Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý hoạt động xuất bản trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.22 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI

HỒNG HẢI LONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 06 31 73

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM THỊ THANH TÂM

Hµ Néi - 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn của mình đến các cơ, các
thầy trong Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội trong suốt 3
năm vừa qua đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, động viên, hướng
dẫn cho tơi trong quan trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn và sự kính trọng đối với PGS.TS Phạm Thị
Thanh Tâm, người đã được Nhà nước tôn vinh với những công hiến tiêu biểu
cho ngành Văn hóa, đã tận tình truyền đạt kinh nghiệm thực tiễn, định hướng
cho tôi về phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, nhằm thực hiệu được mục


tiêu góp phần “Bổ sung những giải pháp quản lý nhà nước về công tác xuất
bản, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xuất bản phát triển bền vững”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền Thông,
Lãnh đạo và chuyên viên của Cục Xuất bản, Ban Tuyên giáo Hà Nội, Hội
Xuất bản Việt Nam, một số nhà xuất bản trên địa bàn Hà Nội, các tác giả có
những cơng trình nghiên cứu mà nội dung tôi ghi nhận và tiếp thu... đã tạo
điều kiện cho tôi về mặt thời gian, điều kiện công tác, giúp đỡ hướng dẫn,
cung cấp tài liệu, tư liệu cho tơi để hồn thành Luận văn này.
Là người trực tiếp tham gia quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản
nhưng do đây là một nghiên cứu trường hợp nên còn rất nhiều giới hạn về
phạm vi và khả năng nghiên cứu, trong Luận văn này mới chỉ đề cập đến
trường hợp mang tính đại diện về hoạt động xuất bản. Rất mong được sự góp
ý để Luận văn được hoàn chỉnh và định hướng nghiên cứu tiếp tục được hoàn
thiện trong giai đoạn tiếp theo.
Trân trọng./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Hoàng Hải Long

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

XHCN

: xã hội chủ nghĩa

NXB


: nhà xuất bản

TNHH

: trách nhiệm hữu hạn

3


MỤC LỤC
Trang

1

MỞ ĐẦU
Chương 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN

7

1.1. Những khái niệm cơ bản

7

1.1.1. Khái niệm xuất bản

7

1.1.2. Khái niệm xuất bản phẩm


10

1.1.3 . Khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động xuất bản

13

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản

16

1.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt
động xuất bản

16

1.2.2. Hoạch định kế hoạch phát triển xuất bản phù hợp với mục tiêu
và định hướng của Đảng

18

1.2.3. Quản lý công tác nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng công nghệ
trong xuất bản

21

1.2.4. Quản lý hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản

22

1.2.5. Tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu


23

1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm 23
pháp luật trong hoạt động xuất bản

23

1.2.7. Thực hiện khen thưởng trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn
trao giải thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao

24

1.3. Vai trị quản lý nhà nước về xuất bản

25

1.3.1. Định hướng và điều tiết hoạt động xuất bản

25

4


1.3.2. Đảm bảo quyền hưởng thụ giá trị tri thức xuất bản phẩm của
nhân dân

27

1.3.3. Quản lý là tạo điều kiện để phát triển, hoàn thiện hoạt động xuất

bản Việt Nam

29

1.3.4. Quản lý Nhà nước là định hướng cho quá trình giao lưu, hợp tác
quốc tế về xuất bản

29

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TỪ NĂM 2004
ĐẾN NAY

32

2.1. Tổng quan về hoạt động xuất bản trên địa bàn Hà Nội

32

2.1.1. Lĩnh vực xuất bản (tổ chức bản thảo, biên tập)

33

2.1.2. Lĩnh vực in xuất bản phẩm

45

2.1.3. Lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm

50


2.1.4. Những thành công và hạn chế của hoạt động xuất bản hiện nay

56

2.2. Tình hình Quản lý nhà nước về xuất bản từ năm 2004 đến nay

61

2.2.1. Khái quát về quản lý Nhà nước đối với xuất bản từ năm 1993
đến năm 2004

61

2.2.2. Quản lý Nhà nước về hoạt động xuất bản từ năm 2004 đến nay

66

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn Hà Nội từ
năm 2004 đến nay

82

2.3.1. Những thành công

82

2.3.2. Những tồn tại

84


2.3.3. Nguyên nhân của thành công và tồn tại

86

Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XUẤT BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

