Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.87 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VÂN ANH

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VÂN ANH

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 831.01.05

N ƣ

ƣ n

n

o





TS PHẠM QUANG TÍN

Đà Nẵng - Năm 2020



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................... 5
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài .......................... 5
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 6
9. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 10
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG ................................................................ 11
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG ...................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ và việc làm của lao động nữ ................ 16
1.1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho lao động nữ ................... 20
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM .................................................. 21
1.2.1. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm ...................................... 21
1.2.2. Giải quyết việc làm thông qua tăng cƣờng năng lực cho ngƣời

lao động ........................................................................................................... 23
1.2.3. Hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm .............................................. 25
1.2.4. Tăng cƣờng hoạt động giới thiệu việc làm ..................................... 26
1.2.5. Xuất khẩu lao động ......................................................................... 27
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ.................................................................................... 29


1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên ......................................................... 29
1.3.2. Nhân tố về điều kiện kinh tế ........................................................... 30
1.3.3. Nhân tố về xã hội ............................................................................ 32
1.3.4. Nhân tố về con ngƣời ...................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN QUA .......................... 35
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƢỞNG
ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM .................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế ........................................................................ 36
2.1.3. Đặc điểm về xã hội.......................................................................... 38
2.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động nữ tỉnh Quảng Bình ........................... 42
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG
BÌNH ............................................................................................................... 44
2.2.1. Tình hình việc làm của lao động nữ................................................ 44
2.2.2. Tình trạng thất nghiệp của lao động nữ tỉnh Quảng Bình .............. 47
2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở
TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................... 49
2.3.1. Thực trạng phát triển sản xuất để giải quyết việc làm cho lao
động nữ ............................................................................................................ 49
2.3.2. Thực trạng về giải quyết việc làm thông qua tăng cƣờng năng lực

cho lao động nữ ............................................................................................... 54
2.3.3. Thực trạng về hỗ trợ tín dụng để giải quyết vệc làm cho lao động
nữ

................................................................................................................. 59
2.3.4. Thực trạng về hoạt động giới thiệu việc làm cho lao động nữ ....... 62


2.3.5. Thực trạng về xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao
động nữ ............................................................................................................ 63
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN QUA .................................. 66
2.4.1. Thành cơng và hạn chế ................................................................... 66
2.4.2. Nguyên nhân ................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 71
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025 .................... 72
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 72
3.1.1. Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 ...... 72
3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng giải quyết việc làm trong giai đoạn
hiện nay ........................................................................................................... 73
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 75
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất gắn với giải quyết việc làm cho lao
động nữ ............................................................................................................ 75
3.2.2. Đẩy mạnh tăng cƣờng năng lực cho lao động nữ ........................... 77
3.2.3. Hồn thiện chính sách tín dụng giải quyết việc làm cho lao động
nữ

................................................................................................................. 84
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm ........................................ 87

3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động ....................................... 88
3.2.6. Một số giải pháp khác ..................................................................... 91

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ýn

Ký hiệu
CNH

Cơng nghiệp hóa

CSDN

Cơ sở dạy nghề

CSSX

Cơ sở sản xuất

CSVC

Cơ sở vật chất

CTĐT


Chƣơng trình đào tạo

DN

Doanh nghiệp

DVVL

Dịch vụ việc làm

ĐTN

Đào tạo nghề

GD - ĐT

Giáo dục - đào tạo

GQVL

Giải quyết việc làm

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HĐH

Hiện đại hóa


HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KKT

Khu kinh tế

KT - XH

Kinh tế xã hội



Lao động

LHPN


Liên hiệp phụ nữ

LLLĐ

Lực lƣợng lao động

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NN

Nông nghiệp

ĩ


Ýn

Ký hiệu

ĩ

NNL

Nguồn nhân lực

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NT

Nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB&XH

Thƣơng binh và Xã hội

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTDN

Trung tâm dạy nghề


UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Quy mô đào tạo nghề giai đoạn 2014 – 2018

40

2.2.


Cơ cấu nữ toàn tỉnh giai đoạn 2014 – 2018

42

2.3.

Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới
tính và khu vực

43

2.4.

Dân số trung bình nữ phân theo đơn vị hành chính

44

2.5.

