam đến thơng tin trên BCKT về BCTC

........................................................................................................................................ 22
2.4.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ......................................................... 22


2.4.2 Nội dung đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng cho năm 2014
..................................................................................................................................... 23
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCKT ............................................... 24
2.5 Ý nghĩa và nội dung cơ bản của BCKT ................................................................... 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU
CHUNG CỦA LUẬN VĂN ............................................................................................. 29
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 29
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu sử dụng ............................................................................ 30
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung ........................................................................ 30
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................................................... 31
3.3 Dữ liệu sử dụng nghiên cứu ..................................................................................... 33
3.3.1 Dữ liệu thứ cấp................................................................................................... 33
3.3.2 Dữ liệu sơ cấp .................................................................................................... 34
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BCKT VỀ
BCTC ................................................................................................................................ 35
4.1 Thực trạng về hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian qua tại Việt Nam........ 35
4.1.1 Tình hình về số lượng, cơ cấu và loại hình của các Cơng ty KTĐL ................. 35
4.1.2 Đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên kiểm toán ............................................... 37
4.1.3 Cơ cấu khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ ........................................... 37
4.2 Thực trạng về phân tích thơng tin tài chính ở thị trường Việt Nam ........................ 38
4.3 Khảo sát thực tế về chất lượng thơng tin trình bày trên BCKT về BCTC ............... 42
4.3.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát .......................................................................... 43
4.3.2 Nguồn dữ liệu thu thập và phân tích thực trạng ................................................ 43
4.3.3 Nội dung của khảo sát........................................................................................ 44

4.3.4 Phương pháp khảo sát ........................................................................................ 45
4.4 Kết quả khảo sát ....................................................................................................... 45
4.5 Đánh giá chung và nguyên nhân tồn tại về vấn đề trên thơng tin trình bày trên
BCKT ............................................................................................................................. 54
4.5.1 Đánh giá chung .................................................................................................. 54


4.5.2 Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................... 55
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN TRÌNH BÀY
TRÊN BCKT CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ............ 58
5.1 Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện ......................................................... 58
5.1.1 Quan điểm hoàn thiện ........................................................................................ 58
5.1.2 Mục tiêu hoàn thiện ........................................................................................... 58
5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC của các công ty niêm
yết tại Việt Nam ............................................................................................................. 59
5.2.1 Đối với Bộ Tài Chính ........................................................................................ 59
5.2.2 Đối với công ty niêm yết ................................................................................... 62
5.2.3 Đối với Cơng ty kiểm tốn ................................................................................ 63
5.2.4 Đối với hội nghề nghiệp kiểm toán ................................................................... 65
5.2.5 Đối với UBCKNN ............................................................................................. 67
5.2.6 Đối với người sử dụng BCKT ........................................................................... 68
5.3 Những hạn chế của đề tài ......................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Báo cáo tài chính (BCTC) là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của

doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh, tình hình lưu chuyển
các dịng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Do đó, BCTC vừa là phương pháp kế tốn, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải
thơng tin kế tốn tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống BCTC của các doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
 Tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, cơng
nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn.
 Cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động đã qua và những dự đốn trong tương lai.
BCTC có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều
đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến
BCTC trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thơng tin
cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình.
 Với nhà quản lý doanh nghiệp, BCTC cung cấp thơng tin tổng hợp về tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt
động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp,
quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai.
 Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm tốn, thuế BCTC
là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp
thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.


 Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay BCTC giúp họ nhận biết khả năng về tài chính,
tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, mức độ rủi ro để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.
 Với nhà cung cấp, BCTC giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh
tốn, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng
phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.

 Với khách hàng, BCTC giúp cho họ có những thơng tin về khả năng, năng lực sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng
để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
 Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như chính
sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến lợi
ích của họ thể hiện trên BCTC.
Do đó tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT của các
công ty niêm yết ở Việt Nam” nhằm nghiên cứu thực trạng thơng tin kế tốn được cung
cấp trên BCKT. Và nghiên cứu các ảnh hưởng tới chất lượng thông tin, ý kiến của kiểm
toán viên về BCTC, đồng thời xem xét các nhân tố tác động tới tính trung thực của BCTC.
Từ đó đưa ra giải pháp và các kiến nghị để gia tăng những thơng tin hữu ích trên BCKT
của các công ty niêm yết phục vụ cho người sử dụng thông tin.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu nhằm hướng tới 3 mục tiêu cơ bản sau:
- Khái quát và hệ thống các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về chất lượng thông tin
trên BCKT nhằm xác định được lỗ hỏng trong các nghiên cứu trước làm nền tảng cho
nghiên cứu của tác giả.
- Tóm tắt các cơ sở lý luận chính liên quan tới việc trình bày và cơng bố thơng tin đang
được áp dụng tại Việt Nam từ trước tới nay để làm nền tảng lý luận nhằm so sánh với thực
tế áp dụng tại Việt Nam.


- Xác định và phân tích chất lượng thơng tin trên BCKT về BCTC tại các công ty niêm yết
ở Việt Nam. Từ đây, đưa ra các đề xuất để nâng cao chất lượng thơng tin trên BCKT để
hồn thiện việc trình bày và cơng bố thơng tin.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu sẽ phụ thuộc vào mức độ chuyên sâu và đặc điểm
của đề tài nghiên cứu. Tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp giữa
nghiên cứu định lượng và định tính trong xuyên suốt đề tài.