5

90


3.1. Những căn cứ cơ bản

90

3.1.1. Một số mơ hình quản lý xuất bản trên thế giới

90

3.1.2. Nhu cầu về xuất bản phẩm và xu hướng phát triển của xuất bản
ở Việt Nam đến năm 2020

92

3.1.3. Mục tiêu và định hướng chung của ngành xuất bản đến năm 2020

98


3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xuất
bản trên địa bàn Hà Nội

101

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các cơ chế, chính sách pháp
101

luật của Đảng và Nhà nước
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách đối với xuất bản
- phát hành

103

3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về xuất bản

109

3.3. Kiến nghị

114

3.3.1. Thành lập Trường Đại học Xuất bản Việt Nam và nâng cao chất
114

lượng đào tạo
3.3.2. Hoàn thiện mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các nhà
xuất bản

115


3.3.3. Kiến nghị thành lập Tập đoàn xuất bản

118

3.3.4. Củng cố, nâng cao vai trò của Hội Xuất bản

119

3.3.5. Giảm bớt cơ chế độc quyền của Nhà nước trong các quy trình
120

xuất bản
3.3.6. Hỗ trợ để khuyến khích các nhà xuất bản tham gia hội chợ sách
quốc tế và tiến tới hội nhập sâu vào ngành xuất bản thế giới

122

KẾT LUẬN

126

TÀI LIỆU THAM KHẢO

129

6


M U


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xut bn úng vai trò trọng yếu trong đời sống kinh tế - xã hội vì nó là
một trong những hoạt động trung tâm của hệ thống giáo dục, có nhiệm vụ tạo
lập, phân phối kiến thức và ni dưỡng một nền trí tuệ dân tộc. Bất cứ một
xã hội nào cũng phải tiến hành giáo dục tư tưởng thông qua nhiều con đường
khác nhau. Hoạt động xuất bản có chức năng cung cấp nội dung phong phú
cho công tác giáo dục tư tưởng, qua đó có tác động trực tiếp đến tư tưởng,
tình cảm con người và góp phần hồn thiện nhân cách con người. Chỉ thị 42CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng tồn diện của
hoạt động xuất bản khẳng định: “Sự nghiệp xuất bản là một lĩnh vực hoạt
động tư tưởng sắc bén của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là một bộ phận
quan trọng của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có
nhiệm vụ tích luỹ và truyền bá các giá trị tinh thần, góp phần nâng cao dân
trí, phát triển văn hóa, xây dựng nền tảng tư tưởng, thế giới quan, nhân sinh
quan cách mạng và khoa học của xã hội...”[8.Tr3]. Trong bối cảnh bùng nổ
thông tin và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ hiện nay, vai trò giữ vững và
mở rộng trận địa tư tưởng của Đảng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, xuất
bản sẽ đóng vai trị to lớn trong đời sống xã hội; hội nhập quốc tế, góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài; vừa góp phần tăng doanh thu
cho nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động...

7


Trong công tác chỉ đạo, quản lý xuất bản đã có nhiều tiến bộ, góp phần
đảm bảo định hướng chính trị và nâng cao hiệu quả công tác xuất bản; hệ
thống chỉ đạo, các cơ quan chức năng của Đảng và Nhà nước các cấp đã bám
sát tình hình hoạt động xuất bản, ban hành được một số văn bản mới kịp thời
định hướng, điều chỉnh, uốn nắm hoạt động xuất bản. Luật Xuất bản năm
2004 đã đánh dấu những thay đổi căn bản về công tác quản lý nhà nước

trong hoạt động xuất bản, in, phát hành sách. Tuy nhiên, q trình triển khai
cịn chưa đồng bộ, nhiều đơn vị cịn lúng túng, bị động. Mặt khác, tình hình
đất nước tiếp tục có những thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là sau khi Việt
Nam gia nhập WTO cũng đặt ra những thách thức lớn cho quản lý nhà nước
về xuất bản. Để bắt kịp tình hình, Luật Xuất bản năm 2004 đã được sửa đổi,
bổ sung bằng Luật số 12/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
Tuy nhiên, hoạt động xuất bản nói chung và cơng tác quản lý nhà nước
nói riêng cịn nhiều bất cập, chưa ngang tầm với yêu cầu và xu thế phát triển
của xã hội trong tình hình mới. Vì thế vấn đề đặt ra là làm sao để xuất bản
Việt Nam có sức bật với bước tiến mới, vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập vừa
thỏa mãn nhu cầu xã hội. Để giải quyết vấn đề này đòi phải có sự kết hợp
đồng bộ, chặt chẽ giữa các ban ngành, đồn thể và sự nỗ lực của chính ngành
Xuất bản. Trong đó vai trị quản lý nhà nước về xuất bản là vô cùng quan
trọng. Từ những lý do trên, tác giả chọn: “Quản lý hoạt động xuất bản trên
địa bàn Hà Nội” làm Đề tài tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý văn
hóa. Đề tài góp phần bổ sung những giải pháp quản lý nhà nước về cơng tác
xuất bản, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xuất bản phát triển nhanh và bền
vững trong tình hình hiện nay.

