Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kiểm toán đọc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.03 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Kiểm toán độc lập là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Hoạt động
kiểm toán độc lập thực chất là một dịch vụ kinh doanh có tính kinh tế cạnh
tranh. Dịch vụ kiểm toán độc lập, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các đối tợng tham gia hoạt động kinh doanh nh chủ
doanh nghiệp, ngân hàng, các chủ đầu t,... cũng nh đối với Nhà nớc, công chúng
và xã hội nói chung. Các đối tợng này cần đợc đảm bảo rằng những thông tin tài
chính mà họ đợc cung cấp là trung thực và ý kiến kiểm toán là cơ sở tin cậy để
họ đa ra các quyết định quản lý của mình. Hơn nữa, đối với một công ty kiểm
toán vấn đề quan trọng đặt ra đó là uy tín của công ty. Do vậy, vấn đề chất lợng
kiểm toán hết sức quan trọng và đòi hỏi ngày càng cao, đặc biệt trong điều kiện
nền kinh tế mở, các giao dịch hoạt động kinh tế đa dạng và phức tạp.
Chất lợng kiểm toán là yêu cầu đòi hỏi tất yếu của đối tợng sử dụng dịch
vụ kiểm toán và của nền kinh tế, và cũng là mục tiêu phấn đấu của các tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm toán. Hiện nay ở Việt Nam, cơ sở để đánh giá chất lợng
còn thiếu, đồng thời từ phía các cơ quan Nhà nớc cũng cha có một cơ chế kiểm
soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập một cách rõ ràng cụ thể trong khi đó
chất lợng dịch vụ kiểm toán lại cha đợc khẳng định, do đó lòng tin của công
chúng đối với kiểm toán độc lập cha đợc nâng cao. Trong điều kiện đó, đòi hỏi
các công ty kiểm toán độc lập cần hình thành một cơ chế kiểm soát chất lợng
hoạt động kiểm toán của mình nhằm đảm bảo và nâng cao chất lợng dịch vụ
kiểm toán mà công ty cung cấp.
Với những lý do trên, trong thời gian thực tập tại công ty Dịch vụ T vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã chọn đề tài: Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kiểm soát chất lợng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
AASC cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài này hết sức cần
1
thiết nhằm góp phần phát triển dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của AASC
nói riêng và các công ty kiểm toán độc lập nói chung.

Phơng pháp luận của chuyên đề dựa trên phơng pháp duy vật biện chứng,


nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động
kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phơng pháp
thu thập tài liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích,
chuyên đề tập trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về chất lợng kiểm toán và việc
xây dựng hệ thống quản lý chất lợng trong tổ chức kiểm toán độc lập; Tìm hiểu
và đánh giá thực trạng về việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng kiểm toán
ở AASC, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế
lớn đang hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đa ra một số phơng hớng,
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát chất lợng kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính của AASC.

Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về chất lợng kiểm toán và quản lý chất lợng kiểm toán
tại các tổ chức kiểm toán độc lập.
Phần II: Thực trạng xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC.
Phần III: Những phơng hớng nhằm xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC.
2
Phần I
lý luận chung về chất lợng kiểm toán và
quản lý chất lợng kiểm toán tại các tổ chức
kiểm toán độc lập.
1.1. Khái niệm, vai trò của kiểm toán
1.1.1- Khái niệm về kiểm toán
Theo định nghĩa của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán (International
Federation of Accountants- IFAC) thì Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc
lập kiểm tra và trình bầy ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính
Theo giáo trình kiểm toán của tác giả Alvin A.Rens và James K.Loebbecker
đã định nghĩa: Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền

thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lợng đợc của một
đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các
thông tin này với các chuẩn mực đã đợc thiết lập .
Trong Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành
kèm theo Nghị định số 07/ cp của Chính phủ ngày 29/1/1994 có nêu: Kiểm toán
độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các
tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán
và báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã
hội (gọi tắt là các đơn vị kế toán) khi có yêu cầu của đơn vị này.
Nh vậy, các định nghĩa trên có các cách diễn đạt và từ ngữ khác nhau nhng
chúng đều hớng tới các nội dung cơ bản sau:
- Chủ thể tham gia hoạt động kiểm toán: Ngời thực thi công việc kiểm toán
(kiểm toán viên).
3
- Khách thể của hoạt động kiểm toán là các đơn vị kinh tế (gọi chung là các
doanh nghiệp) có các thông tin kinh tế đợc kiểm toán.
- Đối tợng kiểm toán: Là các thông tin kinh tế đợc kiểm toán mà kiểm toán
viên sẽ đa ra ý kiến về những thông tin này sau quá trình thực hiện công
việc kiểm toán.
- Mục tiêu của kiểm toán: Kết thúc quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đa ra
ý kiến về đối tợng kiểm toán.
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán đợc tiến hành bởi các kiểm toán viên
thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là
hoạt động dịch vụ t vấn đợc pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa
chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh
tế đợc kiểm toán trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thoả thuận trong hợp
đồng kiểm toán. Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán tài
chính, thực hiện các dịch vụ t vấn tài chính, kế toán. Ngoài ra, tuỳ từng thời kỳ
kinh tế và yêu cầu cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập còn thực hiện các
dịch vụ khác nh kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các quyết toán giá trị

công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị vốn góp, kiểm toán các ch-
ơng trình, dự án. Nhng nhìn chung, kiểm toán báo cáo tài chính là lĩnh vực hoạt
động quan trọng của kiểm toán độc lập.
Kiểm toán báo cáo tài chính, đối tợng của loại kiểm toán này là các báo cáo
tài chính. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên đa
ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp thuận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.

1.1.2 - Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc ở Việt Nam.
4
Kiểm toán và đặc biệt là kiểm toán độc lập xuất hiện và phát triển cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Hoạt động kiểm toán đã trở thành nhu cầu
tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lợng quản lý của doanh
nghiệp. Kiểm toán phát triển mạnh ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển và
đại diện phải kể đến sự phát triển của các công ty đợc thành lập từ cuối thế kỷ 19
phát triển đến hiện nay và trở thành những công ty kiểm toán hàng đầu thế giới nh
công ty Ernst & Young, công ty Price WaterhouseCooper, công ty Arthur
Andersen, công ty KPMG Peat Marwich, công ty Deloitte Touche (Big Five ).
ở Việt Nam, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện chủ trơng đa
dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế đợc mở rộng và ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nớc. Trong
điện kiện nền kinh tế nh vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để
báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nớc kiểm tra và xét duyệt mà nay các thông
tin này cần cho nhiều ngời, đợc nhiều đối tợng quan tâm, khai thác sử dụng cho
các quyết định kinh tế.của mình. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhng tất cả các đối
tợng này đều có cùng nguyện vọng là có đợc các thông tin có độ chính xác cao, tin
cậy và trung thực.
Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, hoạt động kiểm toán

