Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Van kien Dai hoi LDLD tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.79 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN TỈNH ĐỒNG THÁP LẦN THỨ IX, NHIỆM KỲ 2013 - 2018 Dự thảo BÁO CÁO CỦA BAN CHẤP HÀNH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA VIII TẠI ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN TỈNH ĐỒNG THÁP LẦN THỨ IX --------Trong nhiệm kỳ, do chịu tác động tình hình suy thoái kinh tế thế giới nên tăng trưởng kinh tế của Tỉnh có chậm lại so với kế hoạch đề ra, nhất là khu vực công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ. Từ đó ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý điều hành tháo gỡ khó khăn của chính quyền, sự phối hợp tuyên truyền vận động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; đặc biệt là sự nỗ lực khắc phục vượt khó của các ngành, các cấp, của cộng đồng doanh nghiệp và tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của CNVCLĐ nên kinh tế Tỉnh Đồng Tháp luôn giữ mức tăng trưởng khá, việc làm của người lao động được duy trì, nhiều chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định, quốc phòng – an ninh được giữ vững. Năm 2008, Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Ban Bí Thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 22 “Về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp” đã tạo thêm niềm tin, sức sống mới để các cấp Công đoàn vượt qua khó khăn, phát huy tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ đối với đoàn viên, CNVCLĐ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhà. Phần thứ nhất TÌNH HÌNH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NHIỆM KỲ 2008 – 2013 I. TÌNH HÌNH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG. Tư tưởng CNVCLĐ ổn định, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, phấn khởi trước những thành tựu kinh tế - xã hội của Tỉnh, có tinh thần vượt khó, tích cực thi đua lao động sản xuất, công tác và học tập. Tỉnh đã đầu tư xây dựng và mở rộng các khu, cụm công nghiệp, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đã làm tăng nhanh về số lượng, quy mô sản xuất và số lượng lao động. Nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đời sống của CNLĐ có bước cải thiện đáng kể, trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật của người lao động tại các doanh nghiệp được nâng lên. Số lượng CNVCLĐ trong Tỉnh ước tăng 1,2 lần so với đầu nhiệm kỳ, chủ yếu ở lĩnh vực y tế, giáo dục, chế biến lương thực, thủy sản, thức ăn gia súc. Chất lượng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> CNVCLĐ không ngừng được nâng lên, lao động trẻ tuổi ở đơn vị sự nghiệp, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao. Trình độ học vấn, chính trị, chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức không ngừng chuẩn hóa và nâng cao. Trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNLĐ gián tiếp sản xuất đạt yêu cầu của doanh nghiệp; CNLĐ trực tiếp sản xuất mới vào nghề đa số trình độ học vấn, tác phong công nghiệp, kiến thức pháp luật và ý thức kỷ luật lao động còn hạn chế; hầu hết CNLĐ do doanh nghiệp tổ chức dạy nghề ngắn hạn trong quá trình thử việc, một số ít đạt trình độ sơ cấp, trung cấp nghề. Tiền lương và thu nhập của CNVCLĐ nhìn chung là ổn định. Đối với khu vực hành chính sự nghiệp, Chính phủ đã 03 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu chung nhưng tiền lương và thu nhập của cán bộ công chức, viên chức vẫn còn ở mức thấp, bình quân 2,5 triệu đồng/người/ tháng; đối với CNLĐ ở các doanh nghiệp có thu nhập bình quân 2,8 triệu đồng/người/tháng, có đơn vị lương bình quân trên 05 triệu đồng/người/tháng. So với năm 2008, thu nhập CNVCLĐ có tăng lên nhưng do giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng cao, nên đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cải thiện chưa đáng kể, nhất là CNLĐ làm việc ở các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn. Trong nhiệm kỳ, đã xãy ra 01 vụ đình công, 20 vụ ngừng việc tập thể và 03 vụ tranh chấp lao động tập thể với gần 4.500 CNLĐ. Nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng lao động không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật lao động và các cam kết được ghi trong thỏa ước lao động với người lao động. Khi xảy ra các vụ việc, tổ chức Công đoàn đã chủ động phối hợp với các ngành chức năng giải quyết kịp thời, đảm bảo trật tự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp người lao động, buộc người sử dụng lao động phải cam kết thực hiện đúng các chế độ chính sách cho người lao động được pháp luật quy định, động viên người lao động trở lại làm việc bình thường. Nhà ở và điều kiện sống của công nhân ở các khu, cụm công nghiệp là vấn đề bức xúc, có đến 40% CNLĐ phải thuê nhà trọ, nhà tập thể doanh nghiệp, đa phần là thuê nhà trọ do tư nhân xây dựng trong điều kiện môi trường vệ sinh chưa được đảm bảo, thiếu nơi sinh hoạt văn hoá, giải trí, giá điện nước cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát sinh dịch bệnh, tệ nạn xã hội. Một số doanh nghiệp bước đầu đã đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của công nhân. Nhiều doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn, môi trường làm việc được cải thiện đáng kể, việc làm, tiền lương, tiền thưởng và các phúc lợi tập thể được người sử dụng lao động quan tâm điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên cũng còn một số nơi cơ sở sản xuất đan xen trong khu vực dân cư, môi trường làm việc không bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Còn trường hợp đơn vị chưa thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ, kéo dài thời gian làm việc là nguyên nhân dẫn đến các vụ tranh chấp lao động, đình công. Nguyện vọng chung của CNVCLĐ là mong muốn đất nước luôn ổn định chính trị, quốc phòng an ninh được giữ vững, kinh tế - xã hội Tỉnh nhà phát triển bền vững; sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, người lao động có việc làm thường xuyên, được học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, đời sống vật chất và.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tinh thần được cải thiện, được tôn trọng trong quan hệ lao động, Nhà nước sớm ban hành chính sách về nhà ở cho người có thu nhập thấp, tạo điều kiện để họ được tiếp cận việc mua nhà ở trả chậm; các ngành chức năng tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm đảm bảo sức khỏe cho người lao động… Mong muốn Chính phủ có biện pháp hữu hiệu về bình ổn giá; bảo đảm công bằng trong thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; quan tâm đầu tư nhà trẻ, chăm sóc sức khỏe CNVCLĐ; ngăn chặn có hiệu quả và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tiêu cực, tham nhũng và tội phạm. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VIII CÔNG ĐOÀN ĐỒNG THÁP. Đại hội Công đoàn tỉnh Đồng Tháp lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu, phương hướng: “Góp phần tích cực xây dựng CNVCLĐ phát triển về số lượng và chất lượng, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Tiếp tục đổi mới, nội dung và phương thức hoạt động, phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, trong đó tập trung xây dựng Công đoàn ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Hướng mạnh về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy CNVCLĐ làm đối tượng vận động, thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh”. Trên cơ sở này, các cấp Công đoàn trong tỉnh đã đề ra các chỉ tiêu, nhiệm vụ phấn đấu thực hiện trong suốt nhiệm kỳ và triển khai thực hiện đạt kết quả như sau: 1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ, công tác chăm lo đời sống và các hoạt động xã hội của Công đoàn. Nhằm phát huy quyền làm chủ của người lao động, thực hiện tính dân chủ để người lao động trực tiếp tham gia ý kiến đóng góp xây dựng ký kết TƯLĐTT, các quy định, quy chế của cơ quan , đơn vị, doanh nghiệp. Hàng năm có 100% CĐCS chủ động phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; 100%. doanh nghiệp nhà nước tổ chức Đại hội công nhân viên chức; các công ty cổ phần, công ty TNHH tổ chức Hội nghị Người lao động hàng năm bình quân đạt 67,9% ( chỉ tiêu 70% ). Qua thực hiện quy chế dân chủ cơ sở các cấp Công đoàn đã kịp thời tham gia, đề nghị Thủ trưởng đơn vị, Người sử dụng lao động điều chỉnh, bổ sung Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở; sửa đổi bổ sung hoặc ký kết Thoả ước lao động tập thể cho phù hợp với tình hình thực tế, nội dung Thỏa ước lao động tập thể được ký kết có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật chiếm tỷ lệ trên 61%, việc thực hiện các quy chế, quy định, thang bảng lương, khen thưởng…được công khai, minh bạch hơn nên CNVCLĐ an tâm công tác, tích cực thi đua lao động sản xuất và học tập, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch của đơn vị, doanh nghiệp, đồng thời các vi phạm về quyền, lợi ích của NLĐ ở các doanh nghiệp đã được các cấp Công đoàn tham gia bảo vệ kịp thời nhằm đảm bảo quyền, lợi ích NLĐ được thực hiện đúng quy định của pháp luật..