Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

34 chuyen de tot nghiep giá thành SP tại cty in và QC printad

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.7 KB, 32 trang )

Ebook.VCU www.ebookvcu.com

lời mở đầu
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế quản
lý kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trờng, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật cảu nền
kinh tế thị trờng ngày càng tăng theo trình độ phát triển của nó. Để có thể
tồn tịa mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá
lợi nhuận, thu đợc kết quả cao nhất, lợi nhuận quyết định sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ chính của tất cả các
doanh nghiệp là sắp xếp bố trí một cách hợp lí các nguồn lực mà doanh
nghiệp có đợc, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Hơn nữa mục đích trên của doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc khi các
sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ đợc trên thị trờng và phải
có sức tranh cạnh mạnh mẽ, với môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt
và khốc liệt. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất còn có hai điều kiện trên
quyết đó là chất lợng cao và giá thành sản phẩm hạ.
Hạ giá thành sản phẩm, tổng nghĩa với việc hạ thấp chi phí sản xuất
bởi chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là mới quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp. Hạ thấp chi phí đợc thực hiện thông qua
việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tiết
kiệm và quản lí và sử dụng tiết kiệm chi phí là vấn đề quan tâm cấp thiết
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRIN
TAD nhận thấy tầm quan trọng cuả giá thành sản phẩm đối với kết quả
kinh doanh của Công ty nên em đà chọn đề tài: Giá thành sản phẩm tại
Công ty in và quảng cáo PRINTAD làm luận văn tốt nghiệp.

1



Ebook.VCU www.ebookvcu.com
chơng i. cơ sở lí luận về giá thành sản phẩm.
I. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn
vịi sản phẩm (công việc, dao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đà sản xuất
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất l ợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t , tiền
vốn trong quá trình sản xuất của nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đà thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản xuất còn là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sơ số liệu tính giá thành thì giá thành
chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch
do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi
bắt đầu quá trình chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của đơn vị, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành này cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm.

2



Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của đơn vị, là thớc
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật t, tài sản, lao động trong sản
xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đà thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đà phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản l ợng
thực tế đà sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ có thể đ ợc tính
toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực
tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo phạm vị tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 2loại:
- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xởng) gồm các chi phí sản
xuất nh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung tính cho những công việc, lao vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí
bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp đó. Giá thành toàn bộ chỉ đợc
tính toán sau kh sản phẩm đà đợc tiêu thụ, nó là căn cứ để xác định lÃi trớc thuế thu nhập của doanh nghiệp.
II. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công
tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tợng tính
giá thành là kết quả sản xuất thu đợc, những công việc, lao vụ nhất định

đà hoàn thành đòi hỏi phải tính gái thành. Việc xác định đối t ợng tÝnh gi¸
3


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm
quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của
sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán và quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng ®· hoµn thµnh.
- Møc thµnh phÈm, chi tiÕt, bé phËn, sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Song song với việc xác định đối tợng tính giá thành là xác định kỳ
tính gía thành, đó là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá thành tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính
giá thành cho từng đối tợng tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho tổ chức công
việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học và đảm bảo cung cấp số liệu,
thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực phát huy
đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
Sau khi xác định đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành hợp lý
công việc tiếp theo của kế toán là lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng sản
phẩm lao vụ hoàn thành.
* Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm đều là phạm vi giới hạn để hợp chi phí sản xuất. Chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, số liệu chi phí sản xuất đà tập hợp đ ợc dùng để tính
giá thành. Tuy nhiên giữa hia loại đối tợng này cũng có những sự khác

biệt đó là: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các sổ chi
tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phÝ s¶n xuÊt

4


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
theo từng đối tợng. Còn đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế
toán bảng tính giá thành theo từng đối tợng.
Kế toán nếu không phân biệt đợc hai loại đối tợng này sẽ không thể
xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra chi
phí sản xuất theo nơi phát sinh và ý nghĩa sử dụng chi phí, không cho phép
thực hiện kiểm tra nhiệm vụ hạ giá thành để từ đó có biện pháp giảm chi
phsi sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
2. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giũp xác định và đánh
giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
cho các nhà quản lý có những giải pháp quyết định kịp thời, thích hợp để mở
rộng hay thu hẹp sản xuất, để đầu t mặt hàng hay sản phẩm nào Do đó, trên
cơ sở chi phí sản xuất đà tập hợp đợc theo các đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, kế toán phải vận dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực
tiếp, thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên vật liệu vào cho tới khi
hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lơng lớn, chu kỳ sản xuất kinh
doanh ngắn nh các doanh nghiệp thuộc ngành khai thác, các doanh nghiệp
điện, nớc... Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính một cách
trực tiếp: căn cứ vào chi phí sản xuất ®· tËp hỵp ®ỵc theo tõng ®èi tỵng tËp
hỵp chi phí phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ để

tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
Tổng giá
Chi phí sản
Chi phí
Chi phí sản xuất
thành s¶n
= xuÊt s¶n phÈm + s¶n xuÊt - s¶n phÈm làm dở
phẩm
làm dở đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Cánh tính này là đơn giản nhất, trong các phơng pháp sau dù việc
tính toán có phức tạp hơn nhng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào công
thức đơn giản này.
b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua

