Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ VẬT CHẤT, PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.88 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------

MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TIỂU LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ VẬT
CHẤT, PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC TỒN TẠI
CỦA VẬT CHẤT
GVHD:
SVTH:
Mã lớp học: LLCT150105_14

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 06 năm 2020


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT
1

Họ và tên
Dương Thị Ngọc


MSSV
19136018

2

Lâm Duy Huy


19145389

3

Dương Quốc Lợi

19134078

4

Hồng Ngọc
Thiên Nam

19146361

Nhiệm vụ

Đánh giá

Tìm kiếm, soạn nội dung phần 2:
Cơ sở thực tiễn
Tìm kiếm, soạn nội dung phần 2:
Cơ sở thực tiễn.
Tìm kiếm, chỉnh sửa và tổng hợp
nội dung.
Tìm kiếm, soạn nội dung phần 1:
Cơ sở lý luận.

Hoàn thành


Hoàn thành

Hoàn thành

Hoàn thành

So
5

Trần Kim Nguyên

19136053

6

Lê Thị Thu

19136080

ạn nội dung phần mở đầu, kết
thúc bài tiểu luận.

Tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện
bài tiểu luận.

Hoàn thành

Hoàn thành



Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
Chương 1. Cơ sở lý luận về quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật chất,
phương thức và hình thức tồn tại của vật chất...............................................................3
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật chất.....................................................3
1.1. Quan điểm của Ph.Ăngghen..................................................................................3
1.2. Quan điểm của V.I Lênin.......................................................................................3
2. Các hình thức tồn tại của vật chất.............................................................................4
2.1. Vận động............................................................................................................... 4
2.3. Không gian và thời gian........................................................................................6
3. Ý nghĩa phương pháp luận........................................................................................7
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam 2016 - 2020................................8
1. Kinh tế Việt Nam 2016 - 2017: Ổn định, tạo động lực phát triển mới......................8
2. Kinh tế Việt Nam năm 2017 : tăng trưởng mạnh mẽ trên nền tảng vững chắc........11
3. Kinh tế Việt Nam năm 2018: "Bứt tốc thần kỳ"......................................................13
4. Kinh tế Việt Nam năm 2019 – 2020 là năm “bứt phá”............................................15
5. Kết luận..................................................................................................................18
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................20


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngàn xưa, con người Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, với kỳ vọng
được đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra
những luận thuyết chung nhất, có tính hệ thống phản ánh thế giới xung quanh và thế

giới của chính con người và đó là lý do triết học ra đời, hay nói cách khác, triết học
chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã
hội, phân cơng lao động xã hội hình thành, của cải tương đối thừa dư, tư hữu hóa tư
liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trải qua
nhiều thời kì với nhiều nền triết học khác nhau thì có thể nói rằng triết học Mác Lênin là triết học kinh điển nhất. Triết học nói chung và triết học Mác - Lênin nói
riêng luôn giúp con người chúng ta lý giải về thế giới một cách tường tận nhất. Triết
học cho con người chúng ta ở hiện tại biết rất nhiều điều và đó như là la bàn định
hướng con người trong các hoạt động, các lĩnh vực thực tiễn của cuộc sống.
Cũng vậy, trong giai đoạn tồn cầu hố hiện nay, cái giúp cho con người vượt qua
những khó khăn, thử thách, giải thoát con người khỏi những thách đố và vướng mắc
của cuộc sống, đáp ứng nhu cầu thường nhật và lâu dài của nhân loại không chỉ là
kinh tế, kỹ thuật hiện đại và cơng nghệ cao, mà cịn là triết học. Triết học giúp cho
con người tìm ra lời giải không chỉ cho những thách đố muôn thuở, mà cịn cho
những vấn đề hồn tồn mới do q trình tồn cầu hố đặt ra. Triết học khơng chỉ
giúp con người nhận thức rõ địa vị của mình, lối sống xứng đáng với con người, mà
còn giúp họ xác định mục tiêu và lý tưởng sống để từ đó, góp phần biến đổi hiện thực
nhằm phục vụ cho chính mình. Khơng chỉ thế, trong giai đoạn tồn cầu hố hiện nay,
triết học cịn giúp cho con người có được sự định hướng đúng đắn trong hành động và
1


củng cố quyết tâm hành động, đánh giá đúng những biến động đang diễn ra, gợi mở
cách đi, hướng giải quyết các vấn đề mà cuộc sống đang đặt ra. Trong công cuộc đổi
mới ở nước ta hiện nay, triết học cũng đang thực hiện chính những vai trị to lớn đó.
Biết được những vai trị to lớn mà triết học nói chung và triết học Mác - Lênin nói
riêng mang lại cho chúng ta trong quá khứ cũng như hiện tại, thì việc hiểu biết một
cách tường tận các khía cạnh, các đặc trưng cơ bản của triết học là một vấn đề cực kì
quan trọng và cấp thiết nhằm có một cái nhìn tổng quan nhất về thế giới, nhằm trau
dồi thêm những tư duy mới mẻ, từ đó phát triển bản thân hơn nữa và giúp giải quyết
cũng như giải thích các vấn đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong giai đoạn

