Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tuyên hóa tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG QUANG NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TUN HĨA - TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG QUANG NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TUN HĨA - TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Đạt

Đà Nẵng – Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tên đề tài tôi
lựa chọn chưa được thực hiện, nghiên cứu bởi bất cứ tác giả nào trước đây.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề cương là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Trƣơng Quang Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 5
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................. 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc .................................................... 12
1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nƣớc .............................................. 12
1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc .................................................. 14
1.1.4. Ý nghĩa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc....................... 14
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC .......................................................................................... 16
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc trong công

tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc ............................................................... 16
1.2.2 Các nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà
nƣớc ................................................................................................................. 19
1.2.3. Các hình thức thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc ... 20
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
nhà nƣớc .......................................................................................................... 21
1.2.5. Quy trình thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc .......... 25


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ........................ 29
1.3.1. Những nhân tố khách quan ........................................................... 29
1.3.2. Những nhân tố chủ quan ............................................................... 29
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ........................ 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA, TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA .................... 34
2.1.1. Tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa..................... 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của kho bạc nhà nƣớc
Tuyên Hóa ....................................................................................................... 34
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA .................................. 36
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phƣơng thức thu Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc nhà nƣớc Tun Hóa .................................................................. 36
2.2.2. Cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Tuyên Hóa ....................................................................................................... 40
2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA............................................... 45
2.3.1. Kết quả công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà nƣớc ............... 45
2.3.2. Kết quả công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc và
hạch toán kế toán ............................................................................................. 48
2.3.3. Kết quả hoạt động thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Tuyên Hóa theo hàng năm .............................................................................. 53


2.4. KHẢO SÁT CÁC ĐỐI TƢỢNG NỘP NGÂN SÁCH VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TUN HĨA .................................................................................................. 59
2.4.1. Thơng tin chung về đối tƣợng đƣợc điều tra................................. 59
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Tuyên Hóa qua kết quả điều tra ..................................................... 62
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ
NHỮNG HẠN CHẾ CÕN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA 65
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 65
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa ........................................................ 67
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý thu
ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa ............................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................... 75
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KHUYẾN NGHỊ ............................................... 75
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển Kho bạc nhà nƣớc ...................................... 75
3.1.2. Định hƣớng về hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa ......................................................... 75

3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TUYÊN HÓA .................................................................................................. 79
3.2.1. Hồn thiện quy trình thu và phƣơng thức thu trong công tác quản
lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ........................................ 79


3.2.2. Hồn thiện phƣơng pháp kế tốn, hạch tốn và báo cáo thu và phân
định lịch thu ngân sách Nhà nƣớc theo định kỳ. ............................................. 80
3.2.3. Đẩy mạnh các hình thức thu ngân sách Nhà nƣớc hiện đại bằng
việc triển khai mở rộng phối hợp thu cho các Ngân hàng thƣơng mại trên địa
bàn huyện Tuyên Hóa. .................................................................................... 81
3.2.4. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tun Hóa ......................... 82
3.2.5. Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa ........................................................................ 83
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý, điều hành và cán bộ công
chức làm công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc trong hệ thống Kho bạc
Nhà nƣớc ......................................................................................................... 89
3.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC ................... 91
3.3.1. Khuyến nghị với Bộ Tài chính ...................................................... 91
3.3.2. Khuyến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc ............................................ 93
3.3.3. Khuyến nghị với các cơ quan thu ................................................. 95
3.3.4. Khuyến nghị với Ngân hàng thƣơng mại nhận uỷ nhiệm thu....... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

Bộ Tài chính

CBCC

Cán bộ cơng chức

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NNT

Ngƣời nộp thuế


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCS

Tax Collection System
(Chƣơng trình thu thuế tập trung)

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

Dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Tuyên Hóa từ năm 2017 đến 2019
Bảng tổng hợp kết quả tổ chức thu ngân sách Nhà nƣớc
của Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa từ năm 2017 -2019
Kết quả công tác thu ngân sách Nhà nƣớc của Kho bạc
Nhà nƣớc Tuyên Hóa năm 2017
Kết quả công tác thu ngân sách Nhà nƣớc của Kho bạc
Nhà nƣớc Tun Hóa năm 2018
Kết quả cơng tác thu ngân sách Nhà nƣớc của Kho bạc
Nhà nƣớc Tuyên Hóa năm 2019

