Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn Nghiên Cứu Xác Định Các Thông Số Tối Ưu Của Máy Sàng Dăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

NGUYỄN TRỌNG TUÂN
NGUYỄN TRỌNG TUÂN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG
SỐ TỐI ƯU CỦA MÁY SÀNG DĂM
NGUYÊN LIỆU GIẤY
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TỐI ƯU
CỦA MÁY SÀNG DĂM NGUYÊN LIỆU GIẤY
Chuyên ngành: Máy và thiết bị cơ giới hố nơng - lâm nghiệp
Mã số: 60 52 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Nhật Chiêu

Hà Nội, 2010


Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN TRỌNG TUÂN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TỐI ƯU
CỦA MÁY SÀNG DĂM NGUYÊN LIỆU GIẤY

Chuyên ngành: Kỹ thuâ ̣t máy và thiết bị cơ giới hoá Nông - lâm nghiệp
Mã số: 60.52.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NHẬT CHIÊU

Hà Nội, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong dây chuyền sản xuất dăm làm nguyên liệu giấy, sàng dăm là một
trong những khâu quan trọng, có nhiệm vụ chọn ra các loại sản phẩm đạt yêu
cầu và loại bỏ các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

Hiện nay, thị trường nước ta có rất nhiều các loại máy sàng dăm với
các nhiều nguyên lý sàng khác nhau như sàng chấn song, sàng theo nguyên
lý vòng xoay, sàng lắc, sàng quán tính, sàng chấn động định tâm, sàng chấn
động lệch tâm. Đặc biệt các cơ sở băm dăm gỗ ở Phú Thọ, Hịa Bình,
Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình…thường dùng loại má y
sàng theo nguyên lý chấn động lệch tâm, có hai lớp sàng. Loại má y sàng
này có những ưu điểm vượt trội như: Kết cấu gọn, dễ sử dụng, thay thế sửa
chữa dễ dàng và sàng hiệu quả đạt được yêu cầu sản phẩm nguyên liệu.
Loại máy sàng theo nguyên lý chấn động lệch tâm được thiết kế, chế
tạo dựa trên kinh nghiệm thực tế, chưa có một tài liệu nào đề cập tới việc tối
ưu các thông số kết cấu của máy sàng dăm này.
Để đạt được năng suất cao, giảm chi phí năng lượng riêng, nâng cao
chất lượng dăm cần phải nghiên cứu xác định các thông số kết cấu tối ưu của
máy sàng dăm nguyên liệu giấy theo nguyên lý chấn động lệch tâm. Để giải
quyết vấn đề trên tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu xác định các thông số tối
ưu của máy sàng dăm nguyên liệu giấy”
Ý nghĩa khoa học của đề tài là xác định được một số thông số kết cấu
tối ưu của máy sàng dăm làm nguyên liệu giấy, theo nguyên lý sàng chấn
động lệch tâm một cách có căn cứ khoa học, nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng dăm, giảm chi phí năng lượng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghiã thực tiễn cho việc hoàn thiện
thiết kế, chế tạo máy sàng dăm nguyên liệu giấy phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n sản
xuấ t ta ̣i Viê ̣t Nam.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về công nghệ và thiết bị sản xuất dăm nguyên liệu giấy

1.1.1. Công nghệ và thiết bị sản xuất dăm nguyên liệu giấy ở thế giới
Hiê ̣n nay trên thế giới nguyên liê ̣u gỗ cung cấ p cho ngành giấ y ngày
càng nhiề u. Vì vâ ̣y, mà viê ̣c tâ ̣n du ̣ng gỗ càng triê ̣t để , đi liề n với nó là sự phát
triể n của công nghê ̣ và thiế t bi ̣sản xuấ t dăm gỗ ngày càng hiêṇ đa ̣i hơn.
Tại Châu Âu các nhà máy sản xuất dăm gỗ được xây dựng trên quy mô
lớn và tập trung ở các cửa rừng. Công nghệ sản xuất tiên tiến, gỗ được khai
thác từ rừng được đưa về các nhà máy để bóc vỏ, cắt khúc với kích thước hợp
lý rồi đưa và máy băm tạo thành dăm gỗ. Tại các nhà máy này các thiết bị tạo
dăm hiện đại nhiều chủng loại như máy băm dăm kiểu đĩa, kiểu trống với
công suất lên tới 20 - 30 tấn/giờ.
Tại một số nước như Phần lan, Thụy Điển, Đức..., có địa hình rừng
tương đối bằng phẳng thì cơng nghệ sản xuất dăm gỗ được bố trí cơ động
trong rừng. Máy băm dăm được đặt trên rơmooc của máy kéo chun dùng có
cơng suất lớn, đi vào trong rừng trực tiếp lấy gỗ băm thành dăm đưa thẳng lên
xe chuyên chở về nhà máy. Ta ̣i đây dăm gỗ sẽ đươ ̣c phân loa ̣i bằ ng máy sàng.
Điển hình như liên hơ ̣p máy băm dăm của hãng Woodsman do Đức sản xuất,
thiết bị này làm viê ̣c hiệu quả, năng suất đạt tới 35 tấn/giờ (hình 1.1).


3

.
Hình 1.1: Liên hợp máy băm dăm Woodsman 337-FC băm dăm gỗ lưu động
Trung Quốc, Nhật Bản là những nước có ngành cơng nghiệp sản xuất
giấy rất phát triển. Sản xuất dăm được quan tâm hàng đầu trong dây chuyề n
sản xuấ t. Tại đây phổ biển sử dụng công nghệ sản xuất dăm theo cách lưu
động. Thiế t bi ̣ cho sản xuấ t chủ yế u sử du ̣ng liên hợp máy băm dăm Bandit
Beast đặt trên máy kéo xích có trang bị bơ ̣ phâ ̣n ngoạm gỗ dẫn đô ̣ng bằng
thủy lực bốc gỗ cho vào máng nạp để băm thành dăm gỗ (hình 1.2). Liên hợp
máy làm việc trên địa hình dốc lớn trong rừng, sau đó đưa lên xe chuyên chở

về nhà máy sàng lọc trên máy sàng nhằ m loa ̣i bỏ những dăm không phù hơ ̣p.