phát triển mạnh mẽ của tồn thế giới. Có thể nói rằng, “Vật chất” chính là một vấn đề,
một khía cạnh cơ bản nhất của triết học. Và đó là lý do nhóm chọn đề tài “Quan điểm
của triết học Mác - Lênin về vật chất, phương thức và hình thức tồn tại của vật chất”
làm cơng trình nghiên cứu đối với môn Triết học Mác - Lênin.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ: quan điểm của triết học
Mác - Lênin về vật chất, về phương thức và hình thức tồn tại tất yếu và vốn có của vật
chất, nắm bắt được ý nghĩa phương pháp luận về định nghĩa vật chất theo quan điểm
triết học Mác - Lênin đối với các quan niệm khác, cũng như hiểu được định nghĩa đó
có vai trò to lớn cho việc phát triển triết học về xã hội và lịch sử lồi người. Từ đó,
vận dụng những kiến thức cơ bản trên để lý giải vấn đề kinh tế của Việt Nam nhằm
hiểu được xu hướng vận động của nền kinh tế và tránh được sự chủ quan cũng như
những sự cố khác trong các hoạt động thực tiễn của cuộc sống.

2


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC –
LÊNIN VỀ VẬT CHẤT, PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA
VẬT CHẤT
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật chất
1.1. Quan điểm của Ph.Ăngghen
Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa
vật chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một cơng trình trí óc
của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải sản phẩm
chủ quan của tư duy.
Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, mn vẻ nhưng chúng vẫn
có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất – tính tồn tại, độc lập không lệ
thuộc vào ý thức.

1.2. Quan điểm của V.I Lênin
Kế thừa những tư tưởng thiên tài của Ph.Ăngghen về vật chất, V.I. Lênin đã tiến
hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi
biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm (đang lầm lẫn hoặc xuyên tạc những thành
tựu mới trong nhận thức cụ thể của con người về vật chất, mưu toan bác bỏ chủ nghĩa
duy vật), qua đó bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù nền
tảng này của chủ nghĩa duy vật và ơng có định nghĩa về vật chất như sau: "Vật chất là
một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác". Với định nghĩa này, vật chất được hiểu như sau:
- “Vật chất chỉ thực tại khách quan” cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và khơng
lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn nói phạm trù
này là sản phẩm của sự trừu tượng hố, khơng có sự tồn tại cảm tính. V.I. Lênin nhấn
mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất mà
3


chủ nghĩa duy vật triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này - là cái đặc tính
tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngồi ý thức chúng ta”. Nói cách
khác, tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó,
khơng tách rời tính hiện thực cụ thể của nó. Theo V.I. Lênin, trong đời sống xã hội thì
“khách quan khơng phải theo ý nghĩa là một xã hội những sinh vật có ý thức, những
con người, có thể tồn tại và phát triển khơng phụ thuộc vào sự tồn tại của những sinh
vật có ý thức, mà khách quan theo ý nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý
thức xã hội của con người”.
- Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh...” nghĩa là sự vật, hiện tượng vật chất tác động lên các
giác quan, nhờ đó con người nhận biết về chúng. Như vậy, con người có thể nhận
thức được vật chất. Ở đây mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học đã được giải
quyết theo lập trường của triết học duy vật biện chứng.

2. Các hình thức tồn tại của vật chất
2.1. Vận động
- Khái niệm vận động:
+ Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy”.
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất nghĩa là vật chất tự tồn tại thông
qua vận động và nhờ vật chất vận động mà con người nhận biết được thế giới. Thế
giới vật chất, từ những thiên thể khổng lồ đến những hạt cơ bản vô cùng nhỏ, từ giới
vô cơ đến giới hữu cơ, từ hiện tượng tự nhiên đến hiện tượng xã hội, tất cả đều ở
trạng thái không ngừng vận động, biến đổi.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất nghĩa là vật chất bao giờ cũng ở trạng
thái vận động vì bất cứ sự vật, hiện tượng vật chất nào cũng là một vật thể thống nhất
có kết cấu nhất định. Kết cấu đó khơng có gì khác là sự cùng tồn tại và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các bộ phận, các nhân tố, các xu hướng khác nhau, đối lập nhau. Sự ảnh
hưởng qua lại đó gây ra những biến đổi nói chung, tức vận động. Nói cách khác:
4


