Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Câu hỏi ôn tập thi cuối kỳ môn Tư Tưởng Hồ Chí Minh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.71 KB, 18 trang )


Câu 1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM. Giá trị tư tưởng HCM?
Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN,
từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và
trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
-Giá trị truyền thống dân tộc:
Lịch sử hàng ngàn năm dụng nước và giữ nước đã hình thành
Cho giá trị VN các giá trị truyền thống dtộc
+ CN yêu nước là cốt lõi của tt Vhóa truyền thống VN.
+ Đoàn kết, tương thân tương ái cũng là truyền thống quý báu .
+ Ngoài ra còn có truyền thống cần cù, thông minh, dũng cảm, yêu lao động ham học hỏi.
-Tinh hoa văn hóa nhân loại: HCM đã biết làm giàu vốn văn hóa của dân tộc mình bằng cách học
hỏi tiếp thu tt văn hóa phương đông, phương tây:
Tư tưởng VH phương đông:
+ Người đã phê phán bác bỏ những yếu tố duy tâm, lạc hậu của nho giáo tiếp thu yếu tố tích cực.
+ Phật giáo tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bắc ái, cứu khổ cứu nạn…
+ Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn. HCM tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước
ta đó là dân tộc độc lập. dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Tư tưởng HCM văn hóa phương tây:
HCM đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng VH dân chủ và CM của CM pháp, CM Mỹ.
+CM Pháp người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do bình đẳng.
+CM Mỹ. Người tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- CN Mác Lênin: CN Mac-lenin là nguồn gốc lý luận trực tiếp và quan trọng nhất, quyết định bản
chất của tư tưởng HCM. HCM khẳng định “ CN ML đối với chúng ta, những người CM và nhân
dân VN. Không những là cái cẩm nang thần kỳ, không những là kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi
sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa XH và CNCS”

TRONG ĐÓ YẾU TỐ CN MAC LÊ LÀ QUAN TRỌNG NHẤT:
CN Mac Lennin làm nòng cốt trong Đảng ai cũng phải hiểu ai cũng phải theo CN ấy. Đảng mà
không có CN ấy thì sẽ như người không có trí không, tàu không có kim chi nam”


Thực tiễn cho thấy trong suốt quá trình tìm đường cứu nước HCM đã đi qua nhiều Châu Lục tiếp
xúc với nhiều nền văn hóa, văn minh của thế giới, đồng thời tiếp cận được nhiều học thuyết, tư
tưởng HCM chỉ xảy ra khi người tiếp cận với cn Mac Lenin, học thuyết chân chính nhất, chắc chắn
nhất,CM nhất. Thế giới quan và phương pháp luận của CN Mac Lenin, Học thuyết chân chính nhất,
chắc chắn nhất. CM nhất. thế giới quan và phương pháp luận của CH Mac Lenin đã giúp HCM
nhìn nhận đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng đương thời cũng như kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn, của mình để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho sự nghiệp GP dtộc
Giá trị của TT HCM:
- TTHCM soi sáng con đường gp và phát triển dt
+ Tài sản tinh thần vô giá của dt VN:
· Tư tưởng của người không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa VH, tư tưởng vĩnh cửu của
loài người, trong đó chủ yếu là CN M-L, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp
CMVN
· Tính sáng tạo của TTHCM còn thể hiện ở chỗ: trung thành với những nguyên lý cơ bản của CNM-
L, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng những nguyên lý đó HCM đã mạnh dạn loại bỏ những gì
không thích hợp với đk cụ thể nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải
quyết một cách linh hoạt, khoa học
+ Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của CMVN
· TTHCM soi đường cho Đ ta và nhd ta trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dc văn minh
· Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, TTHCM đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt CM nước ta
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
· Trong bối cảnh TG ngày nay, TTHCM giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên
quan đến việc bảo vệ nền độc lập dt, phát triển xh và bảo đảm quyền con người.