8


2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động xuất bản nói chung và quản lý nhà nước về xuất bản nói
riêng đã được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có cơng trình nào tập hợp các nguồn tư liệu về thực trạng hoạt động và
quản lý nhà nước về xuất bản từ thời điểm Quốc hội Nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khố IX, kỳ họp thứ ba thông qua Luật Xuất bản ngày
07/7/1993. Cho đến nay Quốc hội đã thông qua Luật Xuất bản năm 2004 và
Luật Xuất bản năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung bằng Luật số

12/2008/QH12 ngày 03/6/2008 cũng nằm trong tình trạng trên.
Tuy nhiên, thời gian qua cũng có một số cơng trình nghiên cứu liên
quan tới xuất bản và quản lý nhà nước về xuất bản Việt Nam với nội dung
phong phú, đa dạng. Có thể đơn cử một số cơng trình sau:
- Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về xuất bản theo định hướng xã hội
chủ nghĩa của Tiến sĩ Vũ Mạnh Chu do Nhà xuất bản Văn hố - Thơng tin
xuất bản năm 1997;
- Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2000) của
PGS.TS Phạm Thị Thanh Tâm;
- Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xuất bản ở nước ta
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ (2006) của tác giả Phạm Quốc Chính, Học viện
Hành chính quốc gia;
- Phương hướng giải pháp hoạt động xuất bản trong thập niên đầu
của thế kỷ 21, Luận văn Thạc sĩ Phan Thị Tuyết Nga, (2000) Đại học Kinh tế

9


Quốc dân;
- Quy hoạch phát triển Ngành xuất bản, in, phát hành sách đến 2010,
Bộ Văn hố - Thơng tin năm 2001;
- Quản lý thị trường sách ở Hà Nội - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường (2007) của Thạc sỹ Đỗ Thị Quyên;
- Quản lý thị trường xuất bản phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh - Luận
văn Thạc sĩ Văn hóa học (2004) của tác giả Trần Thị Thu;
- Quản lý hoạt động phát hành sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Luận
văn Thạc sĩ (2004) tác giả Kiều Bá Hùng;
- Quản lý thị trường sản phẩm văn hóa ở Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường - Nhà Xuất bản Văn hóa - Thơng tin (2010) của PGS.TS Phạm

Thị Thanh Tâm - Một số bài viết về mơ hình tổ chức, cơ chế chính sách đăng
trên Tạp chí Xuất bản Việt Nam, Tạp chí Sách và đời sống...
Các đề tài nghiên cứu trên là nguồn tư liệu tham khảo phong phú, giúp
cho Luận văn của tác giả có thêm cơ sở để đưa ra được những kiến nghị mới
phù hợp với thực tiễn xuất bản và quản lý nhà nước về xuất bản hiện nay.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả đã tiếp thu, kế thừa những kết quả của
các tác giả đi trước; đồng thời nỗ lực đi vào nghiên cứu chuyên sâu đề tài
quản lý này.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa về lý luận cơng tác quản lý nhµ nước đối với xuất bản
trong nền kinh tế hội nhập.

10


- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý hoạt động xuất bản trên địa
bàn Hà Nội.
- Tìm ra những nguyờn nhõn thnh cụng v hn ch trong công tác
qun lý xuất bản.
- Đề xuất những giải pháp, những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản hiện nay ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng là một số nhà xuất bản trên địa bàn H Ni (xét trên các
phơng diện: ầu t cơ sở vật chất, mụ hỡnh, phơng thức hoạt động và mi
quan hÖ với cơ quan quản lý nhà nước), các cơ quan quản lý nhà nước về
xuất bản và các hoạt động của cơ quan này.
- Phạm vi nghiên cứu là các nhà xuất bản và cơ quan quản lý nhà nước
về xuất bản trên địa bàn Hà Nội.
5. Phương pháp nghiờn cu
- Phng phỏp nghiờn cu ti liu.

- Phơng pháp điều tra xà hội học v phng vn.
- Phơng pháp điền dÃ, khảo sát thực địa.
- Phơng pháp thng kờ, phân tích, tổng hợp.
6. Nhng úng gúp ca lun vn:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
bản trong tình hình hiện nay.