Trang

46

49

53


55

57

Thông tin về đối tƣợng điều tra là cán bộ tham gia vào
2.6

60
quy trình thu ngân sách Nhà nƣớc

2.7
2.8

2.9

2.10

Thơng tin về khách hàng điều tra
Đánh giá của ngƣời nộp thuế về năng lực, thái độ CBCC
KBNN trong giao dịch thu NSNN
Đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ của CBCC KBNN
Tuyên Hóa trong cơng tác thu NSNN
Đánh giá về mức độ phức tạp của thủ tục thu NSNN qua
KBNN Tuyên Hóa

61
62

63


64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

2.2

Tình hình Thu NSNN so với dự toán trên địa bàn huyện
Tuyên Hóa trong 3 năm 2017-2019
Tỷ trọng trong cơng tác thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa
từ năm 2017 đến 2019

Trang

47

50

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ


sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa

34

2.2

Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN

37

Mơ hình quản lý thu NSNN trực tiếp tại KBNN Tun
2.3

Hóa

38

Mơ hình Quản lý thu NSNN qua việc KBNN ủy nhiệm
2.4

thu cho hệ thống Ngân hàng thƣơng mại

39



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự tốn đã
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Trong quá trình hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của
cộng đồng và Nhà nƣớc của từng cộng đồng. Nhƣ vậy, sự ra đời của Nhà
nƣớc và sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát
sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hồn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp.
Thu NSNN đóng vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của
Nhà nƣớc và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là: Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn
để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc, các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nƣớc bên cạnh đó thu NSNN cịn đóng vai trị quan trọng
trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Vì NSNN đƣợc
xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nƣớc và đƣợc dùng để
giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nƣớc về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phịng.. Thơng qua cơng cụ thuế,
Nhà nƣớc đánh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao hoặc đánh thuế
cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa khơng khuyến khích tiêu dùng…
Tuy nhiên trong cơng tác quản lý thu NSNN cịn nhiều hạn chế, chƣa



2

đáp ứng đƣợc yêu cầu trong quá trình phát triển của nền kinh tê, tổ chức thu
còn nhiều cơ quan cùng thực hiện. Thủ tục thu còn nhiều phức tạp, trong cơng
tác thu cịn trùng lặp, thiếu thống nhất và chƣa tập trung khai thác tối đa đƣợc
những thành tựu về cơng nghệ thơng tin… Vì vậy trong cơng tác thu cịn gây
khó khăn cho ngƣời nộp và có nhiều khoản thu chƣa tập trung, kịp thời, đầy
đủ vào NSNN.
Đối với địa bàn miền núi, công tác thu gặp phải nhiều khó khăn hơn
nữa bởi điều kiện về địa lý và dân cƣ. Huyện Tuyên Hóa là một huyện miền
núi phía Tây Bắc Quảng Bình, mặc dù trong những năm qua, thu NSNN trên
địa bàn huyện luôn đạt và vƣợt kế hoạch do HĐND tỉnh và huyện giao. Tuy
nhiên, huyện Tuyên Hóa vẫn là địa phƣơng đang hƣởng trợ cấp cân đối từ ngân
sách cấp trên. Công tác quản lý thu NSNN còn thiếu tập trung, thống nhất;
nhiều nguồn lực tài chính chƣa đƣợc động viên vào NSNN, tình trạng thất thu
vẫn còn xảy ra; nguồn thu NSNN trên địa bàn hàng năm chƣa đảm bảo tự cân
đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, thời gian qua công tác quản lý
thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình vẫn cịn nhiều tồn tại và
hạn chế. Nguồn thu NSNN trên địa bàn, vẫn cịn tình trạng thất thu, chậm trễ
và thiếu sự liên kết giữa các cơ quan quản lý thu.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành
Tài chính – Ngân hàng
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý thu NSNN, tác giả

