Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.67 KB, 24 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ( TỰ
LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM )
1.

! "#

K
K

K

! "#
$% &
'
( )% *
% +, +. /
0 . 1 23
4 5 6
78 ' 3
+9
*:
%
;( +
4)
# <
%) . 7
: (
=
78 > %
;(
;? ; @.


A
*, B
8
) C D
, $)4 E $% % +3
F
G
) $= % '
H3
% *, B
I I +)
J
)
+9
4
, *,
%
- $
H
! "#
'
( $ $
(
;)
)% 2B * +3
! "#
L
;M
B
9 D

'
( $ $
!# %)
9 N
4 5 6
O
! "#
PD
F ,
) C $9
* @$ $ Q

R PD
F ;
2? ) +
)% *
% +, +- .
$%
.
M
RS
?

* T
:

RPV +
( + ;
" +
RPV +

;)
B +
K

B $
23)
H3

3

)+
*, B

"

- $.

9
6 %

28
23

=
*:
,

:
R[
!#


J

$

6
4

D . 7
, +
D"
. H![56

( 9 %
) \I B E ,
"

;? 7
, ( )%
1

'
$9

C
(

;
!#


J

3 ' @8

4
2 * T

( 2 8 +, +0
, *,

) 23 $
;^ $ @ 23

M

0

!# %)

4

.
%

; J
'
= !6U

D . 7
!#Y

: Z'
: :

R [6 +] ,
*,
* T

7 )

B
;)
# <

P ) *: % 9 %
4)
$. = ; * M
3

R6

4

;
5

$X

$
/


% )% *
.
1
& )
4)
) $X
?

%

4

7

/

'
; 1

0

.
@

(
1

. W ;

7 )

=

-

B

% +9
J

J
J +

4

9 %) . 0
% ;

:

=

M

.

D


sự đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự nghiệp cách mạng theo con đường
HCM và Đảng ta lựa chọn

-

Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác

+ Qua học tập, nghiên cứu sinh viên có thể vận dụng tốt hơn những kiến
thức, kỹ năng vào xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng bản thân
+ Người học có thể vận dụng mọi phong cách HCM vào cuộc sống theo
phương châm “ Dĩ bất biến ứng vạn biến”
+ TTHCM góp phần tích cực trong giáo dục thế hệ trẻ tiếp tục hoàn thiện
nhân cách, trở thành chiến sĩ trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc VN
XHCN
2.
a.
-

-

b.
-

Các phương pháp luận nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh ( đặc biệt lưu
ý: phương pháp thống nhất lý luận và thực tiễn )
Thống nhất tính đảng và tính khoa học
Phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương pháp luận CNMLN và
quan điểm, đường lối của ĐCSVN để nhận thức và phân tích những quan
điểm của HCM
Bảo đảm tính khách quan, khoa học khi phân tích, lý giải va đánh giá
TTHCM
Tính đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong phản ánh trung
thực, khách quan TTHCM trên cơ sở lập trường, phương pháp luận và

định hướng chính trị
Thống nhất lý luận và thực tiễn
HCM coi trọng lý luận và thực tiễn thống nhất chặt chẽ với nhau:

+ Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc
tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi
đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính. Lý luận như cái
kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong cơng việc thực tế.
Khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi
+ HCM phê bình sự chủ quan, kém lý luận, “ mắc phải cái bệnh khinh lý
luận”, có kinh nghiệm mà khơng có lý luận, cũng như 1 mắt sáng, 1 mắt mờ,
“vì kém lý luận, cho nên gặp mọi việc khơng biết xem xét cho rõ, cân nhắc
cho đúng, xử trí cho khéo. Khơng biết nhận rõ điều kiện hồn cảnh khách
quan, ý mình nghĩ thế nào làm thế ấy. Kết quả thường thất bại”
+ HCM chỉ rõ con người sẽ mắc phải căn bệnh “ lý luận suông” nếu không
áp dụng vào thực tế. “... Phải ra sức thực hành mới thành người biết lý
luận...Phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế...Lý luận phải đem ra
thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên.
2


Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên mà khơng bắn, hoặc bắn lung
tung cũng như khơng có tên
VD: Sinh viên được trang bị các kiến thức cơ bản và chun mơn trong q
trình học đại học. Ví dụ như sinh viên chuyên ngành Quản trị khách sạn, các
bạn được tìm hiểu và học về các nghiệp vụ, tác nghiệp, quản trị của 1 trong
các bộ phận của khách sạn là bộ phận buồng. Ở học phần Quản trị buồng
khách sạn, sinh viên được biết về các kiến thức tổ chức hoạt động của bộ
phận buồng, hoạt động phục vụ tại khu vực buồng khách và khu vực chung,
dịch vụ đồ vải và hd giặt là; quản lý vận hành hoạt động phục vụ buồng;

quản lý lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật , các kỹ năng chuyên môn như
lập và triển khai kế hoạch phục vụ, giải quyết tình huống tại bộ phận buồng.
Thế nhưng, khi sinh viên được thực tập và làm việc tại khách sạn lại nói là
những gì được học ở trường khơng áp dụng được cho cơng việc. Có thể thấy
ở tình huống sinh viên khi thực tập ở bộ phận buồng, không biết cách để làm
sạch các bề mặt trong phịng, khơng biết các hóa chất, cơng việc cần thiết cho
hoạt động này mà chỉ làm theo cách thông thường như ở nhà dẫn đến công
việc không hiệu quả. Chứng tỏ sinh viên khơng có sự kết nối giữa lý luận và
thực tiễn, học 1 đằng làm 1 nẻo. Hoặc về kế hoạch lập nhân lực tại bộ phận
buồng, ở trên trường, sinh viên ngoài được trang bị lý thuyết về phần lập kế
hoạch còn được thực hành làm bài tập lập bảng phân chia công việc cho bộ
phận trong 1 ngày,1 tuần, 1 tháng. Nhưng khi ra thực tập ở khách sạn, lại
không biết cách lập gây ra sự sai sót và chồng chéo lịch làm việc cho bộ phận
c.
-

-

d.
-

-

e.
-

Quan điểm lịch sử - cụ thể
Nghiên cứu TTHCM phải xem xét các quan điểm của Người đã xuất hiện
trong lịch sử như thế nào, đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu
nào và hiện nay trở thành như thế nào