11


- Nghiên cứu và làm rõ những thành công và tồn tại của hoạt động
quản lý hoạt động xuất bản hiện nay trªn địa bàn Hà Nội.
- Bước đầu đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
hoạt động xuất bản trên cả nước.
7. Cấu trúc của lun vn
Ngoài mở đầu v kết luận, luận văn c bè cơc thành 3 ch−¬ng:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trên
địa bàn Hà Nội từ năm 2004 đến nay.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản trên địa bàn Hà Nội.

12


Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN


1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm xuất bản
Theo Từ điển tiếng Việt, của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm
1992 thì xuất bản được giải thích như sau: ''Xuất bản là in ra thành sách
báo, tranh ảnh để phát hành”.
Với khái niệm trên xuất bản đã bao hàm cả 3 lĩnh vực: Biên tập (tổ chức
bản thảo, biên tập), in (kỹ thuật ấn lốt, nhân bản), phát hành xuất bản phẩm
(q trình tổ chức các nguồn lực xã hội để phấn phối, phổ biến xuất bản
phẩm đến người sử dụng).
- Biên tập, gồm các quy trình: Tổ chức tìm kiếm bản thảo, biên tập, là
đầu vào của hoạt động xuất bản. Đây là quá trình tổ chức việc sáng tạo của
tác giả để có bản thảo phù hợp nhu cầu xã hội và định hướng của Đảng. Từ
đó các nhà biên tập xử lý và hoàn chỉnh bản thảo, bản mẫu với tiêu chuẩn kỹ
thuật và chuyên môn.
- In là hoạt động công nghiệp, sản xuất ra các ấn phẩm phục vụ công tác
tư tưởng văn hoá, phát triển kinh tế, nâng cao dân trí và đời sống tinh thần
của nhân dân. Theo Nghị định 17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ, nghề
in là một nghề đặc biệt, không phải là hoạt động kinh doanh đơn thuần. Hoạt

13


động in bao gồm: in typô, in ốp xét, in lõm (ống đồng), in rônêô, in laze, in
tampon và các phương pháp in khác; photocopy, sắp chữ, chế bản, đúc chữ,
phân màu, đóng xén, ép nhũ, kinh doanh vật tư, thiết bị ngành in, sản xuất,
sửa chữa cơ khí in, dạy nghề in, tạo mẫu in.
Nhờ ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến,
ngành in đã tạo ra bước đột phá trong hoạt động xuất bản. Với thời gian ngắn
người ta có thể xuất bản số lượng xuất bản phẩm lớn, phát hành trên diện
rộng ở trên nhiều địa điểm khác nhau, thậm chí trên toàn thế giới. Tuy vậy,

trong tổng thể hoạt động xuất bản, hoạt động in đơn thuần chỉ mang tính kỹ
thuật. Do vậy, quản lý hoạt động in trong xuất bản nói chung cần có những
nhận thức mới, để có cách thức quản lý phù hợp, làm cho ngành in đóng góp
có hiệu quả hơn nữa trong đời sống xã hội.
Sau khi hoàn chỉnh bản thảo, bản mẫu được chuyển đến công đoạn in.
In là những biện pháp kỹ thuật, công nghệ để tạo ra các xuất bản phẩm hoàn
thiện. Với thiết bị, công nghệ in hiện nay, công đoạn này được thực hiện rất
nhanh chóng có chất lượng cao và hình thức đẹp, thoả mãn nhu cầu xuất bản
thị trường.
- Phát hành: Là việc đưa xuất bản phẩm đến với khách hành, người sử
dụng, là đầu ra và là khâu cuối cùng của xuất bản. Tuy nhiên, phát hành lại
quyết định sự tồn tại, phát triển của xuất bản, là thước đo hiệu quả của hoạt
động xuất bản.
- Phát hành xuất bản phẩm: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, để
tạo ra sản phẩm cơ quan xuất bản phải có chi phí (tác giả, biên tập, in nhân

14


bản và các chi phí khác). Do đó sản phẩm tạo ra phải được bán (trao đổi) để
bù đắp chi phí và tái sản xuất sức sản xuất - lưu thông. Phát hành là khâu
cuối cùng, khâu đầu ra của xuất bản có nhiệm vụ phân phối sản phẩm ra thị
trường và thực hiện cân đối cung - cầu, giá cả cạnh tranh. Trên thực tế hoạt
động, rất nhiều cơ quan xuất bản khơng phát triển được, thậm chí đổ bể là do
sản phẩm làm ra khơng bán được. Vì vậy phát hành ngày nay đã trở nên hết
sức quan trọng, là khâu quyết định sự sống còn của xuất bản. Phát hành được
hiểu như sau: “Là quá trình nghiên cứu, tính tốn và lựa chọn cách thức để
tổ chức phân phối xuất bản phẩm ra thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu xã
hội theo định hướng và mang lại lợi ích cho q trình xuất bản”[20.Tr12]
Sản phẩm chủ yếu của xuất bản là sách, thông qua việc phổ biến những tác