4

Hình 1.2 Liên hợp máy băm dăm gõ Bandit Beast trên máy kéo xích
Tại Mỹ và Canada cơng nghiệp sản xuất dăm rất hiện đại. Gỗ sau khi
khai thác được tập trung tại bãi gỗ nơi được trang bị toàn bộ hê ̣ thố ng thiết
bị sản xuất dăm như: má y băm dăm, sàng dăm và hê ̣ thố ng băng tải vận
chuyển gỗ , dăm
Thiế t bi ̣băm dăm đươ ̣c sử du ̣ng trong dây chuyề n là loa ̣i máy băm dăm
lưu động Morbark 2348 (hình 1.3) có cơng suất lớn dẫn động bằng thủy lực.
Tại đây gỗ được càng ngoạm của máy băm đưa vào máng nạp để băm thành
dăm. Máng nạp nguyên liệu của máy lớn, có thể na ̣p đờ ng thời được từ 5 - 10
cây gỗ có đường kính nhỏ hơn 20 cm và dài tới 4m. Máy làm viê ̣c đạt năng
suất tới 60 tấn/giờ. Mơ hình sản xuất này được sử dụng rất phổ biến cho các
nước có vùng nguyên liệu tập trung, quy mô sản xuất lớn


5

Hình 1.3: Liên hợp máy băm dăm Morbark 2348 khi băm gỗ dài
Tóm lại mơ ̣t sớ nước trên thế giới có nền cơng nghiệp phát triển với cơng
nghệ và thiết bị hiện đại, các khâu sản xuất đều được trang bị cơ giới hóa, tự
động hóa phù hợp, hiệu quả, năng suất cao.
Một số nước đang phát triển như các nước Đông Nam Á, Nam Mỹ...
thiết bị sản xuất chủ yếu là nhập ngoại, chưa được đầu tư đồng bộ dẫn đến năng
suất không cao, không tận dụng được nhiề u sản phẩm từ rừng.
1.1.2. Công nghệ và thiết bị sản xuất dăm nguyên liệu giấy ở Việt Nam
Hiện nay nước ta đang trong đà phát triển kinh tế về mọi mặt, nhu cầu về

lâm sản rất lớn. Những năm qua khai thác rừng có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp gỗ nguyên liệu cho sản xuấ t giấy, chế tạo ván dăm, công nghiệp ván
lạng, công nghiệp khai mỏ và xuất khẩu... Trong tương lai để đáp ứng nhu cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, các dự án khai thác nguyên liệu sẽ
ngày càng được thực hiện nhiều hơn. Cụ thể tiến tới năm 2010 đẩy mạnh lượng
khai thác lên 24,5 triệu m3 gỗ [12]. Vì vậy, ngành cơng nghiệp khai thác lâm
sản chiếm một vị trí tương đối quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp.


6

Công nghệ khai thác rừng với sản phẩm là dăm gỗ đươ ̣c áp dụng ở
những khu rừng chặt tỉa thưa, gỗ nhỏ. Gỗ sau khi chă ̣t hạ được cho vào băm
thành dăm ta ̣i hiêṇ trường khai thác và đươ ̣c đưa ra bãi. Ưu điể m của công
nghê ̣ này là nâng cao khả năng tận dụng gỗ, giảm chi phí vâ ̣n chuyể n.
Ở nước ta các dây chuyề n sản xuấ t dăm gỗ làm ngun liêụ giấ y có rấ t
ít và khơng đầ y đủ. Các dây chuyề n này đươ ̣c thiế t kế lắ p đă ̣t theo yêu cầ u
của các nhà máy theo mô ̣t số sơ đồ phổ biế n sau:
- Dây chuyề n băm dăm gỗ ta ̣i các nhà máy sản xuấ t giấ y
Đố ng
gỗ

Máy Volvo

Máng
na ̣p gỗ

Baĩ chứa

Băng tải


Băng tải

Máy bóc
vỏ

Băng tải

Dăm gỗ

Máy
băm dăm
vỏ

Máy sàng
dăm

Hình 1.4: Sơ đồ dây chù n băm dăm gỡ sản xuấ t giấ y
- Dây chuyề n băm dăm gỗ của các nhà máy sản xuấ t ván MDF
Đố ng gỗ
đã bóc vỏ

Xe cải tiế n,
người vác gỗ

Băng tải

Máy
băm


Máy sàng
dăm

Hình 1.5: Sơ đồ dây chù n băm dăm gỡ sản xuấ t ván MDF
- Dây chuyề n băm dăm gỡ x́ t khẩ u có 2 sơ đồ chính
Sơ đồ 1:
Đớ ng gỡ
đã bóc vỏ

Băng tải

Máy
băm dăm

Ớng dẫn
lên xi lô

Máy sàng
dăm

Băng tải

Baĩ chứa

Sơ đồ 2:
Gỗ trên ô


Máy
băm dăm


Băng tải

Máy sàng
dăm

Băng tải

Baĩ chứa

Hình 1.6: Sơ đồ dây chuyề n băm dăm gỗ xuất khẩu


7

- Dây chuyề n băm dăm gỗ của các công ty vê ̣ tinh cho nhà máy giấ y,
ván MDF, công ty băm dăm xuấ t khẩ u.
Sơ đồ 1: cho máy băm dăm cố đinh
̣
Đố ng gỗ
đã bóc vỏ

Xe cải
tiế n

Máy
băm dăm

Băng tải


Máy sàng
dăm

Băng tải

Baĩ chứa

Sơ đồ 2: cho máy băm dăm di đô ̣ng
Đố ng gỗ
đã bóc vỏ

Xe cải tiế n

Máy
băm dăm

Ớng dẫn
lên xi lơ

Xe ơ tơ vâ ̣n chuyể n
đế n các nhà máy

Hình 1.7: Sơ đồ dây chuyề n băm dăm gỗ quy mô nhỏ
Trong dây chuyền băm dăm gỗ làm nguyên liê ̣u giấ y gồm có các máy
như sau: Máy mài dao băm, băng tải đưa gỗ vào máy băm, mày băm dăm gỗ,
máy sàng dăm, băng tải đưa dăm nên ô tô hay ra bãi dăm theo quy trình sau:
Chuẩn bị gỗ → Băng tải nạp liệu → Máy băm dăm → máy Sàng dăm
→ Băng tải dăm → Ơ tơ, bãi dăm.
Sau khi gỗ được bóc vỏ sạch có kích thước phù hợp sẽ được đưa vào
máy băm, máy băm sẽ băm gỗ thành dăm và phun lên sàng dăm (hình 1.8),

dăm sẽ được sàng loại bỏ các dăm không phù hơ ̣p, sau đó dăm được đi theo
băng tải lên ơ tô hay ra bãi dăm (hình 1.9).