5


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
nhiều giai đoạn (phân xởng) liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai
đoạn trớc là đối tợng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Do có sự khác nhau
về đối tợng tính giá thành nên phơng pháp tính giá thành phân bớc chia
thành:
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành NTP.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành NTP.

Trong trờng hợp này để tính đợc giá thành của nửa thành phẩm ở
giai đoạn công nghệ cuối cùng cần xác định đợc giá thành của NTP ở giai
đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau cùng với cdác chi phí của giai đoạn
sau để tính giá thành NTP giai đoạn sau, cứ nh vậy tuần tự cho tới giai
đoạn cuối cùng khi tính đợc tính đợc giá thành thành phẩm.
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trớc sang giai đoạn sau
trình tự nh trên có thể theo số liệu tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá
thành. Nếu kết chuyển chi phí gia đoạn trớc sang giai đoạn sau theo số
liệu tổng hợp thì sau khi tính đợc giá thành thành phẩm ta phỉa hoàn
nguyên ngợc trở lại theo các khoản mục chi phí quy định: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cong trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà
việc hoàn nguyên rất phức tạp nên ít đợc sử dụng trong thực tế.
Việc kết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá
thành của nửa thành phẩm bớc sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng
theo khoản mục nên đợc áp dụng phổ biến.
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bớc có tính giá thành
NTP nh sau:
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua N giai đoạn
(phân xởng) chế biến liên tục, ta có sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để
tính giá thành nh sau:
Giai đoạn

Giai đoạn

Giai đoạn

I

II


III

6


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp bỏ
vào lần 1

Giá thành NTP giai
đoạn n -1 chuyển
sang

Giá thành NTP giai
đoạn I chuyển sang

Chi phí khác của giai
đoạn I

Các chi phí khác của
giai đoạn II

Các chi phí khác
của giai đoạn n

Giá thành NTP của
giai đoạn I theo
khoản mục


Giá thành NTP của
giai đoạn II theo
khoản mục

Giá thành nhập
kho

Theo sơ đồ trên ta có công thức tính giá thành:
Giá thành
thành phẩm

=

Giá thành NTP
ở giai đoạn n - 1

+

Chi phí ở
giai đoạn n

-

Chi phí dở dang
cuối kỳ

Giá thành đơn vị =
Trong đó Zntp: Giá thành nửa thành phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP

Trong trờng hợp này đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bớc
công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ canà tính toán chính xác, xác định phần
chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm ta đợc giá thành
Chi phí sản xuất phơng
thành phẩm. Sơ đồ giai phápChi phí sản xuất giai
này nh sau:
đoạn I theo khoản
đoạn II theo khoản
Giai đoạn
Giai đoạn
mục
mục
I
II

Chi phí sản xuất giai
đoạn I nằm trong
thành phẩm

Chi phí sản xuất giai
đoạn II nằm trong
thành phẩm

7
Tổng giá thành và giá thành đơn vị

Chi phí sản xuất
giai đoạn n theo
Giai đoạn
khoản mục

III

Chi phí sản xuất
giai đoạn n nằm
trong thµnh phÈm


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất ở từng giai đoạn nằm
trong thành phẩm
Trong đó chi phí sản xuất ở từng giai đoạn đợc tính bằng công thức:
Chi phí sản

Chi phí sản xuất kinh doanh đầu

xuất ở giai

=

đoạn thứ i

kỳ + chi phí sản xuất giai đoạn i
Số lợng sản phẩm hoàn thành + số

Sản lợng
x

thành phẩm


lợng sản phẩm dd giai đoạn i
c. Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sảm phẩm phụ.
Nêu trong cùng một quy trình cong nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm
chính còn thu đợc sản phẩm phụ thì để tính đợc giá thành sản phẩm chính
ta cần loại trừ phần chi phÝ s¶n xt tÝnh cho s¶n phÈm phơ, thêng tính
theo giá kế hoạch hoặc cũng có thể tính bằng cách lấy phần giá bán trừ đi
lợi nhuận định mức và thuế. Sau khi tính đợc chi phí sản xuất cho sản
phẩm phụ, tổng giá thành của smả phẩm chínha đợc tính nh sau:
Giá thành
sản phẩm
chính