độc lập đã ra đời và phát triển trở thành một bộ phận cần thiết và quan trọng không
thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Do luật pháp yêu cầu và để củng cố
lòng tin cho những ngời sử dụng thì các báo cáo tài chính phải đợc kiểm toán.
Kiểm toán độc lập cung cấp cho những ngời sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu
biết về những thông tin tài chính họ đợc cung cấp có đợc lập trên cơ sở các nguyên
tắc và chuẩn mực theo quy định hay không và các thông tin đó có trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Việc các quy định mang tính pháp
lý bắt buộc các thông tin tài chính trớc khi công bố phải đợc kiểm toán đã thể hiện
rõ nét vai trò của kiểm toán trong quá trình đổi mới nền kinh tế. Kiểm toán độc lập
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế của nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Kiểm toán làm tăng mức độ tin cậy của các
5
thông tin tài chính đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Qua các báo
cáo tài chính đã đợc kiểm toán, những ngời sử dụng báo cáo tài chính đó có đợc
các thông tin khách quan, chính xác để đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài
chính cũng nh kết quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho các quyết định kinh tế
của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là đa ra ý kiến về báo cáo tài chính, các kiểm
toán viên, thông qua quá trình kiểm toán còn có thể đa ra những kiến nghị giúp
doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý tài chính nói riêng cũng nh hoạt động kinh doanh nói chung.
Trong các quan hệ kinh tế, nhờ có kiểm toán mà các doanh nghiệp đã tìm đợc
tiếng nói chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn trung thực trình bầy về tình
hình tài chính của mình. Đây là yếu tố hết sức quan trọng để đánh giá lựa chọn đối
tác kinh doanh. Đặc biệt là trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, nếu
các nhà đầu t nớc ngoài muốn tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và đánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp trớc khi đầu t, hợp tác kinh doanh thì chi phí
cho cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả và rẻ hơn nhiều so với chi phí mà hai bên bỏ ra để
đàm phán, tự chứng minh về khả năng tài chính của mình. Hơn nữa, ý kiến của
kiểm toán viên luôn khách quan và đáng tin cậy hơn. Kể cả đối các công ty có vốn
đầu t nớc ngoài, để đáp ứng yêu cầu quản lý của đối tác nớc ngoài trong doanh

nghiệp, thì nhu cầu kiểm toán của các công ty này vẫn là tất yếu. Nh vậy, kiểm
toán độc lập ra đời đã đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài,
góp phần hoàn thiện môi trờng đầu t và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền
kinh tế.
Kiểm toán độc lập là một loại hình dịch vụ kinh doanh có tính kinh tế cạnh
tranh, và nó cũng tạo ra giá trị cho nền kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập quốc
dân, đóng góp vào nguồn thu của ngân sách Nhà nớc. Ngoài ra hoạt động kiểm
toán độc lập còn thu hút một lợng lớn lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, đặc biệt là các chuyên gia t vấn nớc ngoài với những kinh nghiệm quý báu của
những ngời đi trớc.
6
1.1.3 - Nghĩa vụ và trách nhiệm của kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán
độc lập.
Công việc kiểm toán độc lập do kiểm toán viên chuyên nghiệp thực hiện, nó
không tạo ra thêm các thông tin về báo cáo tài chính mà nó chỉ làm tăng mức độ
tin cậy của các thông tin trên báo cáo tài chính. Những ngời sử dụng thông tin trên
báo cáo tài chính tin tởng hơn vào các thông tin trên báo cáo đã đợc kiểm toán vì
tính chất hành nghề độc lập, khả năng về chuyên môn nghiệp vụ cũng nh t chất đạo
đức chính trực khách quan trong công việc của các kiểm toán viên. Các chủ sở hữu
doanh nghiệp không thể và cũng không cần thiết tự kiểm tra mọi thông tin tài
chính của mình do giám đốc lập và báo cáo cho họ. Họ lựa chọn cho mình một tổ
chức kiểm toán (có các kiểm toán viên đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, độc
lập, khách quan) giúp họ kiểm tra một cách độc lập và báo cáo lại theo ý kiến của
mình về tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính. Cùng với sự phát triển đa
dạng của nền kinh tế, các thông tin tài chính đợc nhiều đối tợng khác nhau sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các đều cần sự đảm bảo rằng
những thông tin tài chính họ đợc cung cấp là trung thực hợp lý.
Theo đó, nghĩa vụ trớc hết của kiểm toán viên là báo cáo một cách độc lập
theo ý kiến của mình dựa trên kất quả kiểm toán về mức độ trung thực và hợp lý
của các thông tin tài chính của khách hàng. Trong một số trờng hợp, kết quả kiểm

toán cho thấy doanh nghiệp có hành vi không tuân thủ pháp luật ở mức độ nào đó
mà theo quy định của pháp luật, kiểm toán viên có nghĩa vụ cần báo cáo cho các
cơ quan chức năng về hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Không phải mọi phát
hiện của kiểm toán viên về hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp đều phải
thông báo cho các cơ quan chức năng mà chỉ trong những trờng hợp cụ thể theo
quy định của pháp luật. Mặc dù vậy, trong thực tế ở Việt Nam cũng nh trên thế
giới cũng cha có quy định nào chỉ rõ các tình huống cụ thể mà kiểm toán viên cần
thông báo.
Tuy nhiên, trong chuẩn mực hớng dẫn, khi phát hiện các hành vi không tuân
thủ pháp luật hay gian lận của doanh nghiệp thì tuỳ từng tình huống mà kiểm toán
viên có những ứng xử thích hợp, từ việc đánh giá mức độ ảnh hởng đến báo cáo tài
7
chính, thông báo cho ban giám đốc doanh nghiệp, thông báo cho những ngời sử
dụng báo cáo kiểm toán và trong trờng hợp pháp luật quy định cần thông báo cho
các cơ quan chức năng (trong trờng hợp này kiểm toán viên cần tham khảo ý kiến
của các chuyên gia pháp luật hoặc có thể từ bỏ cuộc kiểm toán khi thấy rằng độ an
toàn khi thực hiện hợp đồng kiểm toán này dới mức cho phép).
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đợc pháp luật quy định: Nếu kiểm
toán viên vi phạm pháp luật (nh cố ý làm sai quy định, thông đồng bao che cho ng-
ời phạm lỗi, dùng thủ thuật nghiệp vụ để che dấu sai sót, nhận hối lộ, báo cáo kiểm
toán thiếu khách quan trung thực,...) thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ có thể bị thu hồi
chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật hiện hành; nếu vì những vi
phạm và thiếu sót mà gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì kiểm toán viên phải
bồi thờng thiệt hại.
Khi xẩy ra thiệt hại cần phải xác định rõ nguyên nhân. Trong chuẩn mực
kiểm toán đã nêu, kiểm toán viên không thể có và không phải chịu trách nhiệm
ngăn ngừa những gian lận. Các kiểm toán viên không thể bảo đảm cho các đối tợng
sử dụng báo cáo kiểm toán khỏi các rủi ro tiềm tàng trong kinh doanh, đầu t, cho
vay,.. do sự khác biệt giữa rủi ro thông tin và rủi ro kinh doanh. Mặc dù vậy, trong
quá trình kiểm toán, bằng các kỹ thuật nghiệp vụ thông thờng, nếu phát hiện bất cứ