Nắm vững quan điểm này, chúng ta sẽ nhận thức được bản chất tư tưởng
HCM mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển lịch sử, quá trình phát
triển sáng tạo, đổi mới
Quan điểm toàn diện và hệ thống
Phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận
khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống TTHCM xung quanh hạt
nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và CNXH
PPL này chỉ dẫn cho những người nghiên cứu môn học TTHCM giải
quyết 1 cách biện chứng, đúng đắn 1 loạt các MQH trong tiến trình cách
mạng Việt Nam mà TTHCM đã thể hiện
Quan điểm kế thừa và phát triển
Nghiên cứu, học tập TTHCM địi hỏi khơng chỉ biết kế thừa, vận dụng mà
phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử
mới
3


-

PPL HCM cho thấy, con người phải ln ln thích nghi với mọi hồn
cảnh. Muốn thích nghi, phải ln ln tự đổi mới để phát triển

VD: Quan niệm về hôn nhân của xã hội XHCN tuy đã có sự phát triển nhưng
vẫn kế thừa những mặt tốt đẹp của xã hội phong kiến. Kế thừa ở chỗ mỗi
cuộc hôn nhân luôn đề cao sự chung thủy, ý thức phát huy truyền thống gia
đình. Bên cạnh đó, XHCN đã có sự phát triển trong nhận thức về hôn nhân.
Hôn nhân ở XHCN là tự nguyện, tiến bộ. Hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vợ chồng
bình đằng, ngang hàng nhau. Người phụ nữ khơng cịn chỉ biết làm việc nhà
mà cịn ra ngoài xã hội thể hiện năng lực bản thân, thể hiện vị trí của người
phụ nữ trong gia đình. Trong khi đó, xã hội phong kiến thì hơn nhân dựa theo

cha mẹ, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, trai năm thê bảy thiếp, gái chính
chuyên 1 chồng, người phụ nữ khơng có tiếng nói trong gia đình, xã hội
3.
a.
-

Cơ sở hình thành TTHCM
• Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
VN từ 1 nước phong kiến trở thành nước “ thuộc địa nửa phong kiến”

+ Biến đổi về cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội: Bên cạnh tồn tại giai cấp
cũ là nơng dân và địa chủ, cịn xuất hiện thêm giai cấp tầng lớp mới là
GCCN, GCTS và tầng lớp tiểu tư sản. Trong XHVN tồn tại đan xen nhiều
giai cấp, tầng lớp
+ Các mâu thuẫn trong lòng xã hội VN ngày càng gay gắt: tồn tại đan xen
nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa GC công nhân VN với GC tư sản, GC
nông dân với địa chủ, nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp. Mâu thuẫn cơ
bản nhất là mâu thuẫn giữa nhân dân VN với thực dân Pháp vì khi thực dân
Pháp xâm lược, VN trở thành 1 nước thuộc địa thì dù VN là tư sản, địa chủ,
cơng nhân, nơng dân hay tiểu tư sản thì cũng là người dân mất nước. Nhu cầu
của người dân là dành được tự do, độc lập
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc dấy lên mạnh mẽ nhưng đều thất
bại: đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến, khuynh hướng dân chủ tư sản
+ Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc: Các cuộc đấu
tranh đều thất bại nên VN bị khủng hoảng 1 cách trầm trọng về đường lối
cứu nước
→ Cần phải có 1 con đường cứu nước mới để giải phóng dân tộc
+ Sự ra đời của GCCN và PT đấu tranh của GCCN: sự ra đời của GCCN VN
là con đường mới để giải phóng dân tộc. GCCN VN ra đời sẽ có phong trào

đấu tranh của GCCN mang tính tự phát, bị áp bức bóc lột về kinh tế. Dần
dần, cùng với sự lớn mạnh của GCCN VN, được sự truyền bá của CN Mác
4


Lênin và Việt Nam thì phong trào đấu tranh của GCCN VN từ tự phát sang tự
giác
b.
-

-

a.
-

-

-

-

b.
-

Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX → CHT trắc nghiệm
CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, trở thành kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa và GCCN thế giới
Thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga mở ra thời đại cách mạng chống
đế quốc, giải phóng dân tộc: có tác dụng đối với các dân tộc trong cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc là tìm ra 1 con đường mới, 1 hướng đi mới

theo con đường cách mạng tư sản
Sự ra đời của quốc tế cộng sản gắn kết PTCN với PT giải phóng dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
• Cơ sở lý luận
Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam
Chủ nghĩa yêu nước, ý chí quật cường, đấu tranh bất khuất: Chính truyền
thống yêu nước là điểm xuất phát, là động lực để HCM ra đi tìm đường
cứu nước
Tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái: Dân tộc Việt Nam phải đồn kết,
đồng lịng vì một mục tiêu chung, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn, chia
sẻ khó khăn cho nhau để cùng tiến tới một cuộc sống độc lập, hạnh phúc
Cần cù, chịu khó, thơng minh, sáng tạo, quý trọng người tài: Dân tộc Việt
Nam từ bao đời nay vẫn ln giữ được đức tính cần cù, siêng năng làm
việc, học hỏi cái mới, biết kế thừa và sáng tạo cái mới. Đặc biệt, Việt Nam
luôn coi trọng người tài, biết sử dụng người tài, người có năng lực để
phục vụ đất nước, khơng vì bất cứ lí do gì mà lãng phí những người có tài
Tinh thần lạc quan, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách:
Trước những khó khăn, thử thách, dân tộc Việt Nam ln giữ được sự lạc
quan, bình tĩnh để ứng phó, đối diện tìm cách giải quyết, khơng cảm thấy
sợ hãi, từ bỏ, nhục chí. Ở họ ln có ý chí vươn lên, ln hướng về một
kết quả tốt đẹp
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đông

+ Nho giáo: HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản
lý xã hội về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó cơng bằng, bác ái,
nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng
+ Phật giáo: HCM kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình
đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hịa đồng, gắn bó với

đất nước

5


+ Lão giáo: HCM kế thừa, phát triển tư tưởng khuyên con người nên sống
gắn bó với thiên nhiên, bảo vệ mơi trường sống, tư tưởng thốt mọi ràng
buộc của vịng danh lợi
+ Chủ nghĩa “tam dân” của Tơn Trung Sơn: HCM phát triển sáng tạo các
quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách
mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc của con người và dân tộc VN theo con đường cách mạng vơ sản
-