8

Hình 1.8: Gỗ được băm thành dăm và theo ống lên máy sàng

Hình 1.9: Dăm gỗ từ máy sàng ra bãi dăm qua hệ thống băng tải
1.2.Tổng quan về máy sàng dăm hiện đang sử dụng trong sản xuất
Sàng dăm là một trong những công đoạn quan trọng trong quá trình sản
xuất dăm NLG từ các loại gỗ như bạch đàn, keo, bồ đề…Gỗ NLG được băm
nhỏ ra thành dăm, sau đó được đưa vào máy sàng để tạo ra dăm NLG chính


9

phẩm. Trên thị trường hiện nay có các loại máy sàng của Đài Loan, Trung
Quốc và Nhật Bản…tất cả các loại máy sàng đang có trên thị trường đều hoạt
động theo các nguyên lý: sàng lắc, sàng chấn động lệch tâm, sàng quán tính,
sàng chấn động tự định tâm, sàng chấn động với cơ cấu chấn động tự cân bằng.
Sàng lắc: Cấu tạo từ một hoặc hai hộp sàng hình chữ nhật dài, trên có
lắp các lưới sàng. Hộp sàng tựa trên ổ đỡ hoặc treo trên khung và được thực
hiện chuyển động tịnh tiến, vòng tròn hoặc lắc phức tạp (hiǹ h 1.10).

a. Sàng theo nguyên lý chuyể n đơ ̣ng tinh
̣ tiế n

b. Sàng theo kiểu vịng xoay


Hình 1.10: Máy sàng hoạt động theo nguyên lý lắ c
Hộp sàng được nối với cơ cấu truyền động lệch tâm. Dăm gỗ được cấp
vào đầu cao và chuyển động dần xuống dưới do tác động lắc và độ nghiêng của
sàng. Dăm gỗ được trải rất nhanh trên bề mặt lưới và các bụi bẩn được lọt qua
lưới sàng. Theo đặc tính lắc, người ta phân sàng lắc thành sàng lắc thẳng, lắc
tròn và lắc phức tạp. Đặc điểm chuyển động của vật liệu trên sàng lắc phụ
thuộc vào tần số quay của trục lệch tâm, thường nằm trong giới hạn 60 - 800
lầ n/phút. Sàng lắc thường làm việc theo chế độ vật liệu nẩy trên sàng. Khi
khung sàng dao động, các lực quán tính rất lớn được truyền tới bộ phận giá đỡ.
Do vậy, để làm cân bằng lực quán tính, thường phải sử dụng sàng hộp kép.


10

Sàng chấn động lệch tâm: còn được gọi là sàng bán chấn động cấu
tạo từ hộp sàng với một, hai hoặc ba lưới sàng. Hộp sàng thực hiện chuyển
động theo quỹ đạo hình trịn theo mặt phẳng thẳng đứng nhờ truyền động của
trục lệch tâm chuyển động nhanh. Trong qua trình hoạt động, lưới sàng ln
giữ song song với bản thân nó (hình 1.11).

a. Gớ i đỡ hộp sàng da ̣ng cao su

b. Gố i đỡ hộp sàng da ̣ng lò xo

Hình 1.11: Máy sàng dăm theo nguyên lý chấn động lệch tâm
Sơ đồ cấu tạo của sàng chấn động lệch tâm được trình bày ở (hình
1.12). Sàng gồm một trục lệch tâm, được đỡ trên hai ổ đỡ gắn chặt vào một
giá sàng cố định. Trên trục có hai khuỷu lệch tâm và độ lệch tâm e quyết định
đến biên độ dao động của sàng. Hộp sàng được gắn vào trục quay tại hai
khuỷu lệch tâm trên có ổ đỡ. Hộp sàng cùng lưới sàng được đặt với góc

nghiêng 10 đô ̣ – 20 đô ̣ so với phương ngang và được giữ nguyên như vậy
bằng hai lò xo nối với giá sàng ở hai đầu sàng. Trục lệch tâm được truyền
động từ động cơ thông qua dây đai và bánh đà. Khi đó, phần giữa sàng sẽ
chuyển động theo quỹ đạo trịn với bán kính là độ lệch tâm e, còn hai điểm
đầu và cuối sàng tương ứng với đầu cấp liệu và đầu tháo tải thì sẽ chuyển
động theo qũy đạo khép kín hình ơval ngược chiều nhau, hình dạng cụ thể
phụ thuộc vào độ cứng và vị trí đặt lị xo. Chính nhờ tác động này mà cấp liệu


11

được trải nhanh trên toàn bộ chiều rộng của lưới và chuyển động chậm lại ở
cuối lưới, góp phần nâng cao hiệu suất sàng chung.
1
5

6

4

7

3
2

8

Hình 1.12: Sơ đồ nguyên lý sàng chấn động lệch tâm
1- hộp sàng; 2- lò xo; 3- động cơ; 4- đai truyề n;
5- bánh đà; 6,8- mặt lưới; 7- trục lệch tâm