Phương pháp mà tác giả sử dụng sẽ tập trung vào việc thu thập, phân tích thơng tin trên cơ
sở các số liệu thu được từ bảng câu hỏi khảo sát cho các đối tượng thường xuyên sử dụng
thông tin trên thị trường chứng khốn. Mục đích của việc nghiên cứu là đưa ra các kết luận
về nghiên cứu thị trường thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ
liệu và số liệu. Nội dung của phân tích là thu thập số liệu từ thị trường, xử lý các số liệu
này thông qua các phương pháp thống kế thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần
mềm xử lý dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác.
Chiến lược nghiên cứu được xác định theo trình tự sau:
1. Loại nghiên cứu: nghiên cứu hỗn hợp kết hợp giữa định tính và định lượng
2. Mục đích nghiên cứu: đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT
của các công ty niêm yết ở Việt Nam
3. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2012 cho tới nay của hoạt động dịch vụ kiểm
toán độc lập
4. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này sẽ giới hạn phạm vi đánh giá thực trạng thông tin
trên BCKT về BCTC tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.

4. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả xin đề cập tới các nghiên cứu trước đây đã nói về vấn đề
thực trạng thông tin trên BCKT của các công ty niêm yết. Tác giả xin trình bày tóm tắt nội


dung một số nghiên cứu, quan điểm của các nghiên cứu này và đưa ra nhận xét cá nhân của
tác giả.
Các bài báo, những nghiên cứu có liên quan được tham khảo được tác giả tóm tắt nội dung
theo trình bày dưới đây:
- “Hồn thiện việc trình bày và cơng bố thông tin BCTC các công ty niêm yết tại sở giao
dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh” – luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2008, tác giả
Nguyễn Thị Hồng Oanh - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM: luận văn này đề cập tới thực
trang trình bày và công bố thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khốn TP. Hồ Chí Minh đến 31/12/2007 và từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện việc trình

bày và cơng bố thơng tin như kiến nghị hoàn thiện mẫu biểu báo cáo, hoàn thiện nội dung
liên quan tới báo cáo.
- “Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thơng tin tài chính cơng bố của các công ty niêm yết
tại Việt Nam” - luận án tiến sĩ năm 2010, tác giả Nguyễn Đình Hùng - Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM: nghiên cứu xác định các thành phần ảnh hưởng đến sự minh bạch thơng
tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán để làm cơ sở đề xuất
một hệ thống kiểm sốt sự minh bạch thơng tin tài chính cơng bố phù hợp với các thông lệ
thế giới và môi trường kinh doanh, pháp lý ở Việt Nam.
- “Tăng cường thông tin hữu ích trên BCKT về BCTC tại các cơng ty niêm yết ở Việt Nam”
– luận văn thạc sĩ năm 2013, tác giả Trịnh Thanh Thanh - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM:
nghiên cứu này giúp hệ thống các đặc tính chất lượng của thơng tin và các yếu tố ảnh hưởng
đến thông tin trên BCKT về Báo cáo tài tính của các cơng ty niêm yết. Đánh giá thực trạng
thông tin trên BCKT về BCTC tại các công ty niêm yết và các yếu tố tác động. Đề xuất các
kiến nghị và giải pháp để tăng cường thông tin hữu ích trên BCKT tại các cơng ty niêm
yết.

Nhận xét:
Các nghiên cứu trên đã đưa ra các lý luận căn bản về chất lượng thông tin trên BCKT về
BCTC. Những nghiên cứu trên đã hỗ trợ và làm nền tảng cho nghiên cứu tiếp theo của tác
giả. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu là nghiên cứu về trình bày và công bố thông tin,


tính minh bạch của thơng tin qua các giai đoạn phát triển. Riêng với cơng trình nghiên cứu
của tác giả, người viết muốn nêu lên thực trạng về thông tin và các ảnh hưởng tới thông tin
trên BCKT tại thời điểm hiện tại. Và các điểm mới trong thông tin trên BCKT của các công
ty niêm yết trong thời gian gần đây giúp cho người sử dụng thơng tin có thêm các thơng
tin hữu ích khi sử dụng BCTC.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn của tác giả là một cơng trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luận
văn đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau:

- Một là, hệ thống hóa lại các vấn đề liên quan tới chất lượng thông tin trình bày trên
BCKT của các cơng ty niêm yết tại Việt Nam.
- Hai là, khái quát lịch sử hình thành q trình phát triển của BCKT có liên quan đến nội
dung đề tài góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình sử dụng thơng tin trên BCKT.
Qua đó rút được những khía cạnh mà chế độ kế toán hiện nay cần thay đổi trong thời gian
tới.
- Ba là, đề xuất các giải pháp khả thi để gia tăng những thơng tin hữu ích trên BCKT của
các cơng ty niêm yết tại Việt Nam.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được thực hiện bao phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng,
biểu đồ, kết luận và được kết cấu bởi 5 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu về chất lượng thông tin trên BCKT về
BCTC
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin trên BCKT ở việt nam
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung của luận văn
Chương 4: Thực trạng về chất lượng thông tin trên BCKT về BCTC
Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng thơng tin trình bày trên BCKT cho các doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ gốc tiếng Việt