Tinh hoa văn hóa phương Tây:

+ HCM quan tâm tới khẩu hiệu: Tự do – Bình đẳng – Bác ái
+ HCM kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong
Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc
lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay
+ HCM trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp
quyền của các nhà khai sáng phương Tây
c.
-

-

-


-

Chủ nghĩa Mác-Lênin
Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động
cách mạng của HCM
Tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin, HCM trở thành người cộng sản với tầm
vóc trí tuệ lớn
HCM khơng những đã vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung, phát triển và
làm phong phú CN mác Lênin trong thời đại mới
• Nhân tố chủ quan HCM
a. Phẩm chất HCM
HCM có lý tưởng cao cả và hồi bão cứu dân cứu nước; có ý chí, nghị lực
to lớn: HCM ln có mong ước cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ
cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người đã một mình đi ra
nước ngồi để học tập, từ đó để vận dụng vào hoạt động cách mạng khi về
nước
Là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán,
đổi mới và cách mạng: HCM vận dụng đúng quy luật chung của xã hội
loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt
Nam, đề xuất tư tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đúng địi hỏi
thực tiễn, có năng lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực
Là người có tầm nhìn chiến lược, bao qt thời đại.Có năng lực tổng kết
thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác: Chính năng lực
này đã dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi
vinh quang
6


-


-

-

4.

Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh
cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường: HCM đã sống, học tập hoạt động, công tác ở khoảng 30 nước
trên thế giới nên Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực
dân và chế độ thực dân khơng chỉ qua tìm hiểu trên sách, báo, radio mà
còn qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại các cường quốc đế quốc
Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH,
về xây dựng ĐCS...
Là nhà tổ chức vĩ đại của CMVN. Người đã hiện thực hóa tư tưởng, lý
luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn
cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh ( thời kỳ 1,2,3)

( Thời kỳ 1: Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và
có chí hướng tìm con đường cứu nước mới )
Câu 1: Phân tích những ảnh hưởng của quê hương, gia đình đối với tư tưởng
HCM
-

Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liên – Nam Đàn - Nghệ An.
Quê Ngoại của Bác ở làng Hoàn Trù, Làng Sen là quê nội. Nghệ An là
vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân tài và

anh hùng yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc. Hồ Chí Minh sinh ra
trong 1 gia đình khoa bảng. Cha là cụ Nguyễn Sinh Sắc rất ham học,
nhưng vì điều kiện gia đình, cụ thường học lén khi đi chăn trâu cắt cỏ. Cụ
là người học rất giỏi và đỗ phó bảng.Tinh thần yêu nước, thương dân và
nhân cách của cụ có ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng, nhân cách HCM
thuở niên thiếu. Là 1 người yêu nước thương dân, cụ đã thuê hẳn 1 người
chuyên dạy tiếng Pháp để dạy Hồ Chí Minh vì tư tưởng của cụ là: Muốn
đánh được Pháp thì phải hiểu được tiếng Pháp. Cụ đã bồi dưỡng cho
HCM 1 tinh thần yêu nước. Bên cạnh cha, HCM cũng chịu ảnh hưởng sâu
sắc tình cảm của người mẹ - cụ Hoàng Thị Loan, người mẹ VN điển hình
về tính cần mẫn, tần tảo, đảm đang, hết mực yêu thương chồng con và ăn
ở nhân đức với mọi người, được bà con láng giềng mến phục. Tuổi thơ
của HCM lớn lên trong tiếng ru dân ca ngọt ngào của mẹ nên đến những
giây phút cuối đời Bác vẫn khát khao được nghe 1 khúc hát dân ca xứ
Nghệ
Hồ Chí Minh có người anh trai là Nguyễn Sinh Khiêm, e trai là Nguyễn
Sinh Xin mất sớm, chị gái là Nguyễn Thị Thanh. Cả anh và chị của HCM
đều là những người yêu nước, nhiệt thành với cách mạng, đã từng tham
gia vào phong trào yêu nước và bị thực dân Pháp bắt bớ tù đày. Mãi đến
năm 1946, 40 năm sau, Nguyễn Thị Thanh và Hồ Chi Minh mới có cơ hội
7


ở cạnh nhau. Năm 1946, bà Nguyễn Thị Thanh quyết định mua vé tàu để
đi từ ga Vinh ra HN để gặp người em trai của mình. Trước khi đi, bà nói
với dịng họ: “ Chuyến này, tơi quyết định đi ra Hà Nội để xem HCM có
phải là em trai của tôi không ?”. Khi ra đến Hà Nội, gặp được em trai của
mình, bà đã nấu cho em trai của mình 1 bữa ăn xứ Nghệ. Năm 1954, bà
mất. Lúc bấy giờ, HCM cùng đất nước đang thực hiện chiến dịch Điện
Biên Phủ nên Bác không thể trở về chịu tang chị gái. Năm 1950, anh trai

Nguyễn Sinh Khiêm qua đời cũng là thời điểm diễn ra chiến dịch Việt
Bắc. Đây là chiến dịch duy nhất mà HCM trực tiếp ra chiến trường để chỉ
đạo mặt trận. Khi nhận được tin anh trai qua đời, HCM không thể trở về
quê hương để chịu tang anh trai
HCM sinh ra ở quê Ngoại làng Hoàng Trù- Nghệ An. Đây là vùng đất địa
linh nhân kiệt, người dân cần cù, chịu thương chịu khó, giàu nghị lực,
giàu truyền thống hiếu học, giàu truyền thống đấu tranh, có rất nhiều nhà
chiến sĩ yêu nước như Phan Bội Châu, Hồ Tùng Mậu... dù phải chịu điều
kiện thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt. 1 quê hương khác của HCM là
mảnh đất kinh đô Huế. HCM vào Huế 2 lần. Lần 1 HCM vào năm 5 tuổi
từ năm 1895 – 1901, lần 2 từ năm 1906 – 1908. Trên mảnh đất kinh đô
Huế, Bác đã tận mắt chứng kiến được sự bóc lột hết sức dã man của thực
dân Pháp, sự khốn khổ của người dân nên ở Bác đã sớm hình thành tinh
thần yêu nước.Năm 1908, khi HCM đang học ở Quốc học Huế, HCM
đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ. Năm 1909, HCM quay
vào mảnh đất Bình Định. Năm 1910, HCM đặt chân đến Phan Thiết để
dạy. Đầu năm 1911, HCM quyết định vào Sài Gịn để tìm con đường cứu
nước giải phóng dân tộc
→ Truyền thống quê hương và gia đình đã tác động đến HCM, hình thành
ở Người chí lớn, tinh thần u nước nhiệt thành, tấm lịng thương dân sâu
sắc
→ HCM rất khâm phục ý chí cách mạng, tinh thần yêu nước của các vị
tiền bối nhưng sớm nhận ra hạn chế trong các con đường cứu nước đó
→ HCM quyết định đi ra nước ngồi để tìm con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc mới
Thời kỳ 2: Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối 1920: dần dần hình thành tư
tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản
CH1: Tại sao HCM lại lựa chọn sang phương Tây để tìm con đường cứu
nước giải phóng dân tộc ?
-