đi


3

sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Tuyên Hóa giai đoạn 2017 - 2019, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp
phần nâng cao chất lƣợng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và những kinh
nghiệm thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN.
- Phân tích thực trạng về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên
Hóa, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý
thu NSNN qua KBNN Tun Hóa để đáp ứng những yêu cầu trong thời gian tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý thu NSNN qua KBNN là gì? Cơng tác quản lý thu NSNN qua
KBNN có những nội dung gì? Có những tiêu chí nào đƣợc sử dụng để đánh
giá công tác này?
- Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa đƣợc
thực hiện nhƣ thế nào? Những tồn tại, hạn chế và ngun nhân?
- Cần có những giải pháp, khuyến nghị gì để hồn thiện cơng tác quản
lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa. Cụ thể, tác giả sẻ nghiên cứu
những công chức đƣợc giao làm công tác thu của KBNN Tuyên Hóa, đồng

thời nghiên cứu một số tài liệu sau:
- Báo cáo số liệu công tác thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa.


4

- Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN Tuyên
Hóa qua những năm thực hiện nghiên cứu.
- Luật và những văn bản hƣớng dẫn công tác quản lý thu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Tun Hóa.
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu những nội dung trong công tác quản
lý thu NSNN qua KBNN ở địa bàn huyện Tuyên Hóa.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Tuyên Hóa giai đoạn 2017 - 2019, đề xuất những giải pháp, khuyến
nghị có ý nghĩa trong thời gian tới..
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: đƣợc thu thập thơng qua báo cáo tổng kết của KBNN
Tun Hóa, các báo cáo trên hệ thống Tabmis, các thông tin qua mạng nội bộ
của KBNN, các báo cáo tổng kết công tác thu NSNN giai đoạn 2017 - 2019
và kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên tạp chí ngân quỹ
quốc gia, niên giám thống kê huyện Tuyên Hóa.
- Số liệu sơ cấp: đƣợc thu thập bằng cách phát phiếu điều tra, phỏng
vấn điều tra cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu NSNN tại KBNN
Tuyên Hóa. Tiến hành điều tra bằng hỏi, phiếu điều tra đối với các đối tƣợng
liên quan trực tiếp vào quy trình thu NSNN.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp xem xét một số chỉ tiêu phân

tích dựa trên so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phù hợp về không
gian, thời gian, quy mô và điều kiện hoạt động. So sánh thực trạng thu NSNN
và quản lý thu NSNN qua KBNN qua các năm, nhằm nâng cao chất lƣợng,


5

hiệu quả trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: là phƣơng pháp sử dụng bảng số liệu,
biểu đồ trong việc đánh giá và đƣa ra kết quả. Thống kê số liệu thu NSNN và
công tác quản lý thu của KBNN, thống kê các thủ tục hành chính, tổng hợp
các dữ liệu nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích số liệu
thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát
cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo;
Nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tun
Hóa, tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN
qua KBNN Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để có những thơng tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu
thập và tham khảo một số bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ đã đƣợc công
nhận về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN, làm nền tảng cho việc xây
dựng cơ sở lý luận của luận văn, cụ thể nhƣ sau:
* Một số luận văn nghiên cứu trƣớc đây về đề tài quản lý thu
NSNN:
Ở cấp Kho bạc huyện và Kho bạc tỉnh, đã có một số nghiên cứu nói về

cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN, xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau,
tuy nhiên đều hƣớng đến việc hồn thiện cơng tác này tại địa phƣơng, dựa
trên số liệu thu thập qua các năm để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu.
- Nguyễn Đình Hƣơng (2013): “Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thu


6

ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Nghệ An trong điều kiện triển
khai TABMIS”. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tác giả đã hệ thống
hóa, phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác quản
lý thu NSNN trong điều kiện triển khai TABMIS; Nghiên cứu đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu tại KBNN Nghệ An trong những năm gần đây, từ
đó, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu NSNN tại KBNN tỉnh Nghệ An trong điều kiện triển khai TABMIS.
- Trần Öy Uyên (2014): “Nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách Nhà
nƣớc tại Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Phú Thọ”. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả đã hệ thống hóa một cách cơ bản hoạt động quản lý thu NSNN luận văn
tập trung làm rõ thực trạng quản lý thu NSNN của KBNN tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2009 - 2013 để thấy đƣợc những thành cơng cũng nhƣ những tồn tại,
hạn chế. Từ đó đề xuất ra một số giải pháp giúp công tác quản lý thu NSNN
tại KBNN tỉnh Phú Thọ thực sự có hiệu quả.
- Lƣơng Thị Quỳnh Nga (2017) “Hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân
sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Quảng bình”. Trong quá trình nghiên
cứu của mình, tác giả đã đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Quảng bình trong thời gian
qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn từ 2013 - 2015 để
từ đó xây dựng giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN qua
KBNN trên địa bàn.
- Nguyễn Thị Lệ Quỳnh (2018): “Hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân

sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong
điều kiện áp dụng TABMIS”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân
tích thực trạng cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong
điều kiện áp dụng TABMIS, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thu NSNN theo hƣớng bền vững tại huyện Quảng Trạch trong những năm tới.


7

- Bùi Cao Nguyên (2018): “Hoàn thiện hoạt động quản lý thu ngân sách
Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng”. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về NSNN nói chung và thu NSNN qua
KBNN nói riêng. Tác giả đánh giá đƣợc thực trạng về công tác thu NSNN qua
KBNN Đà Nẵng trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đƣa ra các khuyến nghị
nhằm hồn thiện, để cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng đạt
hiệu quả cao hơn trong giai đoạn tới.
* Một số bài viết trên tạp chí khoa học:
Trong thời gian qua đã có một số bài báo, đăng tải trên Tạp chí Quản lý
Ngân quỹ Quốc gia, viết về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN, nhƣ:
- Đặng Văn Du và Đặng Văn Duy (2015): “Minh bạch quy trình huy
động các khoản thu trên địa bàn cấp xã ở huyện Thọ Xuân (Thanh Hóa): Một
mơ hình nên đƣợc nhân rộng”. Cơng khai minh bạch là một trong những yêu
cầu cơ bản của quản lý tài chính cơng nói chung, NSNN nói riêng. Bài viết
này phản ánh một phần quy trình thực hiện cơng khai, minh bạch trên địa bàn
cấp xã ở huyện Thọ Xuân (Thanh Hóa) trong q trình huy động các khoản
thu và kết quả đã đạt đƣơc.
- Nguyễn Linh Ngọc (2015): “Kho bạc Nhà nƣớc Phú Thọ: Hiệu quả
tích cực trong cơng tác ủy nhiệm thu NSNN”. Nhằm góp phần hiện đại hóa,
cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, hiệu
quả, dễ thực hiện; nâng cao vai trò quản lý Nhà nƣớc trong việc thu thuế, tạo

thuận lợi nhất cho ngƣời nộp thuế, chống gian lận và tăng cƣờng nguồn thu
ngân sách có hiệu quả, KBNN Phú Thọ đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan
Thuế, Hải quan xử lý kịp thời những vƣớng mắc liên quan đến ngƣời nộp
thuế, quy trình hạch tốn, các hệ thống ứng dụng tổ chức thu NSNN; phối hợp
tích cực với các NHTM trong công tác phối hợp thu và thanh toán song
phƣơng điện tử tập trung theo đúng tinh thần cải cách hành chính.


8

- Lê Thị Ngọc (2016): “Tăng cƣờng thanh tốn khơng dùng tiền mặt
trong quản lý thu NSNN”. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020 đã xác
định mục tiêu “Xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại đảm bảo thanh toán
mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch an tồn, nhanh chóng,
chính xác và hiệu quả, giảm dần và tiến tới không giao dịch bằng tiền mặt tại
KBNN. Vì vậy, tăng cƣờng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong quản lý thu
NSNN là nhiệm vụ trọng tâm mà KBNN đã và đang tích cực tổ chức thực
hiện: Thực hiện dự án “Hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế giữa Thuế - Hải
quan – KBNN”; triển khai thu NSNN qua máy chấp nhận thanh toán thẻ
(POS).
- Nguyễn Văn Quang (2018): “Sử dụng kết quả dự báo dòng tiền để
quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nƣớc”. Dự báo dòng tiền là việc tổng hơp,
xác định số dự kiến thu, dự kiến chi và chênh lệch số dự kiến thu, chi ngân
quỹ Nhà nƣớc theo tháng, quý và năm. Dự kiến thu ngân quỹ Nhà nƣớc bao
gồm: dự báo thu và vay của NSNN, dự báo thu của các đơn vị giao dịch có tài
khoản tại KBNN phát sinh trong kỳ dự báo; các khoản sử dụng ngân quỹ nhà
nƣớc tạm thời nhàn rỗi đến hạn thu hồi. Việc dự báo dòng tiền tốt sẽ giúp các
nhà quản lý nắm đƣợc diễn biến của các dòng tiền thu chi trong kỳ để chuẩn
bị phƣơng án điều hành ngân quỹ.
- Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2018): “Triển khai chƣơng trình TCS tập