· TTHCM là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối CM đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn
đường cho toàn Đ toàn quân và toàn dân ta đi tới thắng lợi.
- TTHCM đối với sự phát triển TG
+ Phản ánh khát vọng thời đại
· HCM đã có những cống hiến xuất sắc về lý luận CMGPDT thuộc địa dưới ánh sáng CNM- L:

giành đldt để tiến lên xd CNXH, Người cũng có những nhận thức sâu sắc về mqh chặt chẽ giữa vấn
đề gt với vấn đề gc trong CMGPDT theo con đường CMVS
· Người chỉ rõ tính tự thân vận động của cuộc đtr gpdt ở các nước thuộc địa, về mqh giữa CMGPDT
ở thuộc địa với CNVS ở chính quốc.
+ Tìm ra các giải pháp đấu tranh gp loài người
· HCM đã giải quyết đúng đắn vấn đề Làm cách nào để gp các dt thuộc địa, Người xác định CNĐQ
là kẻ thù lớn nhất của các dt bị áp bức và để chiến thắng CNĐQ, cần phải thực hiện Đại đoàn kết,
Đại hòa hợp
· HCM đã không mệt mỏi để gắn CMVN với CMTG. Người đặt CMGPDT thuộc địa vào phạm trù
CMVS.
Câu 2. Tư tưởng HCM về cách mạng GPDT?
Là hệ thống các quan điểm về con đường cứu nước, về tổ chức lực lượng, chiến lược, sách lược và
những nhân tố bảo đảm thắng lợi của CM giải phóng dân tộc Việt Nam và các dân tộc thuộc địa
khỏi chủ nghĩa thực dân đế quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh,… Đây là đóng góp xuất sắc nhất của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác Lê
Nin… Vì vậy được suy tôn là anh hùng giải phóng dân tộc.
1. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường CM vô sản:
Trước những thất bại và bế tắc của các phong trào chống Pháp, Nguyễn Tất Thành tìm đường cứu
nước, Người nghiên cứu 3 cuộc CM điển hình: CM Mỹ 1776, CM tư sản Pháp 1789 và CM tháng
10 Nga, Người rút ra kết luận:
CM Pháp cũng như CM Mỹ đều là CM tư sản, CM không đến nơi, tiếng là Cộng hòa dân chủ, kỳ
thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa, chúng ta đã hi sinh làm CM thì

làm đến nơi, làm sao khi CM rồi thì quyền giao lại cho dân chúng số nhiều, thế thì dân chúng khỏi
phải hi sinh nhiều lần, dân chúng mới hạnh phúc.
Trong thế giới bây giờ chỉ có CM tháng 10 là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng
được hưởng hạnh phúc tự do bình đẳng thật sự.
Tiếp xúc với luận cương của Lê Nin, Người tìm thấy ở đó con đường giải phóng dân tộc và chỉ rõ:
Các đế quốc vừa xâu xé thuộc địa, vừa liên kết nhau đàn áp CM thuộc địa; Thuộc địa cung cấp của
cải và binh lính đánh thuê cho đế quốc để đàn áp CM chính quốc và thuộc địa. Vì thế giai cấp vô

sản chính quốc và thuộc địa có chung kẻ thù và phải biết hỗ trợ nhau chống Đế quốc.
Người ví CN đế quốc như con đỉa 2 vòi, 1 vòi cắm vào chính quốc, 1 vòi vươn sang thuộc địa,
muốn giết nó thì phải cắt 2 vòi, phải phối hợp CM chính quốc với thuộc địa. CM giải phóng thuộc
địa và CM chính quốc là 2 cánh của CM vô sản, muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường CM vô sản.
2. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp CN lãnh đạo:
Trong các phong trào chống Pháp trước 1930 ở nước ta đã xuất hiện các đảng phái, hội, đoàn thể
như Duy Tân Hội, Việt Nam Quang Phục Hội, Việt Nam Quốc Dân Đảng,… nhưng những Đảng
này thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu cơ sở rộng rãi trong quần chúng nên
không thể lãnh đạo kháng chiến thành công và bị tan rã với các khuynh hướng cứu nước theo hệ tư
tưởng phong kiến, tư sản.
Từ thắng lợi của CM Tháng 10 Nga do Đảng CS lãnh đạo, người khẳng định: CM giải phóng dân
tộc muốn thắng lợi, trước hết phải có Đảng lãnh đạo, không có Đảng chân chính lãnh đạo CM
không thể thắng lợi. Đảng có vững CM mới thành công, người cầm lái có vững thì thuyền mới
chạy. Đảng muốn vững thì phải có CN làm cốt. Không có chủ nghĩa cũng như người không có trí
khôn, không có kim chỉ nam. Đảng phải xác định rõ mục tiêu, lý tưởng CNCS, phải tuân thủ các
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng theo học thuyết Đảng kiểu mới của Lê Nin.
3. CM giải phóng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông:
CN Mác Lê Nin khẳng định CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân lao động là người
sáng tạo và quyết định sự phát triển lịch sử.
Người chủ trương đưa CM Việt Nam theo con đường CM vô sản, nhưng chưa làm ngay CM vô sản,
mà thực hiện CM giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.