Khi mà thực dân Pháp xâm lược VN thì các phong trào yêu nước ở VN
diễn ra rất sôi nổi và rộng lớn từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Nhưng
dù đi theo con đường nào thì tất cả các phong trào yêu nước của VN đều
bị thất bại. VN bị khủng hoảng trầm trọng về đường lối cứu nước. Vì vậy,
8


-

muốn cứu nước giải phóng dân tộc thì phải có 1 con đường cứu nước mới.
Dù rất khâm phục các bậc tiền bối nhưng HCM lại k tán thành con đường
cứu nước đi theo phương Đông của các cụ nên đã quyết định tìm 1 con
đường cứu nước mới là sang phương Tây
Nước Pháp ở phương Tây, là kẻ thù xâm lược VN, nên HCM lựa chọn
sang Pháp để tìm hiểu rõ bản chất của kẻ thù là như thế nào
HCM muốn sang nước Pháp, các nước phương Tây để tìm hiểu về những
khẩu hiệu tự do, bình đẳng, bác ái
Phương Tây là những nước mà khoa học – kỹ thuật phát triển, là những
nước tiên tiến, là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa nên HCM muốn
sang Pháp, các nước phương Tây để tìm hiểu xem tại sao họ lại phát triển
như vậy. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, thì HCM sẽ trở về nước để
giúp đỡ đồng bào mình
CH2: Trình bày tư tưởng HCM đã được hình thành như thế nào trong thời
kỳ này ?

-

-


5/6/1911 trên 1 chiếc tàu buôn Latútsơ Tơrêvin, Nguyễn Tất Thành đã rời
bến cảng Nhà Rồng để ra đi tìm đường cứu nước
Từ 1911 – 1917, Nguyễn Ái Quốc đến và sống ở nhiều nước. Năm 1911,
Nguyễn Ái Quốc sống và làm việc ở Pháp. Năm 1913, NAQ sống và làm
việc ở Mỹ. Từ năm 1913 – 1917, NAQ sống và làm việc ở Anh. Khi mà
đặt chân đến Mỹ, đến thăm tượng nữ Thần Tự Do, NAQ đã viết lại những
dòng cảm tưởng: “ Ánh sáng trên đầu Thần Tự Do tỏa rộng khắp trời xanh
, còn dưới chân Thần Tự Do thì những người da đen đang bị chà đạp. Bao
giờ những người da đen mới hết bị chà đạp ? Bao giờ những người nô lệ
mới được bình đẳng ? Bao giờ các dân tộc thuộc địa mới được giải
phóng ? Bao giờ người phụ nữ mới được bình đẳng với nam giới ?”. Đây
là những câu hỏi NAQ đặt ra cho nữ thần tự do, đồng thời cũng đặt ra cho
nhà cầm quyền của nước Mỹ. Trong khoảng thời gian từ 1911 – 1917,
NAQ đã đặt chân đến nhiều quốc gia, tham gia vào phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phong trào đấu tranh của GCCN
ở các nước tư bản. Trong quá trình này, NAQ đã nhận thức được bản chất
bóc lột, thủ đoạn đê hèn của CN đế quốc , thực dân. NAQ nhận thấy trên
thế giới chỉ có 2 giống người: bóc lột và bị bóc lột. Từ đó, NAQ xác định
được vấn đề bạn – thù ...
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới hội nghị Vécxây bản “ Yêu sách
của nhân dân An Nam” đòi Chính phủ Pháp quyền tự do dân chủ, bình
đẳng của nhân dân VN. Bản yêu sách của Nguyễn Ái Quốc không được
các nước đế quốc đưa ra để bản thảo. Từ đó, Nguyễn Ái Quốc rút ra kết
luận: “Muốn cứu nước phải dựa vào sức mạnh của chính bản thân mình”.
Mặc dù khơng được chấp nhận, cái tên NAQ đã vang dội khắp các mặt
báo trên tất cả các nước trên thế giới
9


-


-

7/1920 khi được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, HCM nói: “Luận cương của Lênin
làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tơi vui
mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tơi nói to lên
như đang nói trước quần chúng đông đảo: Hỡi đồng bào bị đọa đầy đau
khổ !Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng
ta”. Khi đọc được bản sơ thảo, HCM đã tìm thấy con đường cứu nước cho
dân tộc VN – Con đường CMVS
12/1920 tại Đại hội Tua, NAQ đã bỏ phiếu tán thành quốc tế cộng sản,
tham gia sáng lập ĐCS Pháp.

→ Từ đây NAQ trở thành người cộng sản VN đầu tiên, đánh dấu bước
chuyển biến về chất trong tư tưởng của Người ( và của phong trào GPDT VN
). NAQ từ 1 người yêu nước đã đến với chủ nghĩa Mác Lênin, từ 1 người
giác ngộ dân tộc ra đi tìm đường cứu nước đi đến giác ngộ giai cấp
Thời kỳ 3: Từ cuối năm 1920 đến đầu 1930: Hình thành những nội dung cơ
bản tư tưởng về CMVN ( LÀM THẢO LUẬN )
Tại sao thời kỳ này là thời kỳ tư tưởng HCM hình thành những nội dung cơ
bản tư tưởng về CMVN ?
-

5.