Lao động nữ trong các ngành kinh tế

44

Tổng số lao động và lao động nữ đang làm việc
2.6.

trong các doanh nghiệp phân theo loại hình doanh

46


nghiệp
2.7.

2.8.

2.9.
2.10.

Quy mơ lao động thất nghiệp và quy mơ thất
nghiệp nữ tồn tỉnh
Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
doanh theo loại hình doanh nghiệp
Quy mơ và tỷ lệ lao động nữ đang làm việc trong
nền kinh tế đã qua đào tạo và chƣa qua đào tạo
Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ

47

50

55
56

Kết quả hỗ trợ tín dụng từ Quỹ quốc gia về việc
2.11.

làm và quỹ giải quyết việc làm địa phƣơng ủy thác

59


qua Ngân hàng Chính sách xã hội
2.12.

Quy mơ xuất khẩu lao động từ 2016 - 6/2019

64


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên đồ thị

đồ thị
2.1.
2.2.

Cơ cấu lao động năm 2018
Quy mô lao động nữ làm việc trong các ngành kinh tế
giai đoạn 2015 - 2018

Trang
39
45

2.3.

Tỷ lệ thất nghiệp phân theo giới tính


48

2.4.

Tỷ lệ thất nghiệp phân theo khu vực

49

2.5.

Quy mô xuất khẩu lao động

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Giải quyết việc làm luôn là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm của
mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển với lực lƣợng
lao động lớn nhƣ Việt Nam. Việt Nam là một nƣớc có quy mơ dân số lớn.
Tính đến hết năm 2018, dân số nƣớc ta đạt 96,96 triệu ngƣời. Nguồn nhân lực
của nƣớc ta dồi dào và đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Trong những
năm qua, sự gia tăng dân số đã kéo theo sự gia tăng về lực lƣợng lao động.
Mỗi năm, Việt Nam có khoảng gần 1 triệu ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động.
Với đặc điểm đó, vừa là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong phát triển kinh
tế - xã hội, vừa tạo ra sức ép về việc làm cho xã hội. Chính vì thế, giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động nói chung và lao động nữ nói riêng ln đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định lao động,

việc làm là một trong những lĩnh vực trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển
KT - XH nhằm ổn định và phát triển đất nƣớc, đẩy mạnh CNH – HĐH đất
nƣớc. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI cũng đã nêu
rõ: “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập. Trên
cơ sở đầu tƣ phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; tạo điều kiện giải
quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nơng dân”.
Lao động nữ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
Ngồi đóng vai trị trong xây dựng và phát triển đất nƣớc, lao động nữ cịn có
vai trị chăm sóc gia đình. Lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế, bị hạn
chế về sức khỏe, phải thực hiện thiên chức sinh đẻ và nuôi con. Việc làm của
nữ giới thƣờng thiếu ổn định, thu nhập thấp, nữ giới dễ bị tổn thƣơng trong
công việc, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ thƣờng cao hơn so với LĐ nam.


2

Mặc dù đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, tạo mọi điều kiện để nữ giới phát
huy khả năng của mình, nhƣng vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết,
trong đó vấn đề GQVL cho LĐ nữ, sự bất bình đẳng trong lao động - việc
làm, vấn đề bất bình đẳng giới. Điều đó cho thấy vấn đề việc làm của LĐ nữ
luôn là một vấn đề cần đƣợc quan tâm.
Tại Quảng Bình, LLLĐ nữ chiếm gần 50% lực lƣợng lao động xã hội
toàn tỉnh. Phụ nữ đã có mặt trong mọi ngành nghề, trên mọi lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội của tỉnh. Vì tỉnh Quảng Bình là một tỉnh thuần nơng, do đó có
khoảng 65% lao động nữ là lao động nông nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động nữ vẫn còn cao, và có xu hƣớng gia tăng. Trong khi q trình phát triển
KT - XH toàn tỉnh với tốc độ CNH diễn ra nhanh; nhiều dự án đầu tƣ đƣợc
đƣa vào thực hiện, mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đƣờng giao thơng,
khu đơ thị đã thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp, lao động chƣa qua đào tạo

chiếm tỷ lệ cao nên khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm; số lao động nữ tự
tạo việc làm còn rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời, không ổn định
với mức thu nhập thấp và điều kiện làm việc khơng đảm bảo. Từ đó nhu cầu
việc làm và việc làm bền vững cho LĐ nữ dôi dƣ tại địa phƣơng trở nên hết
sức bức thiết.
Xuất phát từ nhu cầu giải quyết việc làm cho LLLĐ nữ ở tỉnh Quảng
Bình, đồng thời chƣa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này trong giai đoạn
hiện nay. Ngoài ra, với mong muốn đề xuất một số giải pháp góp phần giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình, tơi chọn đề tài “Giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề lý luận căn bản về việc
làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và lao động nữ nói