phẩm chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ
thuật đến nhiều người, nhằm giới thiệu những di sản văn hoá dân tộc, tinh
hoa văn hố thế giới; góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu đời sống
tinh thần của nhân dân, mở rộng giao lưu văn hoá với các nước, đấu tranh
chống mọi hành vi làm tổn hại lợi ích của nhà nước và nhân dân, phá hoại
nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam; góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực tư tưởng văn hóa, tinh
thần và lĩnh vực kinh tế hướng tới việc cảm hoá và cải tạo con người, cải tạo
tự nhiên, xã hội. Nhưng hoạt động xuất bản không thể chuyển tải những ý
tưởng của mình nếu khơng có những điều kiện vật chất nhất định, không
thông qua hoạt động sản xuất. Vì vậy, xuất bản cịn là hoạt động sản xuất,
hoạt động kinh tế.

15


Tồn bộ quy trình sản xuất hàng hố là q trình lao động tư duy, lao
động trí óc. Bởi vì chỉ có tư duy và tư duy sáng tạo mới ''đẻ'' ra những ''đứa
con tinh thần''. Từ đó thơng qua một quy trình sản xuất đặc thù, giá trị tinh
thần do tư duy mang lại được vật chất hoá thành xuất bản phẩm.
Như vậy, hoạt động xuất bản là một quá trình lao động sản xuất trong
xã hội, vừa thuộc lĩnh vực tư tưởng văn hoá vừa thuộc lĩnh vực kinh tế, gồm
03 quy trình: Tổ chức bản thảo và biên tập, in và phát hành; 03 lĩnh vực này
có những yêu cầu, đặc điểm hoạt động riêng, độc lập, nhưng lại gắn kết hữu
cơ với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin, việc phổ biến tác phẩm đến với cơng chúng
cịn được tiến hành trực tiếp trên mạng thơng tin internet, không cần qua biên
tập, in và phát hành theo phương pháp truyền thống.

1.1.2. Khái niệm xuất bản phẩm
Xuất bản phẩm là một trong vật dụng thông dùng nhất của xã hội hiện
đại. Nội dung của xuất bản phẩm thể hiện những tri thức tổng hợp của Việt
Nam và thế giới mà con người đã sáng tạo ra nhằm phục vụ cho lợi ích của
mình. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cũng như các vấn
đề chính trị xã hội đã làm cho xuất bản phẩm phức tạp cả về nội dung và
hình thức, đồng thời đó là nhu cầu khơng thể thiếu của mọi tầng lớp nhân
dân.
Nghiên cứu về xuất bản phẩm ngày nay được nhiều cơ quan, tổ chức
và các nhà khoa học quan tâm. Tuy nhiên, đứng dưới góc độ khác nhau, họ

16


có những cách nhìn khơng đồng nhất. Theo UNESCO thì xuất bản phẩm là
một dạng của sản phẩm văn hóa. Sản phẩm văn hóa có 07 loại, trong đó xuất
bản phẩm chiếm 03 loại, đó là: sản phẩm in ấn, xuất bản, tác phẩm âm nhạc
và nghệ thuật. Theo quyết định của Bộ Văn hóa - Thơng tin năm 1995 quy
định về các mặt hàng văn hóa cho ngành Xuất bản thì hàng hóa văn hóa bao
gồm 147 mặt hàng.
Theo luật xuất bản năm 2004, xuất bản phẩm được định ngha: là tác
phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xà hội, giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật đợc xuất bản b»ng tiÕng ViƯt,
tiÕng d©n téc thiĨu sè ViƯt Nam, tiÕng nớc ngoài và còn đợc thể hiện bằng
hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phơng tiện kỹ thuật khác nhau. Kết
quả cuối cùng của hoạt động xuất bản là tác động của xuất bản phẩm đối
với đời sống xã hội. Đây là điểm căn bản tạo nên tính đặc thù của hoạt động
xuất bản nói chung và hàng hố xuất bản phẩm nói riêng.[16.Tr2]
Xuất bản phẩm được thể hiện dưới các loại hình: sách, tài liệu, tranh,
ảnh, áp phích, catalog, tờ rơi, tờ gấp, lịch, bản đồ, át lát, bản nhạc, cờ, truyền

