Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng (SPJ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.8 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Kim Lan
i
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Quản trị hoạt động nhập
khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng
(SPJ)”, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, các Thầy Cô
giáo và đặc biệt là từ phía PGS, TS. Doãn Kế Bôn- Giảng viên trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện luận văn này và các thầy cô giáo đã trang bị cho em những bài học
quý báu làm nền móng cho nghiên cứu sâu hơn trong quá trình học tập.
Bằng sự nỗ lực trong học tập, tìm tòi học hỏi em đã nắm bắt một cách tương
đối cụ thể và toàn diện về các lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Máy và Phụ tùng và em đã viết bài luận văn này, mạnh dạn đưa ra một số
nhận xét về những vấn đề cấp thiết đặt ra cần nghiên cứu và giải quyết của doanh
nghiệp. Em rất mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của Thầy Cô để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến ban giám hiệu nhà trường,
Quý Thầy Cô Giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài luận văn
này. Xin gửi đến Quý Thầy Cô Giáo và toàn bộ CBNV nhà trường, lời chúc sức
khoẻ dồi dào và gặt hái được nhiều thành công.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2014
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Kim Lan
ii
MỤC LỤC


Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài. 2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. 2
4. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. 3
5. Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu. 3
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
6.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
6.2. Phạm vi nghiên cứu. 3
7. Phương pháp nghiên cứu. 4
8. Ý nghĩa của nghiên cứu. 5
9. Kết cấu của đề tài. 5
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY VÀ PHỤ TÙNG CỦA DOANH NGHIỆP.
6
1.1. Đặc điểm và các tiêu chí đánh giá hoạt động nhập khẩu máy và phụ
tùng của doanh nghiệp.
6
1.1.1. Khái niệm và vai trò nhập khẩu, máy và phụ tùng, nhập khẩu máy
và phụ tùng.
6
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng. 8
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu máy và phụ
tùng.
10
1.2. Vai trò và nội dung quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng
của doanh nghiệp.
14
1.2.1. Khái niệm quản trị nhập khẩu, quản trị hoạt động nhập khẩu máy và

phụ tùng của doanh nghiệp.
14
1.2.2. Vai trò của quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của
doanh nghiệp.
15
1.2.3. Nội dung quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của doanh
nghiệp.
15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ
25
iii
tùng.
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp. 25
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.27
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
MÁY VÀ PHỤ TÙNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU MÁY VÀ PHỤ TÙNG.
31
2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng.
31
2.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng từ năm.
31
2.1.2. Tình hình nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Máy và Phụ tùng (SPJ).
33
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hoạt động nhập khẩu máy và
phụ tùng của Công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng.
48

2.2.1. Các nhân tố nội tại bên trong công ty. 48
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài công ty. 51
2.3. Thực trạng quản trị hoạt động nhập khẩu của Công ty Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng.
54
2.3.1. Lập kế hoạch nhập khẩu. 54
2.3.2. Giao dịch, đàm phán của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và
Phụ tùng.
55
2.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 57
2.3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy và phụ tùng của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng.
57
2.4. Đánh giá tổng quát. 61
2.4.1. Kết quả đạt được. 61
2.4.2. Một số mặt tồn tại. 62
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 64
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY VÀ PHỤ TÙNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÁY VÀ PHỤ TÙNG.
68
3.1. Phương hướng và mục tiêu nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty
68
iv
cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng từ nay đến hết năm 2020.
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu nhập khẩu máy và phụ tùng của ngành. 68
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng.
70
3.2. Quan điểm hoàn thiện quản trị hoạt động nhập khẩu. 73

3.3. Một số đề xuất để hoàn thiện quản trị hoạt động nhập khẩu máy và
phụ tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng.
74
3.3.1. Hoàn thiện quy trình nhập khẩu. 74
3.3.2. Nâng cao trình độ, kiến thức nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ
CNV của Công ty.
82
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý. 84
3.3.4. Tăng cường khả năng sử dụng vốn của Công ty. 85
3.3.5. Xúc tiến hoạt động marketing nhập khẩu. 86
3.4. Một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng. 87
3.4.1. Kiến nghị với Cục xuất nhập khẩu. 87
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính, các cơ quan chức
năng.
88
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
v
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 CHLB Cộng hòa liên bang
2 CNV Công nhân viên
3 ĐVT Đơn vị tính
4 NXB Nhà xuất bản
5 TMQT Thương mại quốc tế
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 XHCN Xã hội chủ nghĩa
8 XNK Xuất nhập khẩu
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 32
Bảng 2.2 Doanh thu từ nhập khẩu máy móc phụ tùng giai đoạn từ
năm 2009 đến 2013.
35
Bảng 2.3 Tỉ trọng giá trị nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng. 38
Bảng 2.4 Tình hình nhập khẩu của Công ty SPJ phân theo thị trường
tiêu thụ.
41
Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2001-
2006.
44
Bảng 2.6 Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2007-
2013.
46
Bảng 2.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nhập khẩu máy và phụ
tùng.
53
Bảng 2.8 Số hợp đồng nhập khẩu ký kết được thực hiện qua thư tín
và Fax.
57
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu cụ thể của Công ty trong 3 năm 2014, 2015 và
2016.
72
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Ngày nay với xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa, hội nhập và hợp tác kinh tế
quốc tế đang diễn ra rất sôi động, với sự phát triển mạnh của kinh tế thị trường thì
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu

sắc. Hòa với không khí đó, Việt Nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần đáp ứng được quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Vì thế hoạt
động ngoại thương chiếm vị trí rất quan trọng và có tính quyết định đến sự phát
triển kinh tế- xã hội cũng như góp phần vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc mở rộng và phát triển
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong những năm gần đây quan hệ buôn bán
ngoại thương đã phát triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia
tăng tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các ngành kinh tế trong nước với
các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên trong điều kiện nước ta hiện nay, là một trong những nước đang
phát triển, nền công nghiệp còn non kém do đó để có thể đẩy mạnh sản xuất công
nghiệp trong nước, đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay về chủng loại và chất
lượng, đòi hỏi phải có các thiết bị, máy móc hiện đại. Con đường tốt nhất để làm
được điều này một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất là nhập khẩu thiết bị, máy
móc và phụ tùng. Nhập khẩu máy và phụ tùng đóng góp một vai trò vô cùng quan
trọng cho phép chúng ta khai thác được tiềm năng, thế mạnh của các nước trên thế
giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ
đáp ứng nhu cầu. Từ đó có thể phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh
thủ được các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Nhập khẩu thúc đẩy
tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất phát triển.
Thực tế trong thời gian qua, bên cạnh những doanh nghiệp tổ chức thực hiện
tốt hoạt động này vẫn còn một số doanh nghiệp, trong đó có những tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước đã nhập khẩu máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu, chất lượng kém,
không đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, làm tăng giá thành sản phẩm, gây ô
nhiễm môi trường, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1
Do đó, quản trị hoạt động nhập khẩu đặc biệt là quản trị hoạt động nhập khẩu
máy và phụ tùng một cách hiệu quả là một việc làm vô cùng cần thiết và cấp bách
hiện nay nhằm đem về những công nghệ tốt nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi

phí ít nhất, đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như góp phần phát triển kinh tế nói chung.
Mặc dù là một doanh nghiệp có bề dày truyền thống về nhập khẩu máy móc
và phụ tùng nhưng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng chưa tận
dụng khai thác được những thế mạnh vốn có nên năng lực quản trị hoạt động nhập
khẩu máy móc và phụ tùng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, Tôi chọn đề tài “Quản trị
hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và
Phụ tùng (SPJ)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Cho đến nay, đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu bàn về hoạt động
nhập khẩu. Tuy nhiên các tài liệu này mới chỉ đi vào tác nghiệp quy trình nhập khẩu
và đưa ra giải pháp để hoàn thiện quy trình nhập khẩu chung chung ở tầm vi mô,
chưa đề cập đến việc quản trị hoạt động nhập khẩu ra sao để đem lại hiệu quả kinh
doanh. Đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng lại càng bị hạn chế, ít được quan tâm. Vì
vậy, tác giả chọn “Quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng (SPJ)” là đề tài đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện về quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài cần xác định rõ được những vấn đề:
- Hệ thống lý luận về nhập khẩu, quản trị hoạt động nhập khẩu.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ
tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng (SPJ).
- Đưa ra một số kết luận; đồng thời đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng cho Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Máy và Phụ tùng (SPJ).
2
4. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu của đề tài này là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị

hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và
Phụ tùng (SPJ).
5. Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu:
- Nội dung của quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng là gì?
- Những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân tồn tại
trong hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Máy và Phụ tùng (SPJ) ?
- Định hướng, kế hoạch nhập khẩu máy và phụ tùng cho Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng (SPJ) trong thời gian tới như thế nào?
- Các giải pháp để hoàn thiện quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng
của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng (SPJ) là gì ?
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
6.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ
tùng (SPJ) là rất đa dạng và phong phú: từ các mặt hàng là nguyên liệu để sản xuất
như hạt nhựa nguyên sinh, giấy, bột giấy; màng; nguyên liệu để sản xuất thức ăn
chăn nuôi; sắt thép phế liệu; máy móc, phụ tùng;… cho đến các mặt hàng tiêu dùng
như đồ gia dụng; dụng cụ điện; bánh kẹo; rượu;… Song do sự hiểu biết và khả năng
nghiên cứu có hạn nên trong phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ nghiên cứu về quản
trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy
và Phụ tùng (SPJ).
6.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong quản trị hoạt động nhập khẩu có nhiều khâu, nhiều giai đoạn khá phức
tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu vào quá trình quản trị hoạt động nhập khẩu. Đó là việc quản trị từ quá trình lập
kế hoạch nhập khẩu, tổ chức nhập khẩu đến việc kiểm tra, giám sát hoạt động nhập
khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng (SPJ).
3
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên số liệu nghiên cứu, phân tích hoạt động
nhập khẩu máy và phụ tùng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng

trong tiến trình hội nhập từ sau cổ phần hóa ( từ năm 2009 đến nay).
7. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: qua điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn.
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu sơ cấp chỉ cung cấp được phần nào thông tin cho vấn đề nghiên cứu,
vì vậy để có được đầy đủ thông tin và các thông tin xác thực cần phải thu thập
thông tin trong các tài liệu:
+ Các báo cáo tài chính của Công ty.
+ Trên các báo, tạp chí của ngành, trên Website, các luận văn viết về nhập
khẩu, các tài liệu liên quan khác
b. Phương pháp phân tích dữ liệu:
* Phân tích dữ liệu sơ cấp:
Trên cơ sở thu thập các phiếu điều tra trắc nghiệm, tác giả tiến hành tổng
hợp, mô tả các thông tin thu được từ đối tượng điều tra, từ đó tiến hành xử lý, đánh
giá các thông tin được đặt ra trong phiếu điều tra.
Các dữ liệu thu thập được thông qua phỏng vấn nhằm bổ sung cho những
vấn đề mà phiếu điều tra trắc nghiệm chưa làm rõ. Qua đó đánh giá các thông tin
xác thực hơn và đưa ra các ý kiến mang tính khách quan hơn cho vấn đề nghiên
cứu.
* Phân tích dữ liệu thứ cấp:
Các phương pháp được sử dụng để phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm:
+ Phương pháp thống kê: qua các số liệu thu thập được tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng và các đơn vị trực thuộc, tác giả tiến hành lựa
chọn, thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá trình viết luận văn.
4
+ Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu thu thập được về kết quả kinh
doanh, tình hình nhập khẩu máy và phụ tùng, thị trường nhập khẩu, hình thức đàm
phán,… Tác giả tiến hành so sánh các chỉ tiêu theo các thông số tuyệt đối và tương

đối.
8. Ý nghĩa của nghiên cứu:
Hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế hiện nay diễn ra sôi nổi nhưng gặp
không ít khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam
hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng,
tìm hiểu về những tồn tại cũng như nguyên nhân của doanh nghiệp trong việc thực
hiện quản trị hoạt động nhập khẩu, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng cho Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Máy và Phụ Tùng.
9. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị hoạt động nhập khẩu máy và
phụ tùng của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị hoạt động nhập khẩu
máy và phụ tùng cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy và Phụ Tùng.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
MÁY VÀ PHỤ TÙNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Đặc điểm và các tiêu chí đánh giá hoạt động nhập khẩu máy và phụ
tùng của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và vai trò nhập khẩu, máy và phụ tùng, nhập khẩu máy
và phụ tùng.
1.1.1.1. Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản quan trọng cấu thành nên hoạt
động ngoại thương, là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Theo

Từ điển Tiếng Việt của NXB Khoa học Xã hội năm 1998 “Nhập khẩu là một hoạt
động chỉ hành động mang một vật từ nước ngoài vào trong nước”. Theo Luật
Thương mại 2005 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 ở
Điều 28 mục 2 nêu rằng “nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Cũng có thể hiểu nhập khẩu là sự mua bán hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài
về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm thu lợi nhuận.
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới. Nhập khẩu là một trong những phương thức xâm nhập thị trường
nước ngoài phổ biến. Khi thực hiện hoạt động này, doanh nghiệp có thể hiểu biết về
đối tác, giá cả, thị trường nước ngoài và phương thức mua bán hàng hóa quốc tế.
Doanh nghiệp sẽ biết được những mặt hàng bất lợi của thị trường trong nước từ đó
có được chiến lược nhập khẩu phù hợp nhằm thu được lợi nhuận.
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ khác
nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trường nước ngoài, lựa chọn bạn
hàng, hàng hoá nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức
thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ
phải được nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ càng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau,
tranh thủ nắm bắt được lợi thế,
6
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết
kiệm để nhập khẩu vật tư hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và
đời sống nhân dân trong nước, đồng thời bảo đảm cho việc phát triển nhịp nhàng và
nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, giải quyết sự
khan hiếm của thị trường nội địa.
Như vậy, có thể hiểu nhập khẩu là việc mua hàng hoá từ thị trường nước
ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá đó tại thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục
đích thu lợi nhuận đồng thời nối liền sản xuất với tiêu dùng.
1.1.1.2. Vai trò của của hoạt động nhập khẩu:

Bất cứ nơi nào có hoạt động thương mại, đặc biệt là thương mại Quốc tế hoạt
động mạnh thì nơi đó có nền kinh tế phát triển. Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra những
hướng phát triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong nước
nhằm sử dụng phân công lao động Quốc tế một cách có lợi nhất.
Thương mại Quốc tế chỉ ra và xác định cho một nước biết đâu là lợi thế của
mình, chỉ ra đúng đắn nên đầu tư vốn vào đâu, đầu tư vào lĩnh vực nào có lợi nhất.
Nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thương mại quốc tế, do đó
vai trò của nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng và cụ thể.
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá về mặt hàng, quy cách cho phép thoả mãn hơn
nhu cầu trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, phục vụ nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng.
- Nhập khẩu thúc đẩy mạnh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
- Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tức là tạo ra động
lực cho các nhà sản xuất trong nước và không ngừng vươn lên để tồn tại, tạo ra sự
phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, do đó tạo sự phát triển vượt
bậc của sản xuất hàng hoá, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều và sự phát
triển trong nước.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ, triệt để chế độ tự cung tự
cấp của nền kinh tế đóng.
7
- Nhập khẩu giải quyết được những nhu cầu đặc biệt, hàng hoá hiếm hoặc có
hàm lượng công nghệ cao mà trong nước chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế và vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo cho đầu vào sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất

lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra
nước ngoài, đặc biệt là các nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước
với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được
lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
1.1.1.3. Khái niệm nhập khẩu máy và phụ tùng:
Máy móc là vật chứa những bộ phận cố định hoặc tách rời, sử dụng năng
lượng thích hợp và chuyển đổi năng lượng sang dạng hữu ích hơn.
Phụ tùng là bộ phận phụ thêm vào máy hoặc một cơ cấu máy.
Nếu xét theo khái niệm kỹ thuật thì máy và phụ tùng là nằm trong khái niệm
về cơ khí. Cơ khí gồm 8 nhóm trọng điểm: thiết bị toàn bộ, máy động lực, cơ khí
phục vụ nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, máy công cụ, cơ khí xây
dựng, cơ khí đóng tàu, thiết bị kỹ thuật điện tử, cơ khí ô tô và cơ khí giao thông vận
tải. Với phạm vi và mục đích nghiên cứu của đề tài, máy và phụ tùng được hiểu là
các sản phẩm máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong
nước.
Nhập khẩu máy và phụ tùng: là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong đó đối
tượng nhập khẩu là máy móc và phụ tùng.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng:
Ngày nay, thế và lực của nước ta đã khác hẳn những năm trước đây, đất nước
đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất được cải
thiện đáng kể, thị trường được mở rộng. Tuy nhiên trình độ phát triển kinh tế còn
8
thấp, cơ sở vật chất còn lạc hậu, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ chuyển
biến chậm. Để khắc phục những tồn tại này, không còn cách nào khác là Việt Nam
phải tự trang bị máy móc và phụ tùng hiện đại để phục vụ cho mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đi sâu vào đặc điểm của nhập khẩu
máy và phụ tùng với nền kinh tế Việt Nam, phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.

Như ta đã biết nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia vì vậy nó
phức tạp hơn buôn bán trong nước do nhập khẩu là việc giao dịch buôn bán giữa
những người có quốc tịch khác nhau ở các quốc gia khác nhau; thị trường rộng, khó
kiểm soát; đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh; hàng hoá thường được vận
chuyển qua các cửa khẩu của các quốc gia khác nhau; hoạt động buôn bán tuân theo
những tập quán, thông lệ quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa nhiều quốc gia. Vì
vậy nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các chính sách, luật
pháp của mỗi nước. Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ
như: chính sách thuế, hạn ngạch, phụ thu, và các văn bản pháp luật quy định danh
mục hàng hoá được nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng có đặc điểm khác so với những mặt
hàng khác ở chỗ:
Đáp ứng nhu cầu thiếu hụt trong nước: Việt Nam với xuất phát điểm là
một nước còn lạc hậu về nhiều mặt. Tỉ lệ đầu tư cho đổi mới công nghệ quá thấp. Tỉ
lệ đổi mới máy móc và thiết bị của Việt Nam hàng năm cũng chỉ đạt 8-10% trong
khi các nước trong khu vực tỉ lệ tương ứng là 15-20%. Khả năng đáp ứng nhu cầu
trong nước về máy và phụ tùng chỉ đạt 8-10% nhu cầu ở những năm 1990 và tăng
lên cũng chỉ đạt khoảng 35% nhu cầu trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, phần nhập
khẩu máy và phụ tùng xây dựng nhà máy đã chiếm tỷ lệ không hề nhỏ trong tổng
kim ngạch nhập khẩu. Một số ngành nghề của Việt Nam vẫn còn lạc hậu về công
nghệ. Vì vậy hoạt động nhập khẩu không chỉ bù đắp sự thiếu hụt về lượng mà còn
bù đắp sự thiếu hụt về chất cho nền kinh tế Việt Nam.
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá: Cuối thế kỷ 20, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nghị quyết chính thức
9
khởi xướng và lãnh đạo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là
một nhiệm vụ rất khó khăn trong bối cảnh quốc tế đa dạng, phức tạp và nhiều chông
gai. Buổi đầu bước vào thị trường, các doanh nghiệp chế tạo máy còn chưa bắt kịp
quy chế mới. Chính vì vậy, chúng ta phải chuyển giao công nghệ bằng cách nhập