Khi hộp chuyển động theo quỹ đạo tròn, sinh ra lực ly tâm tỉ lệ thuận
với khối lượng toàn bộ của hộp sàng và vật liệu sàng, với độ lệch tâm e và với
bình phương tần số dao động. Lực này thay đổi theo hướng, truyền qua ổ đỡ
tới khung cố định và có thể gây ra chấn động của kết cấu. Do vậy để cân bằng
lực quán tính này và giảm chấn động kết cấu thì trên trục quay người ta lắp
các bánh đà có gắn các đối trọng.
Sàng chấn động lệch tâm được lắp đặt ở rất nhiều các cơ sở sản xuất
dăm gỗ. Sàng chấn động lệch tâm được chế tạo với kết cấu và kích thước
khác nhau để sàng dăm theo yêu cầu sản phẩm. Độ lệch tâm sàng từ 1,5 đến 6
mm. tần số quay trục 750 -1000 vòng/phút. Ưu điểm của loại sàng này là
chúng có biên độ dao động cố định không phụ thuộc vào tải trọng vật liệu và
có thể làm việc trong những điều kiện rất nặng nhọc.
Sàng qn tính: Cịn được gọi là sàng với cơ cấu chấn động không cân
bằng. Dao động của hộp sàng do lực ly tâm sinh ra khi quay các đối trọng
không cân bằng (hình 1.13).


12

1

5
4
3

6
7

2


8

Hình 1.13: Sơ đồ nguyên lý sàng chấn động quán tính
1- Hộp sàng; 2- Lị xo; 3- Động cơ; 4- Dây đai;
5- Bánh đà; 6- Trục quay; 7,8- Lưới sàng
Hộp sàng chứa lưới sàng được treo hoặc đặt trên các lị xo nghiêng 15 đơ ̣
– 30 đơ ̣ so với phương ngang. Một trục quay được lắp vào hộp sàng trên hai ổ
đỡ, trên trục có gắn các bánh đà với đối trọng không cân bằng. Trục quay được
truyền động từ động cơ thơng qua truyền động đai hình nêm. Các đối trọng
không cân bằng khi quay sẽ sinh ra lực qn tính ly tâm có hướng bán kính.
Tồn bộ cơ cấu truyền động cùng tham gia dao động cùng hộp sàng, do đó biên
độ dao động phụ thuộc vào tỷ lệ khối lượng của hộp sàng và khối lượng của
đối trọng. Biên độ dao động của hộp sàng có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi
khối lượng đối trọng hoặc bán kính chuyển động quay của chúng.
Về kết cấu, sàng quán tính chỉ khác sàng chấn động lệch tâm ở chỗ có
mặt của hai ổ đỡ trên hộp sàng. Tần số dao động của sàng khoảng từ 7501000 vòng/phút, góc nghiêng sàng thường khoảng 15 đơ ̣ – 20 đô ̣.
Sàng chấn động tự định tâm: So với sàng chấn động lệch tâm, sàng
chấn động tự định tâm chỉ khác ở chỗ khơng có hai ổ đỡ ngồi và khơng có
khung sàng. Hộp sàng được treo nghiêng vào một kết cấu khung cố định nhờ
các lò xo. Một trục lệch tâm được lắp vào hộp sàng thông qua hai ổ đỡ trên


13

hai thành bên của sàng. Trên hai đầu trục có lắp các bánh đà cùng với các đối
trọng gắ n ngược theo hướng đường kính so với khuỷu lệch tâm. Trên trục này
cũng lắp bánh đai để nhận truyền động cơ, đặt trên bệ cố định thông qua đai
truyền động hình nêm.
Chuyển động trịn của hộp sàng là kết quả của tác dụng tương hỗ của
hai khối chuyển động, một là hộp sàng treo trên các lò xo và khối kia là các

đối trọng lắp trên trục quay nối với hộp sàng thơng qua các ổ đỡ. Vì trục quay
trên các ổ đỡ lắp trên hộp, còn hộp lại nối với thanh treo đàn hồi nên áp lực
của trục lệch tâm lên hộp sàng là nội lực của hệ thống. Khi khơng có ngoại
lực thì trọng tâm của hệ thống phải cố định, vì vậy khi trục quay thì sàng sẽ
chuyển động theo quỹ đạo trịn với một bán kính nhất định trong mặt phẳng
thẳng đứng xoay xung quanh trọng tâm cố định đó. Khối lượng các đối trọng
được chọn sao cho lực quán tính ly tâm do chúng sinh ra phải được cân bằng
bởi lực ly tâm sinh ra bởi hộp sàng khi chuyển động quay tròn với bán kính
bằng độ lệch tâm e. Trong trường hợp đó, hộp sàng sẽ chuyển động quay tròn
xung quanh đường tâm 0-0, cịn đường tâm của trục quay sẽ cố định trong
khơng gian. Do đó sàng này gọi là sàng tự định tâm, sàng chấn động tự định
tâm không cần thiết phải lựa chọn một cách chính xác khối lượng đối trọng và
đây là ưu điểm chính của loại sàng này so với sàng chấn động lệch tâm.
Sàng chấn động với cơ cấu chấn động tự cân bằng: Gồm một hộp
sàng với một hoặc hai lớp lưới sàng. Sàng được đặt trên các lò xo đỡ hay treo
vào khung đỡ bằng lò xo. Cơ cấu tạo chấn động dạng tự cân bằng được lắp
liền vào hộp sàng (hiǹ h 1.14).