trung tại điểm giao dịch ngồi trụ sở”. Từ năm 2017 trở về trƣớc, tại các điểm
giao dịch tổ chức thu bằng biên lai không in sẵn mệnh giá, giấy nộp tiền vào
NSNN lập thủ công dẫn đến không thuận lợi và mất nhiều thời gian của khách
hàng. Đối với việc quản lý thu và chiết xuất số liệu báo cáo tại KBNN tỉnh
cũng gặp khó khăn, các món nộp thuế, nộp phí chƣa đƣợc hạch tốn kịp thời
vào NSNN. KBNN Lạng Sơn đã triển khai chƣơng trình TCS tập trung tại
điểm giao dịch ngoài trụ sở KBNN và xây dựng quy trình tạm thời về quản lý


9

thu NSNN theo Dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN (TCS).
- Phạm Thị Châu Loan và Bùi Vũ Hà My (2018): “Tăng cƣờng hiệu
quả công tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn thành phố Cần Thơ”. Từ năm
2012 phối hợp thu NSNN qua hệ thống các NHTM cổ phần đã đƣợc triển
khai tại Cần Thơ. Sau gần bảy năm triển khai, công tác phối hợp thu đã cơ
bản đạt đƣợc những thành tựu nhất định nhƣng vẫn còn một số hạn chế,
vƣớng mắc cần tháo gỡ để tăng cƣờng công tác phối hợp thu qua hệ thống
NHTM cổ phần. Từ đó, tác gỉả đã đƣa ra các giải pháp để tăng cƣờng hiệu
quả phối hợp thu NSNN: Triển khai văn bản về thu NSNN cần kịp thời, đồng
bộ; Quy định thống nhất các mẫu báo cáo, đối chiếu giũa KBNN và các cơ
quan thu; Triển khai thu NSNN qua máy POS đặt tại các cơ quan ra quyết
định xử phạt VPHC, các cơ quan thu phí, lệ phí.
- Lê Thị Thu Hà (2019): “Triển khai hiệu quả phối hợp thu NSNN tại
Kho bạc Nhà nƣớc Hồng Bàng (Hải Phòng)”. Sau gần 10 năm triển khai dự
án hiện đại hóa thu, nộp NSNN, cơng tác phối hợp thu NSNN qua hệ thống
các NHTM tại KBNN Hồng Bàng ngày càng phát huy hiệu quả với nhiều
hình thức thu NSNN khác nhau nhƣ: Thu bằng tài khoản chuyên thu của
KBNN mở tại NHTM, thu qua máy chấp nhận thẻ POS…Phần lớn NSNN đã
đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các NHTM.

- Ngơ Thành Đức và Trịnh Thị Loan (2019): “Hồn thiện cơng tác quản
lý thu phạt vi phạm hành chính qua Kho bạc Nhà nƣớc Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Hiện nay, việc theo dõi tình hình thu phạt VPHC chủ yếu vẫn đƣợc thực hiện
theo phƣơng pháp thủ công, do vậy, tại các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
ban hành các quyết định về xử phạt VPHC không thể theo dõi đầy đủ, chính
xác để thực hiện các biện pháp cƣỡng chế hoặc phải xử lý theo quy định dẫn
đến tình trạng quá tải tại các kho, bãi tạm giữ các tang vật, làm tăng rất nhiều
chi phí. KBNN Bà Rịa – Vũng Tàu đã chủ động nghiên cứu nhằm giãi quyết