Chi phí sản
=

xuất sản
phẩm

Chi phí
+

sản xuất
trong kỳ

dd đầu kỳ

Chi phí sản
-

xuất sản

phẩm dd
cuối kỳ

Giá thành đơn vị =

8

Chi phí
-

sản phẩm
phụ


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Chi phÝ s¶n xt s¶n phÈm phơ cịng đợc tính riêng theo từng khoản
mục bằng cách lấy tỉ träng chi phÝ s¶n xt s¶n phÈm phơ trong tỉng sản
phẩm sản xuất của cả quy trình công nghệ nhân với từng khoản mục t ơng
ứng.
Chi phí sản xuất phụ

=

Tỷ trọng

x

Chi phí tơng ứng

Tỷ trọng =

Chi phí sản xuất phụ có thể đợc tính trừ vào các khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
d. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành là đơn đặt
hàng đà hoàn thành. Nếu trong kỳ đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng
tháng vẫn phỉa mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng
đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí các tháng lại ta có giá thành của
đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đó đợc sản xuất chế tạo ở nhiều phân xởng, tổ đội
khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân x ởng có
liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp đợc tập hợp thẳng
vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích
hợp. Kế toán cần phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành.
e. Tính giá thành theo phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này áp dựng trong trờng hợp cùng một quy trình công
nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu hao ta thu đợc nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất. Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm ta căn
cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm, rồi tiến hành
các bớc sau:

9


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
- Căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, xác định hệ số
giá thành (Z) cho từng loại sản phẩm chính, trong đó sản phẩm đặc tr ng
tiêu biểu nhất là hệ số 1.

- Căn cứ sản lợng hoàn thành thực tế từng loại sản phẩm (Q i) và hệ
số giá (Hi) xác định tổng khối lợng sản phẩm hoàn thành đà đợc quy đổi.
Tổng khối lợng sản phẩm hoàn thành quy đổi =

n

Q
i =1

i

x Hi

Tính tổng giá trị thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.
f. Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ:
Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu đợc là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau
để tính đợc giá thành từng loại thì phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức
của sản phẩm tính theo sản lợng thực tế. Sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của
nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =

Tiếp theo lấy tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách nhân với tỷ
lệ giá thành ta đợc giá thành từng quy cách, kích cỡ:
Tổng giá thành thực tế

=

Tiêu chuẩn phân bổ có


x

Tỷ lệ tính giá

từng quy cách
trong từng quy cách
thành
g. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức:
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến, hợp
lý thì việc tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức có tác dụng
lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình
hình sử dụng hợp lý, tiÕt kiƯm, hiƯu qu¶ hay l·ng phÝ chi phÝ sản xuất.
Ngoài ra còn giảm bớt đợc khối lợng ghi chép và tính toán của kế toán để
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Phơng pháp tính giá thành theo
theo định mức đợc tiến hành theo các bớc sau:

10


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
Giá thành định mức của sản phẩm đợc căn cứ vào các định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà giá
thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu
thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của NTP ở từng giai đoạn
công nghệ, từng phân xởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính luôn cho
sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy khi

có thay đổi cần phải tính toán lại theo định mức mói và thờng tiến hành
vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ
thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm
làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trớc) là theo định mức cũ. Số chênh lệchdo thay
đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc
vợt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức đợc tiến hành
theo những phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp.
Thoát ly
so với định
mức

Chi phí nhân
=

công trực tiếp
p/s trong kỳ

Số lợng sản
phẩm gia công

-

chế biến

Định mức chi
x


phí nhân công
trực tiếp trong
kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí sản xuất chung:
Thoát ly
so với định
mức

Chi phí sản
=

xuất chung
trong kỳ

Số lợng sản
phẩm gia công

-

chế biến

Định mức chi
x

phí nhân công
trực tiếp trong
kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


11


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Có thể căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại hoặc phiếu nhập vật
liệu thừa trong sản xuất để tập hợp. Ta cũng có thể sử dụng 3 phơng pháp:
phơng pháp chứng từ báo động, phơng pháp cắt vật liệu, phơng pháp kiểm.
+ Tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Sau khi tính toán xác định đợc giá thành định mc, chênh lệch do
thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của ps tính theo ph ơng
pháp định mức nh sau:
Giá thành
thực tế