khẩu sau đó ứng dụng, cải tiến có sáng tạo rồi mới đưa vào sản xuất.
Tăng tốc độ cơ khí, tự động hoá: Hiện nay ở Việt Nam, các thiết bị cơ điện
của nhiều doanh nghiệp quá cũ, mức tự động hoá thấp. Do đó, muốn tân trang lại
các nhà máy, dây truyền tự động, thay thế, sửa chữa các thiết bị cần nhập khẩu hàng
từ nước ngoài.
Tăng năng suất lao động xã hội và đẩy mạnh phân công lao động và thúc
đẩy xuất khẩu: Theo tiêu chuẩn thông thường trên thế giới, muốn trở thành một
nước công nghiệp thì tỉ trọng lao động làm nông nghiệp phải thấp hơn 10% trong
tổng số người trong độ tuổi lao động. Lao động của ngành công nghiệp sản xuất chủ
chốt phải được cơ giới hoá 85%, máy móc và tự động hoá phải thay thế phần lớn
sức người. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị phụ tùng nhập khẩu
là một nhiệm vụ nặng nề, có vai trò làm tăng năng suất lao động xã hội.
Mục tiêu của chúng ta là nâng cao tỉ trọng hàng đã qua chế biến trong tổng
lượng hàng xuất khẩu, tăng hàm lượng chất xám cho mỗi sản phẩm đồng nghĩa với
việc phải đầu tư công nghệ cho sản xuất. Trong điều kiện chung của kinh tế hiện
nay, mặc dù đầu tư cho khoa học công nghệ tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển. Do đó, việc nhập khẩu máy và phụ tùng là rất cần thiết.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu máy và
phụ tùng:
1.1.3.1. Quan niệm về hiệu quả nhập khẩu:
- Để tồn tại và phát triển thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan
tâm đến mục đích cuối cùng đó là hiệu quả. Hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra cho bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn trụ vững trong nền kinh tế thị trường thì phải đảm bảo lấy thu bù
chi và có lãi sau mỗi vụ kinh doanh. Lãi ở đây được xem như hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải
tìm mọi cách thực hiện bằng được mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa thì mới có
điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Ở đây,
10
trong doanh nghiệp thương mại mà hoạt động nhập khẩu là chính thì hiệu quả kinh

doanh được hiểu là hiệu quả nhập khẩu.
- Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hiệu quả luôn là mối quan tâm
trước nhất của tất cả các doanh nghiệp, có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu
quả nhập khẩu, nhưng quan niệm phổ biến cho rằng hiệu quả nhập khẩu là hiệu số
giữa tổng kết quả thu được và chi phí thu với chi phí nhập khẩu bỏ ra để đạt được
kết quả đó, nó phản ánh kết quả của quá trình nhập khẩu. Nhưng quan niệm này bộc
lộ điều chưa hợp lí là đồng nhất kết quả với hiệu quả nhập khẩu. Với hoạt động
nhập khẩu, kết quả là sự chênh lệch giữa chi phí ngoại tệ nhập khẩu và giá trị nội tệ
của hàng nhập khẩu. Còn hiệu quả nhập khẩu xuất hiện do sự khác nhau tồn tại giữa
các vùng kinh tế, giữa các quốc gia, sự khác nhau về chi phí sản xuất trong nước
của các hàng hoá khác nhau. Chính sự khác nhau đó tạo cơ sở cho trao đổi ngoại
thương. Như vậy kết quả chỉ là cơ sở để tính hiệu quả đạt được sau mỗi kỳ kinh
doanh.
Xét về mặt lý luận, ý nghĩa to lớn của hiệu quả nhập khẩu là góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động xã hội, nghĩa là tiết kiệm lao động xã hội và tăng thu
nhập quốc dân, từ đó tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao mức sống
trong nước.
Quan niệm hiệu quả nhập khẩu không chỉ được biểu hiện bằng chỉ tiêu doanh
lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh, hoạt động nhập khẩu
còn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân bằng cách góp phần
vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tăng
doanh thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người dân,
Như vậy hiệu quả cho ta thấy rõ khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp đối
với từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu:
Để biết và đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta dựa trên một hệ thống chỉ tiêu, gọi là chỉ tiêu hiệu quả. Từ việc
phân tích đánh giá các chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp biết được thực trạng sản
xuất kinh doanh để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Điều này cho phép
doanh nghiệp trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.