10

những bất cập trên, trong đó giải pháp cốt lõi chính là áp dụng việc kết nối dữ
liệu về số thu phạt VPHC theo chƣơng trình phần mềm sẻ đảm bảo hoàn
chỉnh đáp ứng yêu cầu về cơ chế quản lý số thu phạt VPHC giữa cơ quan thu
(KBNN và các NHTM) với tất cả các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt trên tất cả mọi lĩnh vực.
* Một số cơng trình nghiên cứu tại KBNN Tun Hóa:
- Phan Thị Thùy Hƣơng (2018): “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thƣờng xun ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Tun Hóa,
tỉnh Quảng Bình”. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác kiểm
sốt chi thƣờng xun NSNN tại KBNN huyện Tun Hóa, cũng nhƣ u cầu
đổi mới của cơng tác quản lý NSNN trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN qua KBNN huyện Tun
Hóa tỉnh Quảng Bình.
- Trần Thanh Ngọc (2019): “Kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN qua
KBNN Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình”. Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản
về kiểm soát chi NSNN, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Tuyên Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất các
giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại

KBNN Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Nhìn chung, các cơng trình nói trên thƣờng đề cập đến những khía
cạnh, góc độ, phạm vi không gian và thời gian khác nhau, cả về lý thuyết,
thực tiễn, dự báo và định hƣớng liên quan đến quản lý NSNN nói chung và
quản lý thu NSNN nói riêng. Tuy nhiên chƣa cơng trình nào đánh giá chuyên
sâu công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình
nhằm hồn thiện cơng tác này một cách hệ thống, đầy đủ cả về lý luận, xây
dựng hệ thống chỉ tiêu, quy trình để tập trung nguồn lực cho quỹ NSNN đƣợc
hiệu quả.


11

Trong bối cảnh hiện nay, khi Luật ngân sách 2015 chính thức có hiệu
lực, đi kèm theo đó là những quy định, hƣớng dẫn mới ra đời, đặc biệt là các
quy định liên quan đến công tác quản lý thu NSNN, nhƣ Thông tƣ
84/2016/TT-BTC, Thông tƣ 184/2015/TT-BTC, Thông tƣ 328/2016/TTBTC… đã dẫn đến những thay đổi cơ bản về khung pháp lý cũng nhƣ cơ sở lý
luận của công tác quản lý thu NSNN. Do đó, những nghiên cứu trƣớc đây đã
khơng cịn phù hợp với các quy định, chính sách hiện hành. Nghiên cứu về
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện
nay phải đƣợc thực hiện dựa trên các cơ sở lý luận mới, kết hợp với thực tiễn
tại địa phƣơng, tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc theo hƣớng tinh gọn và
hiệu quả.


12

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc
NSNN là dự tốn hàng năm về tồn bộ các nguồn tài chính đƣợc huy
động cho Nhà nƣớc và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực
hiện chức năng của Nhà nƣớc do hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính
tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính Quốc gia.
NSNN là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà
nƣớc. Quản lý và điều hành NSNN có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt
động khác trong nền kinh tế.
NSNN bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân
sách Trung ƣơng là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. NSNN là các
khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo quy định của Pháp luật.
Luật NSNN (số 83/2015/QH13) đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc
hội khóa 13, ngày 25 tháng 06 năm 2015 quy định: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nƣớc
Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân sách Nhà nƣớc nhằm
thỏa


13

mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.

Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình phân
chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các chủ thể trong xã hội.
Nguồn tài chính đƣợc tập trung vào NSNN chính là một phần thu nhập của
các tầng lớp dân cƣ đƣợc chuyển giao cho Nhà nƣớc. Việc xác định các khoản
thu phải trên cơ sở giải quyết hài hồ giữa lợi ích Nhà nƣớc với lợi ích của
các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thu NSNN luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh tế - xã hội, mức độ
phát triển, tỉ lệ tăng trƣởng GDP hàng năm là một trong những tiền đề và là
yếu tố hình thành nên các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động viên
các khoản thu NSNN. Thu NSNN là các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá
trị nảy sinh trong quá trình Nhà nƣớc dùng quyền lực tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc.
Thu NSNN phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội giữa Nhà
nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội. Đó là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực
chính trị của mình để tham gia vào việc phân chia của cải xã hội đƣợc các chủ
thể khác nhau trong xã hội tạo ra. Đối tƣợng của hoạt động thu NSNN là của
cải xã hội biểu hiện dƣới hình thức giá trị.
Thu NSNN thể hiện ở việc Nhà nƣớc tập trung vào trong tay mình những
nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN. Đây là quỹ tiền tệ lớn nhất của
Nhà nƣớc nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc là phục vụ lợi ích
cơng cộng và duy trì sự tồn tại của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, thu NSNN là hoạt động
có vai trị quan trọng của Nhà nƣớc, góp phần tạo ra thu nhập tài chính để đáp
ứng nhu cầu cơng cộng và nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nƣớc.
Thu NSNN bao gồm: Thu thƣờng xuyên là những khoản phát sinh
tƣơng đối đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số lƣợng gồm thuế, phí, lệ phí
do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Thu không thƣờng