Mục tiêu là giành độc lập dân tộc. Vì vậy CM là đoàn kết dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản bản xứ,… ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau
thống nhất mặt trận, thu gom toàn lực đem tất cả ra giành độc lập tự do, đánh tan giặc Pháp Nhật
xâm lược nước ta.
Tập trung mọi lực lượng trong mặt trận để chống cường quyền, nhưng phải lấy công nông làm gốc.
Đây là lực lượng đông đảo, nhưng lại bị 2, 3 tầng áp bức, là lực lượng có tinh thần CM triệt để nhất.
* Khác Phan Bội Châu tập hợp 10 hạng người: phú hào, quý tộc, sĩ phu, du đồ, hội đảng, nhi nữ,

anh sỹ, thông ngôn, ký lục, bồi bếp mà không có công, nông.
4. CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi trước CM vô sản chính quốc:
Khi CN Đế quốc xâm lược thuộc địa, CM giải phóng dân tộc có khuynh hướng phát triển, nhưng
lúc đó quốc tế CS lại đánh giá thấp CM giải phóng thuộc địa.
Nghiên cứu luận cương của Lê Nin về CM thuộc địa và xuất phát từ áp bức của CN Đế quốc với
thuộc địa, Hồ Chí Minh lập luận về nguyên nhân của CM thuộc địa : “ Người Đông Dương không
được học, nhưng đau khổ, đói nghèo và sự bạo ngược của CN Thực Dân là người thầy dạy mầu
nhiệm của họ; người Đông Dương sẽ tiến bộ một cách nhanh chóng khi thời cơ cho phép và họ biết
tỏ ra xứng đáng với những người thầy dạy của họ.””Không, người Đông Dương không chết, người
Đông Duơng sống mãi. Bên cạnh sự phục tùng tiêu cực, Người Đông Dương sống âm ỷ và sẽ bùng
nổ mãnh liệt khi thời cơ đến.”
Tại ĐH V Quốc tế CS (6/1924): Nguyễn Ái Quốc lập luận về vai trò của CM thuộc địa: "Vận mệnh
của giai cấp vô sản ở các chính quốc gắn chặt với vận mệnh các giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa.
Nọc độc và sức sống của rắn độc TBCN đang tập trung ở các thuộc địa, nếu khinh thường CM
thuộc địa là muốn đánh rắn chết đằng đuôi.”
(CM thuộc địa đánh dập đầu rắn độc TBCN).
Hồ Chí Minh chỉ rõ tính chủ động của CM thuộc địa: Thuộc địa là mắc xích yếu nhất trong hệ
thống CNĐQ, trong khi đó nhân dân thuộc địa luôn có tinh thần yêu nước, căm thù xâm lược, họ sẽ
vùng lên khi thời cơ đến. Vì vậy, năm 1924 Nguyễn Ái Quốc khẳng định: CM thuộc địa không
những không phụ thuộc vào CMVS chính quốc mà có thể nổ ra và giành thắng lợi trước CM chính

quốc và khi hoàn thành CM thuộc địa họ có thể giúp đỡ giai cấp vô sản chính quốc phương Tây
trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.
CM thuộc địa phải chủ động giành thắng lợi trước CMVS chính quốc, CM thuộc địa chỉ có thể dựa
vào sự nỗ lực của nhân dân thuộc địa, phải đem sức ta tự giải phóng cho ta.
5. CM giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng
chính trị của quần chúng với lực lượng nhân dân:
Theo CN Mác Lê Nin, có nhiều phương pháp giành chính quyền từ tay giai cấp thống trị. Những kẻ
thù không bao giờ tự nguyện giao chính quyền cho nhân dân. Vì vậy CM muốn thắng lợi phải dùng