Vì đây là thởi kỳ thơng qua những hoạt động thực tiễn và lý luận được
chứng minh, đường lối chiến lược cách mạng VN đã được HCM xây
dựng và bước đầu chuẩn bị, tạo cơ sở tiếp theo cho những hoạt động cách
mạng VN

............
Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc ( luận điểm 1, 3, 4 )

Luận điểm 1: CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
-

-

-

Thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga cùng với bản sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đã ảnh hưởng
sâu sắc tới HCM trong việc lựa chọn con đường cứu nước , giải phóng
dân tộc
HCM khẳng định trong thời đại mới: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản”. Vì đây
là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng
VN và xu thế phát triển của thời đại
HCM đã vận dụng sáng tạo CNM-LN vào điều kiện VN, Người khẳng
định:

+ GPDT gắn với giải phóng giai cấp, trong đó GPDT là trước hết, trên hết.
Theo Hồ Chí Minh, thì ở Việt Nam và các nước thuộc địa do hoàn cảnh lịch
sử - chính trị khác với châu Âu nên phải là: giải phóng dân tộc – giải phóng
xã hội – giải phóng giai cấp – giải phóng con người
10


+ ĐLDT gắn liền với CNXH: HCM đặt lên hàng đầu nhiệm vụ chống đế
quốc, giải phóng dân tộc, cịn nhiệm vụ chống phong kiến mang lại ruộng đất

cho nông dân sẽ từng nước thực hiện. Đấy là nét độc đáo, sáng tạo của Hồ
Chí Minh
Luận điểm 3: CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nển tảng
-

HCM đánh giá cao vai trò của nhân dân:

+ Dựa trên cơ sở kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử
+ Kế thừa quan điểm thân dân trong tư tưởng cha ông
→ cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai
người
-

Lực lượng CMGPDT bao gồm toàn dân tộc:

+ Đại bộ phận GCCN, GCND, TTS, TS, TT, trung nông... di vào phe GC vô
sản
+ Phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư bản An Nam chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
+ Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ
-

Trong lực lượng tồn dân tộc:

+ HCM nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của GCCN và nông dân:
công nông là chủ cách mệnh...là gốc cách mệnh. GCCN và nông dân là 2
giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì thế “ lịng
cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết...công nông là tay không

chân rồi, nếu thua thì chỉ mất 1 cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới,
cho nên họ gan góc”
+ Các giai cấp tầng lớp khác “chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”
Luận điểm 4: CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc → Luận điểm độc đáo, sáng tạo nhất
-

Quan điểm QTCS:

+ Chưa quan tâm đúng mức đến CM thuộc địa do chưa đánh giá hết tiềm lực
và khả năng to lớn của CM thuộc địa
+ Xem thắng lợi của CM thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của CMVS ở
chính quốc
11


→ Quan điểm này có tác động khơng tốt, làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo
của nhân dân các nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân,
đế quốc, giành độc lập cho dân tộc
-

Quan điểm của HCM:

Nội dung quan điểm:
+ CM thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc có MQH khắng khít, tác
động qua lại lẫn nhau. Đó là MQH bình đẳng, khơng lệ thuộc, phụ thuộc vào
nhau
+ CMGPDT có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Cơ sở đưa ra quan điểm:
+ Nhận thức sâu sắc vai trò của thuộc địa với sự tồn tại và phát triển của

CNTB, CNDQ: thuộc địa có 1 vị trí, vai trị, tầm quan trọng đặc biệt đối với
chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở”
cho chủ nghĩa đế quốc
+ Nhận thức rõ tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân
tộc thuộc địa: bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng
Giá trị:
+ Giá trị lý luận: Quan điểm sáng tạo, đặt cơ sở lý luận cho Đảng ta đề ra
đường lối trong cách mạng giải phóng dân tộc. Đây cũng là 1 cống hiến rất
quan trọng của HCM vào kho tàng lý luận của CNMLN vào cách mạng giải
phóng dân tộc
+ Giá trị thực tiễn: Quan điểm này giúp cho cách mạng Việt Nam không thụ
động, không ỷ lại, không trông chờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài. Phát huy
tinh thần độc lập tự chủ, tự lập, tự cường. Với quan điểm này, Đảng ta đã
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc và kiên quyết chiến đấu phát huy sức
mạnh toàn thể dân tộc để chủ động đứng lên trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc
6. Quan điểm HCM về đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
-

Về chính trị: Là xã hội có chế độ dân chủ

+ Chế độ chính trị dân chủ, NDLD là chủ và làm chủ. Nhân dân là chủ dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trên nền tảng liên minh công nông
+ Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân
+ Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân
12



+ CNXH dựa vào sức mạnh của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân
-

Về kinh tế: Nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu

+ Dựa trên LLSX hiện đại: Công cụ lao động, phương tiện lao động trong
quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên
tử”...
+ Dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
-

Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Có trình độ phát triển cao về
văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã
hội

+ Xã hội khơng cịn hiện tượng người bóc lột người. Con người được tôn
trọng, được bảo đảm đối xử cơng bằng, bình đẳng và các dân tộc đồn kết,
gắn bó với nhau
+ Con người có điều kiện để cải thiện đời sống riêng, phát huy tính cách
riêng và sở trường riêng của mình
+ CNXH bảo đảm tính cơng bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội
-

Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là cơng trình tập thể của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS

+ Nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
mạnh của CNXH
+ Cần có sự lãnh đạo của 1 đảng cách mạng chân chính của GCCN, toàn tâm

toàn ý phục vụ nhân dân
6.

-

Quan điểm HCM về tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ q độ lên
CNXH ở VN
• Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn, gian khổ
• Đặc điểm: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là từ
1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, khơng trải qua giai
đoạn phát triển TBCN
• Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây
dựng yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống
Về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ. Muốn xây dựng được
chế độ này, theo HCM, phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá
nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến
Trung ương đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức,
có năng lực làm chủ chế độ xã hội
13


-

-

-

7.