sự yếu kém, thiếu hiệu quả trong hệ thống quản lý, thì đồng thời với báo cáo kiểm
toán, kiểm toán viên phải đa ra ý kiến, nhận xét, đánh giá và các gợi ý hoàn thiện
về từng nội dung cần sửa đổi qua th quản lý gửi cho ban giám đốc hoặc hội đồng
quản trị của khách hàng.
1.2. Chất lợng kiểm toán và kiểm soát chất lợng kiểm toán
1.2.1- Sản phẩm của hoạt động kiểm toán độc lập
Mục tiêu của kiểm toán là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý
kiến nhận xét về báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng có đợc lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật
8
có liên quan và có đợc phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không. Kết thúc một cuộc kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ phát
hành báo cáo kiểm toán và th quản lý (nếu có). Báo cáo kiểm toán và th quản lý là
hình thức biểu hiện của sản phẩm của hoạt động kiểm toán. Báo cáo kiểm toán đợc
lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của kiểm toán viên và công ty kiểm
toán về báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Đây là kết quả cuối cùng và quan trọng
nhất của quá trình kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán còn giúp cho đơn vị đợc kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin
tài chính của đơn vị khách hàng. Những ý kiến đóng góp này của kiểm toán viên
có thể đợc trình bầy trực tiếp với các cán bộ liên quan của đơn vị kiểm toán hoặc
viết dới dạng th quản lý gửi cho ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị của đơn vị
khách hàng. Nh vậy, các hình thức biểu hiện của sản phẩm kiểm toán (báo cáo
kiểm toán và th quản lý) không thể hiện hết chất lợng của dịch vụ kiểm toán, chất
lợng kiểm toán chính là ở sự đánh giá về các lợi ích thông qua dịch vụ mà đối tợng
sử dụng dịch vụ đợc cung cấp.
1.2.2 - Khái niệm, các quan điểm về chất lợng kiểm toán
1.2.2.1 - Các quan điểm về chất lợng kiểm toán
Chất lợng là vấn đề đặt ra đối với mọi loại hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Chất lợng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của nền kinh tế và tuỳ vào

góc độ quan sát. Theo từ điển tiếng Việt thì: Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của con ngời, một sự vật, sự việc. Theo định nghĩa của TCVN 5200-
ISO9000 thì Chất lợng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn
các yêu cầu đề ra hoặc định trớc của ngời mua . Ngoài ra, các tổ chức khác nhau
còn đa ra nhiều các định nghĩa về chất lợng sản phẩm khác nhau. Định nghĩa trên
hớng tới cái nổi bật cuối cùng mà cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đều muốn đạt
tới là sự thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định. Hiện nay, cha có
khái niệm chính thức nào về chất lợng kiểm toán đợc đa ra. Với quan điểm chung
9
về chất lợng nh trên, theo kết quả điều tra của tác giả Ngô Đức Long tại các công
ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam với t cách là nhà cung cấp dịch vụ và
đối tợng sử dụng dịch vụ, cho thấy các quan điểm về chất lợng kiểm toán hiện nay
nh sau:
(a) Quan điểm về chất lợng dịch vụ kiểm toán từ phía đối tợng sử dụng dịch vụ kiểm
toán.
Theo kết quả điều tra 54 đối tợng khách hàng, cho thấy các quan điểm về chất
lợng của họ đều tập trung vào các vấn đề sau:
- 98% trong số khách hàng đợc phỏng vấn đều cho rằng chất l-
ợng kiểm toán thể hiện việc tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán.
- 85% khách hàng cho rằng chất lợng kiểm toán thể hiện ở việc các kiểm toán
viên có nhiều ý kiến t vấn, góp ý cho khách hàng trong quá trình kiểm toán.
- 44% khách hàng cho rằng chất lợng kiểm toán là việc tính phí kiểm toán
(phí kiểm toán là số tiền mà khách hàng phải trả công ty kiểm toán) ở mức
thấp và hợp lý.
- 63% khách hàng cho rằng chất lợng kiểm toán là việc kiểm toán viên đáp
ứng đợc sự mong đợi của khách hàng.
- 85% khách hàng cho rằng chất lợng kiểm toán thể hiện ở tính chuyên
nghiệp của kiểm toán viên.
-------------------------
Theo tài liệu nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Long


Cũng theo kết quả điều tra trên thì đa số khách hàng đều cho rằng mong muốn
của họ đối với kiểm toán viên là có đợc ý kiến chính xác, trung thực, khách quan
về các thông tin tài chính đã đợc kiểm toán. Đồng thời trong những trờng hợp cần
thiết, kiểm toán viên có thể đa ra các hớng dẫn giúp khách hàng lập đợc báo cáo tài
chính phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý của họ. Các khách hàng cho rằng giá phí kiểm toán không thể
10
hiện chất lợng kiểm toán, nhng họ cũng không mong muốn việc để có đợc ý kiến
kiểm toán mà phải bỏ ra khoản chi phí với bất cứ giá nào.
Một số khách hàng khác mà chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nớc và các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh mong muốn rằng, kiểm toán sẽ là sự bảo đảm chắc
chắn rằng mọi sai sót, gian lận hoặc bất cứ điểm nào bất hợp lý trong công tác kế
toán đều đợc phát hiện và báo cáo lại Ban Giám đốc, đồng thời đa ra phơng án sửa
đổi chỉnh lý hoặc tiến hành các bớc kiểm tra bổ sung nhằm đa ra ý kiến chấp nhận
toàn bộ đối với báo cáo tài chính của họ.
Nh vậy, từ góc độ của khách hàng, quan niệm về chất lợng kiểm toán bao gồm
4 nội dung sau:
- Chất lợng kiểm toán thể hiện ở sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán.
- Sự thoả mãn các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ đợc cung cấp,
trong đó, đặc biệt là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả công
tác quản lý.
- Chi phí cho cuộc kiểm toán thấp một cách hợp lý.
- Tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên.
(b) Quan điểm từ phía công ty kiểm toán độc lập về chất lợng kiểm toán
Kết quả điều tra tại 5 công ty kiểm toán quốc tế và các công ty kiểm toán lớn
là doanh nghiệp Nhà nớc cùng một số đại diện các công ty kiểm toán t nhân cho
thấy các quan điểm về chất lợng kiểm toán đều tập trung vào các nội dung sau:
- Chất lợng kiểm toán là việc thoả mãn mong muốn của khách hàng và không
trái pháp luật.