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Các cấp Công đoàn đã tích cực tham gia đóng góp xây dựng chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ của CNVCLĐ; đã cử nhiều cán bộ Công đoàn tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị do Tổng Liên đoàn, và các ngành Trung ương tổ chức. Tích cực tham gia đóng góp xây dựng sửa đổi bổ sung các dự án Luật, Nghị định, Thông tư có liên quan đến chế độ, chính sách của người lao động và tổ chức Công đoàn như: Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Dạy nghề, Bộ Luật Lao động sửa đổi, Luật Công đoàn sửa đổi, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, Bộ luật Tố tụng hành chính dân sự sửa đổi bổ sung. Công tác kiểm tra, giám sát cũng đã được các cấp Công đoàn tăng cường thực hiện. Trong những năm qua đã phối hợp kiểm tra, giám sát 1.810 lượt đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Qua kiểm tra cho thấy việc thực hiện pháp luật lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đã có chuyển biến tích cực, có nhiều doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt các quy định pháp luật về lao động, thực hiện các chế chính sách, chế độ cho người lao động với tỷ lệ ngày càng cao như: tỷ lệ người lao động được ký kết hợp đồng lao động đạt trên 70%; có hơn 80% doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho CNLĐ, từ đó tỷ lệ NLĐ được tham gia cũng được nâng lên trên 50%; Công tác huấn luyện An toàn-vệ sinh lao động, khám sức khỏe định kỳ, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động và việc tăng cường cải thiện điều kiện làm việc cũng được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện ngày càng tốt hơn. Ngoài việc phối hợp với các ngành thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, hàng năm các cấp Công đoàn còn chủ động phối hợp các ngành chức năng, người sử dụng lao động phát động có hiệu quả phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động” gắn với nội dung xây dựng “Đơn vị Văn hoá” và hưởng ứng “Tuần lễ Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động- phòng chống cháy nổ” được đông đảo người sử dụng lao động và CNLĐ hưởng ứng. Trong 5 năm qua có trên 36.000 lượt NLĐ, người sử dụng lao động và cán bộ công đoàn được tập huấn, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, trong đó LĐLĐ Tỉnh và Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ BHLĐ thuộc LĐLĐ Tỉnh tổ chức 215 lớp có 16.862 người dự. Ngoài ra các cấp công đoàn còn tổ chức nhiều hình thức tuyên tuyền về BHLĐ, BVMT cho hàng chục ngàn CNVCLĐ; tỷ lệ doanh nghiệp có CĐCS thành lập Hội đồng bảo hộ lao động và mạng lưới an toàn vệ sinh viên theo quy định đạt 100% chỉ tiêu đại hội đề ra. Qua thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, huấn luyện đã làm chuyển biến về nhận thức, hành vi của NLĐ và NSDLĐ, việc thực hiện chính sách, pháp luật lao động ở các đon vị, doanh nghiệp có chuyển biến tích cực, góp phần tạo mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, hạn chế đáng kể tranh chấp lao động, đình công, lãn công. Hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và công tác tư vấn pháp luật ở các cấp Công đoàn nhiệm kỳ qua có nhiều tiến bộ, mạng lưới tư vấn viên, cộng tác viên được bố trí đều khắp địa bàn, lĩnh vực. Trong 5 năm qua đã tư vấn 1.424 vụ việc cho.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1.566 lượt NLĐ, cung cấp 12.782 tài liệu pháp luật, sổ tay “Hỏi đáp pháp luật”, hướng dẫn viết 122 đơn khiếu nại. Hình thức tư vấn đa dạng, phong phú như: điện thoại, tư vấn trực tiếp, thư tín, hộp thư điện tử của LĐLĐ Tỉnh, đối thoại, hệ thống truyền thanh…được CNVCLĐ tin tưởng chọn làm nơi để giải tỏa tâm tư, bức xúc của mình. Thông qua công tác tư vấn pháp luật đã giúp cho NLĐ và NSDLĐ hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật, nhất là pháp luật lao động, góp phần hạn chế được khiếu kiện, khiếu nại vượt cấp. Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho CNLĐ nhiệm kỳ qua thực hiện nhiều hình thức đa dạng, mỗi năm các cấp Công đoàn đã tư vấn và giới thiệu việc làm cho hàng ngàn lượt người, hệ thống dạy nghề trong tỉnh tổ chức dạy cho hàng chục ngàn người, riêng Trung tâm giới thiệu việc làm LĐLĐ Tỉnh và Công đoàn các khu công nghiệp, khu kinh tế Tỉnh đã đào tạo nghề 2.865 người, tư vấn, giới thiệu việc làm cho 9.520 người. Trước tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn, Công đoàn đã phối hợp NSDLĐ ở các doanh nghiệp có phương án giải quyết các quyền lợi cho NLĐ thôi việc, mất việc hoặc giới thiệu việc làm nơi mới; tham gia với doanh nghiệp điều chỉnh đơn giá sản phẩm, tiền lương, phụ cấp để NLĐ an tâm làm việc. Thực hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo theo Nghị quyết của Tỉnh ủy đề ra, các cấp Công đoàn đã tích cực tham gia nhiều hoạt động xã hội như: thực hiện Chương trình Mái ấm Công đoàn, trong nhiệm kỳ các cấp Công đoàn đã vận động đoàn viên, CNVCLĐ đóng góp được 10 tỷ 456 triệu đồng; xây dựng mới 793 căn và sửa chữa 64 căn nhà Mái ấm Công đoàn cho CNVCLĐ nghèo, bình quân xây mới mỗi năm 159 căn (chỉ tiêu hàng năm xây mới 150 căn). Quỹ Tấm lòng vàng Công đoàn Đồng Tháp hoạt động rất hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cho CNVCLĐ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị ảnh hưởng do thiên tai, hỏa hoạn; tặng học bổng cho con CNVCLĐ nghèo vượt khó học giỏi đang theo học tại các trường trung cấp, cao đẳng nghề trong tỉnh. Kết quả đã vận động các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp ủng hộ 542.541.500 đồng, đã chi hỗ trợ cho trên 4.000 trường hợp CNVCLĐ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền là trên 1,2 tỷ đồng. Bên cạnh đó, LĐLĐ Tỉnh tích cực vận động doanh nghiệp hỗ trợ hàng tháng cho 46 hộ nghèo (mỗi hộ 300.000 đ/ tháng) 2 xã nông thôn mới của tỉnh là xã Bình Thạnh huyện Cao Lãnh và xã Hòa An thành phố Cao Lãnh. Những năm qua hoạt động của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, góp phần hỗ trợ cho 2.500 lượt CNVCLĐ nghèo vay vốn với số tiền trên 9 tỷ đồng để làm kinh tế gia đình. Riêng Quỹ CEP chi nhánh Cao Lãnh được thành lập từ năm 2008 đến nay đã trợ vốn cho trên 45.460 lượt người với số tiền hơn 241 tỷ đồng, nhằm giúp cho CNVCLĐ và người nghèo tự tạo việc làm, tăng gia sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân trong tỉnh. Ngoài ra các cấp Công đoàn còn nhận phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng, tích cực đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ chương trình xây dựng nhà ở cho.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> người nghèo trong Tỉnh, hỗ trợ giúp đỡ đồng bào vùng lũ, đóng góp chương trình “Tấm lưới nghĩa tình”, quỹ “Vì Trường Sa thân yêu” luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Công tác chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và hoạt động xã hội Công đoàn đã trở thành phong trào rộng khắp và tự nguyện trong CNVCLĐ. Hiệu quả của phong trào đã thực sự gắn với các chủ trương chung của tỉnh, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, góp phần tăng cường tình đoàn kết trong CNVCLĐ và nâng cao vị thế, uy tín của tổ chức Công đoàn trong xã hội. (Xem phụ lục số 1) 2. Công tác tuyên truyền, giáo dục trong công nhân, viên chức, lao động góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh. Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 20 Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; tiếp tục “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Công tác tuyên truyền, giáo dục từng bước được đổi mới về nội dung, hình thức và biện pháp đa dạng nhằm phù hợp với điều kiện làm việc, hoàn cảnh sống của công nhân lao động. Trong nhiệm kỳ các cấp Công đoàn tập trung tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ những chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước như: Nghị quyết 20 Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Chỉ thị 22 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp”, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội IX của Tỉnh ủy đặc biệt là triển khai có hiệu quả Tháng công nhân, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chuyên đề từng năm, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của BCH.TW Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 5… với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: hội thi, hội thao, tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề lồng ghép với sân chơi, đối thoại trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động với các chuyên gia tư vấn pháp luật, kết quả có trên 124.000 cuộc với hơn 4.300.000 lượt CNVCLĐ dự. Từ khi Nghị quyết 20/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa X được ban hành, trên cơ sở chương trình hành động số 399/Ctr-TLĐ ngày 07/3/2008 của Tổng Liên đoàn, Ban Thường vụ LĐLĐ Tỉnh đã tham mưu với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp xây dựng Chương trình hành động số 178-Ctr/TU ngày 26/5/2008, đồng thời LĐLĐ Tỉnh cũng đã xây dựng Chương trình hành động số 63/CTr-LĐLĐ “ Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Chương trình hành động đề ra 14 chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2013 và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu là nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục CNVCLĐ; chủ động tham gia giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của công nhân; tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước; đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS trong các thành phần kinh tế. LĐLĐ Tỉnh đã thành lập tổ công tác, cử cán bộ, chuyên viên trực tiếp đi cơ sở, khảo sát tình hình CNLĐ, cấp uỷ - chính quyền, Chủ tịch CĐCS và chủ doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế trong Tỉnh, từ đó chủ động quán triệt Nghị quyết tại các cấp Công đoàn, nhằm đôn đốc quán triệt Nghị quyết một cách rộng rãi và có chất lượng. Cuối năm 2011, thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, LĐLĐ Tỉnh đã chỉ đạo các cấp Công đoàn tham mưu cho cấp ủy Đảng sơ kết, đánh giá 3 năm thực hiện Nghị quyết 20 và định hướng công tác lãnh chỉ đạo, thực hiện Nghị quyết trong thời gian tới. Các cấp Công đoàn trong Tỉnh đã nỗ lực cùng chính quyền và doanh nghiệp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho CNLĐ. Công tác đào tạo nâng cao trình độ học vấn, tay nghề cho CNLĐ được quan tâm hơn, đặc biệt trong việc phối hợp với các cơ quan có liên quan và doanh nghiệp mở các lớp dạy nghề, học bổ túc văn hoá, vận động người sử dụng lao động tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại tay nghề cho NLĐ ngay tại doanh nghiệp phù hợp với thực tế yêu cầu của công việc. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, doanh nghiệp, đảng viên, cán bộ công đoàn, đoàn viên, CNLĐ và các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh đã được nâng lên đáng kể. Trình độ nhận thức chính trị, hiểu biết pháp luật, trình độ học vấn, tay nghề của CNLĐ, mối quan hệ hài hòa, ổn định trong doanh nghiệp ngày càng được nâng lên rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm và tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động hiệu quả gắn với công tác đào tạo nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho CNLĐ kèm theo nhiều chính sách thuận lợi cho người lao động an tâm làm việc lâu dài tại đơn vị. Qua 5 năm triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và phong trào xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “Trung thành, Sáng tạo, Tận tụy, Gương mẫu” các cấp Công đoàn đã tham mưu với cấp Ủy đảng, phối hợp với chính quyền tổ chức tuyên truyền, nghiên cứu học tập các chuyên đề, tổ chức hội thi tìm hiểu, kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Kết quả việc tổ chức thực hiện đã từng bước lan tỏa đến các công đoàn cơ sở trong các loại hình doanh nghiệp, thu hút đông đảo đoàn viên, CNVCLĐ đồng tình hưởng ứng tham gia, xây dựng chương trình hành động cá nhân gắn với nhiệm vụ sản xuất, công tác. Nhiều tấm gương tập thể, cá nhân tiêu biểu học tập và làm theo gương đạo đức Hồ Chí Minh được biểu dương, khen thưởng ở các địa phương, ngành, cơ quan, doanh nghiệp. Đặc biệt, năm 2009, LĐLĐ Tỉnh đã tổ chức Hội nghị biểu dương CNVCLĐ tiêu biểu ở cấp Tỉnh, có 46 tập thể và 168 cá nhân được khen thưởng. Thông qua đó đã làm chuyển biến nhận thức, nâng cao ý thức trách nhiệm, tác phong làm việc, thực.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> hành tiết kiệm trong CNVCLĐ, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh. Thực hiện Quyết định số 31/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ 2009 đến 2012. Liên đoàn Lao động Tỉnh đã thành lập tiểu ban tuyên truyền PBGDPL và tổ chức 1.953 cuộc tuyên truyền với hình thức phong phú thu hút 117.612 người dự, phổ biến và phát hành gần 82.000 các tờ rơi, tờ bướm, sổ tay hỏi - đáp pháp luật, tài liệu tuyên truyền về Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật cán bộ công chức, Luật Giao thông… Nổi bật như: phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội thi tuyên truyền viên về bảo vệ môi trường và bảo hộ lao động (BVMT, BHLĐ) trong CNLĐ, triển khai lắp đặt 05 mô hình góc tuyên truyền BVMT, BHLĐ tại 05 doanh nghiệp; tổ chức thành công Hội thi kiến thức pháp luật và gia đình, Hội thi tuyên truyền viên giỏi về an toàn giao thông trong CNVCLĐ năm 2011, cử Đoàn tham dự Hội thi tuyên truyền viên giỏi về an toàn giao thông cấp toàn quốc khu vực phía Nam tại thành phố Cần Thơ, đã đạt giải Nhì toàn đoàn và giải Nhì, Ba cá nhân. Hưởng ứng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, hàng năm các cấp Công đoàn đã vận động 1428/1487 đăng ký thực hiện Đơn vị văn hóa đạt tỷ lệ 96,9%, vượt 1,09 % so với chỉ tiêu; kết quả có 1384/1428 đạt danh hiệu Đơn vị văn hóa chiếm tỷ lệ 96,9%, vượt 11,9% so với chỉ tiêu. Ngoài việc xây dựng Đơn vị văn hóa CNVCLĐ tích cực đăng ký và gương mẫu thực hiện tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, Gia đình thể thao. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đã trở thành nhu cầu sinh hoạt của CNVCLĐ, hàng năm các cấp Công đoàn đều duy trì hội thao truyền thống, liên hoan văn nghệ nhân các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước, ngày thành lập Công đoàn Việt Nam… Kết quả đã tổ chức trên 6.200 các giải thể thao, hội thao, hội thi văn nghệ, hát karaoke trong CNVCLĐ thu hút hơn 320.000 lượt người dự. Công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, về an toàn giao thông, về bảo vệ môi trường… được các cấp Công đoàn phối hợp các ngành chức năng tổ chức thường xuyên… đã góp phần chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho CNVCLĐ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong 5 năm qua duy trì và đảm bảo tốt nội dung, chất lượng thông tin tuyên truyền của chuyên mục, chuyên trang “Lao động & Công đoàn” trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài PTTH Đồng Tháp 1 kỳ/tháng với thời lượng 15 phút, Báo Đồng Tháp 1 tháng/1trang, bản tin Lao động & Công đoàn Đồng Tháp phát hành trong hệ thống Công đoàn hàng tháng và một số tạp chí, Báo Trung ương. Các nguồn thông tin trên báo, đài và thông tin trong hệ thống Công đoàn luôn được đổi mới như: phỏng vấn, hỏi - đáp, tiểu mục người lao động cần biết, người lao động quan tâm… nhằm thông tin các phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn Đồng Tháp đến đoàn viên, CNVCLĐ, là diễn đàn của đoàn viên, CNVCLĐ; là công cụ tuyên truyền hữu hiệu giới thiệu rộng rãi phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn các cấp đến CNVCLĐ và nhân dân. Nhà Văn hóa lao động Công đoàn Đồng Tháp với chức.