Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BAO CAO SO KET HOC KI I THOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.72 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT KBANG Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Số : 01/BCSK - NT. Kbang, ngày 25 tháng12 năm 2009. BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2009 - 2010 -----------A-ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I NĂM HỌC 2009 - 2010. Năm học 2009-2010 là năm học có ý nghĩa quan trọng, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Gia Lai khóa XIII về Giáo dục và Đào tạo, toàn ngành tiếp tục triển khai mạnh mẽ các chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành, đặc biệt là thực hiện tốt chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập, tăng cường công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, nhất là Luật giao thông đường bộ, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, thực hiện tốt phương châm phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục học sinh, đặc biệt mỗi thầy cô giáo, học sinh tích cực, chủ động phòng chống, ngăn chặn đại dịch cúm H1N1. Tiếp tục thực hiện ba cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực hiện Chỉ thị số: 4899/CT-BGD&ĐT ngày 4/8/2009 của Bộ GD&ĐT, dưới sự chỉ đạo Sở GD&ĐT Gia Lai, Huyện Uỷ, HĐND, UBND huyện, đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh đạo ngành giáo dục, Đảng uỷ - HĐND - UBND thị trấn và Chi bộ nhà trường. Trong học kỳ qua Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm đã đạt được một số kết quả như sau: I - NHỮNG THUẬN LỢI -KHÓ KHĂN CƠ BẢN:. 1 - Thuận lợi cơ bản: Trong những năm qua nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo phòng giáo dục, sự phối hợp giúp đỡ của các lực lượng xã hội, đặc biệt là sự ủng hộ nhiệt tình đầy tâm huyết của phụ huynh học sinh đã tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường hoàn thành nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đa phần khoẻ trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn, có tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp, an tâm công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đa phần học sinh ngoan, có ý thức tốt trong việc thi đua rèn luyện học tập và chấp hành tốt nội quy của nhà trường. 2 - Khó khăn cơ bản: Đời sống kinh tế một số gia đình phụ huynh học sinh còn gặp nhiều khó khăn, ít có điều kiện chăm lo giáo dục việc học tập của con cái. Một số học sinh chưa nhận thức đúng đắn tầm quang trọng của việc học tập, còn ham chơi, cúp tiết, bỏ học và vi phạm nội quy của nhà trường. II- CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH.. 1.1 – Cơ cấu tổ chức: 1- Chi bộ nhà trường:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nhà trường có 1 chi bộ với tổng số: 10 đảng viên, nữ : 6 , trong đó : (đảng viên chính thức: 8, đảng viên dự bị: 2) 2- Công đoàn nhà trường: Tổng số đoàn viên: 48 ; nữ : 36 ; Dân tộc: 01 3- Chi đoàn nhà trường: Tổng số đoàn viên giáo viên: 27 ; nữ : 22; : DT: 01 4-Liên chi đội : Tổng số đội viên: 961; nữ : 483; Dân tộc: 5-Tổ chuyên môn:. 4 tổ , Tổng số giáo viên : 42 ; nữ :. 131 33, Dân tộc: 1. Chia ra: - Tổ Toán , Tin, Lý, kỷ thuật: Tổng số: 10; nữ: 6 (ĐHSP: 3, CĐSP: 7 ) - Tổ Hoá, Sinh, Thể dục: Tổng số: 9 ; nữ: 7 (ĐHSP: 4, CĐSP: 5) - Tổ Văn, GDCD, Nhạc, Họa: Tổng số: 13 ; nữ: 11 (ĐHSP: 2, CĐSP: 10, TC: 1) - Toơ Sử, Địa – Anh vaín: Toơng sô : 10 ; nữ : 9 (ĐHSP: 6, CĐSP: 4) 1.2 - Về cán bộ, giáo viên, nhân viên: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 36, Dân tộc : 1 Trong biên chế nhà nước:. 