- Chất lợng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng chuẩn mực
kiểm toán.
- Cuộc kiểm toán phải đem lại lợi nhụân cho công ty.
11
- Chất lợng kiểm toán là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đa ra ý kiến về
báo cáo tài chính và mang lại lợi ích bổ sung cho khách hàng.
Nh vậy, tất cả các công ty kiểm toán đợc hỏi đều khẳng định rằng chất lợng
kiểm toán là sự tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, thoả mãn các mong nuốn của
khách hàng và đồng thời mang lại lợi nhuận cho công ty. Lợi nhuận là bản chất, là
mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lợng của hoạt động kiểm toán
cũng thể hiện ở lợi nhuận của công ty. Ngợc lại, về phía ngời sử dụng dịch vụ, chất
lợng kiểm toán còn thể hiện mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra để thoả mãn nhu cầu
và mức độ nhu cầu đợc thoả mãn, theo đó giá phí phải thấp một cách hợp lý. Hai
quan điểm này dờng nh mâu thuẫn với nhau, nhng trong thực tiễn thì các yêu cầu
đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, là tiền đề cho sự phát triển. Các công ty kiểm
toán lấy lợi ích, sự phát triển của khách hàng làm mục tiêu phục vụ, theo đó quan
niệm về chất lợng kiểm toán cần phải mang lại lợi nhuận cho công ty là vấn đề
quan trọng đặt ra cho mục tiêu quản lý của bản thân các công ty kiểm toán nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2 - Khái niệm về chất lợng kiểm toán
Theo tác giả Ngô Đức Long, chất lợng kiểm toán đợc định nghĩa nh sau:
Chất lợng kiểm toán là mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin
cậy vào ý kiến kiểm toán của đối tợng sử dụng dịch vụ kiểm toán, đồng thời thoả
mãn về mong muốn có đợc những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính kế toán của đơn vị đợc kiểm toán với thời gian định trớc và giá phí
thích hợp.
Định nghĩa này và các quan điểm về chất lợng kiểm ở phần trên và mục đích
ý nghĩa của kiểm toán có sự thống nhất và phù hợp:
(a)Sự phù hợp và thống nhất của định nghĩa với các quan điểm của khách hàng và
công ty kiểm toán về chất lợng kiểm toán.

12
- Cả khách hàng và công ty kiểm toán đều cho rằng chất lợng kiểm toán là sự
tuân thủ chuẩn mực kiểm toán. Cuộc kiểm toán đợc tiến hành theo chuẩn mực
kiểm toán sẽ thể hiện sự chuyên nghiệp của kiểm toán viên tạo sự tin tởng vào kế
quả kiểm toán của các đối tợng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Khi đối tợng sử dụng
dịch vụ kiểm toán thấy rằng các kiểm toán viên thể hiện tính chuyên nghiệp trong
quá trình thực hiện công việc kiểm toán, họ sẽ dễ dàng tin tởng hơn vào kết quả
kiểm toán.
- Các quan điểm về chất lợng kiểm toán hoàn toàn phù hợp với khái niệm rằng
chất lợng kiểm toán bao gồm việc tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng thông
qua việc đa ra các ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính, kế toán của khách hàng.
- Về chi phí kiểm toán: Việc xác định giá phí thích hợp thể hiện đầy đủ và thoả
đáng đối với đối tợng sử dụng dịch vụ và các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ.
Đặt đợc yêu cầu này là sự điều chỉnh của thị trờng và điều kiện thực tế của mỗi
công ty kiểm toán.
(b)Sự phù hợp của định nghĩa với mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán:
Sự phù hợp đó thể hiện việc phản ánh giá trị về mặt lợi ích của dịch vụ. Nói về
chất lợng sản phẩm, dịch vụ tức là nói đến mức độ thoả mãn của đối tợng sử dụng
sản phẩm, dịch vụ đó. Định nghĩa đã nêu lên chất lợng kiểm toán là sự thoả mãn về
tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của đối tợng sử dụng dịch vụ
kiểm toán. Thật vậy, cơ sở của kiểm toán xuất phát từ nhu cầu của đối tợng sử
dụng thông tin tài chính, họ cần đợc đảm bảo rằng các thông tin trên báo cáo tài
chính mà họ đợc cung cấp có phản ánh trung thực hợp lý không. Tính độc lập,
khách quan trong báo cáo và việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán là điều kiện
để họ tin tởng vào ý kiến kiểm toán.
1.2.2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng kiểm toán
13
Từ khái niệm trên, ta có thể thấy chất lợng kiểm toán bao gồm các chỉ tiêu chủ
yếu sau:

- Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của
những đối tợng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
- Mức độ thoả mãn về những đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tài chính của đơn vị đợc kiểm toán theo đúng chế độ,
chính sách của Nhà nớc cũng nh các quy định riêng của đơn vị.
- Báo cáo kiểm toán đợc phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng
kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp.
(a)Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của đối
tợng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
Đây là chỉ tiêu thể hiện yếu tố kỹ thuật của kết quả kiểm toán. Tính độc lập,
khách quan của kiểm toán viên là điều kiện tiên quyết để đảm bảo ý nghĩa và giá
trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán. Sự đảm bảo này đợc chấp thuận và có giá trị khi:
ý kiến của kiểm toán viên đợc đa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình
độ chuyên môn; tính độc lập khách quan của ý kiến kiểm toán. Những ngời sử
dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự thoả mãn khi thực hiện cuộc kiểm toán các yếu
tố trên đợc bảo đảm. Chỉ tiêu này liên quan đến việc tuân thủ các chế độ, chuẩn
mực nghề nghiệp, nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán của kiểm toán viên và của công ty
kiểm toán, điều này thể hiện khá rõ qua tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên
trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá chỉ tiêu này cần bao
quát các khía cạnh sau:
Đảm bảo tính độc lập khách quan và chính trực.
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Các phơng pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.
Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán.
Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán.
14
Các khía cạnh khác.
(b)Mức độ thoả mãn về sự đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính của đơn vị đợc kiểm toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nớc cũng nh các quy định riêng của đơn vị.

Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính đối với kiểm toán độc lập là đa
ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. ở chỉ tiêu thứ
nhất đã thể hiện sự thoả mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến
kiểm toán của ngời sử dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này là sự thoả mãn của
đơn vị đợc kiểm toán về giá trị dịch vụ tăng thêm mang tính t vấn mà kiểm toán
viên có thể cung cấp cho đơn vị. Các nhà quản lý trong đơn vị kiểm toán không
phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát đợc toàn bộ các sai sót trong quản lý tài
chính, kế toán. Do các hạn chế của hệ thống kiểm soát đó mà báo cáo tài chính do
đơn vị lập có thể vẫn tồn tại những sai sót trọng yếu. Kiểm toán viên ngoài việc
đảm bảo rằng các báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán không còn các sai sót
trọng yếu, cần chỉ ra những sai sót, hạn chế đó cho đơn vị sửa chữa hoặc là cơ sở
để đa ra ý kiến không chấp nhận toàn phần. Việc đa ra các sai sót đó cũng là cơ sở
để các nhà quản lý tin tởng và đặt hi vọng vào những kiến nghị của kiểm toán viên,
qua đó họ sẽ sửa đổi để đảm bảo cho báo cáo tài chính của họ là trung thực hợp lý.
Thông qua những phát hiện kiến nghị của kiểm toán viên giúp đơn vị đợc kiểm
toán hoàn thiện hệ thống kiểm soát của mình góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị. Chỉ tiêu này không đợc cụ thể hoá bằng số
lợng nó chỉ đợc thể hiện bằng sự hài lòng và sự đánh giá cao từ phía khách hàng về
tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong khi thực hiện cuộc
kiểm toán.
(c)Báo cáo kiểm toán đợc lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp
đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp.
15
Một trong những yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin
tài chính chỉ có giá trị sử dụng và giúp ích cho việc ra các quyết định trong quản lý
và kinh doanh khi nó đợc cung cấp đúng lúc. Mặc dù kiểm toán không phải là một
kênh thông tin riêng biệt nhng nó là một khâu thẩm định quan trọng làm tăng độ
tin cậy cho các thông tin tài chính mà đơn vị cung cấp. Do vậy, mọi sự chậm trễ
trong quá trình kiểm toán với bất cứ lý do gì không theo đúng kế hoạch đặt ra
trong hợp đồng kiểm toán hay th hẹn kiểm toán đều làm ảnh hởng đến uy tín và giá

trị dịch vụ của công ty kiểm toán. Thời gian đủ cần thiết để đảm bảo thực hiện
cuộc kiểm toán cũng phải là thời gian không quá dài làm tăng chi phí, lao động và
ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động, uy tín của công ty kiểm toán đồng thời cũng
không thể quá ngắn làm ảnh hởng đến chất lợng kĩ thuật của cuộc kiểm toán. Thời
gian tiến hành cuộc kiểm toán dài hay ngắn phụ thuộc vào từng khách hàng, khả
năng trình độ công tác kế toán của họ và giá phí mà khách hàng có thể trả. Giá phí
kiểm toán cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lợng kiểm toán.
Chỉ tiêu thứ nhất và thứ hai nói lên tính chất kỹ thuật của dịch vụ, nó đánh giá
mức độ thoả mãn nhu cầu của ngời sử dụng của những ngời sử dụng kết quả của
dịch vụ kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trờng đặc biệt là trong hoạt động của
kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích khách hàng (đơn vị đợc kiểm toán) là
hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Yếu tố này yêu
cầu công ty kiểm toán không những phải đảm bảo nhu cầu có đợc ý kiến độc lập
của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính mà cả giá cả
của dịch vụ cung cấp để thoả mãn nhu cầu đó.
Chất lợng kiểm toán là khái niệm tơng đối, biến đổi theo thời gian, không gian,
theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. ở nớc ta,
kiểm toán độc lập hình thành và phát triển cha lâu, hành lang pháp lý đang từng b-
ớc hoàn thiện. Do vậy, sự đánh giá về chất lợng kiểm toán vẫn còn nhiều bất cập và
thiếu cơ sở, theo đó lý luận về chất lợng kiểm toán cần đợc tiếp tục nâng cao và
hoàn thiện.
16
1.2.2.4 - Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng kiểm toán
Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến chất lợng kiểm toán và tổng hợp lại thì có 2
nhóm yếu tố chủ yếu là nhóm các yếu tố bên trong và nhóm các yếu tố bên ngoài.
(a) Nhóm yếu tố bên ngoài: bao gồm nhu cầu của nền kinh tế và cơ chế của nền
kinh tế
- Nhu cầu của nền kinh tế: Tất cả sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trờng đều đáp
ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Do vậy, ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử
dụng gì chất lợng sản phẩm, dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối ràng buộc bởi hoàn

cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế ảnh hởng của nhu cầu của
nền kinh tế đối với chất lợng kiểm toán thể hiện qua:
Đòi hỏi của thị trờng: ở các thị trờng khác nhau và các đối tợng khác nhau
thì có các yêu cầu đòi hỏi khác nhau. Các đối tợng khác nhau có các điều
kiện riêng khác nhau, doanh nghiệp nhà nớc khác với công ty cổ phần khác
với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,... đồng thời luật pháp điều chỉnh
với những đối tợng này cũng không giống nhau, hệ thống quản lý kiểm soát
nội bộ và mục đích sử dụng kiểm toán của họ cũng rất khác nhau. Điều này
thực sự sẽ ảnh hởng đến chất lợng kiểm toán. Đối với những khách hàng có
hệ thống quản lý hữu hiệu, hiểu biết về kiểm toán sẽ dễ dàng hơn nhiều cho
kiểm toán viên so với khách hàng có hệ thống kiểm soát thiếu hiệu lực,
thiếu sự hợp tác với kiểm toán viên. Trong những trờng hợp nh vậy, những
ảnh hởng đến kết quả kiểm toán là rất khác nhau và trong nhiều trờng hợp
kiểm toán viên phải từ chối đa ra ý kiến. Đó là điều mà cả kiểm toán viên và
khách hàng của công ty kiểm toán đều không muốn.
Trình độ kinh tế, xã hội: Muốn có đợc sản phẩm có chất lợng phải dựa trên
cơ sở phát triển của nền kinh tế xã hội. Một nớc có trình độ kinh tế, xã hội
phát triển thờng kéo theo hệ thống lý luận về kiểm toán, hệ thống quy trình
kỹ thuật nghiệp vụ sẽ hoàn thiện hơn; phơng tiện phục vụ công việc kiểm
toán sẽ hiện đại hơn và đội ngũ chuyên gia kiểm toán sẽ đợc đào tạo đầy đủ,
cơ bản hơn. Do vậy, vấn đề chất lợng kiểm toán cần phải đợc xem xét trong
quá trình phát triển chung của nền kinh tế.
17
- Cơ chế quản lý kinh tế: Bất cứ hoạt động kinh tế nào, dới chế độ nào đều chịu tác
động, chi phối bởi cơ chế quản lý nhất định. Hoạt động kiểm toán cũng vậy, cơ chế
quản lý kinh tế tác động đối với chất lợng kiểm toán thể hiện qua các nội dung sau:
Mục tiêu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế có thể làm thay đổi lớn đến
nhu cầu kiểm toán kéo theo những ảnh hởng đến chất lợng kiểm toán. Ví
dụ, khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng là
điều kiện cho nghề kiểm toán ra đời và phát triển. Hay về chủ trơng cổ phần