3

riêng; các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm và hệ thống giải pháp.
- Khái quát đƣợc đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến
công tác giải quyết việc làm; đánh giá lại thực trạng công tác giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để từ đó thấy đƣợc những thành công, hạn
chế và các nguyên nhân của công tác này trong thời gian qua nhằm tìm ra các
khoảng trống nghiên cứu.
- Đƣa ra đƣợc hệ thống các giải pháp nhằm làm cơ sở tham khảo cho
việc thúc đẩy có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu tổng quát, cũng nhƣ mục tiêu nghiên
cứu cụ thể, luận văn tập trung trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau:

- Cơ sở lý luận nào về việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói
chung và lao động nữ nói riêng?
- Thực trạng cơng tác giải quyết việc làm cho LĐ nữ ở tỉnh Quảng Bình
trong những năm qua nhƣ thế nào?
- Cần phải làm gì để giải quyết việc làm cho LĐ nữ ở tỉnh Quảng Bình
trong những năm đến?
4. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là giải quyết việc làm cho lao động
nữ, các nhân tố ảnh hƣởng và các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho họ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về giải
quyết việc làm cho lao động nữ, từ đó phân tích các yếu tố ảnh hƣởng và đề
xuất các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh


4

Quảng Bình
- Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá lại thực trạng việc làm của tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014 – 6/2019, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp định
hƣớng đến năm 2025.
5. P ƣơn p áp n

ên cứu

a. Cách tiếp cận: Đề tài sử dụng cách tiếp cận định tính và định lƣợng

dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trƣớc đây, kết hợp sử dụng phƣơng
pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh để đánh giá thực trạng, từ đó
đối chiếu, kiểm nghiệm với lý thuyết để phân tích, đánh giá vấn đề và đƣa ra
giải pháp giải quyết việc làm cho LĐ nữ trong thời gian tiếp theo.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu thứ cấp bao gồm số liệu điều
tra biến động dân số của Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Niên giám thống kê
và các Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình hàng năm, báo cáo
của Sở Lao động – Thƣơng binh & Xã hội tỉnh Quảng Bình, các bài báo,
website của các ban ngành có liên quan.
c. Phương pháp phân tích: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề
tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
tổng hợp các dữ liệu từ đó phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân
tích số liệu thống kê thu thập đƣợc từ nhiều nguồn để rút ra những đánh giá
mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn.Trên
cơ sở hệ thống số liệu thu thập đƣợc trong giai đoạn 2014 – 6/2019 luận văn sẽ
phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh
Quảng Bình.
- Phƣơng pháp thống kê mơ tả: đƣợc sử dụng để mô tả những đặc


5

tính cơ bản của dữ liệu thu thập đƣợc. Số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc tổng
hợp, phân nhóm bằng các phƣơng pháp bảng thống kê, đồ thị thống kê. Đề
tài sử dụng các chỉ tiêu số tƣơng đối kết cấu để đánh giá cơ cấu tình trạng
thất nghiệp, tình trạng giải quyết việt làm theo các tiêu thức phân tích nhƣ:
Giới tính, độ tuổi, khu vực,.. Ngồi ra đề tài sử dụng các chỉ tiêu phân tích
dãy số thời gian để phân tích biến động các chỉ tiêu nghiên cứu theo chuỗi
thời gian.