bạo lực của quần chúng nhân dân để giành chính quyền.
Hồ Chí Minh khẳng định: Ở các nước thuộc địa, CN thực dân dùng bạo lực phản CM đàn áp các
phong trào yêu nước. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi thì phải dùng bạo lực CM chống lại
bạo lực phản CM. Bạo lực phản CM là bạo lực của quần chúng gồm lực lượng “chính trị” của quần
chúng và lực lượng “vũ trang” với 2 hình thức đấu tranh chính trị và vũ trang kết hợp với nhau.
Để giành chính quyền phải bằng bạo lực, trước hết là khởi nghĩa vũ trang của quần chúng. Trong
thời đại mới, thời đại CM vô sản thì cuộc khởi nghĩa vũ trang phải có sự ủng hộ của CM vô sản thế
giới, CM Nga, thậm chí với CM vô sản Pháp.
Tư tưởng về CM bạo lực gắn liền với tư tưởng về xây dựng lực lượng vũ trang được Hồ Chí Minh
suy nghĩ từ sớm và khi trở thành chủ trương của Đảng tại hội nghị trung ương 8 (5/1941), Người
kết luận: cuộc CM Đông Dương được kết liễu bằng khởi nghĩa vũ trang. Căn cứ vào tương quan so
sánh lực lượng vào thiên thời, địa lợi. Hồ Chí Minh bàn tới khởi nghĩa từng phần, mở rộng cho
cuộc tổng khởi nghĩa to lớn giành chính quyền trong cả nước.
Từ sau Hội nghị trung ương 8, Hồ Chí Minh chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, lực lượng vũ trang, lực
lượng Chính trị, chuẩn bị tổng kết khởi nghĩa. Thắng lợi CM tháng 8 chứng minh tính đúng đắn của
TTHCM về con đường bạo lực CM.

Câu 3. Tư tưởng HCM về CNXH ở VN?
1-Cơ sở hình thành tthcm về CNXH ở VN
+ HCM tiếp cận tư tưởng CNXH từ quan điểm hình thái KT-XH của Mác. Luận điểm cơ bản của
Mác-ăngghen về 1 xh mới với những đặc trưng bản chất là xóa bỏ chế độ người bóc lột người dựa
trên tư hữu về tư liệu sx, xóa bỏ tình trạng bị áp bức về chính trị, nô dịch về tinh thần. Lênin đã phát
triển luận điểm về CNXH ở điều kiện CNTB đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, tức giai đoạn
ĐQCN. CMT10 Nga năm 1917 đã làm cho lý luận trở thành hiện thực: CNXH với tư cách là 1 xh
mới, một bước phát triển cao và tốt đẹp hơn so với CNTB. HCM khẳng định vai trò quyết định của
sức sx đối với phát triển của xh cũng như đối với sự chuyển biến từ xh nọ sang xh kia. Bác cũng
khẳng định, trong ls loài người có 5 hình thức quan hệ sx chính, và nhấn mạnh "không phải quốc
gia dt nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy". Bác sớm đến với tư tưởng quá độ
tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn TBCN.
+ HCM đã tiếp cận CNXH từ quan điểm duy vật ls khoa học, từ sự giác ngộ về sứ mệnh ls của

GCCN-giai cấp trung tâm của thời đại. NAQ trực tiếp tham gia phong trào công nhân, khi trở thành
người cộng sản Người đã tìm hiểu và viết nhiều bài về GCCN (ấn, nhật, trung, thổ nhĩ kỳ ). Tuy
hoạt động ở nước ngoài người vẫn theo dõi phong trào công nhân ở VN. Năm 1922, lần đầu công
nhân ở chợ lớn bãi công, NAQ coi đó là "dấu hiệu chứng tỏ GCCN đã bắt đầu giác ngộ về lực
lượng và giá trị của mình" "chúng ta phải ghi lấy dấu hiệu của thời đại". "GCCN ở chính quốc
không phải chỉ tỏ tình đoàn kết với những người anh em ở đấy bằng lời nói mà thôi, mà còn phải
giác ngộ, giáo dục họ về ý thức tổ chức và pp tổ chức".
+ HCM tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dt.
- Từ đặc điểm ls dt: nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ mang đậm dấu ấn phong kiến
phương đông, mâu thuận giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở phương tây, do đó hình
thành quốc gia dt từ sớm; ngày từ buổi đầu dựng nước, chúng ta liên tục phải đấu tranh chống ngoại
xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước truyền thống; Là nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền
tảng với chế độ công điền hình thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của