hoá doanh nghiệp nhà nớc hoặc quy định báo cáo tài chính phải đợc kiểm
toán khi công bố đã tạo ra thị trờng lớn về nhu cầu kiểm toán. Hoặc định h-
ớng phát triển dịch vụ kiểm toán của Đảng cũng tạo ra nhiều cơ hội cho sự
phát triển của hoạt động này.
Các chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế rất rõ nét đến chất lợng kiểm
toán. Trên cơ sở mục tiêu phát triển dịch vụ kiểm toán, Nhà nớc đã có hàng
loạt các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển dịch vụ này nh việc đa ra các
văn bản pháp quy về kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng,
hay việc đầu t nghiên cứu, xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn
mực kiểm toán. Những nỗ lực trên nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt
động kiểm toán đảm bảo sự phát triển và đảm bảo chất lợng kiểm toán. Ng-
ợc lại , có những chính sách làm hạn chế khả năng nâng cao chất lợng kiểm
toán. Cụ thể nh việc quy định về khung giá phí kiểm toán hoặc cơ chế tiền l-
ơng của các kiểm toán viên trong công ty kiểm toán là doanh nghiệp nhà n-
ớc làm ảnh hởng đến chất lợng làm việc, nghiên cứu của kiểm toán viên,..
Tổ chức quản lý chất lợng: Hình thành cơ chế quản lý chất lợng kiểm toán
trong cơ chế chung của quản lý kinh tế. Một cơ chế quản lý chất lợng kiểm
toán hữu hiệu sẽ đảm bảo cho sự phát triển có chất lợng và hiệu quả của
hoạt động kiểm toán.
(b) Nhóm yếu tố bên trong: Đây là các yếu tố thuộc phạm vi bên trong của công ty
kiểm toán. Chúng là những yếu tố cơ bản quyết định đến chất lợng kiểm toán. các
yếu tố này bao gồm:
18
- Yếu tố con ngời: Đối với bất kỳ loại hình kinh doanh dịch vụ nào thì yếu tố con
ngời thờng rất quan trọng. Trong dịch vụ kiểm toán, sức lao động của kiểm toán
viên là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên giá trị dịch vụ. Kiểm toán là quá trình
kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán làm cơ sở để đa ra ý
kiến của mình. Trong quá trình này cần đến trình độ nghiệp vụ, những đánh giá
mang tính chủ quan của kiểm toán viên. Do vậy, chất lợng kiểm toán phụ thuộc rất
nhiều vào chất lợng đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và các cấp quản lý của

công ty kiểm toán.
- Yếu tố kỹ thuật: Mỗi công ty kiểm toán thờng có hệ thống quy trình kiểm toán
(hay công nghệ kiểm toán) riêng. Hệ thống này là sự cụ thể hoá các chuẩn mực
chuyên môn, đó là các bớc và các phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Dựa
vào đó kiểm toán viên tiến hành công việc đợc giao một cách khoa học, thu thập đ-
ợc những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp với chi phí và thời gian hợp lý,
hạn chế thấp rủi ro kiểm toán.
- Yếu tố quản lý: Quản lý là yếu tố không thể thiếu và là quan trọng nhất trong mọi
hoạt động kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc
kiểm toán cũng nh quản lý chất lợng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đảm bảo
việc tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty, góp phần
đảm bảo và nâng cao uy tín của công ty kiểm toán.
- Các yếu tố về điều kiện phơng tiện làm việc: Mặc dù không tham gia trực tiếp tạo
nên chất lợng kiểm toán nhng nó là yếu tố quan trọng trợ giúp các kiểm toán viên
thực hiện tốt công việc của mình một cách hiệu quả.

1.2.3 - Quản lý chất lợng kiểm toán
1.2.3.1 - Mục đích của công tác kiểm soát chất lợng kiểm toán.
Chất lợng kiểm toán có ý nghĩa lớn đối với cả đối tợng sử dụng kết quả kiểm
toán, cả kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Đối với ngời sử dụng kết quả kiểm
toán, ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tởng và sử dụng các thông tin đợc cung
cấp. Mọi sự không phù hợp nào trong việc đa ra ý kiến của kiểm toán viên và công
19
ty kiểm toán đều làm ảnh hởng đến quyết định của ngời sử dụng kết quả kiểm toán
và có thể gây ra những thiệt hại về kinh tế đối với họ. Về phía kiểm toán viên và
công ty kiểm toán, trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kiểm toán, uy tín có ý nghĩa
đặc biệt. Mọi sự không phù hợp trong ý kiến kiểm toán cũng nh không làm thoả
mãn sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cũng đồng nghĩa với việc gặp rủi ro
kiểm toán, mất uy tín và có nguy cơ mất thị trờng khách hàng. Hiện nay, trong nền
kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ, các hoạt động kinh doanh đa dạng, phức tạp,

các chính sách kinh tế thay đổi, cùng với yêu cầu ngày càng cao về chất lợng kiểm
toán của khách hàng. Do vậy, mục tiêu của công tác quản lý chất lợng kiểm toán là
đảm bảo và nâng cao chất lợng kiểm toán nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng trong các điều kiện thay đổi của nền kinh tế, tăng cờng uy tín,
vị thế của công ty kiểm toán trên thị trờng.
1.2.3.2 - Đặc điểm và nội dung công tác quản lý chất lợng kiểm toán.