Nguồn gốc vận động nằm trong mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật. Vận động của
vật chất là tự thân vận động.
- Các hình thức vận động cơ bản:
+ Vận động cơ học là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong khơng gian.
+ Vận động vật lý là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện
tử, các quá trình nhiệt, điện...
+ Vận động hóa học là q trình hóa hợp và phân giải các chất, vận động của các
nguyên tử.
+ Vận động sinh học là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường.
+ Vận động xã hội là sự biến đổi của lịch sử và xã hội, sự thay đổi, thay thế các

quá trình xã hội này bằng các quá trình xã hội khác.
- Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Giữa hai
hình thức vận động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian, đó là những
mắt khâu chuyển tiếp trong q trình chuyển hố lẫn nhau của các hình thức vận
động.
2.2. Đứng im
Đứng im là trạng thái bảo tồn những thuộc tính vốn có của vật chất và được xác
định trong một giới hạn thời gian mà ở đó sự vật chưa thay đổi thành sự vật khác.
Đứng im có tính tương đối và tạm thời (còn vận động là tuyệt đối) bởi vì đứng im
chỉ diễn ra trong một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ nhất định và
trong một thời gian nhất định mà thôi. Như vậy, đứng im chẳng qua chỉ là một trạng
thái đặc biệt của vận động của vật chất. Nói cách khác, đứng im là một dạng của vận
động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó cịn là nó chứ chưa chuyển
hố thành cái khác.

5


Đứng im cũng là hình thức “chứng thực” sự tồn tại thực sự của vật chất, là điều
kiện cho sự vận động chuyển hố của vật chất. Khơng có đứng im thì khơng có sự ổn
định của sự vật, và con người cũng không bao giờ nhận thức được chúng. Khơng có
đứng im thì sự vật, hiện tượng cũng khơng thể thực hiện được sự vận động chuyển
hoá tiếp theo.
2.3. Khơng gian và thời gian
Các thuộc tính:
- Khơng gian: Bất kỳ một khách thể vật chất nào cũng đều chiếm một vị trí nhất
định, ở vào một khung cảnh nhất định trong tương quan về mặt kích thước (hình thức
kết cấu, độ dài ngắn, cao thấp...) so với các khách thể khác. Các hình thức tồn tại như
vậy của vật thể được gọi là không gian.
- Thời gian: Sự tồn tại của các khách thể vật chất bên cạnh các quan hệ khơng gian,

cịn được biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay nhanh chóng của hiện tượng, ở sự kế
tiếp trước sau của các giai đoạn vận động... Những thuộc tính này của sự vật được đặc
trưng bằng phạm trù thời gian.
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận động, được
con người khái quát khi nhận thức thế giới. Khơng có khơng gian và thời gian thuần
t tách rời vật chất vận động. V.I. Lênin viết: “Trong thế giới khơng có gì ngồi vật
chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngồi khơng
gian và thời gian”. Khơng gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại
khác nhau của vật chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Khơng có sự vật,
hiện tượng nào tồn tại trong khơng gian mà lại khơng có một q trình diễn biến của
nó. Vì thế khơng gian và thời gian, về thực chất là một thể thống nhất không- thời
gian. Vật chất có ba chiều khơng gian và một chiều thời gian. Không gian và thời gian
của một sự vật, hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.

6


3. Ý nghĩa phương pháp luận
Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của Triết học Mác – Lênin:
- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó còn cung cấp nguyên tắc thế
giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm,
thuyết khơng thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong
triết học tư sản hiện đại về phạm trù này. Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con
người phải quán triệt nguyên tắc khách quan - xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan...
- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất
trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất
xã hội. Nó cịn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận khoa

học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất
vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa
giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con người...

7


Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2016 - 2020
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Kinh tế Việt Nam
đang trong q trình hội nhập nền kinh tế tồn cầu. Chính bởi Đảng và nhà nước ta đã
kế thừa và phát triển được những tư tưởng của Triết học Mác – Lênin, vận dụng vào
phép biện chứng duy vật vào xậy dựng và phát triển đất nước đặc biệt là phát triển
nền kinh tế của Việt Nam. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2016 – 2020) để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng bền vững. Ngày 12 – 4 – 2016, tại kỳ
họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Nghị quyết số 142/2016/QH13 về. Mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020. Mục tiêu của kế hoạch:
1.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm 6,5 – 7%/năm.
GDP bình quân đầu người năm 2020 khoảng 3.200 – 3.500 USD.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2020 khoảng 85%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm khoảng 32 – 34% GDP.
Bội chi ngân sách nhà nước năm 2020 dưới 4% GDP.
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 – 35%.
Năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm.
Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1 – 1,5%/năm.
Tỷ lệ đơ thị hóa đến năm 2020 đạt 38 – 40%.
Kinh tế Việt Nam 2016 - 2017: Ổn định, tạo động lực phát triển mới