48,. nữ 46,. :. hợp đồng: 02. Chia ra: Cán bộ quản lý : 02, 01, Giáo viên trực tiếp giảng dạy : 42, nữ : 33 , Dân tộc: 1 . Nhân viên : 04, nữ :02 - ( Thiết bị: 1, thư viên: 1, Kế toán: 1, bảo vệ : 1 ).. nữ :. Chia theo trình độ đào tạo: (Không tính bảo vệ) -Đại học sư phạm : 19/ 47 ; chiếm tỉ lệ : 40,42% -Cao đẳng sư phạm : 24/ 47 ; chiếm tỉ lệ : 51,06% -Trung cấp : 3/ 47 ; chiếm tỉ lệ : 6,38% -Bằng cấp khác: 1/ 47 ; chiếm tỉ lệ : 2,12% 1.3 - Về học sinh. Toàn trường có: 961 (h/s); nữ : Tổng số lớp: 23 lớp Chia ra: Khối lớp. KHỐI LỚP: 6 KHỐI LỚP: 7 KHỐI LỚP: 8 KHỐI LỚP: 9 Tổng cộng. 483(h/s) ,Dân tộc: 131 (h/s). Số lớp. 5 6 6 6 23. Số học sinh Tổng số. Nữ. 206 234 269 252 961. 116 106 135 126 483. Dân tộc:(trong TS dân tộc chia ra). TS 52 23 31 25 131. Nữ 32 6 22 14 74. Ba na 34 12 5 6 57. nữ Ba na 21 3 5 2 31.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Duy trì sĩ số học sinh đến cuối học kỳ I đạt 961/ 974 (hs); chiếm tỉ lệ 98,7% III - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HỌC KỲ I NĂM HỌC 2009 - 2010.. 3.1-Về công tác giáo dục tư tưởng, chính trị trong nhà trường: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của ngành đề ra. An tâm công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chống bệnh thành tích trong kiểm tra thi cử. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết nhất trí cao cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. 3.2- Về công tác dạy và học: Thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình giảng dạy do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định, tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Tổ chức dự giờ thăm lớp, thao giảng chuyên đề rút kinh nghiệm, tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ giáo án. Tổ chức dạy chủ đề tự chọn, hướng nghiệp theo hướng bám sát chương trình và kết hợp nâng cao để khắc phục học sinh mất kiến thức cơ bản và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi có chất lượng. Thực hiện tốt công tác đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm và tự luận tạo cho học sinh thói quen suy luận vận dụng kiến thức đã học vào thực hành có hiệu quả. *Kết quả đạt được trong học kỳ I: Hai mặt Giáo dục HỌC LỰC. Xếp loai Giỏiï Khá TB Yếu Kém. Tổng cộng HẠNH KIỂM Tổng cộng. Tốt Khá Trung bình. Tổng Số 149 280 380 150 02 961 664 246 51 961. Tỉ lệ %. Khối 6. Khối 7. Khối 8. Khối 9. 15,5% 29,13% 39,54% 15,6% 0,2% 100% 69,1% 25,6% 5,3% 100%. 40 62 59 44 01 206 139 58 9 206. 31 76 86 41 0 234 169 58 7 234. 48 67 112 41 01 269 178 65 26 269. 30 75 123 24 0 252 178 65 9 252. - Học sinh đạt học lực từ trung bình trở lên: 809/ 961(hs); chiếm tỉ lệ: 84,2% - Học sinh đạt hạnh kiểm khá, tốt : 910/ 961(hs); chiếm tỉ lệ: 94,7%. b-Kết quả học sinh giỏi giải toán trên máy Casio. -Cấp huyện: đạt 5/6(hs), chiếm tỉ lệ: 83,3%, trong đó (1 giải nhì - 4 giải ba) -Cấp tỉnh: đạt 3/5(hs), chieâm tư leô: 60%; (3 giại khuyeân khích). 3.3) Về thực hiện qui chế chuyên môn: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo qui định của ngành, đảm bảo số tiết theo qui định trong phân phối chương trình từng môn học, cập nhật đầy đủ kịp thời, chất lượng soạn giảng có nhiều cố gắng cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Ra đề kiểm tra, đánh giá nội dung kiến thức đảm bảo.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> kiến thức trọng tâm của chương trình, khắc sâu củng cố kiến thức đã học, chấm bài, chữa bài cho điểm đánh giá xếp loại hai mặt giáo dục học sinh đảm bảo đúng qui chế. 3.4)Về công tác hoạt động GDNGLL : Xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng tháng theo đúng chương trình của Bộ, kết hợp lồng Giáo dục học sinh thực hiện kế hoạch trường học thân thiện - học sinh tích cực, Luật giao thông đường bộ đã đạt được một số kết quả đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. 