=

Giá thành
định mức



Chênh lệch do
thay đổi định mức

12

x

Số thoát ly do

thay đổi ®Þnh møc


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

chơng ii. thực trạng về giá thành sản phẩm
tại công ty tạo mẫu in và quảng cáo printad
I. Quá tình hình thành và phát triển của Công ty tạo mẫu in và quảng
cáo PRINTAD.
1. Quá trình hình và năng hoạt động của Công ty.
Công ty tạo mẫu in và quảng cáo (PRINTAD) là doanh nghiệp nhà
nớc trực bộ văn hoá thông tin. Công ty đợc thành lập từ năm 1990. Sau 10
năm hoạt động dới các lĩnh vực tạo mẫu, chế bản và in phục vụ cho các xí
nghiệp in, nhà xuất bản và ngành công nghiệp chế biến, Công ty luôn là
doanh nghiệp làm ăn có lÃi và là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
trong việc đa công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Sản phẩm Công ty làm ra là Film dơng bản phục vụ cho công nghệ
in ấn.
Hình thức đầu t của Công ty là thay thế, sửa chữa thiết bị, duy trì
sản xuất...
2. Sự cần thiết và mục tiêu của dự án nâng cấp hệ thống chế
bản Scitex:
- Căn cứ theo quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo
nghị định số 52 /1999 /NĐ - CP ngày 8/7/1999 của chính phủ.
- Căn cứ thông t số 06/1999/thị trờng - BKH ngày 24/11/1999 của
Bộ kế hoạch và đầu t hớng dẫn về nội dung tổng mức đầu t, hồ sơ thẩm
định đầu t và báo cáo đầu t.
Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD lập báo cáo đầu t nâng
cấp hệ thống chế bản Scitex, xin vay trong hạn Ngân hàng đầu t và phát
triển Hà Nội.


13


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành đà đợc xác định trên cơ sở
kế hoạch sản xt kinh doanh trong thêi gian tíi cđa doanh nghiƯp. Để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lợng sản
phẩm, Công ty đà quyết định đầu t dự án: Thay thế bộ phận đầu Laze của
máy Dolev 450.
- Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, hiện nay đầu Laze cũ bị hỏng
nên Công ty quyết định mua đầu Laze mới để thay thế, phục vụ kịp thời
cho sản xuất.
- Thực hiện đợc dự án này Công ty đà tận dụng đợc thiết bị đang
trong thêi kú cßn khÊu hao nhng do mét bé phËn bị hỏng nên không vận
hành đợc. Nếu thay thế sẽ làm tăng thêm doanh thu cho Công ty, nâng cao
đời sống cho công nhân viên của Công ty và thiết thực nahát là tăng thêm
nguồn thu ngân sách cho nhà nớc (từ tiền thuế các loại).
3. Đặc điểm bộ máy quản lí của Công ty.
Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD có tổng số 21 cán bộ
công nhân viên.
- Giám đốc Công ty là ngời điều hành trực tiếp mọi hoạt động của
Công ty và chịu mọi trách nhiệm trớc Boọ văn hoá và thông tin về tình
hình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
- Phòng tài chính là một phòng chức năng có nhiệm vụ phản ánh và
giám đốc đồng tiền của Công ty một cách liên tục và toàn diện, có hệ
thống quá trình quản lý và hạch toán kinh tế, phát hiện và nâng cao mọi
khả năng tiềm tàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý
và nâng cao hiệu quả của đồng vốn...
- Phòng kinh doanh có chức năng tham mu cho giám đốc về kế

hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu của thị trêng tõ ®ã

14


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
vạnh ra các bớc chiến lợc khả thi nhằm giúp cho Công ty có hớng đi hiệu
quả trong việc sản xuất và kinh doanh.
- Kế toán có chức năng thu thập và xử lí thông tin, cung cấp thông
tin về tình hình tài chính cho ngời điều hành. Ghi chép chính xác đầy đủ
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập báo cáo phana
tích kinh tế, giải trình các khoản thu chi, đề xuất với giám đốc những chủ
trơng biện pháp giải quyết tài chính của Công ty.
- Xởng sản xuất làa nơi có còn trang thiết bị máy móc tiên tiến cho
các công nhân viên trực tiếp sử dụng.
- Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản, máy móc thiết bị và an
toàn cho cán bộ và công nhân viên của Công ty.
- Lái xe chịu nhiệm vụ đa đón các cán bộ Công ty trong quá trình
công tác.
Qua cơ cấu trên cho thấy Công ty có bộ máy quản lí gọn nhẹ, số lợng ít, phân công nhiệm vụ rõ ràng. Với cơ cấu này Công ty đ ợc tổ chức
sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, nhịp nhằng, thống nhất, giảm
bớt đợc chi phí, góp phần thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên vào cơ cấu này ta
thấy Công ty có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa nếu nh tổ chức
riêng một phòng Marketing riêng biệt để nghiên cứu khả năng tiêu thụ và
quảng cáo tiếp thị cho sản phẩm của mình. Mặc dù đà có phòng kinh
doanh nhng nó chỉ đơn thuần lập kế hoạch, chiến lợc về sản xuất và tiêu
thụ chứ cha chú ý đến khâu xuất tiến bán hàng...