Dựa vào nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin mở rộng nhận thức của vai trò quan

hệ quốc tế. Năm 2016 cũng là năm Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào
nền kinh tế thế giới thông qua hàng loạt hiệp định thương mại tự do (FTA) song
phương và đa phương, trong đó đáng chú ý là FTA Việt Nam – EU, FTA liên minh
kinh tế Á - Âu: Nga, Belarus, Kazaskhtan, FTA Việt Nam – Hàn Quốc, Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC) nhằm tăng trưởng mạnh mẽ kinh tế trong nước.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 ước tính tăng 6,21% so với năm
2015, thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và khơng đạt mục tiêu tăng trưởng
6,7% đề ra. Tình hình thời tiết khơng thuận lợi, hạn hán lũ lụt hoành hành bên cạnh
8


đó, sự cố mơi trường biển nghiêm trọng tại một số tỉnh miền Trung cũng như các biến
động kinh tế tồn cầu đã có những tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất.
Trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,36%, thấp nhất kể từ năm
2011 trở lại đây; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,57%, thấp hơn mức tăng
9,64% của năm trước; khu vực dịch vụ tăng 6,98%, cao hơn mức tăng 6,33% của năm
2015.
Việc vận dụng các phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố quan trọng
nhất với các cơng cụ lao động ngày càng hiện đại dã nói lên được sự tiến bộ về nên
sản xuất của Việt Nam.
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm 2016 gặp nhiều khó khăn
nhưng đã có sự chuyển biến tích cực trong những tháng cuối năm. Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2016 theo giá so sánh 2010 ước tính tăng 1,44% so
với năm 2015, bao gồm: nông nghiệp tăng 0,79%; lâm nghiệp tăng 6,17%; thủy sản
tăng 2,91%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2016 tăng 7,5% so với cùng kỳ, thấp hơn nhiều
so với mức tăng 9,8% của năm 2015, chủ yếu do sự sụt giảm của ngành cơng nghiệp
khai khống (giảm 5,9%). Tuy nhiên, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo lại có mức

tăng 11,2%, cao hơn so với mức tăng của cùng kỳ năm trước (tăng 10,5%). Điều này
cho thấy ngành công nghiệp trong nước đang có xu hướng chuyển dịch sang lĩnh vực
chế biến, chế tạo, giảm sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Khu vực dịch vụ tiếp tục tăng trưởng cao và đạt mức 6,98%, chủ yếu nhờ tốc độ
tăng tích cực của một số ngành có tỷ trọng lớn như: bán lẻ hàng hóa tăng 10,2%; dịch
vụ lưu trú và ăn uống tăng 10,7%,...; lượng khách quốc tế tăng 26% so với năm trước
(đạt 10 triệu lượt - gấp 2 lần lượng khách đến nước ta năm 2010).
Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn FDI đăng ký vào Việt Nam năm 2016
giảm so với năm 2015 trong khi vốn giải ngân vẫn tăng trưởng tích cực. Tổng vốn
9


đăng ký của các dự án cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần trong năm 2016 tăng 7,1% so với năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện năm 2016 tăng 9% so với năm 2015, đạt mức giải ngân vốn FDI cao
nhất từ trước đến nay. Lượng đầu tư thực sự đóng góp cho nền kinh tế là vốn giải
ngân vẫn tăng tích cực, thể hiện niềm tin của nhà đầu tư với kinh tế Việt Nam.
Tính chung cả năm 2016, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, doanh nghiệp
khởi nghiệp đạt mức kỷ lục với 110,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 16,2% so với năm
2015; tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ đồng, tăng 48,1%. Trong năm nay cịn có
26.689 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 24,1% so với năm trước, nâng tổng
số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm
2016 lên gần 136,8 nghìn doanh nghiệp. Điều này cho thấy khung khổ pháp lý mới
cùng với các giải pháp của Chính phủ trong việc hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp
phát triển đã phát huy hiệu quả, môi trường kinh doanh được cải thiện rõ rệt, doanh
nghiệp đã tìm thấy cơ hội kinh doanh và niềm tin vào thị trường.
Nhìn chung, năm 2016 được đánh giá là một năm có nhiều thách thức với nền kinh
tế Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế thế giới chậm hồi phục, rủi ro nhiều, kinh tế Việt
Nam đã có những dấu hiệu cải thiện ở cả góc độ sản xuất kinh doanh cũng như ổn
định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chứa đựng nhiều khó khăn thách thức

khi kinh tế phát triển chưa bền vững, phục hồi còn chậm, xuất khẩu tăng trưởng
chững lại, áp lực lạm phát tăng và ảnh hưởng của tình trạng biến đổi khí hậu, ơ nhiễm
mơi trường đến các nhiệm vụ phát triển kinh tế và tài chính - ngân sách nhà nước
trong năm 2016.