Từ viết tắt

Từ gốc tiếng Việt


BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán

KTĐL

Kiểm toán độc lập

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam

KTNN

Kiểm toán nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KTV

Kiểm toán viên

CP


Cổ phần

KSCL

Kiểm soát chất lượng

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

CMKT

Chuẩn mực kế toán

HTX

Hợp tác xã

BTC

Bộ tài chính

DNKT

Doanh nghiệp kiểm tốn

TTCK

Thị trường chứng khốn


UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà
nước

CMKiT

Từ viết tắt

Chuẩn mực kiểm toán

Từ gốc tiếng Anh

KSCL

Từ viết tắt

International Acccounting
IASB

Standards Board
Hội đồng Chuẩn mực kế

Standards Board
Hội đồng Chuẩn mực Kế
tốn tài chính

Từ gốc tiếng Anh
International Accounting


IAS

Standard
Chuẩn mực kế toán quốc tế

toán quốc tế
Financial Accounting
FASB

Kiểm soát chất lượng

International Standard on
ISA

Auditing
Chuẩn mực kiểm toán quốc
tế


International Financial
IFRS

VAS

VSA

Reporting Standard

Generally Accepted

GAAP

Accounting Principles

Chuẩn mực báo cáo tài

Các nguyên tắc kế tốn

chính quốc tế
Vietnamese Accounting

được thừa nhận rộng rãi
International Accounting

Standard

IASC

Standards Committee

Chuẩn mực kế toán Việt

Ủy ban chuẩn mực kế toán

Nam
Vietnamese Standard on

quốc tế
Statistical Package for the


Auditing

SPSS

Social Sciences

Chuẩn mực kiểm toán Việt

Phần mềm thống kê khoa

Nam

học xã hội


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng số

Tên bảng

Bảng 4.1

Thống kê đối tượng khảo sát

Bảng 4.2

Số năm kinh nghiệm công tác của các đối tượng khảo sát

Bảng 4.3


Khảo sát mức độ tin cậy về BCKT theo số năm kinh nghiệm

Bảng 4.4

Phân tích thống kê mơ tả về thơng tin trên BCKT về BCTC

Bảng 4.5

Thực trạng của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trên BCKT

Bảng 4.6

Ra quyết định đầu tư dựa vào BCTC được kiểm toán

Bảng 4.7

Hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư

Bảng 4.8

Dự đoán khả năng sinh lợi


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TỐN VỀ BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
Nội dung chính của chương này tác giả cung cấp một bức tranh tổng quan về quá trình
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến nội dung của luận văn. Tác giả tóm tắt những thành

cơng của các nghiên cứu trong và ngồi nước đã tìm hiểu về một số mảng nội dung khác
nhau có liên quan đến hướng nghiên cứu của tác giả, qua đó xác định lỗ hỏng cịn thiếu sót
của vấn đề nghiên cứu và nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của luận văn này.
1.1 Các vấn đề liên quan tới thực trạng thị trường kiểm toán ở Việt Nam
Theo bài báo phỏng vấn PGS. TS Đặng Văn Thanh - Chủ tịch hội Kế tốn và Kiểm tốn
Việt Nam khi nói với thực trạng thị trường kiểm toán ở Việt Nam như sau:
Hoạt động kiểm toán mới chỉ xuất hiện tại Việt Nam trên 20 năm nhưng hệ thống kiểm
toán của chúng ta đã khá đầy đủ, từ KTĐL đến KTNN và kiểm tốn nội bộ. Riêng KTĐL
hiện có hơn 300 doanh nghiệp kiểm tốn được Nhà nước cơng nhận với gần 2.000 KTV
được cấp chứng chỉ hành nghề; đã có Luật KTĐL và xây dựng, ban hành được 37 chuẩn
mực kiểm toán mới hiệu lực năm 2014. Tuy nhiên, bên cạnh đó lĩnh vực KTĐL ở nước ta
vẫn tồn tại những hạn chế rất đáng quan tâm.
Thứ nhất, quy mô, số lượng các tổ chức hành nghề dịch vụ kiểm tốn cịn quá nhỏ bé, thậm
chí siêu nhỏ. Lực lượng KTĐL cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tính sơ bộ
Việt Nam có khoảng 600.000 doanh nghiệp và chỉ cần 25% trong số đó thuộc đối tượng
bắt buộc kiểm tốn BCTC thì lực lượng KTĐL hiện nay đã khơng đáp ứng được. Vậy nên
nhiều công ty thuộc diện bắt buộc kiểm tốn nhưng cũng chưa được kiểm tốn tồn diện,
đầy đủ.
Thứ hai, chất lượng dịch vụ hiện cũng chưa đạt được như mong muốn, dẫn tới 2 hệ lụy:
các nhà đầu tư chưa tuyệt đối tin tưởng vào BCTC đã được kiểm tốn; bản thân các BCTC
của doanh nghiệp khơng bảo đảm được tính chính xác và khơng ít trường hợp chỉ để đạt