-

-

-

-

-

Về kinh tế: HCM xác định nhiệm cụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là
phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại. Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là nhiệm vụ
chủ chốt và lâu dài và phải luôn gắn với việc thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân
Về văn hóa: Triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa, ảnh hưởng nơ dịch của
văn hóa đế quốc, đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn
hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới để
xây dựng 1 nền VH VN có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng
Về các quan hệ xã hội: Xây dựng 1 xã hội dân chủ, công bằng, văn minh,
tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn, bảo
đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi ngườin có điều kiện cải thiện đời sống
riêng của mình, phát huy tính cách, sở trường riêng trong sự hài hòa với
đời sống, lợi ích tập thể
Quan điểm HCM xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
• Những yêu cầu chủ yếu đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên:
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng: cán bộ, đảng viên phải tuyệt đối
trung thành với Đảng, suốt đời phấn đấu cho lợi ích cách mạng, vì mục
tiêu lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Đảng ra trước
Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan

điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng
Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
Phải ln ln học tập nâng cao trình độ về mọi mặt
Phải có mối liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân: làm đầy tớ thật
trung thành cho nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; tiên phong, gương mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau nhân dân
Phải luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo: không bao giờ thụ động,
lười biếng mà phải là những người “thắng không kiêu bại không nản”,
ln ln có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nêu cao trách nhiệm, dám chịu
trách nhiệm trước Đảng, nhân dân
Phải là người ln ln phịng và chống các tiêu cực: phịng, chống tham
ơ, lãng phí, quan liêu mà HCM cho đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch
bên trong. Phải chống bệnh địa phương cục bộ, phòng chống các tiêu cực
trong công tác cán bộ, thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ
• HCM đặc biệt coi trọng cơng tác cán bộ:
Vị trí, vai trị của cán bộ : “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng
thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu
rõ, để đặt chính sách cho đúng”, “muôn việc thành công hay thất bại là do
cán bộ tốt hoặc kém”

14


Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, HCM yêu cầu: phải hiểu và
đánh giá đúng cán bộ , chú trọng đào tạo, huấn luyện cán bộ, bồi dưỡng
cán bộ, đánh giá đúng cán bộ...
8. Quan điểm Hồ Chí Minh về bản chất giai cấp của Nhà nước, Nhà nước
của nhân dân, Nhà nước vì nhân dân.
• Bản chất giai cấp của Nhà nước dân chủ

- Nhà nước mang bản chất GCCN :
+ ĐCS giữ vị trí và vai trò cầm quyền. HCM nhấn mạnh nòng cốt của nhân
dân là liên minh cơng nơng trí, do giai cấp cơng nhân mà đội tiên phong của
nó là ĐCSVN lãnh đạo
+ Tính định hướng XHCN trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên
CNXH và CNCS là mục tiêu cách mạng nhất quán của HCM
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước là nguyên tắc tập trung dân
chủ.Người nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát huy cao độ dân chủ, đồng
thời cũng nhấn mạnh phải phát huy cao độ tập trung, Nhà nước phải tập trung
thống nhất quyền lực để tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân
- Bản chất GCCN thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc :
+ Nhà nước VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất
nhiều thế hệ người VN, của toàn dân tộc
+ Nhà nước VN ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán
mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của nhân dân làm nền tảng
+ Trong thực tế, nhà nước mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ mà tồn thể
dân tộc giao phó
• Nhà nước của nhân dân :
- Là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều
thuộc về nhân dân, dân là chủ
- Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua 2 hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi
của dân chúng. HCM coi trọng hình thức này
+ Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi
quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn bầu ra và những
thiết chế quyền lực mà họ lập nên. Hình thức này được sử dụng rộng rãi.
Theo HCM. Dân chủ gián tiếp bao gồm:
Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền của nhân dân”: quyền lực nhà nước là

do nhân dân ủy thác. Tự bản thân nhà nước không có quyền lực. Nhân dân là
chủ thể nắm giữ mọi quyền lực
Nhân dân có quyền kiểm sốt, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những
đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế
quyền lực mà họ đã lập nên
Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân: luật pháp phản ánh
được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó là của nhân
-

15


dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm sốt
quyền lực nhà nước
• Nhà nước vì nhân dân
- Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, khơng có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính
- Thước đo một nhà nước vì dân là phải được lịng dân
- Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là
người lãnh đạo của nhân dân
- Nhà nước cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng
phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của
mình
Quan điểm HCM về nhà nước hợp pháp, hợp hiến
HCM luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước VN
mới. Người đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật
trong đời sống chính trị - xã hội.Sau này, khi trở thành người đứng đầu
nhà nước VN mới, HCM càng quan tâm sâu sắc hơn việc bảo đảm cho
Nhà nước được tổ chức và vận hành phù hợp với pháp luật, đồng thời căn
cứ vào pháp luật để điều hành xã hội

- 2/9/1945, Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập quyên bố với đồng bào cả
nước và nhân dân thế giới về sự khai sinh ra nhà nước mới là nước
VNDCCH
- 3/9/1945, HCM đã đề nghị tổ chức Tổng tuyển cử để lập Quốc hội rồi từ
đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà
nước mới
- Cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6-1-1946 với chế độ
phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội khóa I nước VNDCCH đã họp phiên đầu tiên,
lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước
10. Quan điểm của HCM về lực lượng, điều kiện của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc
• Quan điểm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
9.
-

+ Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm toàn thể nhân dân, tất
cả những người VN yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các
ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng
phái...Nhân dân vừa là con người VN cụ thể, vừa là 1 tập hợp đông đảo quần
chúng nhân dân và cả 2 đều là chủ thể của khối đại đồn kết tồn dân tộc
+ Trong q trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đứng vững
trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai
cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, khơng bỏ sót một lực lượng nào miễn là họ
16


có lịng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lại quyền
lợi của nhân dân

-

Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:

+ Muốn xây dựng thành cơng khối đại đồn kết tồn dân tộc cần phải xác
định rõ đâu là nền tảng và lực lượng tạo nên nền tảng đó
+ Theo HCM, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là khối liên minh
giữa cơng nhân, nơng dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững
chắc thì khối đại đồn kết tồn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy khơng có
thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt
nhân” là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn
kết ngoài xã hội
Quan điểm của HCM về điều kiện của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vơ địch để cả dân tộc chiến đấu
và chiến thắng thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản
sắc dân tộc được giữ vững
- Phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người. Vì lợi ích cách mạng,
cần phải có lịng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất
ở mỗi người, có vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Đối với
những đồng bào lạc lối lầm đường , ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa
họ. Có như thế mới thành đại đồn kết , có đại đồn kết thì tương lai chắc
chắn sẽ vẻ vang
- Phải có niềm tin vào nhân dân. Với HCM, yêu dân, tin dân, dựa vào dân,
sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao trong
cuộc sống. Dân là chỗ dựa vững chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh
vơ địch của khối đại đồn kết tồn dân tộc , quyết định thắng lợi của cách
mạng
11. Tư tưởng HCM về đạo đức : vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng,