14

1

1

2

2

Hình 1.14: Sơ đồ nguyên lý sàng chấn động tự cân bằng

1- Đố i trọng; 2- Hộp sàng
1.3. Tổng quan về phương pháp quy hoạch thực nghiệm
1.3.1. Những khái niệm cơ bản của quy hoạch thực nghiệm
Quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m là cơ sở phương pháp luâ ̣n của nghiên cứu
thực nghiê ̣m hiêṇ đa ̣i. Đó là phương pháp nghiên cứu mới, trong đó công cu ̣
toán ho ̣c giữ vai trò tích cực. Cơ sở toán ho ̣c nề n tảng của lý thuyế t quy hoa ̣ch
thực nghiê ̣m là toán ho ̣c thố ng kê với hai liñ h vực quan tro ̣ng là phân tích
phương sai và phân tić h hồ i quy [7].
Theo nghiã rô ̣ng, quy hoa ̣ch thưc̣ nghiê ̣m là tâ ̣p hơ ̣p các tác đô ̣ng
nhằ m đưa ra chiế n thuâ ̣t làm thưc̣ nghiê ̣m từ giai đoa ̣n đầ u đế n giai đoạn kế t
thúc của quá trình nghiên cứu đố i tươ ̣ng (từ nhâ ̣n thông tin mô phỏng đế n
viê ̣c ta ̣o ra mô hình toán, xác đinh
̣ các điề u kiê ̣n tố i ưu), trong điề u kiện đã
hoă ̣c chưa hiể u biế t đầ y đủ về cơ chế của đố i tươ ̣ng.
Đố i tươ ̣ng nghiên cứ u của quy hoa ̣ch thưc̣ nghiê ̣m trong cá c ngành
kỹ thuâ ̣t thường là mô ̣t quá trình, mô ̣t cơ cấ u hoă ̣c hiê ̣n tươ ̣ng nào đó có
những tính chấ t, đă ̣c điể m chưa biế t cầ n nghiên cứu. Người nghiên cứu có
thể chưa hiể u biế t đầ y đủ về đố i tươ ̣ng nhưng đã có mô ̣t số thông tin tiên
nghiê ̣m dù chỉ là sư ̣ liê ̣t kê khái lươ c̣ nhữ ng thông số biế n đổ i, ảnh hưởng
đế n tính chấ t đố i tươ ̣ng.


15

Trong các ngành kỹ thuâ ̣t cơ khí, đố i tươ ̣ng nghiên cứu thường là
các thiế t bi ,̣ má y mó c hoă ̣c cơ cấ u mà chúng thưc̣ hiê ̣n mô ̣t khâu hoă ̣c mô ̣t
quá trình công nghê ̣.
1.3.2.Các nguyên tắ c cơ bản của quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m
Các nguyên tắ c cơ bản của quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m đươ ̣c thiế t lâ ̣p
nhằ m nâng cao tiń h hiêụ quả của nghiên cứu thực nghiê ̣m, nhâ ̣n tố i đa thông

tin với các thí nghiê ̣m tố i thiể u [7].
Nguyên tắ c không lấ y toàn bô ̣ các tra ̣ng thái đầ u vào: Để có thông tin
toàn diêṇ về các tin
́ h chấ t của hàm chỉ tiêu, về nguyên tắ c cầ n tiế n hành vô số
các thí nghiê ̣m ở toàn bô ̣ các điể m trong miề n quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m. Giả sử
với hai thông số x1và x2 có thể biể u diễn miề n quy hoa ̣ch trên mă ̣t phẳ ng
x10x2. Nế u cho giới ha ̣n mỗi thông số biế n đổ i liên tu ̣c từ -1 đế n +1, miề n quy
hoa ̣ch sẽ là hình vuông (hình 1.15). Trong miề n này chứa vô số điể m M(x1 ,
x2) đă ̣c trưng cho tra ̣ng thái đầ u vào của hê ̣.
X2
1

-1

0

1

X1

M
-1

Hình 1.15. Miề n quy hoạch thực nghiê ̣m với hai thông số vào
Về lý thuyế t , nế u không tiế n hành thí nghiê ̣m ở vô số điể m M thì có
thể bỏ sót đă ̣c điể m nào đó của hàm chỉ tiêu y =  (x1 , x2) ,thực nghiê ̣m đáp
ứng yêu cầ u này go ̣i là thực nghiê ̣m với toàn bô ̣ các tra ̣ng thái đầ u vào.


16


Rõ ràng, điề u đó chỉ mang tính duy lý, giả luâ ̣n và không thể thực hiêṇ
đươ ̣c trong thực tế ngay cả khi chỉ có mô ̣t thông số ảnh hưởng. Người nghiên
cứu đương nhiên phải lấ y các giá tri ̣ rời ra ̣c theo mắ t lưới của các thông số ,
cho ̣n số mức biế n đổ i nào đó cho chúng, để cho ̣n số mức sao cho bảo đảm “
đô ̣ nhẵn” nhấ t đinh
̣ của bề mă ̣t.
Nguyên tắ c phức ta ̣p dầ n mô hình toán ho ̣c: Mô ̣t khi chưa có thông tin
ban đầ u về các tính chấ t của hàm chỉ tiêu, thi không lên xây dựng mô hiǹ h
phức ta ̣p của đố i tươ ̣ng. Bởi để có đươ ̣c mô hình phức ta ̣p cầ n thực hiê ̣n mô ̣t
số lớn các thí nghiê ̣m. Những chi phí vô ích về thời gian, phương tiêṇ vâ ̣t chấ t
sẽ không hoàn la ̣i đươ ̣c nế u không dùng đế n mô hình đó. Vì thế lý thuyế t quy
hoa ̣ch thực nghiê ̣m hướng dẫn nên bắ t đầ u từ những mô hiǹ h đơn giản nhấ t.
Lôgic tiế n hành thực nghiê ̣m ở đây là nên làm ít thí nghiê ̣m để có mô
hiǹ h đơn giản, kiể m tra tính hữu du ̣ng của nó. Nế u mô hình tương thích , đa ̣t
yêu cầ u thì dừng la ̣i, nế u không, tiế n hành giai đoa ̣n tiế p theo của thực
nghiê ̣m, làm những thí nghiê ̣m mới, bổ sung để nhâ ̣n đươ ̣c mô hiǹ h phức ta ̣p
hơn ( phi tuyế n), kiể m tra mô hình mới,v.v…cho đế n khi mô hình mới đươ ̣c
thừa nhâ ̣n là tố t.
Nguyên tắ c đố i chứng nhiễu: Đô ̣ chiń h xác của mô hình phải tương
xứng với cường đô ̣ nhiễu ngẫu nhiên mà chúng tác đô ̣ng lên kế t quả. Trong
cùng mô ̣t điề u kiêṇ như nhau, mức nhiễu càng nhỏ thi mô hình càng phải
chiń h xác, thường là càng phức ta ̣p hơn. Ngươ ̣c la ̣i, mức đô ̣ nhiễu càng lớn,
thì mô hình đơn giản hơn, sẽ có khả năng làm viê ̣c tố t hơn.
Nguyên tắ c ngẫu nhiên hóa: Nguyên tắ c này thể hiê ̣n ở cách tổ chức
thưc̣ nghiê ̣m, cho phép ngẫu nhiên hóa các biế n mà chúng tác đô ̣ng lên đố i
tươ ̣ng nghiên cứu mô ̣t cách có hê ̣ thố ng, nhưng không thể , hoă ̣c có thể ,
nhưng rấ t khó kiể m tra đươ ̣c, để từ đó coi chúng như những đa ̣i lươ ̣ng ngẫu
nhiên và xử lý theo phương pháp thố ng kê.