2
mục đích nào đó chứ khơng vì mục đích khách quan tin cậy về thơng tin kinh tế tài chính.
Trên thực tế đã có doanh nghiệp vì để được trợ giá, vì tránh nộp thuế thu nhập thì báo cáo
kết quả kinh doanh thua lỗ, khi để cổ phần hóa, để bán được cổ phiếu thì báo cáo lãi và cố
chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả.
Mặc dù, chất lượng kiểm toán BCTC trong doanh nghiệp được tiến hành dưới nhiều hình
thức khác nhau tùy thuộc vào góc nhìn của các đối tượng quan tâm, nhưng đều có chung

mục tiêu là KTV đưa ra ý kiến đúng đắn về tính trung thực của thơng tin trên BCTC kiểm
tốn tại DN. Hơn nữa, BCTC có tn thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản
ánh đúng bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng? Theo đó, chất lượng
của kiểm tốn bảo đảm trung thực, minh bạch, cơng khai sẽ giúp ích đáng kể cho nhà quản
lý, nhà đầu tư và cho chính doanh nghiệp khi sử dụng kết quả kiểm toán. Từ đây, tác giả
xin tóm tắt các cơng trình sau được các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu, mỗi một tác phẩm đều
hướng đến các giải pháp về chất lượng thông tin, tính minh bạch của BCTC được trình bày
theo các nhóm:
1.1.1 Bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngồi
Đối với các bài báo nghiên cứu được công bố trên các tạp chí quốc tế, bên cạnh khá nhiều
các nghiên cứu, tác giả tiến hành lựa chọn một số bài báo của các tác giả nghiên cứu ảnh
hưởng của thông tin tới BCTC. Một số bài báo tiêu biểu như:
[1] Premystaw Kabalski (2009), ‘Comments on the Objective of Financial Reporting in the
Proposed New Conceptual Framework’, Eurasian Journal of Business and Economics
2009, 2 (4), page 95 - 111.
Mục đích chính của bài báo này là trình bày đề nghị đầu tiên của IASB và FASB về những
khái niệm mới trong việc hướng dẫn lập và trình bày BCTC. Tác giả trình bày và giải thích
những giải pháp của đề nghị này. Ông đã xây dựng tóm tắt bảng nội dung, phân tích những
điểm quan trọng và cho ra những ý kiến cá nhân về những thay đổi này. Bài báo này tìm
kiếm sự đóng góp để thảo luận về những hướng dẫn các khái niệm trong việc lập và trình
bày BCTC.


3
[2] Don E. Giacomino và Michael D. Akers (2010), ‘Proposed Financial Statement
Changes: Reactions to the FASB - IASB Discussion Paper’, Journal of Business &
Economics Research – July, 2010
Mục đích của nghiên cứu này thu thập những ý kiến của những người sử dụng BCTC trong
tương lai đó là những sinh viên đã tốt nghiệp và chưa tốt nghiệp thuộc chuyên ngành Tài
chính - Kế tốn. Hai tác giả đã nhận thấy những sinh viên có sự đồng tình mạnh về những

đề xuất mới của FASB - IASB. Và họ nhận thấy rằng giới học giả đang quan tâm tới thời
gian áp dụng, những vấn đề và khó khăn khi truyền tải tới học viên những khái niệm mới
về tài sản và nợ phải trả, phân loại hoạt động, bản chất của các giao dịch, mục tiêu chính
của những thay đổi này.
[3] Norlia Mat Norwani (2011), ‘Corporate governance failure and its impact on Financial
Reporting within selected companies’, International Journal of Business and Social
Science, Vol. 2 No.21
Bài báo này nghiên cứu về vấn đề liên quan giữa Doanh nghiệp nhà nước và BCTC. Bài
viết này chủ yếu thảo luận về sự thất bại của các Doanh nghiệp nhà nước liên quan với thất
bại trên BCTC. Vài trường hợp được nghiên cứu trong bài báo này đã minh chứng cho
những ảnh hưởng của Doanh nghiệp nhà nước đến BCTC như Perwaja Steel, Technology
Resources Industries (TRI), Transmile, Megan, Malaysian Airlines System (MAS), Port
Klang Free Zone (PKFZ), Enron và WorldCom (WC). Ngoài ra bài báo này còn nêu bật
lên những thử thách và các kiến nghị cần được cải thiện. Sự tuận thủ và giám sát chặt chẽ
trở thành điều kiện tiên quyết để thành lập được một Doanh nghiệp nhà nước hoạt động có
hiệu quả. Tính minh bạch trong BCTC sẽ liên kết các cổ đông thiểu số nhằm tạo ra sự hỗ
trợ liên quan tới chủ đề này. Trách nhiệm của KTV được đề cập để cho ra những ý kiến
trung thực về vấn đề trên BCTC của Doanh nghiệp nhà nước.
[4] Christian Laux và Christian Leuz (2010), ‘Did fair-value accounting contribute to the
Financial Crisis?’, Forthcoming in the Journal of Economic Perspectives, 2010.
Cuộc khủng hoảng tài chính đã dẫn tới những tranh luận về Kế tốn giá trị hợp lý. Nhiều
nhà phê bình đã cho những ý kiến trái chiều về kế toán giá trị hợp lý, cái mà trước đây gọi
là kế toán theo giá thị trường, đây là nhân tố gây ảnh hưởng quan trọng tới cuộc khủng