Chuẩn mực đạo đức cách mạng, nguyên tắc nói đi đơi với làm , phải nêu
gương về đạo đức trong xây dựng đạo đức cách mạng
• Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng
- Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách
mạng:


+ Tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế
làm thước đo. HCM luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời
nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế
+ Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con
người. Thực hành tốt đạo đức cá nhân khơng chỉ có tác dụng tơn vinh nâng
17


cao giá trị của mình mà cịn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp ta vượt qua mọi
thử thách
-

Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội

+ HCM cho rằng, sức hấp dẫn của CNXH chưa phải là ở mức sống vật chất
dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng mà trước hết là ở những giá trị đạo
đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương
sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa thành
hiện thực
+ HCM quan niệm, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực
lượng quyết định vận mệnh của lồi người khơng chỉ do chiến lược và sách
lược thiên tài của cách mạng vơ sản, mà cịn do phẩm chất đạo đức cao quý
làm cho CNCS trở thành 1 sức mạnh vô địch

+ HCM tượng trưng cho tinh hoa của dân tộc Việt Nam, cho ý chí kiên
cường, bất khuất của nhân dân VN suốt hàng nghìn năm lịch sử. Tấm gương
đạo đức và nhân cách cao đẹp của HCM có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với
nhân dân VN và nhân dân thế giới
Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
Trung với nước, hiếu với dân:

a.

+ Là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất
khác
+ Tư tưởng “ trung với nước, hiếu với dân” của HCM không những kế thừa
giá trị yêu nước truyền thống của dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của
truyền thống đó. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước
+ HCM cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước,
là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ Quốc, suốt đời phấn đấu cho
Đảng, cách mạng, phải làm cho dân giàu, nước mạnh. Hiếu với dân, là phải
thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy
dân làm gốc
b.

Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư:

+ Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền
với hoạt động hàng ngày của mỗi người
+ Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng

18



+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của
nước, của bản thân mình, khơng phơ trương hình thức, khơng liên hoan chè chén
lu bù
+ Liêm là trong sạch, không tham lam, liêm khiết, ln ln tơn trọng giữ gìn
của cơng, của dân, không tham địa vị, tiền tài, sung sướng, không ham người
tâng bốc mình
+ Chính nghĩa là khơng tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Chính được thể hiện
rõ trong 3 mối quan hệ:
Đối với mình: chớ tự kiêu, tự đại
Đối với người: Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ
phải chân thành, khiêm tốn... Phải thực hành chữ Bác-Ái
Đối với việc: Phải để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà. Việc thiện
thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh
→ HCM cho rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với
nhau, ai cũng phải thực hiện, song cán bộ đảng viên phải là người thực hành
trước để làm kiểu mẫu cho dân
+ Chí cơng vơ tư là hồn tồn vì lợi ích chung, khơng vì tư lợi; là hết sức cơng
bằng, khơng chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của
nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc. Chí
cơng vơ tư là chống chủ nghĩa cá nhân
+ Chí công vô tư về thực chất là sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính
+ Cần, kiệm, liêm, chính cịn là nền tảng của đời sống mới, của các phong trào
thi đua yêu nước
+ Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hội đủ các yếu tố cần,
kiệm, liêm, chính. HCM coi cần , kiệm, liêm, chính là 4 đức tính cơ bản của con
người, giống như 4 mùa của trời, 4 phương của đất
c.


Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa

+ Là 1 trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất
+ Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trước hết
dành cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, bị áp bức, bóc lột
khơng phân biệt màu da, dân tộc
+ Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình là tư
tưởng lớn, là mục tiêu phấn đấu của HCM, đã được thể hiện ở sự ham muốn tột
bậc của Người là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
19


hành”.Đây cũng là yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tư tưởng đạo đức
HCM
+ Tình thương yêu con người theo HCM phải được xây dựng trên lập trường của
GCCN, thể hiện trong các MQH hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em, phải
được thể hiện ở hành động cụ thể thiết thực
+ Tình yêu thương con người của HCM đòi hỏi:
Mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình ; rộng rãi, độ lượng và giàu
lịng vị tha đối với người khác
Phải có thái độ tôn trọng những quyền của con người, tạo điều kiện cho con
người phát huy tài năng; nâng con người lên, kể cả những người nhất thời lầm
lạc, không phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con người
d.

Tinh thần quốc tế trong sáng:

- CN quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản
chủ nghĩa

- Nội dung CN quốc tế trong tư tưởng HCM rất rộng lớn và sâu sắc:
+ Đó là sự tơn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vơ sản tồn
thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước,
với những người tiến bộ trên toàn cầu
+ Chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống
lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi, sơvanh, biệt lập và chủ nghĩa bành trướng bá
quyền
+ Nêu cao tình thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, nhưng luôn luôn kêu gọi
phải tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế,
+ Ra sức ủng hộ và giúp đỡ đối với các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì
hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
→ HCM đã tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu,
nhằm kiến tạo 1 nền văn hóa hịa bình cho nhân loại, đó là di sản thời đại vơ giá
của Người về hịa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển giữa các dân tộc
Quan điềm về ngun tắc nói đi đơi với làm , phải nêu gương về đạo
đức trong xây dựng đạo đức cách mạng
Ngun tắc nói đi đơi với làm:

-

+ Là nét đẹp trong đạo đức truyền thống của dân tộc được HCM nâng lên 1
tầm cao mới, là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền đạo đức
mới
20


+ Là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM. Nói đi đơi với làm đối
lập hồn tồn với thói đạo đức giả, nói một đằng làm một nẻo, nói nhiều làm
ít, thậm chí nói mà khơng làm
+ HCM là tấm gương trong sáng tuyệt vời về lời nói đi đơi với việc làm

-

Ngun tắc nêu gương về đạo đức:

+ Là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đơng
+ HCM đã đào tạo các thế hệ cán bộ cách mạng VN không chỉ bằng lý luận
cách mạng tiền phong mà cịn bằng chính tấm gương đạo đức cao cả của
mình
+ Đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng “đạo làm gương”
+ Chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình “người tốt, việc tốt” rất gần gũi
trong đời thường, trong các lĩnh vực lao động, sản xuất, chiến đấu, học tập,
nghiên cứu
12.
a.
-