10


2. Kinh tế Việt Nam năm 2017: tăng trưởng mạnh mẽ trên nền tảng vững chắc
So với năm 2016 tăng trưởng không như kỳ vọng, năm 2017, kinh tế Việt Nam cho
thấy một dấu hiệu khởi sắc hơn với mức tăng trưởng cả năm 2017 đạt 6,81%, vượt chỉ
tiêu do Quốc hội đề ra. Trong đó, tăng trưởng quý III và quý IV/2017 đạt mức cao “ấn
tượng” lần lượt là 7,46% và 7,65% cao nhất trong vòng 7 năm và cao hơn nhiều so
với cùng kỳ các năm trước đó.
Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp cho thấy, sự phục hồi rõ rệt nhất khi tăng trưởng cả
năm đạt 2,90% (cao hơn đáng kể so với mức tăng của hai năm trước đó). Trong khu
vực này, ngành thủy sản và lâm nghiệp đạt mức tăng lần lượt là 5,54% và 5,14%.
Trong khi đó, tình trạng mưa lũ trên diện rộng khiến nông nghiệp chỉ tăng trưởng ở
mức khiêm tốn 2,07%.
Các chỉ báo sản xuất công nghiệp cũng liên tục cải thiện rõ rệt trong cả năm. Chỉ
số sản xuất công nghiệp và tiêu thụ đều đã vượt xa mức trung bình của năm 2016 cho
thấy, mức sụt giảm hồi đầu năm chỉ mang tính chất tạm thời. Tính đến hết tháng
12/2017, chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp tăng 9,4%, cao nhất trong hai năm
trở lại đây. Tương tự, chỉ số tiêu thụ cũng đạt mức tăng trưởng 13,6% tính tới hết
tháng 11/2017, trong khi đó, chỉ số tồn kho giảm nhẹ xuống còn 8% vào đầu tháng
12/2017.
Khu vực dịch vụ cũng đóng góp lớn vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh
tế, tiếp tục đà tăng trưởng từ năm 2015, với mức tăng 7,44% cả năm 2017. Trong đó,
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và kinh doanh bất động sản năm 2017 đạt
mức tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm qua, lần lượt đạt 8,14% và 4,07%.

Ngày nay cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang bùng nổ trên tồn cầu, vai trị của trí
tuệ, tri thức khoa học không ngừng được nâng cao. Cách mạng công nghệ 4.0 đã
chứng minh việc thực hiện hóa tri thức khoa học trí tuệ thành sức mạnh của vật chất.
11


Đóng góp vào mức tăng chung của kinh tế là khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 14,5% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ phần lớn từ sự đóng góp của Samsung và
Formosa. Tính tốn của Tổng cục Thống kê cho thấy, Samsung và Formosa đã đóng
góp 4,02 điểm phần trăm vào mức tăng 9,4% của ngành công nghiệp trong năm 2017.
Hoạt động của khu vực DN, đặc biệt trong khu vực chế biến chế tạo, tiếp tục khởi
sắc trong năm 2017. Chỉ số PMI ghi nhận chuỗi 25 tháng mở rộng liên tiếp của khu
vực sản xuất. Đặc biệt, chỉ số này đạt mức kỷ lục 54,6 điểm vào tháng 3/2017. Sự gia
tăng của chỉ số PMI cho thấy, sự cải thiện về các điều kiện hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam.
Tình hình đăng ký DN trong năm 2017 có sự cải thiện rõ rệt so với năm trước, khi
số DN đăng ký hoạt động mới nhiều hơn và số DN tạm ngừng hoạt động cũng thấp
hơn. Tính đến hết tháng 12/2017, số lượng DN thành lập mới tăng 15,2% so với năm
2016. Số vốn đăng ký trung bình trên một DN cũng tăng đáng kể ở mức 26,2% và đạt
10,2 tỷ đồng/DN. Với việc thu hút được 35,88 tỷ USD từ các nhà đầu tư ngoại (tăng
42,3%), Việt Nam đã trở thành một “hiện tượng” của cả khu vực châu Á. Năm 2017
cũng là năm cả nước có hơn 126.000 doanh nghiệp được thành lập mới, trong đó
93,7% đã đi vào hoạt động có mã số thuế, doanh thu phát sinh.
Có thể nói kinh tế của năm 2017 phát triển ngoạn mục, vượt kế hoạch của đại hôi
đề ra. Năm 2017 khép lại, cùng với xu thế chung của kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt
Nam tiếp tục ổn định về mặt vĩ mơ. Trong đó, tăng trưởng GDP đạt 6,81%, chủ yếu
đến từ sự đóng góp của xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Lạm phát được kiềm chế
ở mức thấp dưới 4%, đến từ sự chủ động trong chính sách điều hành, kiểm soát chặt
chẽ giá cả… Mặc dù đạt được kết quả tích cực nhưng việc duy trì được đà tăng
trưởng cũng như ổn định vĩ mô trong năm 2018 vẫn là một thách thức lớn khi nhiều

vấn đề nội tại của nền kinh tế đang đòi hỏi cần tiếp tục được giải quyết triệt để.