3.5)Về công tác dự giờ thăm lớp, thao giảng và kiểm tra hồ sơ đoàn thể, tổ khối, giáo viên. a) Tổng số tiết dự giờ thăm lớp và thao giảng trong học kỳ I: 810 (tiết). Trong đó: - Dự giờ thăm lớp: 645 (tiết). - Thao giảng: 165 (tiết) +Xếp loại Giỏi: 140 (tiết) , chiếm tỷ lệ: 84,9% +Xếp loại Khá: 22 (tiết) , chiếm tỷ lệ: 13,3% +Xếp loại Trung bình: 03 (tiết) , chiếm tỷ lệ: 1,8% b)Tổng số hồ sơ được kiểm tra: 42 (bộ) Xếp loại tốt: 38 (bộ) , chiếm tỷ lệ: 90,47% Xếp loại khá: 03 (bộ) , chiếm tỷ lệ: 7,14% Xếp loại trung bình: 01 (bộ) , chiếm tỷ lệ: 2,38% 3.6)Kết quả hội thi giáo viên giỏi lần 1, cấp trường. Số giáo viên đạt giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp trường: 17/ 42; chiếm: 40,5%. Trong đó: - Tổ Toán, Tin, Lý, KT đạt: 3/10 ; chiếm tỉ lệ : 30% - Tổ Hoá, Sinh, Thể dục đạt: 4/ 9 ; chiếm tỉ lệ : 44,4% - Tổ Văn, GDCD, Nhạc, Hoạ đạt: 7/13 ; chiếm tỉ lệ : 53,8% - Tổ Sử, Địa, Anh văn đạt: 3/10 ; chiếm tỉ lệ : 30% 3.7)Kết quả xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên học kỳ I: a- Về phẩm chất chính trị đạo đức lối sống:(không tính bảo vệ) -Loại tốt : 42/ 47; chiếm tỉ lệ : 89,36% -Loại khá : 5/ 47 ; chiếm tỉ lệ : 10,63% b - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm. -Loại tốt : 38/ 47; chiếm tỉ lệ : 80,85% -Loại khá : 8/ 47 ; chiếm tỉ lệ : 17,02% -Loại Trung bình: 1/ 47 ; chiếm tỉ lệ : 2,12% c - Kết quả phân loại cán bộ, giáo viên, nhân viên (không tính bảo vệ và 1 giáo viên nghỉ sinh). -Loại xuất sắc: 37/ 46; chiếm tỉ lệ : 80,43% -Loại khá: 8/ 46 ; chiếm tỉ lệ : 17,39% -Loại Trung bình: 1/ 46 ; chiếm tỉ lệ : 2,17% IV - VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GDTHCS:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trong học kỳ qua nhà trường đã tham mưu với Ban chỉ đạo PCGDTHCS huyện, thị trấn điều tra cập nhật số liệu, hoàn chỉnh các loại hồ sơ sổ sách theo quy định, duy trì và giữ vững 2 tiêu chuẩn PCGDTHCS năm 2009. V -VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC.. Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo cấp trường và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban chỉ đạo. Tổ chức học tập, quán triệt cán bộ viên chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục, mỗi thầy cô giáo là tấm một gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tạo bầu không khí thân thiện, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và trao đổi kinh nghiệm học tập với bạn cùng lớp. Giáo dục học sinh xem lớp học là ngôi nhà thân yêu sống và học tập hàng ngày, tổ chức NGÀY LAO ĐỘNG XANH thứ 7 hàng tuần để duy trì và bảo vệ môi trường xanh, sạch đẹp. Giáo dục học sinh rèn luyện kỷ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống và kỷ năng hoạt động theo nhóm, cách phòng chống bệnh tật, bảo vệ sức khỏe, phòng chống tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội thông qua lồng ghép vào các môn học và hoạt động ngoại khóa. Phát huy tốt vai trò của Đoàn thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh duy trì và phát triển các hoạt động thể dục-thể thao, văn nghệ, các trò chơi dân gian qua đó giúp học sinh hòa nhập thân thiện với bạn bè và cộng đồng. VI - HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ – TỔ KHỐI:. 1 - Công đoàn nhà trường: Phối hợp với nhà trường tổ chức tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên công đoàn chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước và Công đoàn ngành đề ra. Kiện toàn củng cố Ban chấp hành Công đoàn và triển khai Nghị quyết Công đoàn Giáo dục huyện và các Nghị quyết Công đoàn cấp trên. Phối hợp với nhà trường tổ chức nhiều hoạt động phong phú, thiết thực nhân các ngày lễ lớn trong năm như : Phát động phong trào thi đua “2 tốt” theo chủ điểm hàng tháng, vận động đoàn viên công đoàn tích cực đăng ký tham gia hội thi giáo viên giỏi, dự giờ thăm lớp, thao giảng. Tổ chức tọa đàm ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Tích cực hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ nhân đạo, từ thiện, thăm hỏi động viên kịp thời về vật chất và tinh thần khi bản thân và gia đình công đoàn viên đau yếu, tang chay với tổng số tiền: 11.560.000 đồng. Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách cho đoàn viên công đoàn như: tiền lương, tiền thưởng, tăng thay, BHXH, BHYT ... đúng đủ và kịp thời theo quy định. Kết quả xếp loại đoàn viên công đoàn cuối học kỳ I: Loại tốt: 42/47 ; đạt: 89,4% - Loại khá: 4/47 ; đạt : 8,51% - Loại trung bình: 1/47; đạt 2,12% (không xếp loại 1 đoàn viên nghỉ sinh) 2 – Chi đoàn nhà trường: Tổng số Đoàn viên Chi đoàn: 27 ; nữ : 22 ; Dân tộc: 1. Trong đó: Ban chấp hành: 5 ; nữ : 2 ; Đảng viên: 1 100% Đoàn viên có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước và của ngành đề ra. Làm tốt.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> công tác tham mưu, phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường, đoàn thể, tổ khối phát động và tổ chức thực hiện phong trào thi đua 2 tốt. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong Giáo dục”. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”. Duy trì và giữ vững an ninh trường học, chấp hành nghiêm túc Luật An toàn Giao thông đường bộ và phòng chống đại dịch cúm H1N1. Làm tốt công tác giáo dục học sinh đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn như: Tổ chức cho học sinh đi thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, đền tưởng niệm liệt sĩ Kanat, thăm hỏi tặng quà cơ quan quân sự huyện nhân ngày 22/12. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội nhân đạo, từ thiện hưởng ứng cuộc vận động quyên góp xây dựng qũy vì người nghèo do các cấp phát động. Kết quả đạt được: -Xếp loại là đoàn viên xuất sắc: 27/ 27 ; chiếm tỉ lệ 100%. -Tham gia thi đấu Đại hội thể dục-Thể thao do ngành tổ chức đạt giải nhì toàn đoàn. 3 - Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Tổ chức thành công Đại hội các Chi đội, Liên chi đội sớm đưa hoạt động đội đi vào nề nếp hoạt động có hiệu quả. Phát huy tốt vai trò mũi nhọn trong các phong trào thi đua của nhà trường, xây dựng đội viên ý thức tốt nề nếp học tập, sinh hoạt thực hiện có hiệu quả các chủ đề hàng tháng theo chương trình kế hoạch năm học. Phát động phong trào thi đua học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm túc cuộc vận động hai không trong giáo dục. Tổ chức quyên góp ủng hộ nạn nhân mắc chất độc màu da cam với số tiền: 869.000 đồng. Phối hợp với Đoàn thanh niên, Ban nề nếp xây dựng và tổ chức các phong trào hoạt động đội chỉ đạo ban nề nếp, đội cờ đỏ hoạt động có hiệu quả. Cuối tuần có đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động để rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp thực hiện tuần sau. Tổ chức mô hình học tập, sinh hoạt “Lớp học thân thiện”, “Lớp học tự quản” ; “Nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến” phân công theo dõi kèm cặp giúp đỡ những học sinh cá biệt, học sinh học yếu, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. -Tổ chức các đợt thi đua gối sóng trong học tập nhân các ngày lễ lớn trong năm như: “Vượt khó học tốt - Hội vui học tập - Giờ học tốt - Tuần học tốt” . Tham gia các cuộc thi do các cấp phát động như: hội diễn văn nghệ, làm báo tường, nghe nói chuyện truyền thống đội, các hoạt động về nguồn với nội dung ca ngợi về Đảng, Bác Hồ, quê hương đất nước, vào dịp chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Kết quả đạt được: -Tổ chức thi làm báo tường chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam đạt: (1 giải nhì - 2 giải ba - 1 giải khuyến khích). -Tổ chức hội thi văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam đạt: (4 giải nhất - 4 giải nhì - 4 giải ba - 5 giải khuyến khích). 