đơn, khẩu hiệu, câu đối, cuốn thư, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình,
đĩa hình thay sách hoặc kèm theo sách. Ngôn ngữ thể hiện trong xuất bản
phẩm bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số, tiếng nước ngồi; bằng
hình ảnh tĩnh (tranh, ảnh, sơ đồ, các ký tự của nhạc nốt in trên giấy), bằng
hình ảnh động (băng hình, đĩa hình), bằng âm thanh (băng ghi âm thanh, đĩa
âm thanh). Cấu trúc vật chất cấu thành xuất bản phẩm là các vật liệu chuyên
dùng khác nhau (giấy, caton, ximili, vải, tấm kim loại, mực, nhũ, vàng, chỉ,
thép, hồ dán, microfilm, băng và đĩa từ, băng và đĩa CD...), thông qua công

17


nghệ in: offset, typô, in kẽm, ống đồng, lưới, flexo, khắc gỗ. Các giá trị tư
tưởng, văn hoá, khoa học của các tác phẩm được phản ánh qua xuất bản
phẩm.
Đặc điểm để phân biệt sản phẩm của hoạt động xuất bản với sản phẩm
của hoạt động báo chí là xuất bản phẩm được xuất bản không định kỳ, không
lệ thuộc vào thời gian (ngày, tuần, tháng, quý... ), ít mang tính thời sự cấp
bách; nội dung đi sâu hơn vào những vấn đề của cuộc sống với dung lượng
lớn hơn.
Đối tượng của xuất bản phẩm là tất cả các tầng lớp người trong xã hội
thuộc tuổi tác khác; trình độ và chun mơn khác; giới tính và dân tộc khác;
sở thích và thị hiếu khác. Các ý tưởng của tác giả, của các nhà xuất bản đã
trở thành xuất bản phẩm qua in nhân bản, chỉ đến tay người đọc thơng qua
việc phổ biến. Từ đó, các giá trị tinh thần trong xuất bản phẩm được xã hội
tiếp nhận, nó chuyển thành lực lượng vật chất để cải tạo tự nhiên, xây dựng
xã hội mới.
Trong nền kinh tế thị trường, xuất bản phẩm cũng là hàng hoá, nhưng
là hàng hoá đặc biệt:
Về mặt giá trị: Giá trị của xuất bản phẩm không chỉ là số cộng đơn

thuần của các bộ phận nhuận bút, giấy, cơng in, quản lý phí của nhà xuất bản
mà là giá trị nội dung, tư tưởng, khoa học và nghệ thuật quyết định. Khơng
lượng hố hoặc tính chính xác được những hao phí của lao động sáng tạo ra
một xuất bản phẩm. Chi phí cấu thành trong một xuất bản phẩm được tính
tương đối theo một tỷ lệ % nhất định, bao gồm: nhuận bút (tiền trả cho tác

18


giả sáng tạo nên tác phẩm), giấy, công in, quản lý phí của nhà xuất bản... Có
thể khái qt cơng thức tính giá trị xuất bản phẩm như sau:

P (giá trị) = chi phí sản xuất + chi phí lưu thơng + m

Chi phí sản xuất: như đã nói ở trên.
Chi phí lưu thơng: Là chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo
maketing và phân phối, bán hàng.
m (lợi nhuận): Là giá trị tăng lên của sản xuất - lưu thông để nhằm
đảm bảo cho phát triển sự nghiệp, tái sản xuất sức lao động và kích thích
tồn bộ q trình xuất bản phẩm bền vững.
Về giá trị sử dụng qua tiêu dùng giá trị sử dụng của xuất bản phẩm
khơng mất đi mà cịn được nhân lên. Người sử dụng xuất bản phẩm không
chỉ thoả mãn tức thời như uống nước khi khát, mà người ta tiếp nhận các tri
thức, tích luỹ lâu dài trong nhận thức và trở thành giá trị lớn lao cho con
người, làm cho con người hồn thiện. Từ đó họ có ảnh hưởng và lan tỏa tới
nhiều người khác trong xã hội. Ngày nay, việc ứng dụng những thành tựu
của ngành điện tử, tin học trong hoạt động xuất bản đã mang lại cho xuất bản
phẩm thêm những giá trị mới. Người sử dụng khơng chỉ trực tiếp đọc mà cịn
biết được nội dung của xuất bản phẩm khác qua máy thu thanh, nhìn trên
màn hình, qua mạng... Trong tương lai ngành Xuất bản cần tiếp tục nghiên

cứu, khai thác ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ trong hoạt
động xuất bản để làm tăng thêm giá trị của xuất bản phẩm.