tinh thần và tư tưởng XHCN ở VN: tinh thần yêu nước, yêu thường đùm bọc trong họan nạn đấu
tranh, cố kết cộng động quốc gia dt.
- Từ truyền thống văn hóa lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hóa lấy nhân nghĩa làm gốc, trừ độc,
trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hóa mang tính dân chủ; có tính chất khoan dung; một dt trọng hiền
tại; hiếu học
- Tư duy triết học phương đông: coi trọng hòa đồng, đạo đức nhân nghĩa. HCM quan niệm, CNXH
là thống nhất với văn hóa, đạo đức, "CNXH là giai đoạn phát triển cảo hơn so với CNTB về mặt
văn hóa và giải phóng con người".
+ HCM tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của CMVN và xu hướng phát triển của thời đại.
- CMVN đầu thế kỷ 20 đặt ra yêu cầu khách quan là tìm 1 ý thức hệ mới đủ sức vạch ra đường lối
và phương pháp CM đúng đắn đem lại thắng lợi cho CMVN. CMVN đòi hỏi có 1 giai cấp tiên tiến
đại diện cho phương thức sx mới, có hệ tư tưởng độc lập, có ý thức tổ chức và trở thành giai cấp tự
giác đứng lên làm cách mạng. HCM sớm nhìn thấy phong trào yêu nước VN đang rơi vào khủng
hoảng về đường lối, vì vậy cách mạng chưa đem lại gpdt. Tư tưởng độc lập dt gắn liền với CNXH
xuất phát từ thực tiễn CMVN.
- CMT10 Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho gpdt ở phương đông: độc lập dt

gắn liền với CNXH. NAQ đã bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.
+ HCM đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ. Đặc điểm của định hướng tư duy tự chủ
sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn tìm tận gốc của sự vật, hiện tượng; kết hợp
lý trí khoa học và tình cảm cách mạng. Tư duy của HCM là tư duy rộng mở và văn hóa.
2-Quan điểm của HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH.
- Về bản chất của CNXH:
Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai cấp thấp của CNXH.
Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xh mới với 4 đặc trưng cơ bản. Lênin phát triển quan điểm của
Mác và nêu 2 giai đoạn phát triển của phương thức sx mới: giai đoạn thấp và giai cấp cao.
Quan niệm của HCM về bản chất của CNXH thống nhất với các nhà kinh điển đã nêu. Bằng thực

tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác nhau bác nêu bản chất của CNXH là:
+ Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm, được ấm no
và sống 1 đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
+ Muốn có CNXH thì phải làm ìg? Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sx. Sx là mặt trận chính
của chúng ta.
+ Nhấn mạnh tính chất sở hữu công cộng: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung.
+ CNXH là không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động, thực hiện
công bằng, bình đẳng.
+ CNXH phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa của nhân dân.
+ CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt phát triển
cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn
hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Quan niệm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
Mục tiêu của CNXH:
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy tớ của dân; dân
có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng
liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo".

+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên
tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc dân. CNXH chỉ thắng CNTB khi nào có
năng suất lao động cao hơn hẳn. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau. "Làm trái với LX cũng là Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang tính chất dt-tức là
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dt). Đó là nền văn hóa lấy hạnh phúc của đồng bào, dt làm cơ

sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi được thói tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm
cho ai cũng có lý tưởng, tự chủ, độc lập, tự do".
+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau:
Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén với cái mới. Đó cũng là động lực
quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xh), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng bình đẳng nam-nữ.
Về động lực của CNXH
+ Phát huy các nguồn động lực cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ, con người
(năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quyết định. "CNXH chỉ có thể xây
dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu người".
Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy động lực của
cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết- động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính
đáng của người lao động; "phải chăm nom đến chỗ ăn, chỗ ở, việc làm của nhân dân". "Nếu dân
đói, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu dân rét, đảng và chính phủ có lỗi".
Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động và ý
thức làm chủ. Sau vấn đề dân chủ là thực hiện công bằng xh, đặc biệt là trong phân phối phải theo
nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng". Tránh bình quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán
và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh. "Khoán là 1 điều kiện của CNXH ". Sử dụng vai trò điều
chỉnh các nhân tố tinh thần khác như: văn hóa, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người.