11
Không ngừng nâng cao hiệu quả là mối quan tâm của bất kỳ nền sản xuất
nào nói chung và là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối với
nước ta hiện nay, nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại đang là vấn đề cấp
bách vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những là nhân tố quyết
định nhất để tham gia vào phân công lao động quốc tế mà còn là yêu cầu tất yếu của
việc thực hiện quy luật tiết kiệm các nguồn lực trong nước.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng mà còn làm tăng thu nhập kinh tế quốc dân nhờ
tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi hàng hoá với nước ngoài, phát huy được tiềm
năng, lợi thế của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn là điều kiện thuận lợi để chúng ta có thể
hội nhập khu vực, hội nhập thế giới, làm cho quá trình liên kết kinh tế xã hội nước
ta với nước ngoài chặt chẽ và mở rộng hơn, góp phần làm ổn định kinh tế chính trị
của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mở
rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.
- Từ những ý nghĩa trên, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, việc nhập
khẩu là hết sức quan trọng. Song cần phải xác định nhập khẩu như thế nào ? Nhập
khẩu những gì ? Cần tránh những việc nhập khẩu tràn lan, việc nhập khẩu phải
hướng vào giải quyết những mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp nói riêng và của đất
nước nói chung, đó là sự phát triển lâu dài và ổn định bền vững của nền kinh tế.
Thấm nhuần tư tưởng trên, việc tổ chức và thực hiện nhập khẩu mới đạt hiệu quả
cao.
1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả nhập khẩu:
* Các chỉ tiêu định tính:
Về công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác: Công tác nghiên cứu
thị trường là khâu đặc biệt quan trọng của hoạt động nhập khẩu nhưng để đánh giá
được hiệu quả của công tác này thì lại không dễ dàng chút nào. Chúng ta phải sử

dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau, đó có thể là các phương pháp để
lượng hoá nhu cầu khách hàng để xem xét công tác đó có đem lại hiệu quả cao hơn
12
hay không, thị trường có được mở rộng hay không hoặc có thể tham khảo sau đó
tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia,…
Về công tác đàm phán ký kết hợp đồng: Hiệu quả của công tác này thể hiện
qua mức độ thành công của các hợp đồng của Công ty với các đối tác, điều đó lại
phụ thuộc vào khả năng của đội ngũ cán bộ tham gia ký kết hợp đồng. Do vậy đánh
giá công tác này chính là đánh giá được trình độ chuyên môn của họ thông qua các
lớp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và các bài học thực tiễn.
Về việc thực hiện hợp đồng: Đó là việc đánh giá các mặt như: Các hợp đồng
nhập khẩu của Công ty có được thực hiện đúng với những điều khoản đã ký kết,
hạn chế tới mức tối đa các trường hợp sai sót về nghiệp vụ.
Công tác giao nhận hàng hoá đã có những biện pháp thích hợp để hoàn thành
nhanh chóng hay chưa, hàng nhập về có đúng thời hạn qui định, đúng số lượng, chất
lượng, vận chuyển tới nơi qui định không có rủi ro tổn thất.
Công tác thanh toán hợp đồng đã đảm bảo được tính chính xác hay chưa, còn
có những khó khăn gì về nghiệp vụ mà các cán bộ công nhân viên của Công ty còn
chưa thể giải quyết được.
Về tổ chức: Hiệu quả của công tác tổ chức tiến độ thực hiện hợp đồng. Các
phòng ban chức năng phối hợp được với nhau một cách chặt chẽ và hiệu quả. Bên
cạnh đó là vấn đề nâng cao tinh thần trách nhiệm và tự chủ, sáng tạo trong công
việc.
* Các chỉ tiêu định lượng:
Kim ngạch nhập khẩu: là tổng giá trị nhập khẩu của tất cả các (hoặc một)
hàng hoá nhập khẩu vào quốc gia (hoặc một doanh nghiệp) đó trong một kỳ nhất
định qui đổi đồng nhất ra một loại đơn vị tiền tệ nhất định.
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh
thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy năng lực kinh doanh của chủ
thể hoạt động kinh doanh nhập khẩu là tiền đề cho mọi phương án phát triển kinh