19


1.1.3 . Khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động xuất bản
Quản lý là hoạt động tất yếu khách quan của con người thuộc mọi chế
độ xã hội khác nhau nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Quản lý có một q
trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và kinh tế - xã hội, nhu cầu và trình độ quản lý
cũng phát triển ngày một cao. Tuy nhiên, để quản lý trở nên khoa học như
ngày nay, nó đã trải qua một quá trình lâu dài với những khuynh hướng
nghiên cứu thể hiện các tư tưởng và quan niệm khác nhau.
Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản là thực hiện ý chí quyền lực
của nhà nước trong hoạt động xuất bản. Bằng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, Nhà nước vừa thể hiện ý chí của mình đối với hoạt động xuất bản
vừa tạo lập một hành lang pháp lý để các chủ thể tham gia hoạt động xuất
bản tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép và phục vụ tốt
những mục tiêu của xã hội.
Nhà nước quản lý và sử dụng hoạt động xuất bản như một công cụ
phục vụ cho mục tiêu quản lý xã hội ở lĩnh vực văn hoá tư tưởng. Hướng
hoạt động xuất bản thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phục vụ sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và xây dựng con người mới. Thông
qua công cụ quản lý, Nhà nước hỗ trợ cho hoạt động xuất bản như: giảm
hoặc miễn thuế, đặt hàng, trợ cước phát hành, trợ giá xuất bản để tạo điều
kiện cho hoạt động xuất bản phát triển toàn diện phục vụ có hiệu quả các
chính sách xã hội, giảm dần sự khác biệt về mức hưởng thụ văn hoá giữa các
vùng miền.


20


Nhà nước kịp thời can thiệp vào những xu hướng tiêu cực của hoạt
động xuất bản, như: xu hướng thương mại hoá, chạy theo thị hiếu tầm
thường; xử lý các vi phạm nhằm làm cho hoạt động xuất bản đúng định
hướng chính trị, đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
Từ những phân tích, có thể hiểu quản lý nhà nước về xuất bản như
sau: Quản lý nhà nước về xuất bản là quá trình tác động, điều chỉnh của Nhà
nước đối với hoạt động xuất bản, để hoạt động này diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật.
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoạt động xuất bản:
Có thể nói quan điểm quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là quan điểm đạt tới trình độ khoa học, thực tiễn và phù hợp
với xu hướng phát triển của thời đại chúng ta hiện nay. Khái niệm quản lý
nhà nước nói chung và quản lý văn hóa nói riêng đã được nhiều nhà nghiên
cứu trong, ngồi nước quan tâm. Trong đó người ta đã khá đồng nhất với
nhau những yếu tố của quản lý nhà nước như: Hoạt động tổ chức và điều
hành để thực hiện quyền lực của nhà nước; sự tác động lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu của nhà nước; sử dụng các công cụ vĩ mô để quản lý kinh
tế - xã hội như kế hoạch hóa, pháp luật và tài chính.
- Q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln coi báo chí,
xuất bản là cơng cụ trọng yếu của cơng tác tư tưởng - văn hố.
Thời kỳ đổi mới, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có 03
Chỉ thị về báo chí, xuất bản:

21



+ Chỉ thị 08/CT-TW ngày 31/3/1992 của Ban Bí thư (khoá VII) về
tăng cường lãnh đạo và quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng
tác báo chí - xuất bản;
+ Chỉ thị 22/CT-TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị (khố VIII) về
tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý cơng tác báo chí, xuất
bản trong thời kỳ mới;
+ Chỉ thị 42/CT-TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư (khố IX) về
nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản.
Các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã khẳng định vai trị quan
trọng của báo chí, xuất bản đối với sự nghiệp cách mạng và sự quan tâm chỉ
đạo của Đảng ta đối với báo chí, xuất bản. Xuất bản là thành tố của văn hoá,
là biểu hiện của văn hoá, là bộ phận của sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp cách
mạng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Nhiệm vụ chính trị hàng đầu của báo chí, xuất bản là bảo vệ Chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước; bảo vệ nền tảng tư tưởng và mục tiêu phấn đấu của
Đảng, của nhân dân ta là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Báo chí, xuất bản góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hố
Việt Nam.
Báo chí, xuất bản là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức
chính trị xã hội, là diễn đàn tin cậy của nhân dân; hoạt động báo chí, xuất
bản phải đảm bảo tính tư tưởng, tính chân thật và tính nhân dân, tính chiến
đấu và tính đa dạng; thực chất đó là tính Đảng.