15



Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Danh sách CBCNV năm 2002
STT
Họ và tên
Chức danh
1 Nguyễn Văn Xơng

2 DoÃn Thị Hậu
KTTr
3 Đỗ Nh Quỳnh
TPTC
4 Nguyễn Đứcd Tàon
C viên
5 Chử Thị Mừng
NVKT
6 Đoàn Hồng Vân
T quỹ
7 Đoàn Thị Cẩm Bình
Sinh viên
8 Nguyễn Đức Nghĩa
Lái xe
9 Lê Văn Sơn
CN in
10 Cào Tùng Thiện
CN in
11 Nguyễn Văn Chiến
CN in
12 Thẩm Mạnh Cờng
CN in

13 Lơng Hữu Tuấn
TPKD
14 Nguyễn Kim Lan
CN chế bản
15 Nguyễn Đức Kha
CN chế bản
16 Nguyễn Anh tn
CN chÕ b¶n
17 Ngun ThÕ NghiƯp
CN chÕ b¶n
18 Phan Minh Phợng
CN chế bản
19 Nguyễn Hiếu Trung
CN chế bản
20 Ngộ Mạnh Đồng
CN chế bản
21 Đặng Văn Bình
Bảo vệ

Hệ số & PC
5,26
4,6
3,11
4,1
2,26
1,67
2,26
2,73
3,28
2,67

1,62
1,62
3,53
2,26
1,78
1,62
2,18
1,7
2,67
2,18
1,54

4. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty.
Công ty đợc thành lập từ năm 1990 sau 10 năm hoạt động dói các
lĩnh vực tạo mẫu, chế bản và in phục vụ cho các xí nghiệp in, nhà xuất bản
và ngành công nghiệp chế biến, Công ty luôn là doanh nghiệp làm an có
lÃi và là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong việc đa công nghệ
tiên tiến vào sản xuất.

16


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Nội dung

Doanh thu

Tổng chi
152


Doanh thu cơ 69.770.223
bản
Xuất
Film2
kiện
T/kê ra Film
Chi phí sản
xuất
Chi phí quản lý
Ương T8
Tính tiền nhà
BHXH, y tÕ
(17%)
Nép phÝ qu¶n
lý (3%)
L·i st tiỊn
vay mua vËt t
L·i st tiền
vay NH đầu t
Trả NH đầu t
tiền vay
BHXH, y tế
(6%)
Tính khấu hao
VAT đầu ra
VAT đầu vào
VAT phải nộp
69.770.223
Tổng


23.652.506

Báo cáo quyết toán tháng 8/20002
Chi tiết
154
627
642

LÃi
Khấu hao

...........

8.216.660
1.975.500

Các khoản
phải nộp khác
........................

............
..........

8.887.330
8.474.000
8.000.000
694.722

..........

..........
..........
..........

........................

..........

........................

839.000

..........

........................

268.000

.........

........................
4.000.000
245.196

15.047.250
6.977.022
828.379
6.148.643
92.107.002


.............

23.652.506

8.216.660

1.975.500

17

29.261.052

15.047.250

8.382.745

31.792.424


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
II. Thực trạng về công tác quản lý giá thành sản phẩm tại Công ty tạo
mẫu và quảng cáo PRINTAD
1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phÈm.
Chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp bao gåm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp đà bỏ ra
có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, đây là khoản mục chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất.
Trong quá trình sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ cơ giới
hoá, tự động hoá, năng xuất lao động đợc tăng lên không ngừng dẫn đến

sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm; tỷ trọng hao phí lao
động sống giảm thấp và ngợc lại tỷ trọng hao phí lao động vật hoá tăng
lên, vì vậy phân tích các nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí về vật liệu
là điều kiện khai thác khả năng tiềm tàng nhằm giảm bớt chi phí này trong
giá thành đơn vị sản phẩm.
a. Đánh giá chung chi phí vật liệu:
Bằng phơng pháp so sánh thực tế với dự toán sẽ xác định số chênh
lệch chi phí vật liệu (Tiết kiệm hoặc vợt chi).
Sau đó xác định các nhân tố ảnh hởng là giá cả vật liệu đa vào sản
xuất và tình hình thực hiện định mức hao phí vật liệu, việc thay đổi cơ cấu
vật liệu sử dụng so với kế hoạch cũng là một nhân tố ảnh h ởng đến chi phí
vật liệu. Vận dụng phơng pháp nên trên ta phân tích theo số lợng hàng báo
cáo:

18


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu
Tên

Đơn

sản

vị

phẩm

Số lợng


tính

Film

Hộp

A61
A32

Hộp

140

Tên

Vật t

SPSX

KTSD

TT
165
150

Danh

Hao phí


Giá cả 1 kg

đv sản
KH
150

Giá thành

mục

cho 1 đvsp

hh (1000®)