- Phƣơng pháp phân tích so sánh, phân tích tổng hợp: đƣợc thực hiện
để đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2014 - 06/2019 từ đó có kết luận chính xác để làm cơ sở đề
xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ trong thời gian tới.
6. Ý n

ĩ lý luận và thực tiễn củ đề tài

Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và lao động nữ nói riêng.
Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp có tính khả thi trong giải quyết
việc làm cho lao động nữ tại tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Luận
văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo để các ban ngành trong tỉnh và các
huyện nắm bắt đƣợc tình hình việc làm của ngƣời LĐ, từ đó có thể đề ra các
chủ trƣơng, chính sách thích hợp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nữ
tại tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai
quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụn tron đề tài
Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền Thơng, Đà Nẵng. Giáo trình giúp cho ngƣời đọc nắm
vững những kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận xung quanh các lý thuyết về
tăng trƣởng kinh tế, những nguồn lực phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn lao
động với phát triển kinh tế, mơ hình và các chính sách phát triển kinh tế của


6

các quốc gia, tăng trƣởng kinh tế và các vấn đề xã hội.
Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế lao động, Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền Thông, Đà Nẵng. Giáo trình cung cấp các kiến thức cơ

bản về lao động, việc làm, các công cụ để thúc đẩy tạo việc làm cho ngƣời lao
động. Bên cạnh đó, giáo trình cũng đề cập đến các thơng tin liên quan đến
phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam trong quá trình xây dựng nền kinh
tế thị trƣờng. Giáo trình cũng giúp chúng ta hiểu đƣợc cung cầu của thị trƣờng
lao động, tác động của các chính sách giải quyết việc làm của chính phủ.
Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2012), Giáo trình Kinh tế nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. Giáo trình đã
giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan về dân số và nguồn nhân lực, thị trƣờng
lao động, năng suất lao động; Phân bố nguồn nhân lực trong phát triển kinh
tế; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động đƣợc nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu. Cho đến nay, đã có rất nhiều cuốn sách, bài báo, tạp chí và
các nghiên cứu viết về lao động, việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động, trong đó có lao động nữ, có thể kể đến một số cơng trình đã đƣợc
cơng bố:
Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2002), Thị trường lao động ở Việt Nam, định
hướng và phát triển, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, đã tập trung phân tích
thực trạng của lao động Việt Nam. Đó là thiếu nguồn nhân lực có chất lƣợng
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tác giả cũng đã đề
cập đến tình trạng chất lƣợng sau đào tạo của ngƣời lao động không đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp sau khi nhận lao động đã
phải bỏ ra nguồn kinh phí để đào tạo lại. Để giải quyết thực trạng trên tác giả
đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho thị trƣờng


7

lao động. Các giải pháp này cũng đã giải quyết đƣợc những vƣớng mắc mà thị
trƣờng lao động ở Việt Nam đang gặp phải.

Lƣu Thị Bích Ngọc (2011), Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh
Quảng Nam, Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả
đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết việc làm cho lao
động nữ và vai trò của việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong
tình hình hiện nay. Tác giả đã phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nữ. Tác giả cũng đã đề cập đến trình độ của lao động nữ và
tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động là vấn đề đặt ra trong công tác giải
quyết việc làm cho lao động nữ, từ đó đã đề xuất một số giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nữ để phát huy tiềm năng to lớn của phụ nữ trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Nam.
Lê Thị Hồng Diệp (2014), “Những hạn chế về lao động và việc làm
trên thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay”, Chuyên san Kinh tế và Kinh
doanh. Tác giả đã tập trung phân tích những hạn chế về lao động, việc làm
trên thị trƣờng lao động ở Việt Nam, trong đó có thể kể đến: (i) Cơ cấu lao
động và việc làm còn nhiều bất hợp lý; (ii) Chất lƣợng nguồn lao động và việc
làm còn thấp. Để khắc phục những hạn chế này, cần nâng cao năng lực làm
chủ của LLLĐ thơng qua đổi mới tồn diện nền giáo dục – đào tạo của quốc
gia và gia tăng sức ép cạnh tranh thông qua hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Thúy (2016), Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Nơng nghiệp. Đã
phân tích thực trạng lao động và việc làm của lao động nữ trên địa bàn huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội; tình hình thực hiện các giải pháp giải quyết việc
làm và những yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ. Tác
giả cũng đã nhận định đƣợc những vấn đề còn tồn tại trong việc giải quyết
việc làm cho lao động nữ đó là việc thực hiện các chính sách giải quyết việc