(a) Đặc điểm công tác quản lý chất lợng kiểm toán
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và đặc biệt là đối với kinh doanh dịch vụ,
công tác quản lý chất lợng đã có sự đổi mới về nhận thức. Hầu hết các công ty
kiểm toán đều xác định cho mình các chuẩn mực phục vụ khách hàng và những
chuẩn mực này đều thể hiện qua quan điểm đổi mới trong công tác quản lý. Một số
đặc điểm cơ bản trong công tác quản lý chất lợng kiểm toán thể hiện nh sau :
Phải lấy khách hàng, những ngời sử dụng kết quả kiểm toán làm mục tiêu
của việc cung cấp dịch vụ, lấy khách hàng là mục tiêu hoạt động chứ không
phải là phơng tiện kinh doanh. T tởng chỉ đạo này là cơ sở cho việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của các công ty kiểm toán. Hơn nữa,
trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh, các tổ chức kinh doanh luôn phải đặt
khách hàng lên hàng đầu. Đảm bảo đợc mục tiêu này sẽ tạo lòng tin của
khách hàng đối với công ty kiểm toán, đảm bảo lòng tin của những ngời sử
dụng kết quả kiểm toán.
20
Lấy chất lợng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngời của ngời sử dụng là
hàng đầu cho sự phát triển. Định hớng nâng cao chất lợng dịch vụ cung cấp
sẽ đem lại cho công ty kiểm toán sự phát triển vững chắc và là điều kiện để
đem lại lợi nhuận cao. Trong thực tế cho thấy, chất lợng dịch vụ luôn là
luôn là tiêu chuẩn hàng đầu hấp dẫn hầu hết các khách hàng đến với công
ty. Việc đầu t cho chất lợng, tổ chức hệ thống kiểm soát chất lợng tốt sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một hệ thống kiểm soát chất lợng tốt tức là
đảm bảo trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên thực hiện tốt, đầy đủ

các bớc theo đúng quy trình chung của công ty, các chuẩn mực nghề
nghiệp, đồng thời giảm thiểu đợc chi phí kiểm toán một cách hợp lý, và nh
vậy công ty còn có thể tiết kiệm đợc chi phí cho việc sửa chữa hoặc tiến
hành bổ sung các thủ tục kiểm toán. Đây cũng là vấn đề góp phần giảm
thiểu các rủi ro và thất bại kiểm toán.
Phải hiểu rõ sự thể hiện của chất lợng, các yêu cầu của khách hàng về chất
lợng kiểm toán ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau. Hiểu rõ đợc vấn đề
này là cơ sở và điều kiện giúp công ty kiểm toán xây dựng hệ thống kiểm
soát chất lợng phù hợp và nâng cao chất lợng kiểm toán.
Công tác quản lý chất lợng tập trung vào yếu tố con ngời, phát huy năng
lực, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo của các kiểm toán viên. Đối với lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ kiểm toán, lao động của các kiểm toán viên là yếu tố
chính cơ bản quyết định đến mọi công việc trong quá trình kiểm toán và
cũng là ngời đa ra ý kiến kiểm toán, đó là sản phẩm của quá trình kiểm
toán, điều mà không có gì thay thế đợc.
(b) Công tác tổ chức hệ thống kiểm soát chất lợng kiểm toán của các tổ chức kiểm
toán độc lập.
Hệ thống kiểm soát chất lợng kiểm toán trong các tổ chức kiểm toán độc lập
thực chất là các thủ tục đợc công ty kiểm toán sử dụng để giúp cho công ty tuân
thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán một cách nhất quán, đồng thời đạt đợc
lợi ích kinh doanh mong muốn. Các quá trình kiểm soát đó đợc xây dựng thành hệ
21
thống cho toàn công ty. Văn bản về chuẩn mực kiểm toán số 25 (SAS 25, AU 161)
yêu cầu mỗi công ty kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thể thức kiểm soát
chất lợng. Tuy nhiên, nội dung và các thủ tục kiểm soát chất lợng của các công ty
kiểm toán nh thế nào thì phụ thuộc vào đặc điểm của từng công ty nh: quy mô và
loại hình hành nghề, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, chi phí thích hợp và sự cân
nhắc về lợi ích của công ty. Uỷ ban chuẩn mực kiểm soát chất lợng đã đa ra chín
yếu tố căn bản của kiểm soát chất lợng mà các công ty kiểm toán phải xem xét khi
xây dựng các thể thức chính sách của riêng mình. Chín yếu tố này đợc liệt kê trên

bảng 1 (trang 23) với lời giải thích tóm tắt về yêu cầu của từng yếu tố và một ví dụ
về thể thức kiểm soát chất lợng mà công ty có thể sử dụng để thoả mãn yêu cầu đó.
Nh vậy, công việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng kiểm toán tại các
công ty kiểm toán độc lập bao gồm xây dựng cơ chế kiểm soát chất lợng cuộc
kiểm toán và cơ chế kiểm soát chất lợng của công ty kiểm toán nói chung. Bên
cạch đó, để nâng cao chất lợng kiểm toán đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, các công ty kiểm toán cần có các hoạt động nghiên cứu quản lý các
mong muốn của khách hàng cũng nh tăng cờng khả năng đáp ứng các nhu cầu đó.

- Kiểm tra chất lợng cuộc kiểm toán: Theo nguyên tắc kiểm toán quốc tế số 7
IAPC thì kiểm soát chất lợng cuộc kiểm toán trên các tiêu chuẩn sau:
Giao việc:
Đoạn 4: Bất cứ công việc nào giao cho trợ lý đều phải đảm bảo chắc chắn
rằng những cán bộ thực hiện các công việc này là những ngời có kỹ năng, có khả
năng độc lập và có trình độ nghiệp vụ tơng ứng với yêu cầu công việc.
Bảng1: Chín yếu tố kiểm tra chất lợng
Yếu tố Tóm tắt yêu cầu Thể thức làm ví dụ
(1) (2) (3)
1. Độc
lập
Tất cả các cá nhân đợc
giao việc phải thoả mãn các
quy định về tính độc lập theo
Từng chủ phần hùn và từng nhân viên
phải trả lời bản câu hỏi về tính độc
lập hàng năm, có nội dung là những
22
Điều lệ về đạo đức của
AICPA.
điều nh quyền sở hữu cổ phần và