(kg)
KH TT
800 750
120 110
750 600
115 105

KH
9.8
1.4
9.8
1.4

phÈm
VTKT
KH

TT
SD
2500 2300 Nhùa
Mùc
2800 2600 Nhùa
Mùc

TT
9.6
1.2
9.6
1.2

Tỉng chi phí nguyên vật liệu (1000đ)
Lợng
Số lợng
Số lợng
Số lợng
mhpcholđvskh

Film A32
Tổng

TT x hao

phÝ KHx

phÝ TTx

phÝ TTx


gi¸
Nhùa
Mùc
Nhùa
Mùc

TTx hao

cđa gi¸ KH

Film A61

TTxhao

gi¸ vËt t

giá vật t

VTKH
1293600
842118
1102500
748760
3986978

KH
1212750
870789
882000

769420
3734959

TT
1188000
796678
864000
746120
3594798

1176000
908157
1029000
863740
3976897

Tổng chi phí vật liệu cho hai loại sản phẩm là Film A61 và Film
A32 thực tế giảm so với kế hoạch là 3.594.798 - 3.976.897 = - 382.099
(nghìn đồng).
Hay giảm: x 100 = 9,61%.
Số chi phí vật liệu giảm trên làm cho tổng giá thành sản phẩm đúng
bằng giá đó.
Chi phí vật liệu giảm là do:
- Lợng sản phẩm sản xuất.
3.986.976 - 3.976.897 = 10.081 (nghìn đồng).

19


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Lợng sản phẩm sản xuất tăng làm chi phí vật liệu tăng 10.081
(nghìn đồng). Đây là nhân tố tất yếu vì lợng hao phí vật liệu tỉ lệ thuận với
lợng sản phẩm sản xuất.
- Lợng vật liệu hao phí cho mọt đơn vị sản phẩm.
3.734.959 - 3.986.978 = - 252.019 (nghìn đồng).
Hay làm giá thành giảm là: = 0,06 hay - 6%.
Nh vậy nếu loại từ ảnh hởng của nhân tố số lợng sản phẩm sản xuất
thì do mức hao phí và giá cả vật t giảm đi nên giá thành toàn bộ sản phẩm
thực tế so với kế hoạch đà giảm đợc.
3.594.798 - 3.986.978 = - 392.180 (nghìn đồng) hay - 17%.
Trong đó tiết kiệm mức chi dùng vật t nên làm giá thành toàn bộ sản
phẩm giảm đợc 252.019 (nghìn đồng) hay 11%.
Do giá cả vật t hao phí giảm nên làm toàn bộ giá thành sản phẩm
gảim đợc 140.161 (nghìn đồng) hay 6%. Qua những kết luận trên ta thấy
tình hình chi dùng vật liệu của doanh nghiệp có ảnh hởng tốt đến việc hạ
giá thành thực tế so với kế hoạch.
b. Phân tích đơn giá của nguyên vật liệu:
Đơn giá của nguyên vật liệu bao gồm giá mua vật liệu và chi phí thu
mua vËt liƯu nh chi phÝ bèc xÕp, vËn chun, bèc đỡ, chi phí bảo quản và
các khoản thuế và chi phí khác phải tính vào giá thành thực tế của vật liệu
theo quy định chung, nhân tố giá mua vật liệu thờng là nhân tố khách
quan, nhng chịu sự ảnh hởng về tình hình cung cầu trên thị trờng nên nếu
doanh nghiệp biết chớp lấy thời cơ mua theo những nguồn cung cấp khác
nhau thì cũng có thể tác động tới giá mua vật liệu.
Chi phí thu mua là nhân chủ quan phụ thuộc vào chất lợng công tác
cung ứng trên thị trờng, chi phí này phụ thuộc vào nguồn nhập vật liệu,
địa điểm mua, điều kiện phơng tiện vận chuyển...
c. Phân tích nhân tố mức tiêu hao vật liÖu ” .