8

làm và phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế; nguồn lực đầu tƣ cho giải

quyết việc làm còn thiếu và yếu; lao động nữ còn chƣa chủ động và chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu trong công việc.
Nguyễn Thị Kim Oanh (2017), Quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ của tác
giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về GQVL cho
lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2015, đồng thời
đƣa ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về GQVL
cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Viện Khoa học Lao động & Xã hội, Tổ chức Lao động Quốc tế (2018),
Xu hướng Lao động và Xã hội Việt Nam 2012 - 2017, Nhà xuất bản Thanh
Niên. Báo cáo phân tích về thị trƣờng lao động và các xu hƣớng xã hội ở Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2017. Báo cáo đã nêu bật những thay đổi gần đây về
bối cảnh kinh tế xã hội, việc làm và thị trƣờng lao động, phát triển xã hội
cũng nhƣ những phát triển chính sách quan trọng ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
báo cáo phản ánh những tiến bộ trong thị trƣờng lao động Việt Nam đó là tỷ
trọng lao động làm công hƣởng lƣơng tăng trong 5 năm qua, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp theo hƣớng ngày
một tiến bộ hơn. Báo cáo cũng chỉ ra sự không phù hợp giữa bằng cấp đạt
đƣợc và nghề nghiệp trong thực tiễn của ngƣời lao động có xu hƣớng rộng
hơn, đặc biệt là ở nhóm có trình độ từ đại học trở lên.
Võ Văn Hùng (2019), “Việc làm phi nông nghiệp và tăng trưởng thu
nhập hộ gia đình nơng thơn Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Tác giả
đã đánh giá tác động của việc làm phi nông nghiệp tới tăng trƣởng thu nhập
hộ. Nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng mới rằng việc tham gia vào các
hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp có tác động dƣơng tới tăng trƣởng thu nhập
hộ gia đình ở nơng thơn. Trong bối cảnh đất nông nghiệp ngày càng hạn hẹp


9


do quá trình CNH, HĐH và dân số tăng nhanh thì gia tăng cơ hội việc làm phi
nơng nghiệp cho nơng hộ cần coi là giải pháp chính giúp nâng cao mức sống
dân cƣ nơng thơn ở Việt Nam.
Bình luận tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ luôn là vấn đề đƣợc quan
tâm không chỉ ở Việt Nam mà cả các nƣớc trên thế giới. Giải quyết việc làm
góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống của ngƣời dân. Các tác giả đã góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc thực hiện giải quyết việc làm ở nƣớc ta, do đó đã góp phần
thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, trong
đó có lao động nữ.
Qua tham khảo các nghiên cứu, đề tài, báo cáo, tác giả nhận thấy các
nghiên cứu, đề tài, báo cáo đã quan tâm nghiên cứu khá đầy đủ vấn đề giải
quyết việc làm, đào tạo nghề cho ngƣời lao động nói chung và lao động nữ
nói riêng; đã đƣa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hóa cơ sở
lý luận về việc làm và giải quyết việc làm; phân tích rõ thực trạng giải quyết
việc làm ở nƣớc ta nói chung; đề xuất phƣơng hƣớng giải quyết việc làm
trong quá trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, các nghiên cứu, đề tài, báo cáo trên
vẫn còn bỏ ngỏ nhiều vấn đề nhƣ: đánh giá thực trạng giải quyết việc làm
chƣa toàn diện, các giải pháp còn chung chung, chƣa sát với thực tiễn.
Và đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chƣa có đề tài, bài viết nào phân
tích, đánh giá một cách tồn diện, có hệ thống về cơng tác giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình.
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích những nghiên cứu trên, luận văn sẽ là
một cơng trình nghiên cứu có tiếp thu những thành tựu khoa học có liên quan
nhƣng độc lập với các cơng trình đã nghiên cứu và cơng bố trƣớc đó.