4
hoảng tài chính. Trong bài báo này, hai tác giả đã kết nối các lý luận và xem xét vai trị của
kế tốn giá trị hợp lý trong cuộc khủng hoảng tài chính bằng cách sử dụng dữ liệu để mô
tả và các bằng chứng nhận được từ quan sát và thử nghiệm. Dưa vào thủ thuật phân tích để
xác định nguyên nhân nào mà kế toán giá trị hợp lý gây ảnh hưởng tới cuộc khủng hoảng

tài chính năm 2008.
[5] Ray Ball, Sudarshan Jayaramanv và Lakshmanan Shivakumar (2011), ‘Audited
financial reporting and voluntary disclosure as complements: A test of the confirmation
hypothesis’, November 9, 2011.
Nhóm tác đã thực hiện cuộc điều tra nhằm xác định lại giả thuyết về BCTC đã được kiểm
tốn và việc trình bày các thơng tin riêng của nhà quản lý. Với phí kiểm tốn cao hơn (sự
đo lường chất lượng trong việc kiểm tra BCTC) thì liên quan tới các dự báo của nhà quản
lý như thông tin sẽ được cập nhật thường xuyên hơn, chuyên sâu hơn, chính xác và kịp thời
để cho nhà đầu tư sử dụng. Do đó, việc thuyết minh thơng tin riêng và BCTC được kiểm
toán bổ trợ cho nhau, vai trị kinh tế của chúng khơng thể tách rời riêng được. Bằng chứng
mà nhóm tác giả này một lần nữa cảnh báo những ảnh hưởng của thông tin gây ra các phản
ứng của thị trường, vì thế BCTC được kiểm tốn ảnh hưởng gián tiếp tới thơng tin tại các
điểm thời gian khác nhau và các lĩnh vực kinh tế khác của xã hội.
Tóm lại:
Các bài báo khoa học của các cá nhân, tập thể đã nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của
việc trình bày thơng tin trên BCTC nó ảnh hưởng tới những quyết định của người sử dụng
thông tin. Và các nghiên cứu qua từng giai đoạn thời gian cho thấy việc thay đổi, bổ sung
cách trình bày thông tin trên BCTC là hết sức quan trọng có thể kể tới những ý tưởng mới
như kế tốn giá trị hợp lý, cơng cụ tài chính…Do đó, người viết đề tài nghiên cứu này
quyết định chọn đề tài này để thực hiện cuộc khảo sát thực tế thông tin trình bày trên BCKT
của các cơng ty niêm yết tại Việt Nam để từ đó đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCKT.


5
1.1.2 Bài báo và nghiên cứu khoa học trong nước
Ở đây, tác giả muốn đề cập tới các cơng trình nghiên cứu trong nước có mối liên hệ đến
nội dung đề tài. Qua sự sàn lọc tác giả ghi nhận được một số cơng trình phù hợp. Xét một
cách tổng thể, việc nghiên cứu thơng tin tài chính rất đa dạng nhưng đề tài của tác giả chủ
yếu tập trung về thơng tin tài chính trên BCTC đã được kiểm tốn. Do đó, các nghiên cứu

có liên quan sẽ xoay quanh về phương pháp kiểm toán, trách nhiệm của KTV, bản chất của
sự đảm bảo được cung cấp, ý kiến của KTV. Nhìn chung, các đề tài này chỉ tập trung vào
một trong các khía cạnh có liên quan đến kiểm tốn BCTC, hoặc chỉ mới đi vào một góc
nhỏ của VAS, IFRS và VSA trong việc vận dụng vào Việt Nam. Hơn nữa, nếu xét về thông
tin đầu ra cung cấp cho người sử dụng thì vẫn chưa được cung cấp và xử lý đầy đủ trong
các đề tài được các tác giả khác thực hiện trước đây. Đi vào cụ thể, khi tìm hiểu về các
nghiên cứu trong nước có liên quan tới đề tài này thì tác giả nghiên cứu đã tập hợp, đọc,
phân tích và tổng hợp được một số luận văn thạc sĩ, giáo trình và bài báo tiêu biểu có tính
chất, nội dung về cơ bản liên quan như sau:
[1] Phan Thanh Hải (2014), “Quan điểm về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp niêm yết”, Báo cáo của Khoa Kế tốn Đại học Duy Tân
Bài viết này trình bày về các quan điểm khác nhau liên quan đến vấn đề về chất lượng kiểm
toán BCTC trong doanh nghiệp niêm yết. Theo bài báo này, có hai quan điểm chính về
chất lượng kiểm toán độc lập đối với BCTC. Một là, chất lượng kiểm toán theo quan điểm
thỏa mãn đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Hai là, chất lượng kiểm toán theo quan
điểm phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trong BCTC. Tóm lại, kiểm tốn là một loại
hình cung cấp dịch vụ đặc biệt. Mặc dù chất lượng kiểm tốn được nhìn nhận dưới các
quan điểm khác nhau, cũng như tồn tại khoảng cách về mức độ thỏa mãn của các đối tượng
quan tâm tới chất lượng kiểm tốn, thì mục tiêu kiểm tốn vẫn phải được đảm bảo, đó là
KTV phải đưa ra ý kiến đúng về độ tin cậy của các BCTC, nghĩa là, nếu các BCTC có
những sai sót làm ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của những người sử dụng, thì
chúng đều đã được KTV phát hiện và báo cáo.