quyền hội viên của HĐQT.
2.Phân
công
Tất cả các cá nhân đợc giao
việc phải có một trình độ đào
tạo nghiệp vụ tơng xứng và
thạo việc.
Sự phân công cho tất cả mọi ngời đều
do một chủ phần hùn mà hiểu rõ công
ty khách hàng thực hiện và sự phân
công phải đợc làm ít nhất trớc 2 tháng.
3.T vấn Khi nhân viên hoặc các chủ
phần hùn có khó khăn mang
tính nghiệp vụ, các thể thức
phải đảm bảo là chúng giúp
cho họ tìm thấy sự hớng dẫn ở
những ngời có năng lực.
Giám đốc phụ trách kiểm toán và kế
toán của công ty phải sẵn sàng để t
vấn và phê chuẩn tất cả các hợp đồng
trớc khi chúng hoàn thành.
4.Giám
sát
Các chính sách đảm bảo sự
giám sát đúng đắn công việc ở
mọi trình độ phải đợc ghi rõ
trong hợp đồng.
Sự xem xét lại và sự phê chuẩn các ch-
ơng trình kiểm toán bởi một chủ phần
hùn, đợc quy định thực hiện trớc khi

tiến hành khảo sát chi tiết.
5.Thuê
mớn
Tất cả nhân viên mới phải đủ
phẩm chất để thi hành công
việc một cách thành thạo.
Tất cả những ngời đợc xem xét tuyển
dụng phải đợc phỏng vấn và chuẩn y
bởi chủ phần hùn phụ trách nhân sự và
một chủ phần hùn khác thuộc lĩnh vực
nghiệp vụ mà ngời đó sẽ làm việc.
(1) (2) (3)
6. Phát
triển
nghiệp
vụ
Tất cả mọi ngời phải đợc tạo
điều kiện phát triển nghiệp vụ
đầy đủ để giúp họ có khả năng
thi hành công việc một cách
thành thạo.
Mỗi nhân viên chuyên nghiệp phải đợc
giành 40 giờ để đào tạo tiếp tục hàng
năm cộng thêm số giờ nh để nghị của
chủ phần hùn phụ trách nhân sự.
7. Đề bạt Các chính sách đề bạt phải đ-
ợc xây dựng để đảm bảo cá
nhân đợc đề bạt có đủ phẩm
chất để đảm nhận trọng trách
mới.

Mỗi nhân viên chuyên nghiệp phải đ-
ợc đánh giá trên từng hợp đồng bằng
cách sử dụng báo cáo đánh giá hợp
đồng cá nhân của công ty.
8. Sự Tất cả nguồn khách hàng tiềm Mẫu đánh giá khách hàng gồm các
23
chấp
nhận và
sự kéo
dài hợp
đồng với
khách
hàng
tàng và hiện có phải đợc đánh
giá để làm giảm tối đa cơ hội
liên kết với Ban quản trị thiếu
trung thực.
vấn đề nh lời bình của kiểm toán viên
tiền nhiệm và sự đánh giá của Ban
quản trị, đợc soạn thảo cho từng khách
hàng mới trớc khi chấp nhận.
9. Kiểm
tra
Các chính sách và thể thức
phải có để đảm bảo những thể
thức nhằm thoả mãn 8 yếu tố
kiểm soát chất lợng trên đang
đợc tuân thủ một cách nhất
quán.
Chủ phần hùn phụ trách kiểm soát

chất lợng phải khảo sát các thể thức
kiểm soát chất lợng ít nhất mỗi năm
một lần để đảm bảo là công ty đang
chấp hành.

(Trích bảng 1-2 : chín yếu tố kiểm tra chất lợng, trang 30 , Kiểm toán, Alvin A.Aens
_ James K.Loebbecker)
Đoạn 5: Kiểm toán viên và các trợ lý có trách nhiệm giám sát phải xem xét
kỹ năng và trình độ của các trợ lý trong quá trình họ thực thi các phần việc đợc
giao để xác định phạm vi hớng dẫn, giám sát và xoát xét một cách thích hợp.
Hớng dẫn:
Đoạn 6: Những trợ lý đợc giao việc đều phải hớng dẫn cặn kẽ. Việc hớng
dẫn bao gồm: thông báo cho các trợ lý biết trách nhiệm mà họ phải gánh vác, mục
đích và các bớc công việc mà họ phải thực hiện. Ngoài ra còn phải thông báo cho
họ các vấn đề chẳng hạn nh đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và những vụ
việc có thể phát sinh của kiểm toán kế toán sẽ ảnh hởng tới nội dung, thời gian và
phạm vi của các phơng pháp kiểm toán có liên quan tới các trợ lý.
Đoạn 7: Văn bản ghi chơng trình kiểm toán là công cụ quan trọng để truyền
đạt các hớng dẫn chỉ đạo kiểm toán. Kế hoạch phân bổ thời gian, các bản ghi nhận
kế hoạch cũng giúp ích nhiều cho việc truyền đạt hớng dẫn chỉ đạo kiểm toán.
24
Giám sát
Đoạn 8: Việc giám sát có quan hệ chặt chẽ cả với hớng dẫn và soát xét lại,
cũng có thể giám sát có quan hệ đến một vài yếu tố của hớng dẫn và soát xét lại.
Đoạn 9: Trong quá trình thực thi một cuộc kiểm toán, các cán bộ giám sát
phải thực hiện các chức năng sau:
(a) Giám sát quá trình công việc để xác định rằng:
+ Các trợ lý tỏ ra có đầy đủ kỹ năng, trình độ nghiệp vụ cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ đã đợc giao phó.
+ Các trợ lý hiểu rõ các hớng dẫn kiểm toán.

+ Các công việc đang đợc tiến hành phù hợp với chơng trình kiểm toán
và các tài liệu kế hoạch khác.
(b) Nắm bắt đợc các vấn đề kế toán và kiểm toán phát sinh trong một cuộc
kiểm toán, đánh giá tầm quan trọng của các vấn đề này và sửa đổi, điều chỉnh ch-
ơng trình kiểm toán ở những phần xét thấy cần thiết.
(c) Giải quyết sự khác nhau về mặt xét đoán nghiệp vụ giữa các cán bộ cùng
tham gia một cuộc kiểm toán.
Soát xét lại:
Đoạn 10: Các phần việc do các trợ lý thực thi cần phải đợc ngời thứ hai có
trình độ tơng đơng hoặc cao hơn soát xét lại để xác định xem:
(a) Công việc có đợc thực hiện phù hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và các
chuẩn mực của hãng không?
(b) Công việc đã thực thi và kết quả thu lợm đợc có đợc dẫn chứng bằng tài
liệu một cách thoả đáng không?
(c) Còn những vấn đề gì đáng kể cha đợc giải quyết?
(d) Mục đích các phơng pháp kiểm toán đạt đợc và các kết luận đã rút ra có
nhất quán với kết quả của công việc đã làm và nhận xét của kiểm toán viên về các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp không?
Đoạn 11: Trong một cuộc kiểm toán có thể xác định các giai đoạn soát xét
chính nh sau:
(a)Soát xét các kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán ban đầu.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×