10


9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chƣơng:
C ƣơn 1 Một số vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động
C ƣơn 2 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh
Quảng Bình thời gian qua
C ƣơn 3 Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh
Quảng Bình đến năm 2025


11

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.1.1. Một số khái niệm ơ bản
a. Lao động
Khái niệm lao động đƣợc tiếp cận theo nhiều cách khác nhau.
"Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời, thơng qua hoạt
động đó con ngƣời tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật
có ích phục vụ nhu cầu của con ngƣời" [28]. Khái niệm này nhấn mạnh chủ
yếu vào hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho sự phát triển xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Tiệp: "Lao động là hoạt động có mục đích của
con ngƣời nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống mình, là điều kiện tất yếu để
tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời" [29].
Trong Bộ luật lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội" [4].
Trên thực tế, con ngƣời lao động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ văn
hóa văn nghệ, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh… Vì vậy, hai khái
niệm sau về cơ bản đã khái quát đƣợc gần nhƣ toàn diện hoạt động lao động
của con ngƣời.
b. Việc làm
Cũng giống nhƣ khái niệm về lao động, việc làm cũng đƣợc nghiên cứu
và tiếp cận dƣới nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đó, phải kể đến khái niệm
về việc làm của tổ chức Lao động quốc tế (ILO). Tổ chức Lao động quốc tế


12

(ILO) đƣa ra quan niệm: "Ngƣời có việc làm là những ngƣời làm một việc gì
đó, có đƣợc trả tiền công, lợi nhuận hoặc những ngƣời tham gia vào các hoạt
động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, khơng
nhận đƣợc tiền cơng hay hiện vật" [29]. Ngồi ra, tổ chức Lao động quốc tế
còn đề cập đến việc làm bền vững.
Quan niệm về việc làm ở Việt Nam cũng đƣợc nêu rõ trong Bộ luật lao
động của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm
2012. Điều 9, Chƣơng II chỉ rõ: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật cấm" [20]. Nhƣ vậy, một việc làm bao gồm 3 yếu
tố: là hoạt động lao động của con ngƣời; hoạt động đó mang lại thu nhập (kể
cả cơng việc đƣợc trả công hay không đƣợc trả công); và hoạt động đó khơng
bị pháp luật ngăn cấm.
Nếu nhƣ trƣớc đây những ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế nhà
nƣớc, trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã và các đơn vị kinh tế tập
thể … mới đƣợc coi là ngƣời có việc làm thì hiện nay, khái niệm việc làm đã
đƣợc hiểu rộng hơn, phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá

nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết và định hƣớng của
Nhà nƣớc. Điều đó đƣợc thể hiện chủ yếu qua hai góc độ sau:
Một là, thị trƣờng việc làm đã đƣợc mở rộng, bao gồm tất cả các thành
phần kinh tế, các hình thức tổ chức SXKD và không bị giới hạn về không
gian. Ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm khi hoạt động lao động trong
các đơn vị kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân, kinh tế hộ gia
đình hoặc có thể hành nghề kinh doanh độc lập.
Hai là, ngƣời LĐ đƣợc tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do
thuê mƣớn LĐ theo luật pháp để tạo ra việc làm cho mình và xã hội.
Như vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những
hoạt động lao động thỏa mãn cả hai điều kiện là: hoạt động lao động đó khơng bị


13

pháp luật ngăn cấm (tính pháp lý của việc làm) và hoạt động lao động đó mang
lại lợi ích và thu nhập cho ngƣời lao động, gia đình và xã hội (tính mục đích của
việc làm).
c. Thất nghiệp
Theo tác giả Bùi Quang Bình: "Thất nghiệp là trạng thái mà trong đó
ngƣời lao động vì một lý do nào đó mà khơng có việc làm dù mong muốn làm
việc" [2].
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì: "Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số ngƣời trong lực lƣợng lao động muốn làm việc nhƣng khơng
thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền cơng đang thịnh hành” [29].
Có thể hiểu, thất nghiệp là tình trạng một bộ phận của LLLĐ khơng có
việc làm và đang tìm kiếm việc làm. Một ngƣời đƣợc coi là có việc làm nếu
ngƣời đó sử dụng phần lớn thời gian so với tổng thời gian có thể làm việc để
hoạt động trong các cơ quan, doanh nghiệp hay tổ chức chứ không phải làm
công việc nội trợ, đi học hay chờ đợi để bắt đầu cơng việc mới, bị đuổi việc

hay đang tìm việc.
"Ngƣời thất nghiệp là những ngƣời khơng có việc làm, có các hoạt
động tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc ngay khi có cơ hội làm việc”
[32].
Một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp nếu nhƣ ngƣời đó tạm thời nghỉ
việc, đang đợi ngày bắt đầu làm việc mới hoặc đang tìm việc. Nhƣ vậy,
những ngƣời khơng có nhu cầu làm việc và khơng tìm việc làm là những
ngƣời khơng thuộc LLLĐ.
Phân loại thất nghiệp: Có nhiều cách phân loại thất nghiệp:
- Nếu căn cứ vào sự tồn tại của nó theo giả thuyết về dài hạn và ngắn
hạn trong kinh tế vĩ mơ sẽ có hai loại: Thất nghiệp tự nhiên (gồm thất nghiệp
tạm thời, thất nghiệp cơ cấu), thất nghiệp chu kỳ.