20



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Tỉng møc tiªu hao vËt liƯu trong kú tăng, giảm so với kế hoạch th ờng chịu tác động của các nhân tố:
- Sj thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
- Sự thay đổi số lợng sản phẩm sản xuất.
- Sự thay đổi các nhân tố sử dụng nguyên vật liệu.
Để xác định đợc tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu ta tÝnh theo c«ng
thøc sau:
M1 - M0 (m1 - m0) q1 + (q1 - q0) m0.
Trong đó: M1, M0 là tổng mức hao phí nguyên vật liệu thị trờng,
KH.
m1, m0 mức hao phí nguyên vật liệu thị trờng, KH cho một đơn vị
sản phẩm.
q1, q0 lợng sản phẩm sản xuất TT, KH.
2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí
nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm là phân tích lơng và
các khoản tính theo tỷ lệ lợng quy định.
- Đánh giá chung:
Chênh lệch tiền lơng tuyệt đối = quỹ lơng TT - quỹ lơng KH chênh
lệch tiền lơng tơng đối = quỹ lơng TT - (quỹ lơng Kh x tỷ lệ hoàn hành
KH sản xuất).
- Tìm nguyên nhân làm tăng giảm.
Quỹ tiền lơng của lao động TT (L) = số lợng lao động TT (N) x mức
tiền lơng bình quân ngời (I).
Phân tích mức độ ảnh hởng tới chênh lệch tuyệt đối quỹ lơng bằng
cách thay thế liên hoàn.
Nhân tố 1: Sản lợng lao động trực tiếp.
L1 = (N2 - Nhà nớc) x I0.
Nhân tố 2: Lơng bình quân /ngời.

L2 = N1 x (I1 - I0).

21


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Quỹ lơng lao động trực tiếp sản xuất ở Công ty tháng 8/2002
Chỉ tiêu
Số KH
Số TT
1. Giá trị sản lợng (1000)
879.897 987.650
2. Quỹ lơng lao động trực tiếp (1000đ)
26.400
26.500
3. Số lơng lao động trực tiếp (ngời)
16
18
4. Tiền lơng bình quân /ngời (1000đ)
750
800
+ Đối tợng phân tích: L = L1 - L0 = 26.500 - 26.400 = 100.
+ TÝnh mức ảnh hởng của nhân tố.
L1 = (18 - 16) x 750 = 1500.
Nhân tố tiền lơng bình quân /ngời.
L2 = 18 x (800 - 750) = 900.
Tổng hợp ảnh hëng = 1500 + 900 = 2400.
NhËn xÐt: Ta thÊy doanh nghiệp vợt chỉ tiêu tuyệt đối quỹ lơng là
2400 là do sử dụng lao động nhiều hơn dự kiến. Chỉ tiêu % thực hiện kế
hoạch sản lợng là 112% (x 100) vợt kế hạch 12% tiền lơng bình quân ngời

tăng làm tăng quỹ lơng của công ty.
Để đánh giá so sánh ta có:
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch lơng bình quân (%):
x 100 = 106%.
Sản lợng ngời lao động (%) x 100 = 112,5% tû lƯ thùc hiƯn kÕ
ho¹ch về năng suất lao động bình quân (%) = x 100
= 99,5%.
Qua đó ta thấy tỷ lệ trên giữa năng suất lao động và tiền lơng bình
quân là khá hợp lí. Qua đó ta thấy việc quản lý nhân sự của Công ty rất có
hiệu quả. Điều đó thể hiện qua mức lơng bình quân/ ngời khá cao. Với sự
bố trí, phân công lao động hợp lí sẽ dẫn đến năng suất lao động cao giá
thành sản phẩm sẽ hạ.
3. Phân tích yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan trong quản lí nhằm thu hồi
lại bộ phận giá trị đà hao mòn TSCĐ. Thực hiện đợc khâu này sẽ khiến giá

22


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
thành sản xuất giảm đáng kể. Việc phân tích yếu tố này dựa trên ph ơng
pháp tính mức khấu hao theo thời gian.
=

Bảng phân tích khấu hao TSCĐ của Công ty năm 2001
Chỉ tiêu
Số KH
Số TT
1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm (1000đ)
504.000 504.000

2. Đánh giá tăng nguyên giá vào tháng 4
6.000
3. Thanh lý một thiết bị
- Nguyên giá (1000đ)
30.000
30.000
- Thời gian thanh lý
Tháng 6 Tháng 8
4. Mua mới đa vào sử dụng
- Nguyên giá (1000đ)
60.000
48.000
- Thời gian bàn giao
Th¸ng 8 Th¸ng 4
5. Tû lƯ khÊu hao
6%
6%
- ¸p dơng bình quân từ tháng 1 đến 4 của năm
6%
10%
- áp dụng bình quân từ tháng 5 đến 12 của năm
6. Mức hao phí khấu hao năm bình quân (1000)
30.540
46.280
Khấu hao nhiều hay ít phụ thuộc vào cách tính khấu hao, có hai
nhân tố ảnh hởng tới mức chi phí khấu.
- Nhân tố 1: Nguyên giá của máy móc thiết bị thay đổi do đánh giá
lại, mua sắm mới, do nhợng bán, thanh lý... thời điểm xác định nguyên
giá.
Thay đổi khi tính toán mức giá khấu hao là kỳ báo cáo liền ngay sau

kỳ là sự thay đổi TSCĐ.
- Nhân tố 2: Tỷ lệ khấu hao mỗi loại máy móc thiết bị.
Xác định ảnh hởng mỗi mặt nhân tố nên trên bằng cách thay thế liên
hoàn.
+ Đối tợng phân tính = 46.280 - 30.540 = 15.740
+ Do đánh giá lại TSCĐ trong năm làm tổng chi phí khấu hao 6.000
x x 8 (tháng) = 240.
- Thanh lí TSCĐ trong năm làm tăng phí khấu hao.
x 2 (tháng) = 300.