+ Khác phục lực cản:
Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ;

Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.
Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.
Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười biếng Theo
Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đọa đức cách mạng, làm suy giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp
cách mạng của đảng, bác gọi đó là giặc nội xâm.
* Vận dụng tt.HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN
1. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH trên nền tảng CNMLN và tthcm.
2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lực nội sinh
để công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại.
4. Xd đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.
Câu 4. Quan điểm của HCM về vai trò và bản chất của đảng CSVN?
I. QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp CN Mac-LêNin với Phong trào CN và
Phong trào CN yêu nước.
- Lênin: ĐCS là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
- Hồ Chí Minh: ĐCS là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
+ Yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của lịch sử Việt Nam.
+ PTCN và PTYN đều có mục tiêu chung là GPDT, xây dựng đất nước hùng cường.
+ PTND và PTCN có liên hệ tự nhiên hợp thành lực lượng chủ lực của cách mạng.
+ PTYN của trí thức là rất quan trọng.
2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam:


ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
- Cách mạng tất yếu phải có Đảng lãnh đạo.
- Làm cho sức mạnh khả năng của quần chúng nhân trở thành sức mạnh vật chất.
- Trước và sau thành quả cách mạng, quần chúng luôn cần có Đảng lãnh đạo.
- Đảng lãnh đạo cả trên ba phương diện: Đảng viên, tổ chức và ĐL, CT, CS.
3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhânViệt Nam
+ Mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
+ Nền tảng tư tưởng – lý luận của Đảng.
+ Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động, là Đảng của dân tộc Việt Nam
+ Cơ sở xã hội của Đảng.
+ Lợi ích mà Đảng đại diện.
4. Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
- Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền và trở thành Đảng cầm quyền
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền
+ Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền: ĐLDT gắn liền với CNXH.
+ Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
+ Đảng cầm quyền, dân là chủ.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
SẠCH, VỮNG MẠNH
1. Xây dựng Đảng – quy luật tồn tại và phát triển của Đảng
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới
+ Mục đích xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Nhiệm vụ xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Quan điểm chỉ đạo xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
+ Đảng viên phải là tấm gương về đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam

a) Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận
- Học tập, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn.
- Học tập, kế thừa các kinh nghiệm tốt của các đảng anh em.
- Đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
b) Xây dựng Đảng về chính trị
- Xây dựng đường lối cách mạng khoa học, đúng đắn.
- Giáo dục đường lối, chính sách của Đảng.
- Thông tin thời sự cho cán bộ, đảng viên.
c) Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
- Hệ thống tổ chức của Đảng.
- Các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng (5 trong 8 nguyên tắc của Lênin).
- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng.
d) Xây dựng Đảng về đạo đức
- Tư cách và đạo đức cách mạng của Đảng.
- Phương pháp giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng:
- Về chính trị: Có đường lối chính trị đúng đắn; có bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Về tư tưởng: cách mạng triệt để, tiến công chống chủ nghĩa cơ hội, cải lương, giáo điều, bảo thủ
- Về tổ chức: trong sạch, vững mạnh.
- Về đạo đức, lối sống: coi trọng cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Câu 5. Quan điểm của HCM về vai trò và bản chất của đảng CSVN?
a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Thế nào là vấn đề có ý nghĩa chiến lược?