12


3. Kinh tế Việt Nam năm 2018: "Bứt tốc thần kỳ"
Với mức tăng trưởng kinh tế đạt 7,08% trong năm 2018 cho thấy, hình thái chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam tiếp tục đúng hướng và khơng có biến động mạnh. Tăng
trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân
tố tổng hợp trong tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 43,5% (bình quân giai đoạn 2016 –
2018 đạt 43,3%), cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011 –
2015.
Năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,57% GDP;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,28%; khu vực dịch vụ chiếm 41,17%;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,98%. Cụ thể, sự chuyển biến mạnh mẽ
trong cơ cấu kinh tế là điểm nhấn tích cực trong năm 2018, đóng góp 0,65 điểm phần
trăm vào giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế (nông nghiệp và thủy sản. Các yếu tố
chính tạo nên sự tăng trưởng này là nhờ vào hiệu ứng từ sự chuyển dịch cơ cấu ngành
Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, ứng dụng khoa học công nghệ và
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp
tục là điểm sáng đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế với mức tăng cao 12,98%,
tuy thấp hơn mức tăng của năm 2017 nhưng cao hơn nhiều so với mức tăng các năm
2012 – 2016, đóng góp 2,55 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Kết quả
tăng trưởng cho thấy nền kinh tế đã thoát khỏi sự phụ thuộc vào khai thác khoáng sản
và tài nguyên khi năm 2018 là năm thứ ba liên tiếp cơng nghiệp khai khống tăng
trưởng âm (giảm 3,11%), làm giảm 0,23 điểm phần trăm mức tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế.
Khu vực dịch vụ năm 2018 tăng 7,03%, cao hơn mức tăng các năm giai đoạn 2012
– 2016, trong đó các ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng đóng góp lớn vào tăng

trưởng GDP như bán bn, bán lẻ; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; dịch
13


vụ lưu trú và ăn uống; vận tải, kho bãi... đều đạt mức tăng trưởng khá. Hoạt động
thương mại dịch vụ năm 2018 có mức tăng trưởng khá, sức mua tiêu dùng tăng cao,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm nay đạt 4.395,7 nghìn
tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2017.
Trong khi cuộc chiến tranh thương mại Mỹ – Trung xảy ra thì Việt Nam nắm bắt
được cơ hội tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ nhờ nguồn đầu tư FDI góp phần làm tăng
trưởng GDP năm 2018.
Trong cơ cấu đầu tư, khu vực ngoài nhà nước chiếm 42,5%, khu vực FDI chiếm
23,9% và khu vực nhà nước là 33,6%. Số doanh nghiệp (DN) đăng ký thành lập mới
năm 2018, chủ yếu là DN ngồi nhà nước với 131,3 nghìn DN, tổng vốn đạt 1.478,1
nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số lượng và 14,1% về số vốn đăng ký so với năm 2017.
Vốn đăng ký bình quân, trung bình đạt 11,3 tỷ đồng/DN. Đầu tư của khu vực ngồi
nhà nước có chuyển biến tích cực theo hướng phát triển dài hạn, thể hiện qua việc
nhiều DN tư nhân quy mô lớn thực hiện chiến lược đầu tư vào các ngành công nghiệp
và dịch vụ tập trung vốn và công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao. Khu vực này
ngày càng thích nghi với mơi trường kinh doanh chưa thực sự thuận lợi cho ứng dụng
công nghệ và đổi mới.
Thu hút đầu tư nước ngồi, Chính phủ khẳng định vai trị và những đóng góp to
lớn của khu vực này đối với kinh tế - xã hội Việt Nam, như thúc đẩy xuất khẩu, tạo
việc làm, bổ sung vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…
Đồng thời, Chính phủ cũng đề ra chiến lược mới trong thu hút và sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài trong giai đoạn tới, với mục tiêu tối ưu hóa lợi ích của dịng vốn này,
tập trung thu hút vốn đầu tư của các tập đoàn lớn, sử dụng công nghệ cao, đặc biệt là
công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0, gia tăng liên kết với doanh nghiệp trong
nước để tạo sức lan tỏa đối với nền kinh tế.