4 – Tổ chuyên môn: Xây dựng và cụ thể hoá kế hoạch hoạt động chung của tổ, phân phối chương trình môn học theo qui định của Bộ và kế hoạch năm học của nhà trường đề ra. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng hình thức tổ chức thảo luận các chuyên đề bộ môn, tổ chức dạy thực nghiệm, thao giảng, dự giờ thăm lớp theo chỉ tiêu. Tổ chức kiểm tra hồ sơ giáo án, đánh giá xếp loại giáo viên theo tháng, học kỳ và cả năm. VII – VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ:. Trong học kỳ qua Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo 4 tổ chuyên môn tổ chức kiểm tra126 lượt hồ sơ giáo án của giáo viên và kiểm tra 5 lượt hồ sơ đoàn thể, tổ khối. Tổ.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> chức dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội thi giáo viên giỏi lần 1 với tổng số tiết 810 tiết. Tập trung kiểm tra công tác đánh giá xếp loại giáo viên, hiệu quả hoạt động của tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn về việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu Nghị quyết của nhà trường đề ra trong năm học 2009 - 2010. Chú trọng kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy, đổi mới phương pháp, sử dụng đồ dùng dạy học theo quy định, việc thực hiện quy chế chuyên môn, tổ chức kiểm tra đánh giá và xếp loại 2 mặt giáo dục học sinh. Kiểm tra theo dõi công tác giáo dục học sinh cá biệt, kèm cặp giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi. Kiểm tra công tác bảo quản sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo quy định. Qua đó phát huy những mặt làm được, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại lệch lạc trong công tác quản lý cơ sở vật chất và thực hiện qui chế chuyên môn. VIII - VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT.. Tổng diện tích đất nhà trường: 19.953 m2 , bình quân: 20,4 m2/ học sinh. Bãi tập có diện tích : 4550 m2 , bình quân: 4,6 m2 / học sinh Sân bê tông: 1838 m2 , bình quân: 1,87m2 / học sinh. Cây xanh bóng mát; tổng số cây trồng: 288 cây. 1 -Phòng học, phòng làm việc: -Phòng học : 28 phòng -Thư viện 01 -Phòng thực hành : 03 -Nhà xe học sinh : 01 -Nhà xe của CB – GV – NV : 01 2 -Về công tác xây dựng, sửa chữa CSVC. Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với UBND huyện, phòng GD&ĐT và Ban đại diện cha mẹ học sinh hoàn thành khuôn viên trường học đã đưa vào sử dụng và hiện nay đang xây dựng nhà đa năng để hoàn thành các hạn mục tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh xem xét sửa chữa nhỏ mạng điện, la phong lớp học, bàn ghế và chi cho các hoạt động giáo dục trong học kỳ I với tổng số tiền: ........ đồng. IX - VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC.. Trong học kỳ qua nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 8/4/2005 của Chính Phủ về xã hội hóa Giáo dục. Phối hợp với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục tích cực, lành mạnh và thân thiện, khuyến khích và giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó học giỏi. Vận động cha mẹ học sinh tự nguyện tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong những năm đến. X - VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO:. Tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, phòng giáo dục huyện và Thị trấn về nhiều giải pháp để tổ chức và thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động của nhà trường. Tổ chức triển khai quán triệt Chỉ thị nhiệm vụ năm học và các văn bản hướng dẫn của các cấp cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên biết những mục tiêu, kế hoạch của nhà trường cần phải thực hiện trong năm học..