22


Báo chí, xuất bản phải góp phần hình thành dư luận xã hội lành mạnh;
tăng cường đoàn kết và sự nhất trí với tư tưởng, chính trị và tinh thần trong

nhân dân; kiên quyết đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái thù địch, tiêu
cực và lệch lạc khác; biểu dương người tốt việc tốt, các nhân tố điển hình
tiên tiến trong lao động, sản xuất, chiến đấu, học tập và đời sống, tiêu biểu
cho con người và xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN
Căn cứ Luật Xuất bản, công tác quản lý nhà nước về xuất bản gồm
những nội dung sau:
1.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với
hoạt động xuất bản
Trên cơ sở định hướng chiến lược văn hoá - tư tưởng, lĩnh vực xuất
bản, in, phát hành xuất bản phẩm phải được quy hoạch phát triển đồng bộ cả
về cơ cấu đề tài, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới và chính sách đầu tư phát
triển: hoạt động xuất bản hướng vào những mảng đề tài có ý nghĩa chính trị,
xã hội rộng lớn gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn;
hoạt động in đã có những bước phát triển nhanh, nhưng cần đầu tư phát triển
theo hướng đồng bộ hoá dây truyền sản xuất các khâu, khai thác tối đa công
xuất thiết bị, máy móc, khơng để lãng phí; hoạt động phát hành phải đảm bảo
mục tiêu đưa sách tốt, sách hay đến tay bạn đọc, không để đồng bào vùng
sâu, vùng xa thiếu sách; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ; huy động nhiều nguồn lực của xã hội tham gia vào

23


hoạt động xuất bản, in, phát hành sách. Quy hoạch phát triển xuất bản theo
thời gian 5 năm, 10 năm, 20 năm phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước từng thời kỳ.
Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật là một nội dung quan trọng
của hoạt động quản lý nhà nước nhằm tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể
tham gia hoạt động xuất bản và công cụ của hoạt động quản lý nhà nước.

Đồng thời với yêu cầu xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật cần chú ý đến
tính đặc thù của hoạt động xuất bản là vừa sản xuất kinh doanh vừa phục vụ
nhiệm vụ tư tưởng văn hoá, nên Nhà nước cần có cơ chế, chính sách đảm
bảo sự ưu đãi cần thiết cho hoạt động xuất bản nhằm đạt hiệu quả trên cả
phương diện kinh tế - xã hội và định hướng chính trị, văn hố - tư tưởng của
Đảng.
Luật Xuất bản năm ngày 03/12/2004 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều ngày 03/06/2008; Nghị định 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất
bản; Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản là
những văn bản pháp luật điều tiết trực tiếp hoạt động xuất bản.
1.2.2. Hoạch định kế hoạch phát triển xuất bản phù hợp với mục
tiêu và định hướng của Đảng
Thị trường xuất bản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế - xã hội nói chung và với việc phát triển văn hóa nói riêng. Do đó

24


việc xác định rõ yêu cầu và nội dung của của quản lý nhà nước là một đòi
hỏi quan trọng hiện nay.
Trước hết, quản lý thị trường xuất bản phẩm vừa phải đảm bảo phù
hợp với cơ chế chung của nền kinh tế cũng như quản lý mang tính đặc thù
của ngành Văn hóa.
Thứ hai, quản lý thị trường xuất bản phẩm phải đảm bảo để cung ra thị
trường những xuất bản phẩm phong phú, đa dạng và có nội dung theo định
hướng của Đảng, Nhà nước. Thông qua các chính sách, các quy định của
Nhà nước là tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất - kinh doanh phát

triển.
Thứ ba, quản lý thị trường phải tạo điều kiện để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao về xuất bản phẩm của nhân dân, là tăng nhanh về số lượng và
phong phú về nội dung các giá trị tri thức văn hóa.
Đáp ứng được yêu cầu trên đây, quá trình phát triển thị trường xuất
bản phẩm cần thực hiện đúng, đủ những nội dung dưới đây:
Cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế, quản lý thị trường xuất
bản phẩm gồm hai vấn đề cơ bản là chủ thể quản lý (Nhà nước) và đối tượng
quản lý (thị trường). Tuy nhiên, cả hai vấn đề trên đều chịu tác động của cơ
chế chung, đó là cơ chế kinh tế thị trường. Do cơ chế mà chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan quản lý nhà nước với công cụ quản lý được xác định phù
hợp. Mặt khác do cơ chế mà buộc các doanh nghiệp hoạt động trên thị
trường phải tuân thủ những quy tắc mang tính quy luật và tính pháp luật. Vì

25


×