14

- Theo nhóm dân cƣ gồm: thất nghiệp chia theo giới tính, thất nghiệp
chia theo vùng lãnh thổ, thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc, thất nghiệp
chia theo lứa tuổi.
- Theo lý do thất nghiệp, gồm: mất việc, bỏ việc...
- Theo quan hệ cung cầu lao động: thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp
không tự nguyện.
d. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phát triển KT – XH của đất nƣớc, đó cũng là một trong những nội dung cơ
bản của chiến lƣợc phát triển KT - XH đƣợc tồn thế giới cam kết trong tun
bố về chƣơng trình hành động tồn cầu tại thủ đơ Cơpenhaghen (Đan Mạch)
vào tháng 3/1995.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề việc làm và
công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. GQVL đã đƣợc Đảng và

Nhà nƣớc ta khẳng định là một trong những chính sách cơ bản của quốc gia.
Tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng thể hiện: “Ƣu
tiên dành vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc và huy động vốn xã hội để giải quyết việc
làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Khuyến khích ngƣời lao động tự tạo việc làm,
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao
động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi
đất nơng nghiệp bị chuyển đổi do đơ thị hố và cơng nghiệp hố” [10]. Cũng
tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng
định: “Phát triển thị trƣờng lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch
và tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị
trƣờng nhân lực chất lƣợng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị
kinh doanh. Tăng cƣờng quản lý, mở rộng thị trƣờng và nâng cao hiệu quả
đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài” [12]. Chính vì vậy, đã có nhiều


15

chính sách đã đƣợc ban hành nhằm hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho ngƣời lao
động, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ ngƣời lao
động thất nghiệp (chính sách bảo hiểm thất nghiệp); các chính sách về tƣ vấn,
giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, định hƣớng nghề nghiệp, thông tin dự
báo thị trƣờng lao động nhằm kết nối cung cầu lao động; các chính sách bảo
hiểm xã hội, an tồn vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp... góp phần đẩy
mạnh giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao thu nhập và cuộc
sống cho ngƣời dân.
GQVL là một cơng việc hết sức khó khăn và bị chi phối bởi nhiều nhân
tố nhƣ: Vốn đầu tƣ, sức LĐ, nhu cầu thị trƣờng về sản phẩm... Bởi vậy,
GQVL là sự kết hợp các nhân tố trên thơng qua nó để ngƣời LĐ tạo ra các của
cải vật chất (số lƣợng, chất lƣợng), sức LĐ (tái sản xuất sức LĐ) và các điều
kiện KT-XH khác. Từ đó có thể thấy rằng: Nếu các yếu tố vốn đầu tƣ, sức lao

động, nhu cầu của thị trƣờng về sản phẩm càng lớn thì khối lƣợng của việc
làm đƣợc tạo càng cao. Chẳng hạn nhƣ khi vốn đầu tƣ tăng thì tạo ra đƣợc
nhiều chỗ làm việc mới và ngƣợc lại đầu tƣ ít thì quy mơ bị thu nhỏ lại kéo
theo sự giảm đi về số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra. Mặt khác, nếu sản phẩm sản
xuất ra đƣợc đƣa ra thị trƣờng đảm bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng, mà thị
trƣờng chấp nhận thì sẽ thúc đẩy đƣợc hoạt động SXKD, tăng việc làm.
Theo nghĩa rộng: GQVL là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh
tế xã hội tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động có việc làm.
Theo nghĩa hẹp: GQVL là các biện pháp chủ yếu hƣớng vào đối tƣợng
thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho ngƣời lao động, duy trì
tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Nhƣ vậy có thể hiểu, giải quyết việc làm là q trình tạo ra điều kiện và
mơi trƣờng đảm bảo cho mọi ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao


×