6
[2] Vũ Thị Duyên (2014), “Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong doanh nghiệp”,
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 5
Bài báo này nói về thực trạng kiểm toán của các tổ chức kiểm toán độc lập hiện nay vẫn
còn tồn tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết, trong đó tiêu biểu là các tiêu chí và nguyên
tắc kiểm soát chưa được xây dựng và ban hành thống nhất. Đồng thời, chất lượng nguồn

nhân lực kiểm tốn chưa đáp ứng kịp với địi hỏi ngày càng cao của thực tiễn cuộc sống.
Qua đó, bài báo này muốn đề cập tới thực trạng kiểm toán BCTC hiện nay ở Việt Nam còn
nhiều mặt hạn chế sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán và chất lượng dịch vụ của kiểm
toán.
[3] Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu này tập trung đánh giá những hạn chế cơ bản của KSCL của hoạt động KTĐL
ở Việt Nam dựa trên hai phương diện bên trong và bên ngoài. Theo nhận định của tác giả,
các cơng ty KTĐL ở Việt Nam có quy mơ và nguồn lực tài chính càng lớn sẽ cung cấp dịch
vụ kiểm toán với chất lượng càng cao, điều này đã được tác giả định lượng thực hiện bằng
cách khảo sát 35 công ty KTĐL khác nhau trong năm 2009. Đối với các cơng ty kiểm tốn
nhỏ do thiếu nguồn lực đã khơng xây dựng được chính sách và thủ tục KSCL phù hợp, do
đó phần lớn các công ty KTĐL ở Việt Nam chưa thật sự kiểm soát hiệu quả chất lượng
kiểm toán từ bên trong. Từ đó, nghiên cứu này của tác giả đã đút kết lại những thiếu sót
đồng thời đưa ra các quan điểm và giải pháp để xây dựng cơ chế KSCL của hoạt động
KTĐL để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm tốn ở Việt Nam như điều chỉnh quy mơ cơng
ty, giá phí kiểm tốn, trình độ KTV, cơ chế KSCL bên trong và bên ngoài. Đây là một
trong các nghiên cứu mang tính tồn diện, khái qt các khía cạnh vấn đề khác nhau ảnh
hưởng tới chất lượng KTĐL tại Việt Nam từ trước cho tới nay
[4] Phan Thanh Hải (2014), “Xác lập mơ hình tổ chức cho hoạt động kiểm toán độc lập ở
Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập”, Luận án
tiến sĩ - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả đã đưa ra các khái niệm về mơ hình tổ chức hoạt động
của KTĐL, xác định mơ hình tổ chức hoạt động của KTĐL, các mối quan hệ giữa các yếu


7
tố của mơ hình và chỉ rõ các điều kiện cần phải có khi áp dụng mơ hình tổ chức KTĐL
khác nhau tại các quốc gia. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp để chỉnh sửa các vấn đề
liên đến cấu trúc và cơ chế vận hành KTĐL ở Việt Nam như KSCL, chiến lược, giá phí

kiểm toán, cơ sở pháp lý và các vấn đề khác có liên quan. Nghiên cứu này của tác giả đã
khái quát được thực trạng và cho một số giải pháp xác lập mơ hình tổ chức cho hoạt động
KTĐL ở Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập.
[5] Vũ Hữu Đức (2002), “Xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”, Luận án
tiến sĩ - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Đây là một trong những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về việc xây dựng những lý thuyết
nền tảng cho ngành KTĐL ở Việt Nam. Tác giả đã hệ thống và đánh giá các vấn đề có liên
quan về ban hành các chuẩn mực và giám sát hoạt động của các cơng ty KTĐL. Bên cạnh
đó, tác giả đã đề suất những phương hướng và kiến nghị hữu ích cho việc xây dựng và vận
dụng chuẩn mực kiểm toán trong giai đoạn hội nhập quốc tế thời kỳ đó.
[6] Trần Hồng Vân (2014), “Sự hịa hợp giữa kế tốn Việt Nam và quốc tế trong việc lập
và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ chuẩn mực đến thực tiễn”, Luận án tiến sĩ - Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Cơng trình nghiên cứu này của tác giả đề nói lên sự lạc hậu về các CMKT Việt Nam so với
CMKT quốc tế trong việc lập, trình bày BCTC nói chung và BCTC hợp nhất nói riêng. Tác
giả đã nói lên được nhu cấp cầu thiết của việc điều hành và quản lý nền kinh tế thị trường
theo yêu cầu hội nhập kinh tế. Tính tới thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn
trình bày BCTC theo CMKT chưa sửa đổi điều này chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường
chưa phù hợp với những đổi mới theo thông lệ quốc tế. Xét về việc trình bày BCTC hợp
nhất nói riêng tại Việt Nam còn nhiều bất cập cần phải khắc phục. Do đó, đề tài này của
tác giả giúp định hướng rõ hơn về trình bày BCTC hợp nhất để có thể cung cấp thông tin
cho người sử dụng phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế ngày nay ở Việt Nam.