+ Về khái niệm: Chiến lược được hiểu là phương châm và biện pháp có tính toàn cục được vận
dụng trong suốt tiến trình cách mạng.
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh Đoàn kết là một chiến lược chứa đựng hệ thống những luận điểm
thể hiện những nguyên tắc, biện pháp giáo dục, tập hợp những lực lượng cách mạng tiến bộ nhằm

phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc và quốc tế trong sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
+ Chiến lược là cái nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng, thể hiện cả vấn đề lý luận lẫn vấn
đề thực tiễn. (43% bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề đoàn kết).
Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất
quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
- Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính
sách và phương pháp tập hợp lực lượng có thể và cần thiết điều chỉnh cho phù hợp với từng đối
tượng, song đại đoàn kết luôn là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng
Hồ Chí Minh đã khái quát thành luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết:
+ Đoàn kết làm ra sức mạnh: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta
nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ mà nhân
dân giao phó” ; “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy
thắng lợi” .
+ “Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt” .
+ Đoàn kết là then chốt của thành công. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết;
Thành công, thành công, đại thành công” .
b) Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng,
mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc là một vấn
đề có tính đường lối, một chính sách nhất quán chứ không thể là một thủ đoạn chính trị.
Cách mạng muốn thành công, đường lối đúng đắn thôi chưa đủ, mà trên cơ sở đường lối đúng,
Đảng phải cụ thể hoá thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử.

+ Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam năm 1951, Hồ Chí Minh nêu mục
đích của Đảng Lao động Việt Nam gồm 8 chữ: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”.
+ Năm 1963, khi nói chuyện với cán bộ tuyên truyền và huấn luyện miền núi về cách mạng XHCN,
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trước Cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn
là làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng
hay kháng chiến để đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ mục đích của tuyên truyền huấn

luyện là: Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà” .
- Đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng nhân dân. Từ trong đấu tranh mà nảy sinh nhu cầu khách quan về đoàn kết, hợp tác.
Đảng có nhiệm vụ thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng; chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách
quan, tự phát đó thành nhu cầu tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo
thành sức mạnh tổng hợp to lớn để hoàn thành các mục tiêu cách mạng.
Câu 6. Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đạo đức?
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức cách
mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm tới giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Thống kê trong di sản Hồ Chí Minh để lại có tới gần 50 bài và tác phẩm bàn về vấn
đề đạo đức. Có thể nói, đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp cách mạng.
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng, coi đó là cái gốc
của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải
có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố
quyết định sự thắng lợi của mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt

hay kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối hoá mặt đức,
coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là người vô dụng nhưng có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn
thành nhiệm vụ cách mạng.
- Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng Việt Nam gồm
những điểm sau:
Một là: trung với nước hiếu với dân.
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội phong kiến

phương Đông, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng
hơn là “Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức.
“Trung với nước hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc vì chủ nghĩa
xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.
Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị-đạo đức cho mỗi
người Việt Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài về sau.
Hai là: yêu thương con người.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã xác định tình
yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người dành tình yêu
thương rộng lớn cho những người cùng khổ. Những người lao động bị áp bức bóc lột, Người viết:
"Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập,
dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành".
Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí của Người, không phân biệt họ ở miền xuôi hay miền
ngược, là trẻ hay già, trai hay gái không phân biệt một ai, không trừ một ai, hễ là người Việt Nam
yêu nước thì đều có chỗ trong tấm lòng nhân ái của Người.

Tình yêu thương của Người còn thể hiện đối với những người có sai lầm khuyết điểm. Với tấm lòng
bao dung của một người cha, Người căn dặn, chúng ta: "Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong
lòng ta, phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị
mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng. Đối với những người có thói hư tật xấu, từ hạng
người phản lại Tổ quốc và nhân dân, ta cũng phải giúp họ tiến bộ bằng cách làm cho cái phần thiện
trong con người nảy nở để đẩy lùi phần ác, chứ không phải đập cho tơi bời".
Trong Di chúc, Người căn dặn Đảng: Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, nhắc nhở mỗi cán
bộ, đảng viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con người.
Ba là: cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. - Theo Hồ Chí Minh thì: Cần tức là lao động cần cù,
siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh
sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng,
là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản
thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ,

không hoang phí, không bừa bãi", không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm phạm một đồng xu, hạt
thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch, không tham lam". "Không tham địa vị. Không
tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh
chính đại, không bao giờ hủ hoá".
Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó
học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân
thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.

Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc". “Khi làm bất cứ
việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ".
Bốn là :tinh thần quốc tế trong sáng. Đó là, tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã
nêu lên bằng mệnh đề "Bốn phương vô sản đều là anh em"; là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị
áp bức, với nhân dân lao động các nước, mà Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động
cách mạng thực tiễn của bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc.

×