17

Nguyên tắ c tố i ưu của quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m: Đây là nguyên tắ c
trung tâm trong lý thuyế t quy hoa ̣ch thư ̣c nghiê ̣m. Theo nguyên tắ c này, kế
hoa ̣ch thư ̣c nghiê ̣m cầ n phải có những tính chấ t tố i ưu nào đó theo quan
điể m của mô ̣t hay mô ̣t nhóm các tiêu chuẩ n tố i ưu đã xác đinh
̣ trước của loa ̣i
kế hoa ̣ch này.
Các tiêu chuẩ n tố i ưu của kế hoa ̣ch thường đươ ̣c xây dưṇ g mô ̣t cách
khác nhau. Các tiêu chuẩ n này, với ngôn ngữ toán ho ̣c chă ̣t che,̃ thưc̣ chất là
để thể hiê ̣n, hữu hình hóa những tư duy linh cảm về những thưc̣ nghiệm có
chấ t lươ ̣ng tố t của các chuyên gia thưc̣ nghiê ̣m. Trong các tiêu chuẩ n đó
người ta luôn theo đuổ i xu hướng chung: ít thí nghiê ̣m hơn – nhiề u thông tin
hơn – chấ t lươ ̣ng kế t quả cao hơn.
1.3.3. Các bước ứng dụng cơ bản của phương pháp quy hoac̣ h thực
nghiê ̣m cực tri ̣
Phương pháp quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m là công cu ̣ đắ c lực, nhiề u khi là
duy nhấ t, để nghiên cứu những đố i tươ ̣ng phức ta ̣p mà sự hiể u biế t cịn hạn
chế . Tuy nhiên, cơng du ̣ng của phương pháp còn phu ̣ thuô ̣c vào chủ quan
người sử du ̣ng, vào sự hiể u biế t, kinh nghiê ̣m vâ ̣n du ̣ng sáng ta ̣o của ho ̣ trong
các tình huố ng khác nhau, có thể liê ̣t kê trình tự ứng du ̣ng phương pháp quy
hoa ̣ch thực nghiê ̣m theo các bước sau [7]
Xác đi ̣nh thông số nghiên cứu trong quy hoạch thực nghiê ̣m
Các đố i tươ ̣ng nghiên cứu thực nghiê ̣m bao giờ cũng lê ̣ thuô ̣c vào mô ̣t
số lớn các yế u tố ảnh hưởng, mà chúng thuô ̣c các nhóm X ( biế n kiể m tra
đươ ̣c, điề u khiể n đươ ̣c), Z (biế n kiể m tra đươ ̣c, không điề u khiể n đươ ̣c) và E (
nhiễu ngẫu nhiên). Trong phương pháp quy hoa ̣ch thực nghiêm,
̣ chỉ xét đến
các thực nghiê ̣m chủ đô ̣ng với các yế u tố ảnh hưởng (thông số đầ u vào) là

những biế n thuô ̣c X. Vì thế , bước đầ u tiên là phải tách các yế u tố thuộc Z, E
để cô lâ ̣p và ha ̣n chế tác đô ̣ng của chúng.


18

Lập kế hoạch thực nghiê ̣m
Yêu cầ u cơ bản của giai đoa ̣n này là cho ̣n đươ ̣c da ̣ng kế hoa ̣ch thực
nghiê ̣m phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n tiế n hành thí nghiê ̣m và với đă ̣c điể m các thông
số của đố i tươ ̣ng. Mỗi da ̣ng kế hoa ̣ch đă ̣c trưng bởi các chuẩ n tố i ưu và tính
chấ t khác nhau, mà không phải bao giờ cũng có thể phân tích, đố i chứng một
cách ra ̣ch ròi. Vì thế ở đây nên quan tâm nhiề u đế n điề u kiê ̣n thí nghiê ̣m và
đă ̣c điể m đo đa ̣c, nhâ ̣n giá tri ̣của đố i số .
Tiế n hành thí nghiê ̣m nhận thông tin
Sau khi lâ ̣p đươ ̣c kế hoa ̣ch thực nghiê ̣m thích hơ ̣p và xác đinh
̣ được
miề n quy hoa ̣ch cùng các mức biế n đổ i của các yế u tố ảnh hưởng, người
nghiên cứu phải tiế n hành thực nghiê ̣m để lấ y số liê ̣u. Giai đoa ̣n này hế t sức
quan tro ̣ng, bởi nó tái hiê ̣n la ̣i các tiń h chấ t cầ n nghiên cứu dưới ảnh hưởng
của các yế u tố trong hê ̣ thố ng hô ̣p đen mà trước đó chúng ta mới phỏng đoán.
Vì vâ ̣y cầ n phải sử du ̣ng các phương pháp sử lý số liêu,
̣ kiể m tra một số giả
thiế t thố ng kê. Viêc̣ xử lý nhanh các thông tin ngay trong quá triǹ h nhận
chúng có tác du ̣ng tić h cực, giúp xác minh đươ ̣c kip̣ thời những thí nghiệm
cầ n bổ sung khi điề u kiêṇ thực nghiê ̣m còn đang cho phép, các phép kiểm tra
đồ ng nhấ t phương sai, tính liên thuô ̣c của số liêụ bi ̣ nghi ngờ, mức độ ảnh
hưởng thực su ̣ của các yế u tố ,v.v…
Xây dựng và kiể m tra mô hình hồ i quy thực nghiê ̣m
Ở bước này sử du ̣ng phương pháp bình phương nhỏ nhấ t và các nô ̣i
dung phân tích hồ i quy, phân tích phương sai để xác đinh