8
1.2 Các vấn đề còn tồn đọng trong các nghiên cứu trước đó
1.2.1 Khái quát những yếu kém và bất cập trong thực tiễn
Dịch vụ KTĐL đã được hoạt động hơn 20 năm kể từ khi có Chính phủ cho Bộ Tài Chính
thành lập 2 cơng ty KTĐL đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1991. Theo thời gian, KTĐL được
xem như một công cụ quan trọng gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Các cơng ty KTĐL giúp cho các khách hàng của mình thấy được những yếu kém trong
công tác quản lý tài chính, trong việc áp dụng những quy định về kế tốn và những quy
định pháp lý có liên quan của nhà nước. Công ty KTĐL giúp cho đơn vị được kiểm tốn
khắc phục những sai sót, phịng ngừa gian lận và tư vấn phương pháp kiểm soát để giúp
cho đơn vị được kiểm tốn.
Tuy nhiên, cùng với q trình phát triển và hội nhập kinh tế mạnh mẽ làm cho số lượng
cơng ty cần sử dụng dịch vụ kiểm tốn ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Đây là
cơ hội cho các công ty KTĐL cũng như gắn liền với những thách thức cho dịch vụ kiểm
toán như nguồn nhân lực kiểm tốn, quy mơ hoạt động, kiểm sốt chất lượng dịch vụ…
Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là các công ty KTĐL với quy mô vừa và nhỏ có thể cung cấp
được chất lượng dịch vụ kiểm tốn tốt hay khơng? Do đó, để có thể tiếp tục tồn tại và phát
triển các công ty KTĐL phải có những định hướng nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ
đồng thời phải khắc phục các yếu kém, khuyết điểm mà hiện tại chưa đáp ứng được phù
hợp với chiến lược kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.2 Các vấn đề cịn tồn đọng trong nghiên cứu
Qua cơng việc tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu có liên quan và xem xét các bất cập của
thực tiễn. Tác giả xin tóm tắt lại lỗ hỏng cũng như thiếu sót để làm tiền đề cho đề tài nghiên
cứu của tác giả như sau:
o Đối với cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Các cơng trình nghiên cứu mà tác giải chọn lọc chủ yếu nêu lên những bất cập ở một khía
cạnh của vấn đề. Các nghiên cứu này đi sâu vào việc giải thích một số trường hợp cụ thể.
Do đó, nó chưa mang tính chất khái qt tồn diện về mọi mặt mà hoạt động KTĐL đang
đối mặt trong thị trường kinh tế mở như hiện nay. Vậy, các cơng trình nghiên cứu nước


9
ngoài tác giả đề cập ở trên chỉ dừng lại ở góc độ chi tiết chưa mang tính tổng qt của vấn
đề nghiên cứu do đó những lỗ hỏng trong nghiên cứu nước ngoài như sau:
- Một là, các nghiên cứu chỉ chú trọng việc phân tích thơng tin và cách trình bày BCTC mà
chưa có sự quan tâm thích đáng về thơng tin trình bày trên BCKT.

- Hai là, những tìm hiểu này bị giới hạn ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển do đó ở tại
Việt Nam việc nghiên cứu vấn đề này được xem xét và cần thiết
- Ba là, phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh của một vấn đề cụ thể như
việc lập và trình bày BCTC, chất lượng dịch vụ KTĐL nhưng chưa có sự khái quát về
thơng tin trình bày trên BCKT cho người sử dụng.
Do đó, sẽ có những khác biệt về mơi trường pháp lý, điều kiện kinh tế, yếu tố con người.
Theo các nghiên cứu chọn lọc ở trên phần lớn nó được nghiên cứu ở các nước phát triển
như châu Âu, châu Mỹ. Vì vậy, đối với quốc gia đang trong giai đoạn hội nhập như Việt
Nam thì những nghiên cứu này chỉ làm nền tảng tham khảo cho nghiên cứu của tác giả
giúp định hướng rõ ràng hơn cho các kiến nghị phát triển ở thị trường Việt Nam.
o Đối với cơng trình nghiên cứu trong nước
- Một là, có thể thấy các bài báo khoa học và cơng trình nghiên cứu mà tác giả tham khảo
chủ yếu liên quan tới chất lượng dịch vụ kiểm toán, cơ chế kiểm tra chất lượng dịch vụ
kiểm tốn, xây dựng mơ hình tổ chức cho hoạt động KTĐL…nhưng ít có bài nghiên cứu
nào đề cập tới chất lượng thơng tin trình bày trên BCKT.
- Hai là, phần lớn nội dung mà các nghiên cứu trước chỉ mang tính chất định hướng áp xây
dựng những vấn đề liên quan tới hoạt động KTĐL nhưng chưa có sự tìm hiểu sâu sắc nào
về thơng tin trình bày trên BCKT
- Ba là, về những quy định của chuẩn mực kiểm tốn về việc trình bày thơng tin trên BCKT
chỉ mang tính chất hướng dẫn tham khảo, chưa đưa ra được các vấn đề liên quan mang tính
chất cựu thể.
Tóm lại, đề tài nghiên cứu của tác giả muốn trình bày lại một cách tổng thể các nghiên cứu
trong và ngồi nước nhằm mục đích tìm ra những thiếu sót, lỗi thời của các nghiên cứu


10
trước đó. Để từ đây làm tiền đề xây dựng cho nghiên cứu của tác giả trên xu thế mở cửa
hội nhập của Việt Nam bây giờ.