doanh của các Công ty tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận / Vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu
động đưa vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng
13
lớn càng tốt. Nếu chỉ tiêu này có dấu hiệu sụt giảm thì chủ thể tham gia hoạt động
kinh doanh nhập khẩu nên xem xét lại hoạt động kinh doanh của mình.
Tỷ suất doanh thu / Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu
động trong kinh doanh thu được mấy đồng doanh thu. Tuy nhiên tỷ suất này không
phản ánh hoàn toàn tình hình kinh doanh của chủ thể kinh doanh nhập khẩu vì chỉ
tiêu này có thể thấp nhưng chúng ta vẫn có thể làm ăn có hiệu quả một khi mà lợi
nhuận thuần cao.
Tỷ suất ngoại tệ hàng hoá nhập khẩu: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị ngoại
tệ bỏ ra kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng bản tệ. Đơn vị kinh
doanh nhập khẩu sẽ có lãi khi tỷ suất này cao hơn tỷ giá của đồng ngoại tệ bỏ ra
kinh doanh và ngược lại. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm nên đánh giá theo
từng hợp đồng, vì vậy chúng ta chỉ tính giá trị trung bình của chỉ tiêu này để so sánh
với tỷ giá của đồng ngoại tệ bỏ ra nhập khẩu trong từng chu kì biến đổi của nó.
1.2. Vai trò và nội dung quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng
của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm quản trị nhập khẩu, quản trị hoạt động nhập khẩu máy
và phụ tùng của doanh nghiệp.
Quản trị nhập khẩu:
Có khá nhiều quan điểm đã được đưa ra để giải thích cho thuật ngữ quản trị,
mặc dù không định nghĩa nào trong số đó được chấp nhận hoàn toàn.
Theo James Stoner và Stephen Robbin đưa ra giải thích về quản trị như sau:
“Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động
của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Cũng có ý kiến cho rằng: “Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu

đã định trước”.
Quản trị nhập khẩu là việc quản trị các hoạt động kinh doanh đầu vào của
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
14
Quản trị nhập khẩu là hoạt động quản trị của nhà quản trị nhập khẩu tác động
vào quá trình nhập khẩu hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của doanh nghiệp:
Quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng là hoạt động quản trị của nhà
quản trị tác động vào quá trình nhập khẩu hàng hóa mà đối tượng nhập khẩu ở đây
là các loại máy móc thiết bị phụ tùng.
1.2.2. Vai trò của quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của
doanh nghiệp:
Quản trị hoạt động nhập khẩu nhập khẩu máy và phụ tùng thực hiện có vai
trò quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Việc ra quyết định của
Nhà quản trị từ việc lập kế hoạch nhập khẩu, Tổ chức nhập khẩu và sau cùng là
kiểm tra giám sát hoạt động nhập khẩu. Việc ra quyết định có sáng suốt hay không
còn phụ thuốc rất nhiều yếu tố đòi hỏi sự dẫn dắt của nhà quản trị đó.
1.2.3. Nội dung quản trị hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng của
doanh nghiệp:
Mô hình quản trị nhập khẩu máy móc và phụ tùng:
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều khâu: bắt đầu từ khâu
nghiên cứu tiếp cận thị trường cho đến khâu tổ chức thực hiện hợp đồng. Cụ thể:
sau khi nghiên cứu thị trường bao gồm thị trường trong nước (nghiên cứu các bước:
nhận biết mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường nhập khẩu, nghiên
Lập kế hoạch nhập khẩu
Tổ chức nhập khẩu
- Nghiên cứu thị trường, lựa chọn
nguồn cung cấp.
- Ký kết hợp đồng.

- Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Kiểm tra, giám sát hoạt động
nhập khẩu
- Kiểm tra.
- Giám sát.
15
cứu đối thủ cạnh tranh), nghiên cứu thị trường nước ngoài; các doanh nghiệp sẽ lựa
chọn cung ứng, lập phương án kinh doanh, giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
nhập khẩu và kết thúc với việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Việc quản trị nhập khẩu hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng thực hiện dựa
vào mô hình trên. Quản trị nhập khẩu hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng được
thực hiện thông qua việc nghiên cứu 2 mô hình đó là mô hình đàm phán từ lập kế
hoạch đàm phán, tiến hành đàm phán rồi kiểm tra và đánh giá quá trình đàm phán.
Đàm phán thành công sẽ ký kết hợp đồng nhập khẩu. Tiếp đến là quản trị mô hình
hợp đồng nhập khẩu: lập kế hoạch thực hiện hợp đồng, tiến hành thực hiện hợp
đồng và kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
Trong quy trình nhập khẩu máy và phụ tùng, nhà quản trị đề ra các quyết
định cụ thể:
- Nhà quản trị ra quyết định nhập khẩu nguồn máy và phụ tùng phù hợp với
nhu cầu sản xuất với giá thấp, nguồn hàng ổn định.
- Nhà quản trị quyết định nhập khẩu từ nhà cung cấp đáp ứng mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
- Quyết định trong đàm phán: sử dụng phương thức đàm phán phù hợp nhằm
tiết kiệm chi phí, đàm phán nhanh chóng đạt được mục tiêu đi đến ký kết hợp đồng
nhập khẩu.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng: nhà quản trị đề ra phải thực
hiện đúng theo nội dung ký kết trong hợp đồng.
+ Từng khâu trong quy trình nhập khẩu phải thông suốt, đảm bảo đúng các
tiêu chuẩn của Nhà nước.
+ Hàng hóa nhập khẩu phải đúng tiêu chuẩn về chất lượng, đảm bảo số