̣ giá tri ̣ cu ̣ thể của
các hê ̣ số trong mô hiǹ h hòi quy đa thức, kiể m tra mô hình theo đô ̣ tương
thích và khả năng làm viê ̣c. Tùy theo loa ̣i thực nghiê ̣m tuyế n tiń h hay bâ ̣c 2,
mà mô hình hồ i quy là tuyế n tính [7]
y =  (x1,x2, …, xn) = b0 + b1x1 + b2x2 + …+ bnxn
hay bâ ̣c 2:
n

y = b0 +

n

n

 biXi   bijXiXj
i 1

i 1 j 1


19

Các hê ̣ số hồ i quy B = [ b0, b1, b2,…, bn, b11, b12,… bm] đươ ̣c xác đinh
̣ theo
công thức tổ ng quát dưới da ̣ng ma trâ ̣n:
B = [ Xt X]-1Xt Y
Trong đó: T – ký hiêụ của ma trâ ̣n chuyể n vi.̣
Mô hình hồ i quy thực nghiê ̣m chỉ có thể sử du ̣ng tiế p trong giai đoa ̣n
sau khi đã kiể m tra theo chuẩ n thố ng kê Fisher và Student.
Tìm cực tri ̣ hàm chỉ tiêu trong quy hoạch thực nghiê ̣m cực tri ̣

+ Phương phá p lý thuyế t: Trong trườ ng hơ p̣ bà i toá n đa ̃ hoà n toà n
xá c đi nh
̣ về mă ̣t toá n ho ̣c, đố i tươ ṇ g đươ c̣ mô tả bằ ng cá c công thức lý
thuyế t và tố i ưu củ a bề mă ̣t đươ c̣ tì m theo phương phá p giả i tí ch, tí ch vi
phân, biế n phân…
+ Phương pháp thực nghiê ̣m là phương pháp sử du ̣ng các bô ̣ giá tri ̣của
đố i số y theo các biế n Xi đầ u vào nhâ ̣n đươ ̣c trong các thực nghiê ̣m. Các
phương pháp thực nghiê ̣m chia làm hai nhóm:
Phương phá p dò tìm: Là phương phá p thăm dò lầ n lươ ṭ từ ng khu
vư c̣ củ a bề mă ̣t hà m mu ̣c tiêu trong điề u kiê ̣n tiêu biể u là không dư ạ vào
mô hình toá n ho ̣c thư c̣ nghiê ̣m, tì m kiế m mô ̣t chiề u (đơn yế u tố ), tìm
kiế m nhiề u chiề u (đa yế u tố );
Phương pháp tìm tố i ưu dựa vào mô hình toán thực nghiê ̣m của đố i
tươ ̣ng, cho phép tìm hiể u các tính chấ t không phải là cu ̣c bô ̣ (từng khu vực), mà
là chung của cả bề mă ̣t đố i số trong không gian yế u tố xác đinh,
̣ mà ở đó giả
thiế t là có cực tri.̣ Cu ̣ thể mô hình toán ho ̣c thực nghiê ̣m có thể là mô hình hồ i
quy đa thức, đươ ̣c quy đinh
̣ trong phương pháp quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m. Ở
đây, sự tìm kiế m xác đinh
̣ điể m cực tri ̣ của hàm chỉ tiêu đươ ̣c thực hiê ̣n nhờ
các cơng cu ̣ toán ho ̣c.
Tìm tối ưu trong trường hợp có nhiều hàm chỉ tiêu
Đây là bài tốn thương lượng: tìm tối ưu một cách dung hịa giữa hai
hoặc nhiều hàm chỉ tiêu. Công cụ chủ yếu ở đây là phương pháp thừa số bất
định Lagrange phương pháp này quy về việc giải hệ phương trình phi tuyến [7]


20


Kế t luâ ̣n chương 1
Nội dung của chương đã giới thiệu tổng quan về công nghê ̣ và thiế t bi ̣
sản xuấ t dăm nguyên liê ̣u giấ y ở thế giới và Viêṭ Nam. Thấ y rằ ng mơ ̣t sớ
nước trên thế giới có nền cơng nghiệp phát triển với công nghệ và thiết bị hiện
đại, các khâu sản xuất trong dây chuyề n đươ ̣c khép kiń và đươ ̣c trang bị cơ giới
hóa, tự động hóa phù hợp, hiệu quả, năng suất cao;
Một số nước đang phát triển như các nước Đông Nam Á, Nam Mỹ...
thiết bị sản xuất chủ yếu là nhập ngoại, chưa được đầu tư đồng bộ dẫn đến năng
suất không cao, không tận dụng được nhiề u sản phẩm từ rừng;
Ở nước ta các dây chuyề n sản xuấ t dăm gỗ làm nguyên liê ̣u giấ y đươ ̣c
thiế t kế lắ p đă ̣t theo yêu cầ u của các nhà máy và từng cơ sở sản xuấ t vì vâ ̣y
chưa mang tính đồ ng bô ̣, các khâu sản xuấ t trong dây chuyề n chưa đươ ̣c cơ
giới hóa dẫn đế n hiê ̣u quả chưa cao;
Giới thiê ̣u đươ ̣c các loa ̣i máy sàng dăm hiê ̣n đang sử du ̣ng trong sản
xuấ t trong đó máy sàng dăm theo nguyên lý sàng chấ n đô ̣ng lê ̣ch tâm có
nhiề u ưu điể m vươ ̣t trô ̣i như: Kết cấu gọn, dễ sử dụng, thay thế sửa chữa dễ
dàng, sàng hiệu quả đạt được yêu cầu sản phẩm nguyên liệu và phù hơ ̣p với
dây chuyề n sản xuấ t dăm hiê ̣n nay. Tuy nhiên loa ̣i máy này đươ ̣c thiế t kế ,
chế ta ̣o dưạ trên kinh nghiê ̣m thư ̣c tế , chưa có nhiề u tài liê ̣u đề câ ̣p tới viê ̣c
tố i ưu các thông số kế t cấ u của máy. Giải quyết vấn đề này tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu xác định các thông số tối ưu của máy sàng dăm nguyên
liệu giấy”, để đa ̣t đươ ̣c năng suấ t cao, giảm chi phí năng lươ ̣ng riêng, nâng
cao chấ t lươ ̣ng dăm;
Nêu ra đươ ̣c phương pháp để xác đinh
̣ thông số tố i ưu của máy sàng, đó
là phương pháp nghiên cứu quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m. Đây là phương pháp
nghiên cứu mới, trong đó công cu ̣ toán ho ̣c giữ vai trò tích cực. Phương pháp
này giúp chúng ta đưa ra đươ ̣c kế hoa ̣ch thực nghiê ̣m từ giai đoa ̣n đầ u đế n
giai đoa ̣n kế t thúc của quá trình nghiên cứu đố i tươ ̣ng, từ nhâ ̣n thông tin mô
phỏng đế n viê ̣c ta ̣o ra mô hình toán, xác đinh