14


Bên cạnh đó, năm 2018 cũng tiếp tục ghi nhận những thành công nổi bật của Việt
Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư cấp mới, tăng thêm và cả
vốn đầu tư qua góp vốn, mua cổ phần là trên 35,46 tỷ USD. Đặc biệt, vốn đầu tư nước
ngoài giải ngân đã đạt mức kỷ lục, với 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm trước đó.
Cuối năm, Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, vốn đầu tư trên 9 tỷ USD, đã chính thức vận
hành thương mại. Sự kiện này đã một lần nữa khẳng định, Việt Nam chính là một
điểm đến đầu tư hấp dẫn.
Năm 2018 là năm thành cơng tồn diện của kinh tế Việt Nam, khi cả 12/12 chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt mục tiêu đề ra. Nhiều kỷ lục mới được thiết
lập, không chỉ ghi nhận những thành tựu quan trọng của kinh tế Việt Nam, mà cịn
góp phần khẳng định những cố gắng, nỗ lực trong chỉ đạo, điều hành chủ động, quyết
liệt, đồng bộ, sáng tạo của Chính phủ. Báo Đầu tư phối hợp với Báo điện tử Chính
phủ lựa chọn những dấu ấn nổi bật của kinh tế Việt Nam 2018. Từ đó chúng ta có thể
thấy rằng nhà nước ta đã vận dụng hợp lí phương pháp luận Mác – Lênin để có thể
nắm bắt đúng lúc, đúng thời điểm cho các thời cơ hiếm thấy, nhìn nhận được điểm
mạnh, điểm yếu và cả những điều thiếu sót trong nền kinh tế nước ta để có thể tiến
hành các bước thay đổi cơ cấu trong GDP kịp thời. Đồng thời, bằng cách nắm bắt
được các biến động trên thế giới, Đảng và nhà nước ta đã chứng minh được rằng
khơng có sự biến động nào nằm ngồi phương pháp luận, và bằng cách nắm bắt, hiểu
rõ mà nước ta đã giành được nhiều lợi thế trong việc phát triển chiến lược kinh tế, thu
hút được các nguồn vốn và sự chú ý của nền kinh tế thế giới đối với Việt Nam.
4. Kinh tế Việt Nam năm 2019 – 2020 là năm “bứt phá”
Phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 2020, với phương châm hành động “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt
phá, hiệu quả”, tình hình kinh tế - xã hội quý IV và cả năm 2019 tiếp tục chuyển biến
tích cực, đạt nhiều kết quả nổi bật.


15


Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng, tăng trưởng
kinh tế năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6 – 6,8%. Đây là
năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011. Mức
tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức
tăng của các năm 2011 - 2017.
Bên cạnh đó, thống kê cho thấy, năm 2019, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được
kiểm sốt thấp nhất trong 3 năm qua. Cơng nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ thị
trường đóng vai trò động lực phát triển kinh tế đất nước.
Tăng trưởng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2019 đạt 2,01%, chỉ
cao hơn mức tăng 1,36% của năm 2016 trong giai đoạn 2011 - 2019. Ngành nông
nghiệp đạt mức tăng thấp 0,61%, là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011 - 2019;
ngành lâm nghiệp tăng 4,98%. Điểm sáng của khu vực này là ngành thủy sản tăng
trưởng khá ở mức 6,3% do sản lượng nuôi trồng và khai thác đạt khá.
Khu vực dịch vụ năm 2019 tăng 7,3%, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành dịch
vụ thị trường đạt 8,41%, cao hơn tốc độ tăng 7,02% của GDP.
Đặc biệt, ngành cơng nghiệp năm 2019 duy trì mức tăng trưởng cao với 8,86%.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trị chủ chốt dẫn dắt nền kinh
tế tăng trưởng với mức tăng 11,29%.
Tổng vốn FDI đổ vào Việt Nam năm 2019 cao nhất trong vòng 10 năm bao gồm
vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và vốn góp mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
đã đạt 38 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét trên tổng thể, có nhiều yếu tố được xem là thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế
Việt Nam năm 2019 – 2020. Cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2019
– 2020 có thể được hậu thuẫn từ các yếu tố tích cực của kinh tế thế giới, bao gồm: (i)
Tăng trưởng kinh tế thế giới mặc dù được dự báo giảm, song vẫn ở mức khá cao; (ii)
Xu hướng phát triển nhanh của cách mạng công nghiệp 4.0, kinh tế chia sẻ; (iii) Tiến
16



trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy nhanh với nhiều Hiệp định thương mại
tự do (FTA) sẽ được ký kết, có hiệu lực trong thời gian tới, như: Hiệp định thương
mại tự do giữa ASEAN và Hồng Kơng; Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương CPTPP; Hiệp định thương mại Việt Nam - EU (EVFTA)...
Giai đoạn 2019 – 2020 và xa hơn là giai đoạn 2021 – 2025, môi trường kinh doanh
Việt Nam sẽ được cải thiện mạnh mẽ khi Việt Nam chúng ta đưa ra những hành động
tác động đến các hoạt động kinh tế của khu vực doanh nghiệp Việt Nam trong năm
2019 – 2020, theo đó khu vực tư nhân – động lực mới tăng trưởng, sẽ có cơ hội vươn
lên mạnh mẽ.
Theo như nhìn nhận chung về năm 2020 thì năm nay là năm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2016 – 2020 và chuẩn bị và tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021 – 2025 và Chiến
lược 10 năm 2021 – 2030, kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập nước,
đồng thời là năm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng vào năm 2021. Vì vậy sự thành cơng trong năm nay là một
thành tựu to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Và nhờ vào
sự hiểu biết về phép biện chứng duy vật của C. Mác với sự thống nhất giữa nội dung
thế giới quan và phương pháp luận giúp chúng ta tìm ra tính quy luật, trật tự lơ-gíc và
các quy luật lịch sử trong những diễn biến tưởng chừng như hỗn loạn, ngẫu nhiên hay
một cách bất ngờ. Nhờ vào những tính tốn này, ta có thể tránh được các trường hợp
xấu trong sự phát triển của nền kinh tế, hoặc nắm bắt được những thời cơ thuận lợi để
có thể thuận lợi đem đến sự phát triển của đất nước nói chung và sự phát triển nền
kinh tế nói riêng.
Kế hoạch phát triển nền kinh tế vĩ mơ trong vịng 5 năm qua chúng ta đã đạt được
những thành tựu tích cực đặc biệt về FDI (vốn đầu tư nước ngoài) tăng nhanh chóng
góp phần làm tăng tỉ trọng GDP của cả nước cũng như sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế 4.0.
17



5. Kết luận
Như vậy vật chất luôn tồn tại xung quanh chúng ta, bằng sự vận động phát triển tồn
tại trong không gian và thời gian, ta cảm nhận được nó. Giai đoạn kinh tế 5 năm từ
2016 – 2020, ln ln có những biến đổi với kinh tế hội nhập cũng như xu hướng
tồn cầu. Bên cạnh đó chính phủ Việt Nam cũng có những kế hoạch sửa đổi biện pháp
tích cực tác động làm thay đổi chính sách kinh tế hướng tới cơng nghệ và hướng tới
tồn cầu. Như vậy trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trong từng giai đoạn phát triển,
nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển hơn, hồn thiện hơn, nhưng cũng
chính từ đó cũng đang phải đương đầu với nhiều thách thức hơn. Và để có được
những thành tựu cũng như vị thế như ngày nay, đa số đều nhờ vào sự vận dụng đúng
ý nghĩa của phương pháp luận về vật chất, nắm giữ lại những điểm mạnh để phát triển
và bổ sung.Và đối với chủ nghĩa Mác - Lênin vận động là phương thức tồn tại của vật
chất trong mọi khơng gian, hồn cảnh, lĩnh vực.

18


PHẦN KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã hoàn thành đầy đủ nội dung và mục tiêu đề ra nhằm phục vụ cho
quá trình nghiên cứu về “Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vật chất, phương
thức và hình thức tồn tại của vật chất” với mong muốn các bạn hiểu được: quan điểm
của triết học Mác - Lênin về vật chất, vận động là phương thức, không gian và thời
gian là hình thức tồn tại tất yếu và vốn có của vật chất, ý nghĩa của định nghĩa về vật
chất theo quan điểm triết học Mác - Lênin. Ngoài ra đề tài này cũng đã giải thích
được rằng, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế tồn cầu nói chung ln vận
động, ln biến đổi, ln có vơ vàn q trình diễn ra trong nền kinh tế ấy và có thể
nói rằng nền kinh tế là vật chất. Do đó, có thể nhận thấy rằng từ q khứ cho đến tận
tương lai, triết học ln có vai trị quan trọng và ln gắn liền trong cuộc sống của

chúng ta.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Đức (chủ biên), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, trang
57,58,59,60,62,63,64, NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội – 2019.
2. Vật chất và các hình thức tồn tại cơ bản của nó,
< >
3. Kinh tế Việt Nam 2016: Cơ hội đẩy mạnh tăng trưởng từ hội nhập,
< />dDocName=MOF150852>
4. Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện Kinh tế - xã hội và Ngân sách nhà nước năm
2016,
< />hitiet?dDocName=MOFUCM101273>
5. Kinh tế Việt Nam: Nhìn lại năm 2017 và triển vọng năm 2018,
< />6. Năm kỳ tích của kinh tế Việt Nam 2017, < />7. Kinh tế Việt Nam năm 2018: "Bứt tốc thần kỳ", < />8. Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2018,
< />9. 10 dấu ấn kinh tế nổi bật năm 2018, < />10.

Tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2019,

< />20


11.

Thơng cáo báo chí Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020,

< />12.


Tổng vốn FDI đổ vào Việt Nam năm 2019 cao nhất trong vòng 10 năm,

< />13.

Năm thứ 2 liên tiếp tăng trưởng kinh tế đạt trên 7%,

< />14.

Năm thứ hai liên tiếp GDP cả nước đạt trên 7%,

< />
21



×