11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
KIỂM TỐN Ở VIỆT NAM
2.1 Ngun nhân hình thành dịch vụ kiểm toán độc lập
Nhu cầu dịch vụ kiểm tốn được hình thành từ: khoảng cách thơng tin giữa người sử dụng
BCTC và những người lập BCTC; sự xung đột lợi ích giữa những người sử dụng BCTC
với nhau; sự phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế và những ảnh hưởng của thông tin trên
BCTC trong việc ra quyết định kinh tế. Do đó, BCKT là trung gian thơng tin giữa KTV và
người sử dụng BCTC, nó mang tính khách quan và được chấp nhận bởi những người sử
dụng. Các cuộc kiểm toán BCTC độc lập giúp tăng cường độ tin cậy của các thông tin mà
các công ty cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các bên có lợi ích liên quan khác
theo quy định của pháp luật. Trên thị trường, các cuộc kiểm tốn BCTC đáng tin cậy sẽ
củng cố lịng tin của nhà đầu tư. Trong nội bộ các tổ chức, các cuộc kiểm toán này làm
tăng thêm sự hiểu biết của hội đồng quản trị và ban giám đốc về doanh nghiệp và các rủi
ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Các thông tin trên BCKT sẽ tác động đến các quyết định
đầu tư, các quyết định tín dụng và giá cổ phần.
2.1.1 Đối với nhà đầu tư
Thông tin tài chính tác động tới hành vi đầu tư trên thị trường, thơng tin này được trình bày
trên BCTC nói chung và trên BCKT về BCTC nói riêng. Vì vậy, chất lượng thơng tin được
dịch vụ kiểm tốn đảm bảo góp phần cơng khai, minh bạch thơng tin tài chính. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kiểm tốn đã trở thành một dịch vụ khơng thể thiếu
trong việc đảm bảo công khai, minh bạch thông tin tài chính của các doanh nghiệp. Đảm
bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết là vấn đề được cơ
quan quản lý, công chúng đầu tư đặc biệt quan tâm.

 Dịch vụ KTĐL là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư nó cung cấp sự đảm bảo
thông tin cho người sử dụng. Sản phẩm của dịch vụ này là BCKT giúp góp phần cơng
khai, minh bạch thơng tin tài chính. Đây chính là mối quan mà người viết muốn đề cập
tới giữa 3 đối tượng: doanh nghiệp, nhà đầu tư và công ty KTĐL.



12
2.1.2 Đối với doanh nghiệp
Nhu cầu kiểm toán xuất phát từ việc các chủ sở hữu doanh nghiệp (cổ đông) bởi họ không
thể và cũng không cần thiết tự kiểm tra mọi thơng tin tài chính của doanh nghiệp do giám
đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm lập và báo cáo cho họ, do vậy họ đã bổ nhiệm các KTV
– những người có đủ năng lực chun mơn nghiệp vụ, độc lập, khách quan - thay thế họ
kiểm tra một cách độc lập và báo cáo lại theo ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý
của các báo cáo tài chính.
Cùng với sự phát triển và đa dạng của nền kinh tế, các thơng tin tài chính được sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau cho các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên tất cả những người sử
dụng kết quả kiểm toán đều cần sự đảm bảo rằng những thơng tin tài chính mà họ được
cung cấp có trung thực và hợp lý hay khơng. Như vậy nghĩa vụ trước hết của kiểm toán
viên là báo cáo một cách độc lập theo ý kiến của mình dựa trên kết quả kiểm toán về mức
độ trung thực và hợp lý của các thơng tin tài chính. Đồng thời trong một số trường hợp, kết
quả kiểm toán cho thấy doanh nghiệp có hành vi khơng tn thủ pháp luật ở mức độ nào
đó mà theo qui định của pháp luật cần báo cáo cho các cơ quan chức năng, khi đó KTV
cịn có nghĩa vụ báo cáo lại cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm đó của doanh
nghiệp.
Việc xác định nghĩa vụ báo cáo của kiểm tốn viên có ý nghĩa quan trọng bởi cuộc kiểm
toán được tiến hành dựa trên hợp đồng kiểm toán ký kết giữa đơn vị được kiểm toán và tổ
chức kiểm tốn, do vậy về hình thức các KTV phải báo cáo cho đơn vị được kiểm toán.
Tuy nhiên những người sử dụng kết qủa kiểm toán mới là đối tượng chính mà KTV có
nghĩa vụ phải báo cáo đó là các chủ sở hữu, các cổ đông, những người cho vay,..., hay
những đối tượng khác theo qui định của pháp luật (gọi chung là bên thứ 3).
Trong thực tế luôn tồn tại khoảng cách giữa KTV và những những người sử dụng kết quả
kiểm toán về những mong muốn của những đối tượng này với phạm vi trách nhiệm của
KTV. Các mong muốn của này luôn vượt quá trách nhiệm và khả năng của KTV. Trách
nhiệm của KTV là đảm bảo rằng trong báo cáo tài chính đó khơng có các sai sót trọng yếu,

và nếu có các sai sót trọng yếu, KTV phải hành động theo hướng dẫn của các chuẩn mực
kiểm toán và pháp luật.


×