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> năng tuyên truyền, phục vụ các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và tổ chức Công đoàn, 5 năm qua các hoạt động dần đi vào chiều sâu và có bước phát triển góp phần phục vụ vui chơi, giải trí cho trên 647.500 lượt CNVCLĐ trong toàn tỉnh. Thực hiện Đề án xây dựng “Tổ công nhân tự quản khu nhà trọ trong dân cư và nhà tập thể trong doanh nghiệp”, đưa tủ sách pháp luật về phục vụ khu nhà trọ, nhà tập thể là cách làm mới của các cấp Công đoàn. Từ năm 2011 đến nay đã thành lập được 19 tổ với 1.586 công nhân lưu trú, đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho trên 3.000 lượt CNLĐ; phát hành 2.600 tờ gấp tuyên truyền, sách, báo các loại. Ngoài ra, nhiều hoạt động chăm lo cho CNLĐ tại các tổ tự quản cũng được Công đoàn tổ chức như: Thi “Tiếng hát công nhân khu nhà trọ”, trò chơi vận động, hội thao, tặng quà cho CNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, trang bị tủ sách, báo… Có thể nói, tổ công nhân tự quản khu nhà trọ là nơi CNLĐ được sinh hoạt, bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, nắm thông tin mới, nâng cao hiểu biết pháp luật và giữ gìn an ninh trật tự, phòng ngừa các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường tại địa phương. Đề án này đang được các cấp Công đoàn nhân rộng ở một số huyện, thị, thành phố có đông công nhân ở nhà trọ và bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực. Nhiệm kỳ qua các cấp Công đoàn đã tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, hàng năm tham gia đóng góp xây dựng đảng viên, tham gia đóng góp việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 5. Trong 5 năm qua, các cấp Công đoàn đã giới thiệu 18.982 đoàn viên Công đoàn ưu tú cho Đảng xem xét, đạt tỷ lệ 12,3% so với chỉ tiêu, đã có 12.936 đồng chí được kết nạp vào Đảng. (Xem phụ lục 2) Qua công tác tuyên truyền, giáo dục CNVCLĐ hiểu và tin tưởng hơn sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Chính phủ và chính quyền địa phương, hăng hái thi đua làm việc, lao động sản xuất, quan hệ lao động tại các doanh nghiệp ngày càng tiến bộ, giảm hẳn các cuộc đình công tự phát, nâng cao ý thức lao động, tác phong công nghiệp, góp phần ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 3. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước trong CNVCLĐ. Trên cơ sở phong trào thi đua yêu nước do chính quyền phát động hàng năm, các cấp Công đoàn phát động phong trào thi đua trong CNVCLĐ gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội ở từng ngành, từng địa phương, đơn vị, doanh nghiệp được cụ thể hóa bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp, chia thành nhiều giai đoạn nhằm vận động đông đảo CNVCLĐ tích cực thực hiện phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” với mục tiêu “năng suất, chất lượng, hiệu quả”, đã có nhiều công trình, sản phẩm, việc làm cụ thể, thiết thực lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, ngày thành lập Công đoàn Việt Nam, chào mừng các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, của tỉnh nhà. Phong trào thi đua của từng lĩnh vực, ngành, nghề được chú trọng và ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả; cán bộ, công chức, viên chức tích cực thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào xây dựng người CB,CC,VC “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẩu”, tích cực thi ñua.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, phong trào thi đua “Xây dựng cơ quan văn hóa, ngày làm việc 8 giờ chất lượng, hiệu quả”. Công đoàn ngành Giáo dục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt”, thực hiện cuộc vận động “Hai khơng với 4 nội dung”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Công đoàn ngành Y tế có phong trào “ không khói thuốc, 10 điều y đức, 12 điều dược đức”. Công đoàn ngành Bưu điện, Viễn thông với phong trào thi đua “Năng động, sáng tạo, nghĩa tình, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng”. Phong trào thi đua ở lĩnh vực Nông nghiệp với nội dung “Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp”; thi đua “Phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn” và phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” được các cấp Công đoàn phối hợp với ngành nông nghiệp phát động. Lĩnh vực xây dựng có nội dung thi đua “ Xây dựng công trình chất lượng cao, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”. Trong sản xuất kinh doanh có phong trào “Mỗi người đăng ký một việc làm thiết thực”, “Mỗi năm một sản phẩm mới”, CNLĐ thi đua “bảo đảm ngày, giờ công”,... Trong nhiệm kỳ qua có 3.988 công trình, sản phẩm đăng ký thi đua và 4.763 đề tài, sáng kiến, giải pháp mới của CNVCLĐ làm lợi cho Nhà nước và đơn vị hàng chục tỷ đồng. Vận động CNVCLĐ tích cực tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật do Sở khoa học và Công nghệ phối hợp với LĐLĐ Tỉnh và các ngành tổ chức hàng năm; trong 5 năm qua có 284/312 đề tài, giải pháp của CNVCLĐ tham gia Hội thi, chiếm 91%, trong đó upload.123doc.net/127 giải pháp đạt giải, chiếm gần 93% tổng số giải thưởng của Tỉnh, đã làm lợi hàng chục tỷ đồng cho cơ quan đơn vị; được Tổng Liên đoàn tặng 77 Bằng Lao động sáng tạo. Phong trào thi ñua “Xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động” gắn với nội dung xây dựng “Đơn vị văn hĩa” đã tác động tích cực đến việc cải thiện mơi trường sản xuất, điều kiện làm việc, sinh hoạt văn hóa cho công nhân lao động doanh nghiệp”. Thông qua phong trào bộ mặt cơ quan, đơn vị ở các cấp được chỉnh trang về cảnh quan, môi trường, điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, môi trường xanh - sạch - đẹp. Trong 05 năm qua, Ban Thường vụ LĐLĐ Tỉnh đã khen thưởng 27 tập thể và 18 cá nhân đã có thành tích tốt trong thực hiện phong trào này. LĐLĐ Tỉnh phối hợp với các ngành và các doanh nghiệp tổ chức 03 cuộc thi “Luyện tay nghề, thi thợ giỏi” dưới hình thức Hội thi “Đôi tay vàng” chế biến thủy sản được nhiều doanh nghiệp ủng hộ và hàng ngàn CNLĐ tham gia cổ động hội thi. Nhìn chung, số lượng và chất lượng phong trào thi đua giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước. Qua phong trào thi đua, các cấp Công đoàn đã tổ chức sơ, tổng kết biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích lao động giỏi, lao động sáng tạo. Trong nhiệm kỳ qua đã có 1.041 tập thể, 2.629 cá nhân được tặng Cờ, bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt nam, của LĐLĐ Tỉnh; có 70 doanh nghiệp được tôn vinh chăm lo đời sống CNLĐ và phối hợp tốt với tổ chức Công đoàn. Phong trào thi đua trong CNVCLĐ ngày càng được phát triển, thể hiện vai trò nòng cốt trong phong trào thi đua yêu nước của tỉnh nhà trong thời gian qua và quan trọng hơn là phong.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> trào đã phát huy được tính năng động, tính sáng tạo của CNVCLĐ qua quá trình tham gia lao động sản xuất và công tác, mà cụ thể là đã xuất hiện ngày càng nhiều hơn những tập thể và cá nhân điển hình tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, sáng tạo trong công việc. ( Xem phụ lục 3) 4. Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh. Thực hiện chương trình phát triển đoàn viên do Tổng Liên đoàn LĐVN giao và kế hoạch của Ban Chấp hành LĐLĐ Tỉnh, trong nhiệm kỳ các cấp Công đoàn đã phát triển mới 28.297/20.000 đoàn viên, vượt hơn 41% so với chỉ tiêu, thành lập mới 263 CĐCS, trong đó thành lập 122 CĐCS/148 doanh nghiệp ngoài Nhà nước đủ điều kiện thành lập, vượt hơn 12% chỉ tiêu của Tổng Liên đoàn và Nghị quyết Đại hội. Đây là sự quyết tâm cao của các cấp Công đoàn tỉnh nhà trong điều kiện phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn ở các doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước còn gặp khó khăn. Năm 2009 thành lập mới LĐLĐ thị xã Hồng Ngự và năm 2011 thành lập Công đoàn các khu công nghiệp, khu kinh tế Đồng Tháp. Tính đến nay, toàn Tỉnh hiện có: 03 Công đoàn ngành, 12 LĐLĐ huyện, thị, thành phố, 01 Công đoàn các khu công nghiệp, khu kinh tế và 20 CĐCS trực thuộc LĐLĐ Tỉnh, tổng số có 1.488 CĐCS, NĐ với 64.470 đoàn viên trong tổng số 75.493 CNVCLĐ. Nâng cao chất lượng hoạt động, xây dựng CĐCS vững mạnh là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Công đoàn. Ban Thường vụ LĐLĐ Tỉnh hàng năm đều bổ sung, điều chỉnh, cụ thể hóa bảng điểm CĐCS vững mạnh theo từng loại hình CĐCS, Nghiệp đoàn, LĐLĐ huyện, thị, thành phố và các Công đoàn Ngành nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và xét thi đua dẫn đầu cụm Công đoàn cấp trên cơ sở. Xây dựng CĐCS vững mạnh còn là tiêu chí để đánh giá Chi, Đảng bộ vững mạnh, các cấp ủy Đảng đều quan tâm lãnh đạo hoạt động Công đoàn. Hàng năm tỷ lệ CĐCS khu vực hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước ước đạt vững mạnh bình quân 96,12% vượt 16,12% chỉ tiêu; CĐCS khu vực ngoài Nhà nước ước đạt vững mạnh bình quân 51,58%, vượt hơn 11,58% so với chỉ tiêu. Tổng số cán bộ Công đoàn là 13.766 người, sau mỗi kỳ Đại hội có trên 50% cán bộ mới làm công tác Công đoàn. Do đó, hàng năm các LĐLĐ huyện, thị, thành phố, Công đoàn ngành phối hợp với các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị mở lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Công đoàn; LĐLĐ Tỉnh cải tiến đổi mới nội dung, thời gian tập trung mở lớp bồi dưỡng cán bộ Công đoàn khu vực ngoài Nhà nước, tổ chức tọa đàm nâng cao chất lượng hoạt động CĐCS doanh nghiệp ngoài Nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và biểu dương cán bộ Công đoàn tiêu biểu; ngoài ra mở nhiều lớp bồi dưỡng giảng viên kiêm chức Công đoàn. Trong nhiệm kỳ đã mở 109 lớp có 12.290/13.766 lượt cán bộ Công đoàn tham.