14


xuyên là những khoản phát sinh không ổn định về mặt thời gian, số lƣợng
gồm: Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, hoạt động sự nghiệp,
tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc, viện trợ nƣớc ngoài, từ
vay trong nƣớc, ngoài nƣớc và các khoản thu khác theo đúng quy định của
Pháp luật.
1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý thu NSNN là tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu lên
các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định, tổ chức triển khai kế hoạch thu
và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Để
thực hiện có kết quả cơng việc quản lý thu NSNN điều quan trọng là phải biết
bố trí nguồn lực nhƣ nhân lực, vật lực, tài lực sao cho hợp lý.
Vì vậy, quản lý thu NSNN là quá trình sử dụng các cơng cụ chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc đế tiến hành quản lý thu các khoản thu từ thuế và
ngồi thuế vào NSNN nhằm đảm bảo, cơng bằng, minh bạch để khuyến khích
SXKD phát triển. Đây là một trong những khoản thu đƣợc Nhà nƣớc huy
động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho đối tƣợng nộp ngân sách.
Thuế là một trong những nguồn thu quan trọng nhất đối với công tác
quản lý thu. Thuế là công cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mơ nền kinh tế mà
nó còn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hằng năm mà cịn là
cơng cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Ở nƣớc ta cũng nhƣ các
nƣớc khác trên thế giới để phát huy tối đa tác dụng điều tiết vĩ mơ thì các nội
dung của chính sách thuế thƣờng xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến
thực tế của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.4. Ý nghĩa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc vận dụng các quy luật khách
quan; các phƣơng pháp tác động đến hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ cho


15


việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nƣớc phải đảm nhận, là một
trong những công cụ nhằm kiểm soát kiểm soát thu nhập, điều tiết các hoạt
động SXKD của mọi tầng lớp nhân dân để đảm bảo công bằng, hợp lý trong
xã hội. Trong lịch sử các Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các công cụ thuế để
ổn định và phát triển nền kinh tế - xã hội và chống lại các hành vi kinh doanh
phạm pháp. Quản lý thu NSNN là Nhà nƣớc huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN. Trong bất kỳ
chế độ nào việc Nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính là nhiệm vụ cần thiết,
chủ yếu của hệ thống thu..Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình thì
Nhà nƣớc phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính đó có đƣợc đại bộ phận
nhờ công tác quản lý tốt nguồn thu NSNN mang lại, nhằm khai thác, phát
hiện, tính tốn chính xác các nguồn tài chính của đất nƣớc và cũng đồng thời
khơng ngừng hồn thiện các chế độ, chính sách thu để có cơ chế tổ chức quản
lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc trong quá trình tổ
chức quản lý kinh tế.
Trong hoạt động SXKD thì quản lý thu NSNN góp phần tạo nên một
mơi trƣờng bình đẳng, cơng bằng giữa các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp trong và ngồi nƣớc. Với hình thức, mức thu phù hợp kèm theo
các chế độ miễn giảm cơng bằng thì cơng tác thu NSNN có tác động trực tiếp
đến hoạt động SXKD của cơ sở. Do vậy, tác động quản lý thu ngân sách sẽ
góp phần tạo nên môi trƣờng kinh tế thuận lợi đối với hoạt động SXKD.
Đồng thời quản lý thu là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm sốt của Nhà nƣớc đối với tồn bộ hoạt động SXKD của xã
hội. Quản lý thu NSNN có vai trị tác động đến sản lƣợng và sản lƣợng tiềm
năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thƣờng dẫn tới
giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngƣợc lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng cân bằng. Để



×