23


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
- TSCĐ mua mới đa vào sử dụng nguyên giá giảm so với khấu hao
làm giảm chi phí khấu hao.
x 4 (tháng) = 96.
- Thay đổi tỷ lệ khấu hao tăng tỷ lệ khấu hao thêm 4% làm tăng phí
khấu hao là:
+ Từ tháng 5 đến tháng 8 vì cha thanh lí TSCĐ nên nguyên giá để
tính khấu hao là. x 3 (tháng) = 5.580
+ Từ tháng 8 đến tháng 12 do đà thanh lý theo nguyên giá thực tế
tính cho 4 tháng vào cuối năm là x 4 (tháng) = 7.440.
- Tổng ảnh hởng của nhân tố tû lƯ khÊu hao lµ 5.580 + 7.440 =
13.020.
4. Chi phÝ s¶n xt chung, chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp và chi
phí bán hàng.
Tại công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD là doanh nghiệp
trực tiếp sản xuất sản phẩm,các loại chi phí sản xuất chung, chi phí quản lí
doanh nghiệp và chi phí ban hàng là những khoản chi phí không hề thay

đổi trong doanh nghiệp và trong mỗi lần sản xuất thì các khoản chi phí
này đà đợc các nhà quản lý tính vào giá thành sản phẩm.Tuy nhiên Công
ty cũng phải theo dõi từng khoản chi phí để có phơng pháp phân bổ chi phí
cho từng sản phẩm.
= x
= x

5. Phân tích giá thành sản phẩm trong mối liên hệ với sản l ợng
thực hiện.
- Trong mục phân tích trớc, ta đà phân tích sự biến đổi của chi phí
trong giá thành sản phẩm nhằm mục đích phát hiện các chi phí làm tăng,
giảm giá thành giúp doanh nghiệp biết đợc sẽ khai thác khả năng giảm giá
thành ở khoản phí nào.

24


Ebook.VCU www.ebookvcu.com
- Giá thành sản phẩm luôn phụ thuộc vào mức hao phí sản xuất kinh
doanh (phí đầu vào) và khối lợng sản phẩm hàng hoá đà sản xuất đợc
trong kỳ báo cáo (kết quả đầu ra). Vì vậy nên xem xét giá thành không chỉ
theo mức phí đầu vào mà còn phân tích sự biến đổi của nó theo mức độ
hoạt động cao thấp, trong kỳ, điều đó giúp cho chủ doanh nghiệp có thể
ra đợc các quyết định quản lsy có hiệu quả cao. Trình tự và nội dung phân
tích nh sau:
* Xác định hệ số hoạt động thực tế của kỳ báo cáo.
Hệ số hoạt động kỳ báo cáo =
Trong đó.
- Sản lợng thực tế có thể tính bằng các thớc đó khác nhau (hiện vật,
lao động, giá trị).

- Sản lợng dự kiến xác định là mức lao động bình thờng cảu doanh
nghiệp có nội dung tính toán phù hợp với tử số.
Việc xây dựng khả năng sản xuất ình thờng có thể bằng nhiều cách.
Thờng thì dựa vào kinh nghiệm thực tế trong việc sử dụng nhân
công, máy móc, thiết bị... Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào việc khai thác khả
năng tiềm tàng vì năng lực thực tế.
Ví dụ: Trong năm báo cáo doanh nghiệp sản xuất 276.000 sản phẩm
là mức hoạt động bình thờng dù tÝnh thùc tÕ gi¶ sư doanh nghiƯp s¶n xt
257.000 sản phẩm. Khi đó hệ số hoạt động sẽ là 0,9 (257.000/276.000).
+ Gi¶ sư thùc tÕ doanh nghiƯp s¶n xt 280.000 sản phẩm thì hệ số
hoạt động cao hơn mức dự kiến khi đó hệ sóo là1,0 (280.000/276.000).
* Phân chia chi phí thuộc sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo thành hai
loại: Biến phí và định phí.
Chi phí sản lợng liên quan với nhau rất chặt chẽ, tuy vậy không phải
mọi loại phí đều thay đổi sản lợng tăng, giảm, khi tăng giảm mức hoạt
động. Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan káhc nhau. Thì lệ chi phí
thay đổi theo sản lợng hoặc nghịch hoặc cùng mức tỷ lệ hoặc không cùng

25


×