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> dự đạt tỷ lệ 89,3%, vượt 19,3%, trong đó có 2.625 lượt Chủ tịch, Phó Chủ tịch CĐCS, Nghiệp đoàn tham dự đạt tỷ lệ hơn 91%, vượt 1% chỉ tiêu. LĐLĐ Tỉnh còn cử cán bộ Công đoàn chuyên trách dự đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ do Tổng Liên đoàn LĐVN tổ chức. Hiện nay, toàn Tỉnh có 106 cán bộ Công đoàn chuyên trách, trong đó có 86 đồng chí có trình độ Đại học, chiếm tỷ lệ hơn 81% tăng hơn 7% so với năm 2008; có 05 đồng chí trình độ trên Đại học. Cán bộ Công đoàn chuyên trách trong nhiệm kỳ có nhiều biến động: LĐLĐ Tỉnh có 02 đồng chí là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nghỉ hưu; có 08 ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ LĐLĐ Tỉnh thôi làm nhiệm vụ do chuyển công tác khác; bổ sung 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 12 ủy viên Ban Chấp hành, 06 ủy viên Ban Thường vụ LĐLĐ Tỉnh; có 02 đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công đoàn ngành nghỉ hưu; LĐLĐ huyện, thị, thành có 08 đồng chí Chủ tịch thay đổi do được điều động sang công tác khác. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động Công đoàn. Nhưng do kịp thời kiện toàn tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Công đoàn, phát huy tốt dân chủ, tạo sự đoàn kết đồng thuận cao nên đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Nhìn chung, nội dung và phương thức hoạt động Công đoàn luôn được đổi mới, phù hợp với từng loại hình cơ sở: hoạt động CĐCS cơ quan, đơn vị Nhà nước đã đi vào nền nếp làm nòng cốt trong phong trào thi đua yêu nước, rèn luyện đạo đức lối sống, trách nhiệm trước dân, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, tham gia hoạt động xã hội…; CĐCS doanh nghiệp ngoài Nhà nước thể hiện được vai trò đại diện tham gia với người sử dụng lao động thương lượng, ký kết Thỏa ước lao động tập thể, xây dựng quy chế, nội quy lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức giai cấp, tiết kiệm, chăm lo đời sống và bảo vệ người lao động... ( Xem phụ lục 4) 5. Tổ chức các hoạt động trong nữ công nhân, viên chức, lao động. Hoạt động trọng tâm là phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ đã thu hút đông đảo chị em nữ tham gia và đã trở thành phong trào hành động cách mạng sôi nổi, rộng khắp, động viên chị em hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và làm tròn vai trò người phụ nữ trong gia đình. Tổng kết 5 năm phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” giai đoạn 2005 - 2010 có trên 85% số chị em đạt danh hiệu trên tổng số đăng ký. Hàng năm các cấp Công đoàn đều đánh giá kết quả hoạt động phong trào và biểu dương khen thưởng ở từng cơ quan, đơn vị. Hình thức tuyên truyền trong nữ CNVCLĐ có đổi mới, đa dạng, phong phú thu hút ngày càng đông đảo không chỉ nữ CNVCLĐ mà còn kể cả chị em phụ nữ xã, phường và nam giới tham gia sinh hoạt, nổi bật nhất là tại các Câu lạc bộ nữ CNVC, Ban nữ công các cấp duy trì sinh hoạt định kỳ hàng quý với các chủ đề như: nói chuyện chuyên đề về giới, nữ công gia chánh, kiến thức pháp luật và gia đình... Hiện nay toàn tỉnh có 90 Câu lạc bộ nữ CNVCLĐ với trên 4.500 thành viên..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nhân dịp kỷ niệm Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3), Ngày thành lập Hội LHPNVN (20/10) các cấp Công đoàn trong tỉnh tổ chức nhiều hoạt động như: tọa đàm, thi nấu ăn, cắm hoa, thi tìm hiểu về phụ nữ Việt Nam qua các thời kỳ; về nguồn thăm các di tích lịch sử, căn cứ cách mạng, giao lưu thể thao… Riêng tại LĐLĐ Tỉnh cũng đã chủ động mời các chuyên gia tâm lý từ thành phố Hồ Chí Minh đến nói chuyện chuyên đề về xây dựng gia đình Việt Nam trong xã hội hiện đại, văn hóa giao tiếp... trong nữ CNVCLĐ. Thông qua các hoạt động trên nhằm kịp thời động viên, khuyến khích nữ CNVCLĐ tích cực công tác, sản xuất, nâng cao thu nhập, phát huy vai trò quan trọng của người phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài hoạt động trên Ban nữ công Công đoàn các cấp luôn thường xuyên quan tâm chăm lo cho con CNVCLĐ. Nhân “Tháng hành động vì trẻ em”, Quốc tế thiếu nhi (01/6), khai giảng năm học mới, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán... phối hợp với các ngành chức năng vận động doanh nghiệp đi thăm, tặng quà, tiền, học bổng ... động viên con CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn, học sinh nghèo vượt khó học giỏi, trẻ em cơ nhỡ với tổng số tiền trị giá hàng trăm triệu đồng. Các hoạt động truyền thông, chăm sóc sức khỏe sinh sản trong nữ CNVCLĐ được tổ chức thường xuyên. Ban nữ công các cấp Công đoàn phối hợp với chính quyền, người sử dụng lao động tạo điều kiện cho chị em được khám sức khỏe định kỳ, phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời; đặc biệt Ban Nữ công LĐLĐ Tỉnh phối hợp với bệnh viện Thái Hòa tổ chức truyền thông kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho nữ CNVCLĐ các huyện, thị và khu công nghiệp, đồng thời tổ chức khám chuyên khoa cho trên 4.000 nữ CNVCLĐ trong tỉnh. Vận động chị em thực hiện tốt Pháp lệnh dân số, kế hoạch hóa gia đình; tổ chức các hoạt động tương trợ nhau trong cuộc sống gia đình; học tập nâng cao trình độ… Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với lao động nữ luôn được các cấp Công đoàn quan tâm. Hầu hết các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và một số doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lao động nữ. Hàng năm các cấp Công đoàn bám vào chương trình phối hợp với Hội LHPN Tỉnh và chương trình hoạt động nữ công của LĐLĐ Tỉnh, xây dựng nội dung cụ thể để tuyên truyền nhằm thu hút đông đảo nữ CNVCLĐ tham gia, góp phần nâng cao nhận thức về mọi mặt cho chị em. (xem phụ lục 2, 3) 6. Công tác tài chính và kiểm tra, giám sát của các cấp Công đoàn Công đoàn có nhiều cố gắng trong thu kinh phí và đoàn phí Công đoàn. Ban Thường vụ LĐLĐ Tỉnh đã phân cấp quản lý tài chính cho các Công đoàn ngành, LĐLĐ huyện, thị, thành; hàng năm tổ chức tập huấn và hướng dẫn kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính của các cấp Công đoàn, đảm bảo cân đối thu, chi trong toàn Tỉnh, ưu tiên chi cho hoạt động phong trào tại cơ sở, công tác phát triển đoàn viên và thành lập Công đoàn khu vực ngoài Nhà nước. Hướng dẫn thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài chính ở các cấp Công đoàn trong tỉnh theo quy định của Tổng Liên đoàn. Hướng dẫn các cấp Công đoàn thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí Công đoàn theo tinh.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> thần Chỉ thị 01/CT.TLĐ ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN về việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng ngân sách Công đoàn. Công khai minh bạch việc sử dụng tài chính tài sản công đoàn, sử dụng các nguồn tài chính, mua sắm trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại. Chủ động cân đối thu, chi ngân sách Công đoàn có tích lũy dự phòng và chi hoạt động thường xuyên. Công đoàn cấp trên cơ sở thực hiện tốt việc chuyển kinh phí 5% tiết kiệm vào Quỹ tấm lòng vàng để tổ chức các hoạt động xã hội của Công đoàn. Thực hiện tốt chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Triển khai phần mềm kế toán ứng dụng trong tất cả các đơn vị kế toán Công đoàn từ cấp trên cơ sở trở lên. Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Công đoàn các cấp đã giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành kiểm tra việc chấp hành Điều lệ được 5.928 cuộc (trong đó có 3.949 cuộc kiểm tra đồng cấp và 1.879 cuộc kiểm tra cấp dưới); kiểm tra công tác quản lý thu, chi tài chính, tài sản công đoàn được 5.768 cuộc (trong đó có 3.729 cuộc kiểm tra đồng cấp và 2.039 cuộc kiểm tra cấp dưới); phát hiện 01 trường hợp vi phạm về quản lý tài chính phải đề xuất xử lý kỷ luật 03 cán bộ chuyên trách Công đoàn và thu hồi số tiền sai phạm; đồng thời tiếp nhận và tham gia giải quyết 223/224 đơn khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ, giải quyết khiếu nại đã giúp 02 người được trở lại làm việc; 05 người được hạ mức kỷ luật và 191 người được giải quyết về các quyền lợi khác. Tổ chức 35 lớp tập huấn nghiệp vụ có 1.294 cán bộ làm công tác kiểm tra được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Hoạt động Uỷ ban kiểm tra Công đoàn các cấp đã có đóng góp tích cực vào việc tổ chức thực hiện Nghị quyết đại hội. Trong nhiệm kỳ đã bổ sung 01 phó Chủ nhiệm Ủy Ban kiểm tra LĐLĐ Tỉnh và kiện toàn bộ máy Uỷ ban kiểm tra Công đoàn các cấp đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 7. Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện. Để chỉ đạo, tổ chức thực hiện 6 nhiệm vụ do Đại hội VIII Công đoàn tỉnh Đồng Tháp đề ra, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ LĐLĐ Tỉnh đã cụ thể hoá thành các Nghị quyết chuyên đề, chương trình hành động, kế hoạch được triển khai thực hiện đến cơ sở; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Công đoàn, đặc biệt là hoạt động Công đoàn ở cơ sở, Công đoàn khu vực ngoài Nhà nước. Nhân rộng các mô hình hoạt động Công đoàn có hiệu quả theo cụm, khu vực, ngành nghề để học tập, rút kinh nghiệm. Chỉ đạo việc xây dựng các quy chế hoạt động, nhất là quy chế phối hợp giữa Công đoàn với chính quyền đồng cấp và với người sử dụng lao động ở các cấp Công đoàn được quan tâm hơn. Công tác phối hợp với chính quyền, các ngành, các đoàn thể trong tổ chức phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn được tăng cường và ngày càng đạt hiệu quả cao. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích, việc làm tiêu biểu trong phong trào thi đua để động viên, khích lệ và nhân rộng..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tinh thần đoàn kết trong hoạt động Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn các cấp; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hệ thống Công đoàn, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chất lượng ngày càng cao. ( xem phụ lục 5) III. ĐÁNH GIÁ CHUNG: Trong nhiệm kỳ qua, các cấp Công đoàn luôn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Đại hội VIII Công đoàn Tỉnh đề ra, đã vượt qua những khó khăn, thách thức tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại hội, trong 15 chỉ tiêu có 13 chỉ tiêu thực hiện đạt, vượt; 2 chỉ tiêu còn lại đều đạt trên 95%: nội dung, hình thức hoạt động, phương pháp tổ chức hoạt động Công đoàn ngày càng phong phú, đa dạng, gần gũi người lao động; công tác chăm lo đời sống CNVCLĐ, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động thể hiện nỗi trội, các hoạt động xã hội của Công đoàn được triển khai sâu rộng trong CNVCLĐ, nhất là cuộc vận động xây dựng “Mái ấm Công đoàn”, “Quỹ Tấm lòng vàng Công đoàn”; công tác tuyên truyền giáo dục đi vào chiều sâu, tập trung chăm lo CNLĐ, tổ chức tuyên truyền và các hoạt động Tháng Công nhân đã góp phần nâng cao nhận thức xã hội và chất lượng CNVCLĐ; phong trào thi đua yêu nước được tập trung và mang lại hiệu quả tích cực về kinh tế - xã hội; công tác vận động kết nạp đoàn viên mới và thành lập CĐCS, NĐ nhất là CĐCS doanh nghiệp, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn cở sở vững mạnh là điểm nỗi bật và được sự đồng tình ủng hộ của CNVCLĐ và xã hội. Có được thành tích trên, trước hết là kết quả của sự tích cực thực hiện của đông đảo cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ đối với các phong trào, các cuộc vận động của tổ chức Công đoàn. Cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ đã phấn đấu học tập nâng cao nhận thức, nêu cao ý chí quyết tâm, tự lực tự cường, tinh thần lao động sáng tạo đóng góp xứng đáng sức lực và trí tuệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhà. Bên cạnh đó, Liên đoàn lao động Tỉnh cũng được sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN; sự phối hợp giữa chính quyền, đoàn thể các cấp, các ngành có liên quan và các cấp ủy Đảng trong Tỉnh. Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của các cấp Công đoàn trong nghiên cứu vận dụng các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, của Công đoàn vào thực tiễn phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn địa phương, ngành, cơ sở. IV. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN: 1. Những hạn chế, khuyết điểm. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động Công đoàn Đồng Tháp cũng còn một số mặt hạn chế, khuyết điểm: Trong việc thực hiện các chức năng của công đoàn: vai trò đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Công đoàn các cấp được thể hiện nổi trội nhưng chưa đều khắp; công tác tuyên truyền, giáo dục tuy có nỗ lực cao nhưng chưa đến hết người lao động; công tác bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ Công đoàn và giới.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng ở khu vực doanh nghiệp còn ít; công tác giám sát, kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách đối với CNVCLĐ, quản lý tài chính Công đoàn có nơi chưa tốt v.v Vai trò đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Công đoàn các cấp được thể hiện nổi trội nhưng chưa đều khắp, nhất là trong vận động, thuyết phục người sử dụng lao động thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, trong giám sát việc thực hiện và sửa đổi bổ sung thỏa ước lao động, ký kết Hợp đồng lao động, tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động; Công tác tuyên truyền, giáo dục tuy có nỗ lực cao nhưng còn những hạn chế nhất định như nội dung tuyên truyền còn dàn trãi, chưa đi vào trọng tâm, trọng điểm, công tác tuyên truyền, giáo dục CNLĐ ở khu vực ngoài Nhà nước còn gặp khó khăn nhất định, cả về thời gian, nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức chưa đa dạng, chưa thu hút sự tham gia của công nhân lao động một cách tích cực, tự giác. Công tác bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ Công đoàn chuyên trách và cán bộ CĐCS còn bị động; công tác giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng ở khu vực doanh nghiệp tỷ lệ còn thấp. Trong phong trào thi đua việc tuyên truyền vận động của tổ chức Công đoàn một số nơi chưa sâu, thiếu sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, sự phối hợp của lãnh đạo chuyên môn.Vẫn còn một bộ phận CNVCLĐ chưa hiểu rõ nội dung của phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo nên chưa thật sự tích cực tham gia. Phong trào chỉ tập trung ở những đơn vị có sự quan tâm của lãnh đạo của Đảng, chính quyền, các gương lao động sáng tạo phần đông thuộc về cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, số lao động trực tiếp chưa phát huy được vai trò vị trí của phong trào này. Cán bộ Công đoàn ở cơ sở đều là kiêm nhiệm, nên chưa có kinh nghiệm công tác vận động tổ chức phong trào thi đua. Trong khi đó Cán bộ Công đoàn cấp trên cơ sở thì ít, không có đủ điều kiện theo dõi hướng dẫn phong trào ở cơ sở, để hỗ trợ giúp đỡ CNVCLĐ tham gia thi đua. Mặc dù các cấp Công đoàn đã quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ đối với lao động nữ nhưng việc thực hiện các quy định thời gian làm việc, chế độ chính sách đối với lao động nữ ở một số doanh nghiệp ngoài Nhà nước chưa được thực hiện đầy đủ. Trong công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện: Tổ chức phong trào CNVCLĐ còn bị động do tổ chức nhiều hoạt động cùng thời điểm trong khi nhân lực ít, có lúc biểu hiện hành chính trong hoạt động. Công tác kiểm tra đồng cấp về thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, công tác quản lý tài chính, tài sản Công đoàn chưa được chủ động thực hiện thường xuyên, cá biệt có nơi chưa tốt; công tác kiểm tra, giám sát của Công đoàn cấp trên đối với cấp dưới chưa bao quát hết nên chậm phát hiện sai phạm để ngăn chặn, uốn nắn, xử lý kịp thời..