Quan điểm của HCM về vai trò con người và xây dựng con người
Quan điểm của HCM về vai trò con người
Con người là mục tiêu của cách mạng: Mục tiêu này được cụ thể hóa
trong ba giai đoạn cách mạng ( giải phóng dân tộc – xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân – tiến dần lên XHCN) nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người

+ Giải phóng dân tộc là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại
độc lập cho dân tộc
+ Giải phóng xã hội là đưa xã hội phát triển thành 1 xã hội khơng có chế độ
người bóc lột người, 1 xã hội có nền sản xuất phát triển cao và bền vững, văn
hóa tiên tiến, mọi người là chủ và làm chủ xã hội, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc,1 xã hội văn minh, tiến bộ
+ Giải phóng giai cấp là xóa bỏ sự áp bức, bóc lột của giai cấp này đối với

giai cấp khác; xóa bỏ sự bất cơng, bất bình đẳng xã hội; xóa bỏ nền tảng kinh
tế - xã hội để ra sự bóc lột giai cấp; dần dần thủ tiêu sự khác biệt giai cấp, các
điều kiện dẫn đến sự phân chia xã hội thành giai cấp và xác lập 1 xã hội
khơng có giai cấp
+ Giải phóng con người là xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, nơ dịch con
người, xóa bỏ các điều kiện xã hội làm tha hóa con người, làm cho mọi
người được hưởng tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát huy năng lực sáng tạo,
làm chủ xã hội, làm chủ tự nhiên và làm chủ bản thân, phát triển toàn diện
theo đúng bản chất tốt đẹp của con người
-

Con người là động lực của cách mạng:
21


+ Theo HCM, con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định thành
công của sự nghiệp cách mạng
+ Nhân dân là những người sáng tạo chân chính ra lịch sử thông qua các hoạt
động thực tiễn cơ bản nhất như lao động sản xuất, đấu tranh chính trị-xã hội,
sáng tạo ra các giá trị văn hóa
b.

Quan điểm của HCM về xây dựng con người

⁎ Ý nghĩa của việc xây dựng con người:
-

Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa
cấp bách vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Xây dựng con người là một
trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển đất nước


⁎ Cần có những con người với những nét tiêu biểu của xã hội xã hội chủ
nghĩa như lý tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong xã hội chủ nghĩa
⁎ Nội dung xây dựng con người:
-

HCM quan tâm xây dựng con người toàn diện vừa “hồng” vừa “chuyện”.
Xây dựng con người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu sau:

+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì
mọi người, mọi người vì mình”
+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ Quốc
+ Có lịng u nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng
+ Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu
gương
⁎ Phương pháp xây dựng con người:
-

Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng
cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ
Việc nêu gương, nhất là người đứng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng
Biện pháp giáo dục có một vị trí quan trọng. HCM nhắc nhở rằng “hiền,
dữ của con người khơng phải là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Chú trọng vai trị của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1.
2.

Cuối thế kỷ XIX – năm 1897, GCCN VN ra đời

Sự ra đời của ĐCSVN đánh dấu sự chấm dứt về khủng hoảng đường lối
cứu nước ở Việt Nam kéo dài từ suốt cuối thế kỷ XIX đến những năm
1930

22


Chủ nghĩa yêu nước là nền tàng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực
thúc đẩy HCM ra đi tìm đường cứu nước, và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác
Lênin con đường cứu nước, cứu dân
4. Câu nói: “ Bây h học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin” là
của HCM
5. CN Mác Lênin là nhân tố quyết định trực tiếp đến bản chất Cách mạng và
khoa học của TTHCM
6. Theo HCM, ưu điểm lớn nhất của Học thuyết Khổng Tử là sự tu dưỡng
đạo đức cá nhân
7. Tơn giáo Giêxu có ưu điểm là lịng nhân ái cao cả
8. CN Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng
9. CN Tơn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với đk nước ta
10. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng u nước và có chí
hướng tìm con đường cứu nước mới
11. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: dần dần hình thành tư
tưởng cứu nước, GPDT theo con đường CMVS
12. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu 1930: hình thành những nội dung cơ
bản tư tưởng về cách mạng VN
13. Thời kỳ từ đầu 1930 đến đầu 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường
lối, phương pháp cách mạng VN đúng đắn, sáng tạo
14. Thời kỳ từ đầu 1941 đến tháng 9-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát
triển, hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân

dân ta
15. Bản yêu sách k được chấp nhận, NAQ rút ra kết luận: Muốn cứu nước
phải dựa vào sức mạnh của chính bản thân mình
16. 7/1920, NAQ đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, HCM đã tìm thấy con đường cứu nước
cho VN là CMVS
17. 12/1920 tại Đại hội Tua, NAQ đã bỏ phiếu tán thành quốc tế cộng sản,
tham gia sáng lập ĐCS Pháp đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư
tưởng của Người
18. Nguyễn Ái Quốc gởi bản “yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị
Vecxay vào ngày 18/6/1919
19. Cùng với chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta( CMVN) đối với cách mạng VN
20. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng Sài
Gòn vào 5/6/1911
21. Đối với cách mạng Việt Nam, TT HCM đưa CMGPDTVN đến thắng lợi
và bắt đầu xây dựng 1 xã hội mới trên đất nước ta
22. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại, TTHCM góp phần mở ra cho
các dân tộc thuộc địa con đường GPDT gắn với sự tiến bộ xã hội
3.

23


Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại, TTHCM góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hịa bình, hợp tác và phát
triển trên thế giới
24. CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
25. HCM có câu: “ Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con
người XHCN”

26. Nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở VN:
27. Mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-Lênin
28. Phải giữ vững độc lập dân tộc
29. Phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
30. Xây phải đi đôi với chống
31. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), HCM khẳng định: Cách mạng
trước hết phải có “đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp ở mọi
nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành cơng, cũng như người cầm lái
có vững thuyền mới chạy”
32. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), HCM khẳng định: “Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai
cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà khơng có chủ nghĩa cũng như
người khơng có trí khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết
nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
33. Câu nói “Mn việc thành cơng hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
kém” là của Hồ Chí Minh khi nói về vấn đề coi trọng công tác cán bộ
23.

24



×