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tổ chức học tập thảo luận Qui chế chuyên môn và các văn bản hướng dẫn của Sở, ngành để thực hiện đúng nhiệm vụ năm học có năng xuất, chất lượng, hiệu quả. Kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, qua đó phát huy những ưu điểm và đề ra giải pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót. Củng cố xây dựng nề nếp làm việc của Chi đoàn, Đội TNTP, Ban nề nếp nhà trường và tham mưu phối hợp với cơ quan chức năng để tổ chức thực hiện có hiệu quả về công tác xây dựng kỷ cương, an ninh học đường. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức lý tưởng nghề nghiệp cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ thực tiễn của nhà trường đã đạt trong những năm qua, tin tưởng rằng dưới sự chỉ đạo của Huyện Uỷ, HĐND, UBND huyện và các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là sự chỉ đạo giúp đỡ của phòng GD huyện, Đảng uỷ, HĐND, UBND thị trấn Kbang cùng với sự nổ lực lớn của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tin tưởng rằng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2009 – 2010.. B- PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ II NĂM HỌC HỌC 2009 - 2010. Căn cứ kết quả đạt được trong năm học 2008–2009 và học kỳ qua, trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm xây dựng phương hướng thực hiện nhiệm vụ học kỳ II như sau: Phát huy những kết quả đạt được đồng thời khắc phục những tồn tại thiếu sót trong học kỳ I năm học 2009- 2010. Nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo ngành để làm tốt công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường trong thời gian đến. Tiếp tục tăng cường công tác bồi dưỡng giúp đỡ đoàn thể, tổ khối để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Duy trì và phát triển phong trào thi đua hai tốt hoạt động có hiệu quả, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp quản lý đánh giá đội ngũ giáo viên qua hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao. -Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ thông qua các hình thức tổ chức hội thảo chuyên đề, dự giờ thăm lớp, thao giảng rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém giảm tối đa học sinh ngồi nhầm lớp. Tiếp tục duy trì và giữ vững chỉ tiêu đạt chuẩn PCGDTHCS . -Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, hội phụ huynh học sinh để sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm một số tài sản cần thiết để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của nhà trường. -Tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo ngành có giải pháp cụ thể về việc giáo dục đạo đức học sinh, phối hợp với phụ huynh chấn chỉnh tình trạng học sinh hư hỏng, bỏ học. C - KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 1-Kính đề nghị UBND huyện, lãnh đạo Phòng giáo dục xem xét tiếp tục đầu tư xây dựng các hạn mục công trình còn lại để nhà trường hoàn thành các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2)Kính đề nghị lãnh đạo phòng Giáo dục & Đào tạo huyện có kế hoạch trang bị cho nhà trường tủ sách tham khảo và tủ sách pháp luật để phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn giáo dục công dân. - Cấp thêm 3 máy Catssette, băng, đĩa để giảng dạy bộ môn Anh văn, bổ sung các danh mục thiết bị còn thiếu. - Xem xét sửa chữa và thay mới mái tôn các lớp học đã bị hư hỏng, xây dựng nhà về sinh tự hủy cho học sinh toàn trường, đường bê tông đã hư hỏng nặng.. Nơi gửi: : -Phòng GD&ĐT (BC) -Lưu nhà trường. HIỆU TRƯỞNG. Nguyễn Đức Đạt.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×