̣ các điề u kiê ̣n tố i ưu.


21

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu
Nghiên cứu xác định được các thông số tối ưu của máy sàng dăm theo
nguyên lý sàng chấn động lệch tâm làm cơ sở cho việc hoàn thiện thiết kế,
chế tạo loại máy sàng này, nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí năng lượng
và đảm bảo chất lượng dăm.
Xác định ảnh hưởng của các thông số cấu tạo và chế độ làm việc của
máy sàng đến năng suất, chi phí năng lượng, các thơng số đó là:
+ Góc nghiêng của mặt sàng dăm α (đơ ̣);
+ Tố c đô ̣ quay của tru ̣c sàng n (vòng/phút);
+ Lượng cấp dăm m (tấ n/giờ);
+ Loa ̣i dăm, độ ẩm, tỷ trọng, kích thước dăm;
+ Kích thước lỗ sàng: Đường kính lỗ θ (mm);
+ Diện tích mặt sàng: S = b.a (m2).
Các chỉ tiêu cần xác định là:
+ Năng suất của máy sàng dăm: M (tấn hoặc m3);
+ Chi phí năng lượng riêng: Nr (Kwh/tấn).
Xác lập mối quan hệ giữa các thông số vào (các thông số cấu tạo và chế
độ làm việc) và thông số ra (các hàm mục tiêu về năng suất, chi phí năng
lượng riêng). Từ đó tối ưu hóa các thơng số cấu tạo và chế độ làm việc của
máy để đạt hiệu quả kinh tế cao.



22

2.2. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi chọn máy sàng dăm kiểu
chấn động lệch tâm đươ ̣c chế ta ̣o ta ̣i xưởng thực nghiê ̣m của Trung tâm
nghiên cứu và Chuyể n giao Công nghê ̣ Công nghiêp̣ rừng (hình 2.1).

1

6

2

3

7
4

5

Hình 2.1: Sơ đồ cấ u tạo của máy sàng dăm theo kiể u sàng chấ n động lê ̣ch tâm
1- hộp sàng; 2- bánh đà; 3- động cơ; 4- khung sàng;
5- mă ̣t lưới sàng; 6- dây đai; 7- lò xo
Cấ u ta ̣o của máy sàng gồm có: Một trục lệch tâm, được đỡ trên hai ổ đỡ
gắn chặt vào khung sàng cớ đinh.
̣ Trên trục có hai khuỷu lệch tâm và độ lệch
tâm e quyết định đến biên độ dao động của sàng. Hộp sàng được gắn vào trục
quay tại hai khuỷu lệch tâm trên có ổ đỡ. Hộp sàng cùng lưới sàng được đặt
với góc nghiêng 15 đơ ̣ so với phương ngang và được giữ nguyên như vậy
bằng hai lò xo nối với khung sàng ở hai đầu sàng. Trục lệch tâm được truyền

động từ động cơ qua bơ ̣ trù n đai. Khi đó, phần giữa sàng sẽ chuyển động
theo quỹ đạo trịn với bán kính là độ lệch tâm e.


23

Nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng của máy sàng: Dựa trên nguyên lý sàng chấ n động
lê ̣ch tâm, Đô ̣ng cơ 3 truyề n đô ̣ng qua bô ̣ truyề n đai 6 làm quay tru ̣c sàng .
Hô ̣p sàng 1 đươ ̣c gắ n trên tru ̣c sàng, khi tru ̣c sàng quay làm cho hô ̣p sàng
chủ n đơ ̣ng theo quỹ đạo hình trịn theo mặt phẳng thẳng đứng. Khi đó dăm
gỗ đươ ̣c đưa lên hô ̣p sàng sẽ đươ ̣c phân loa ̣i theo các lớp sàng 5 và chuyể n
đô ̣ng dầ n xuố ng phía dưới đầ u của máy sàng.
Máy sàng dăm có rấ t nhiề u các thông số kỹ thuâ ̣t ở đây chúng tôi đi xác
đinh
̣ các thông số cơ bản mà ảnh hưởng nhiề u đế n quá trình làm viê ̣c bảng 2.1
Bảng 2.1: Các thông số cơ bản của máy sàng dăm
Thông số

TT

Ký hiêụ

Giá tri ̣

Đơn vi ̣

1

Công suấ t đô ̣ng cơ


p

3

kw

2

Tố c đô ̣ quay tru ̣c máy sàng

n

550 850

Vòng/ phút

3

Số mă ̣t sàng

2

Lớp

4

Năng suấ t sàng

M


20

m3/giờ

5

Đường kin
́ h lỗ sàng tầ ng 1

1

4060

mm

6

Đường kin
́ h lỗ sàng tầ ng 2

2

610

mm

7

Góc nghiêng của sàng




1020

đô ̣

8

Diê ̣n tích mă ̣t sàng

S

4,32

m2

9

Biên đô ̣ dao đô ̣ng của sàng

e

12

mm

10

Đường kính puli chủ đô ̣ng


130

mm

11

Đường kin
́ h puli bi ̣đô ̣ng

360

mm

12

Dây đai

2

dây


×