lượng trong hợp đồng, thời gian hàng về kho đúng thời điểm.
+ Hàng hóa tồn kho gây thiệt hại do chi phí bảo quản, lưu kho cao, hàng hóa
bị hư hỏng, số vòng quay của vốn chậm. Do đó, đòi hỏi nhà quản trị có quyết định
đúng đắn về số lượng nguyên liệu nhập để tối đa hóa thiệt hại.
16
Quản trị hoạt động nhập khẩu có các nội dung sau:
1.2.3.1. Lập kế hoạch nhập khẩu:
* Lập kế hoạch đàm phán:
Sau khi phân tích tình thế của môi trường đàm phán, người đàm phán phải
tiến hành lập kế hoạch đàm phán, trình tự lập kế hoạch đàm phán được tiến hành
theo các nội dung sau:
+ Diễn giải sơ lược tình thế đàm phán.
+ Xác định mục đích và mục tiêu đàm phán.
Xác định mục tiêu đàm phán phải xác định được mục tiêu chung (mục tiêu
chính, các mục tiêu bổ trợ) và mục tiêu cụ thể cho từng nội dung đàm phán khác
nhau.
+ Lập kế hoạch hành động:
Lập kế hoạch hành động bao gồm: kế hoạch chiến lược, kế hoạch nhân sự,
kế hoạch về địa điểm và lập kế hoạch cho chương trình đàm phán, trong đó lập kế
hoạch về chiến lược, nhân sự và chương trình đàm phán là rất quan trọng.
+ Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch:
Quá trình kiểm tra kế hoạch đàm phán có thể tiến hành theo trình tự sau:
- Phân tích tình huống đàm phán.
- Kiểm tra tính hợp lý của kế hoạch, xác định những nội dung bất hợp lý cần
điều chỉnh.
- Xác định nguyên nhân.
- Xác định mức độ điều chỉnh.
- Điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý với điều kiện cụ thể.
* Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, thông thường dưới sự chỉ đạo của

Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Trình tự lập kế hoạch bao gồm các bước
chính như sau:
17
- Chuẩn bị lập kế hoạch:
+ Trong giai đoạn này, bộ phận lập kế hoạch cần thu thập các thông tin, phân
tích các yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện
hợp đồng như các quy định chính sách của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu,
các quy định về thủ tục hải quan, về cấp phép, về kiểm tra chất lượng,…
+ Phân tích các yếu tố thuộc về doanh nghiệp như khả năng sản xuất, kinh
doanh, các nguồn lực thuộc về doanh nghiệp, các yếu tố thuộc về đối tác.
+ Nghiên cứu và phân tích các nội dung của hợp đồng nhập khẩu.
- Tiến hành lập kế hoạch:
Sau khi nghiên cứu, phân tích các yêu tố của môi trường vĩ mô, điều kiện của
doanh nghiệp, của đối tác, các nội dung của hợp đồng, người lập kế hoạch phải xác
định các chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công việc và lập kế hoạch cho từng nội
dung công việc, tính toán thời điểm tiến hành, kết thúc, phân bổ các nguồn lực và
xác định cách thức tiến hành các công việc đó.
- Trình duyệt kế hoạch:
Kế hoạch sau khi được lập phải được trình và bảo vệ trước Ban lãnh đạo và
các phòng ban của doanh nghiệp. Sau khi kế hoạch được góp ý, bổ sung, chỉnh sửa,
được phê duyệt và chính thức đi vào giai đoạn thực hiện.
1.2.3.2. Tổ chức nhập khẩu:
* Nghiên cứu thị trường lựa chọn nguồn hàng cung cấp:
+ Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu nhập khẩu:
Xác định nhu cầu nhập khẩu là xác định các hàng hóa cần nhập khẩu: xác
định chủng loại, kích cỡ, chất lượng, số lượng, bao bì, ký mã hiệu và thời gian nhập
hàng để làm cơ sở xác định các nguồn cung cấp tiềm năng.
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu là doanh nghiệp thực hiện
hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích kinh doanh nên nhu cầu nhập khẩu

của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp xác định
nhu cầu căn cứ chủ yếu vào các đơn đặt hàng của khách hàng và việc dự kiến nhu
cầu phát sinh của khách hàng.
18

×