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trong công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện: tổ chức phong trào có lúc còn bị động; công tác kiểm tra, giám sát đồng cấp và của Công đoàn cấp trên về thực hiện Điều lệ Công đoàn, tài chính chưa thường xuyên; việc tổ chức đánh giá, kiểm điểm thực hiện Quy chế hoạt động BCH ở các cấp Công đoàn còn ít… 2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm. Nguyên nhân chủ quan: Công đoàn cấp trên còn lúng túng trong hướng dẫn phương pháp tổ chức và hoạt động của Công đoàn doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước. Cán bộ CĐCS đa số kiêm nhiệm, bị lệ thuộc vào người sử dụng lao động, có nơi thiếu sự hỗ trợ của Công đoàn cấp trên nên chưa phát huy tốt vai trò đại diện. Trình độ, năng lực và kinh nghiệm của một số cán bộ Công đoàn còn hạn chế; công tác quy hoạch cán bộ Công đoàn các cấp còn bị động, bất cập v.v… Nguyên nhân khách quan: Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đồng bộ nên khi áp dụng còn vướng mắc. Do trình độ nhận thức pháp luật của cá nhân, đơn vị khác nhau; tính pháp chế trong áp dụng có lúc, có nơi chưa nghiêm. Sự biến động thường xuyên cán bộ Công đoàn ảnh hưởng lớn đến hoạt động Công đoàn các cấp v.v… V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: - Trong vận dụng các chức năng Công đoàn: Các cấp Công đoàn phải quán triệt Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, Nghị quyết của Công đoàn cấp trên và cấp mình để cụ thể hóa tốt hơn các chức năng của Công đoàn; lấy chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ làm trung tâm; xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh là khâu then chốt, chủ động trong việc giải quyết tranh chấp lao động và góp phần tích cực xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ trong doanh nghiệp. - Trong công tác tổ chức và cán bộ: thường xuyên chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Công đoàn về chính trị, kiến thức và kỹ năng hoạt động, nhất là cán bộ Công đoàn cơ sở. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có phẩm chất, năng lực và phương pháp vận động quần chúng, có tâm huyết, nhiệt tình với công tác Công đoàn, có uy tín,kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, trưởng thành từ phong trào. - Trong việc xác định nhiệm vụ, phương thức tổ chức hoạt động Công đoàn: trên cơ sở các Nghị quyết, chương trình công tác Công đoàn, chọn nội dung trọng tâm, trọng điểm để tổ chức, chỉ đạo thực hiện, có sơ, tổng kết kịp thời. Hoạt động Công đoàn phải hướng về cơ sở, có nhiều hình thức phong phú đa dạng trong tập hợp, vận động CNVCLĐ. Phát huy hình thức nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Trong công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Luôn tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự hỗ trợ của cấp chính quyền, chuyên môn cùng cấp; sự phối hợp với các ngành, các cấp, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong tổ chức phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn. Làm tốt công tác dự báo tình hình, xây dựng chương trình, kế hoạch với nội dung phù hợp từng thời điểm; phát huy tốt vai trò chủ động tham mưu, đề xuất của cán bộ chuyên môn và các cấp Công đoàn; tăng cường công tác giám sát, kiểm tra hoạt động các cấp Công đoàn. Phần thứ hai MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN ĐỒNG THÁP NHIỆM KỲ 2013 - 2018 I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC, TRONG TỈNH TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐOÀN VIÊN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÔNG NHÂN, LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN. 1) Về thuận lợi Đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được khẳng định tại Đại hội XI và những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của tỉnh hơn 25 năm đổi mới là kinh nghiệm quý báu để phát triển kinh tế, xã hội thời gian tới. Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ tạo điều kiện để Công đoàn tiếp cận với thành tựu mới, nâng cao chất lượng đội ngũ đoàn viên, CNVCLĐ, tiếp cận khoa học, công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng được hoàn chỉnh, đặc biệt là Luật Công đoàn và Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 tạo môi trường pháp lý quan trọng cho Công đoàn tiếp tục làm tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ với CNVCLĐ. Những kết quả hoạt động công đoàn và phong trào CNVCLĐ tỉnh nhà trong những năm qua là những kinh nghiệm để tổ chức công đoàn tiếp tục làm tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình. Cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp xây dựng và thương mại - dịch vụ nên số lượng doanh nghiệp và CNLĐ tăng nhanh là điều kiện thuận lợi để công đoàn vận động, tập hợp phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chăm lo cho người lao động. 2) Về khó khăn Tình hình suy thoái kinh tế chậm hồi phục sẽ ảnh hưởng đến đời sống, việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt của CNVCLĐ, nguy cơ tranh chấp lao động, lãn công, đình công tiềm ẩn, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự. Các cấp Công đoàn chuyển biến chậm về đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động; cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ Công đoàn cơ sở thường xuyên biến.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> động; trình độ, nhận thức của một bộ phận cán bộ Công đoàn hạn chế; công tác quy hoạch cán bộ còn nhiều bất cập. Việc trích nộp kinh phí Công đoàn khu vực kinh tế ngoài Nhà nước còn khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu chi cho hoạt động, nhất là hoạt động chăm lo cho CNLĐ. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đang thực hiện nhiều thủ đoạn chống phá Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn Việt Nam. II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN NHIỆM KỲ 2013 – 2018 1. Về mục tiêu, phương hướng tổng quát Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và định hướng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, mục tiêu, phương hướng của Công đoàn Đồng Tháp nhiệm kỳ IX là: Phương án 1: ( theo toàn văn của dự thảo Đại hội XI của Tổng Liên đoàn) “ Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng, chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, cải thiện điều kiện nhà ở, làm việc…để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân”. Phương án 2: ( dựa theo mục tiêu đến năm 2020 của NQ 20-NQ/TW và một phần ở mục tiêu phương hướng ĐH VIII Công đoàn Đồng Tháp) “Tích cực xây dựng giai cấp công nhân, lực lượng CNVCLĐ Tỉnh nhà phát triển về số lượng và chất lượng, ngày càng được trí thức hóa: có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Hướng mạnh về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy CNVCLĐ làm đối tượng vận động, thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh”. 2. Khẩu hiệu hành động: Phương án 1:“Vì đoàn viên và người lao động, tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động công đoàn, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Phương án 2: “CNVCLĐ tỉnh Đồng Tháp: ĐOÀN KẾT – DÂN CHỦ - SÁNG TẠO – HIỆU QUẢ, vì cộng đồng và người lao động”.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 3. Về một số chỉ tiêu phấn đấu a. Nhóm chỉ tiêu thuộc trách nhiệm của tổ chức Công đoàn: Trong nhiệm kỳ: 1. Kết nạp mới 25.000 đoàn viên. 2. 80% số doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định Điều lệ Công đoàn Việt Nam được thành lập Công đoàn cơ sở. 3. 80% cán bộ Công đoàn các cấp được bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ Công đoàn (trong đó có có 90% Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch CĐCS). 4. Có ít nhất 80% CNVCLĐ được tuyên truyền các Chủ trương, Nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 5. Phấn đấu 100% cán bộ nữ công được bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Công đoàn và nữ công. 6. Vận động mỗi CNVCLĐ đóng góp quỹ “Mái ấm Công đoàn” ít nhất 5.000 đồng/tháng, để xây dựng nhà ở cho đoàn viên Công đoàn có hoàn cảnh khó khăn. 7. Vận động 80% nữ CNVCLĐ đăng ký thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, có 90% nữ CNVCLĐ đạt danh hiệu / tổng số đăng ký. Hàng năm có: 8. 80% CĐCS cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước đạt vững mạnh. 9. 40% CĐCS, NĐ khu vực ngoài Nhà nước đạt vững mạnh. 10. 10% CĐCS đạt chuẩn CĐCS vững mạnh, xuất sắc. 11. Phấn đấu có 5% đoàn viên chưa là đảng viên được giới thiệu để cấp ủy Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp và mỗi CĐCS doanh nghiệp giới thiệu bình quân ít nhất 01 đoàn viên ưu tú cho cấp uỷ Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp. b. Nhóm chỉ tiêu Công đoàn tham gia thực hiện: Hàng năm có 1. 100% doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn có từ 1.000 công nhân lao động trở lên thành lập Hội đồng bảo hộ lao động; 100% doanh nghiệp có tổ chức CĐCS có mạng lưới an toàn vệ sinh viên. 2. Vận động mỗi cặp vợ chồng CNVCLĐ chỉ sinh từ 1 hoặc 2 con. 3. Vận động 90% cơ quan, đơn vị; 70% doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn đăng ký thi đua. 4. Vận động 95% cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đăng ký “Cơ quan đạt chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”; có 95% cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đạt danh hiệu/tổng số đăng ký. Vận động 70% doanh nghiệp có tổ chức Công.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> đoàn đăng ký “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, có 50% doanh nghiệp đạt danh hiệu/tổng số đăng ký. 5. 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức. 6. 100% doanh nghiệp Nhà nước tổ chức Đại hội công nhân, viên chức. 7. 70% công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị người lao động. 8. 100% doanh nghiệp Nhà nước có xây dựng thỏa ước lao động tập thể; 80% Công ty cổ phần, công ty TNHH có tổ chức CĐCS có xây dựng Thỏa ước lao động tập thể. 9. Phấn đấu 70% số thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp có các thoả thuận về chế độ chính sách có lợi hơn so với quy định của pháp luật. 4. Các nhiệm vụ chủ yếu: Căn cứ mục tiêu, phương hướng, chỉ tiêu và các chức năng của tổ chức Công đoàn để cụ thể hóa thành các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 4.1- Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; tổ chức các hoạt động xã hội; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Công đoàn tích cực, chủ động tham gia đóng góp các chính sách, pháp luật, quy chế, quy định, nội quy…có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ người lao động; phối hợp với người sử dụng lao động thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, đại diện thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể; tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, nội quy, quy chế cơ quan, tổ chức; đại diện tập thể lao động, người lao động tham gia tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động; đại diện tập thể lao động tổ chức, lãnh đạo đình công theo đúng thủ tục, trình tự pháp luật quy định; hướng dẫn, tư vấn về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Chủ động tham gia sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức thực hiện các biện pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, phòng ngừa tranh chấp lao động, đình công tự phát. Tích cực tham gia thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đẩy mạnh các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; các hoạt động xã hội, tương thân, tương ái trong CNVCLĐ..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 4.2- Tuyên truyền, giáo dục; vận động đoàn viên và người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Tuyên truyền, giáo dục có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; phong trào xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”. Duy trì, phát huy hiệu quả chuyên mục “Lao động và Công đoàn” trên báo, đài địa phương, “Thông tin Công đoàn Đồng Tháp”, phát huy hiệu quả hoạt động Nhà văn hóa lao động. Phát động và phối hợp với chính quyền cùng cấp, người sử dụng lao động tổ chức phong trào “Học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp”, “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, “Xây dựng nếp sống văn hóa công nghiệp” và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao; tuyên truyền, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, CNVCLĐ thực hiện Nghị quyết số 20 Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 22 của Ban Bí thư “Về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp”, về chương trình, kế hoạch thực hiện của Cấp ủy và Công đoàn. Nâng cao ý thức vai trò, sứ mạng lịch sử của giai cấp công nhân, nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức giai cấp; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tích cực học tập phấn đấu vươn lên. Nâng cao trách nhiệm các cấp công đoàn trong tham gia xây dựng tổ chức Đảng và đảng viên trong các loại hình doanh nghiệp; bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên Công đoàn ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp vào Đảng. 4.3- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động Phối hợp đơn vị sử dụng lao động tổ chức sâu rộng và nâng cao chất lượng phong trào thi đua yêu nước trong CNVCLĐ, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, nâng cao đời sống CNVCLĐ. Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt – việc tốt trong CNVCLĐ. Tổ chức các cuộc thi “Luyện tay nghề, thi thợ giỏi”. Tổ chức nhiều hình thức biểu dương, khen thưởng CNVCLĐ có thành tích xuất sắc trong hoạt động Công đoàn, đồng thời tôn vinh Người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp quan tâm chăm lo đời sống CNVCLĐ và phối hợp tốt với tổ chức Công đoàn..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Phối hợp tốt với chính quyền cùng cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động trong tổ chức phong trào thi đua. 4.4- Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển đoàn viên và CĐCS, NĐ giai đoạn 2013- 2018 và kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ CĐCS, NĐ; đổi mới nội dung, phương pháp chỉ đạo, chú trọng cán bộ CĐCS khu vực kinh tế. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Công đoàn, hướng về cơ sở, sâu sát đoàn viên, là chỗ dựa tin cậy của CNVCLĐ. 4.5- Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nữ đoàn viên,lao động nữ. Đa dạng hóa hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ, nhận thức trong đoàn viên, lao động nữ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng xây dựng cán bộ nữ công Nâng cao nhận thức về giới, về gia đình, về chuẩn mực người Phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, về Luật Bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình…; phát huy hoạt động các Ban nữ công, Câu lạc bộ nữ CNVCLĐ. Tổ chức tốt các hoạt động xã hội, hỗ trợ nữ CNVCLĐ phát triển kinh tế gia đình; khuyến khích các hoạt động tương trợ trong nữ CNVCLĐ. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội LHPN Việt Nam phát động với phong trào thi đua của ngành; phát huy các hoạt động xã hội trong nữ CNVCLĐ. 4.6- Công tác tài chính Công đoàn. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ trích nộp kinh phí công đoàn, đoàn phí Công đoàn theo đúng Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ thu, chi ngân sách Công đoàn theo đúng quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn., Tập trung cho các hoạt động phong trào, chú trọng cơ sở. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản Công đoàn đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm. 4.7- Công tác của Ủy ban Kiểm tra. Thực hiện tốt kiểm tra đồng cấp; xây dựng kế hoạch tổ chức hình thức kiểm tra định kỳ với đột xuất đối với cấp dưới trực tiếp hàng năm. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ủy ban kiểm tra Công đoàn các cấp. Kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Tạo điều kiện để Uỷ ban kiểm tra Công đoàn các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ làm công tác kiểm tra Công đoàn các cấp. 5. Về công tác chỉ đạo và giải pháp tổ chức thực hiện Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, các cấp Công đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Chủ động, sáng tạo, lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm để chỉ đạo, tổ chức thực hiện;tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của CNVCLĐ. Tăng cường các giải pháp tuyên truyền, vận động và tổ chức các phong trào do Công đoàn phát động, hướng về cơ sở; xây dựng nội dung hoạt động Công đoàn phù hợp theo từng loại hình cơ sở. Chủ động tham mưu các cấp uỷ Đảng, tăng cường công tác phối hợp với chính quyền đồng cấp, người sử dụng lao động, các ngành chức năng trong thực hiện nhiệm vụ của Công đoàn. Phát huy dân chủ, huy động trí tuệ, tính tích cực, sáng tạo của đông đảo cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ. Chú trọng xây dựng mô hình, tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm và phổ biến nhân rộng, khen thưởng kịp thời. Thực hiện đầy đủ Quy chế làm việc, phát huy dân chủ trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn các cấp. Nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo, ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong hệ thống Công đoàn. BAN CHẤP HÀNH LĐLĐ TỈNH KHÓA VIII.

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×