Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 112 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGƠ QUANG VỊNH

XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI VỀ KINH TẾ
Ở HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2014


3

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGƠ QUANG VỊNH

XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI VỀ KINH TẾ
Ở HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN TRỌNG
XUÂN


HÀ NỘI - 2014


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VỀ KINH TẾ Ở

3

HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM - CƠ SỞ LÝ
1.1.
1.2.

LUẬN
Khái niệm, tiêu chí xây dựng nơng thơn mới về kinh tế
Vai trị của xây dựng nơng thơn mới về kinh tế ở huyện

11
11
21

1.3.

Duy Tiên tỉnh Hà Nam
Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở một số

địa phương trong nước và bài học rút ra đối với huyện Duy

24

Chương 2

Tiên tỉnh Hà Nam
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

37

2.1.

VỀ KINH TẾ Ở HUYỆN DUY TIÊN VỪA QUA
Thành tưu, hạn chế xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở

37

2.2.

huyện Duy Tiên thời gian qua
Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng xây dựng nông thôn

54

Chương 3

mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam vừa qua
QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VỀ KINH

TẾ Ở HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM THỜI

57

3.1.

GIAN TỚI
Quan điểm cơ bản chỉ đạo xây dựng nông thôn mới về

57

3.2.

kinh tế ở huyện Duy Tiên trong thời gian tới
Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam thời gian tới

67
82
84

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của

Đảng ta. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã khẳng định: Xây dựng
nông thôn mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ
phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là:
Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc
điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ
gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.
Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nơng thơn mới. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới là chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung tồn
diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phịng. Trong đó xây dựng nông thôn mới về kinh tế là một nội dung
đặc biệt quan trọng, là cơ sở nền tảng để xây dựng các nội dung khác. Mục
tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định là: Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thơn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Duy Tiên là một huyện của tỉnh Hà Nam, kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp. Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh


6

uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong giai đoạn mới, những năm qua huyện Duy Tiên đang
tiến hành xây dựng nơng thơn mới nói chung, xây dựng về kinh tế nói riêng và

đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tiến bộ; đã xuất hiện nhiều mơ
hình kinh tế có hiệu quả, thu nhập và đời sống vật chất tinh thần của người dân
được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường;
dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao... Những thành
tựu đó đã góp phần thay đổi tồn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững
chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Duy Tiên nói
chung, về kinh tế nói riêng cịn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Nhận thức về
xây dựng nông thôn mới; công tác quy hoạch; năng lực của đội ngũ cán bộ
thơn xã cịn nhiều hạn chế; nguồn vốn cho xây dựng nơng thơn mới nói
chung, phát triển kinh tế nói riêng cịn hạn hẹp; đời sống của người dân nơng
thơn cịn nhiều khó khăn... Làm thế nào để phát huy được những ưu điểm,
khắc phục được những hạn chế, yếu điểm trong xây dựng nơng thơn mới nói
chung, về kinh tế nói riêng ở Duy Tiên là một câu hỏi lớn cần có sự trả lời
thỏa đáng. Xuất phát từ thực tế khách quan trên, học viên chọn đề tài:“Xây
dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề xây dựng nông thôn mới đã thu hút rộng rãi sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngồi nước trên từng khía cạnh
và phạm vi khác nhau. Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này được đăng tải trên sách, báo, tạp chí, tiêu biểu là:


7

Các sách tham khảo, chuyên khảo có liên quan đế đề tài:
TS. Mai Thanh Cúc (2005) Giáo trình phát triển nơng thơn. NXB Nơng

nghiệp Hà Nội. Trong cơng trình khoa học này tác giả đã trình bầy khá đầy đủ
và sâu sắc những vấn đề lý luâ ̣n chung về nông thôn Viê ̣t Nam như: Khái niệm
nông thôn, vai trị vị trí của nơng thơn, thực trạng nơng thơn nước ta hiê ̣n nay...
Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển nơng thơn
trong q trình cơng nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa nơng nghiê ̣p nơng thơn…
GS. Phạm Xn Nam (1997) “Phát triển nông thôn”, Nxb Khoa học xã
hội. Đây là một cơng trình chun sâu nghiên cứu về phát triển nơng thơn. Trong
cơng trình này tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn ở nước ta như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn
đề phân tầng xã hội và xóa đói, giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành
tựu, yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta, tác giả đã chỉ ra u cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức
chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nơng thơn.
TS. Đă ̣ng Đình Ân (2008) “Nông dân, nông thôn & nông nghiệp,
những vấn đề đang đặt ra” Nhà xuất bản Tri thức. Cuốn sách là tập hợp các
bài viết trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu về “Tam nông” của Viện Nghiên
cứu Phát triển IDS. Mỗi tác giả có một cách nhìn riêng và đi sâu vào các khía
cạnh khác nhau của vấn đề, nhưng đều có điểm chung nhau ở chỗ đánh giá
thực trạng, vạch rõ nguyên nhân cốt lõi và đề xuất hướng đi mới cho Nông
dân, nông thôn & nông nghiệp.
GS,TS. Nguyễn Đình Phan (2002) “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn vùng đồng bằng sơng
Hồng”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cơng trình này tác giả
trình bày những vấn đề lý luận về cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp


8

nông thôn; đồng thời, đề cập tới các vấn đề về tăng trưởng và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của cả nước nói chung và phân tích tình hình tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tập trung đi sâu phân tích sự phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ
cơng nghiệp; tình hình ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp,
nơng thơn; q trình đơ thị hố, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn đồng bằng sông Hồng. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra quan
điểm, phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố nơng nghiệp
nông thôn đồng bằng sông Hồng. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra kiến nghị với
Đảng và Nhà nước 8 giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn ở vùng đồng bằng sông Hồng.
TS. Nguyễn Từ (2008) “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó
đến phát triển nơng nghiệp Việt Nam”. Trong cơng trình này các tác giả đã
tập trung phân tích các liên kết kinh tế quốc tế về thương mại và đầu tư
trong nông nghiệp; đánh giá chính sách phát triển nơng nghiệp và khả năng
cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam; đồng thời khuyến nghị những giải
pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt các tác giả đã tập trung phân tích những
quy định của WTO về chính sách nơng nghiệp của các nước đang phát triển
và nêu những hướng bổ sung, sửa đổi chính sách nơng nghiệp của Việt Nam
để hội nhập thành cơng.
PGS,TS. Lê Đình Thắng (2000) Chính sách phát triển nông nghiệp
và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích khá tồn diê ̣n và sâu xắc vị
trí vai trị và tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn ở nước ta trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ sau
Nghị quyết 10, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những kiến nghị và đề xuất
những phương hướng, giải pháp cơ bản để tiếp tục đổi mới, phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta trong thời gian tới.


9


Chu Tiến Quang (2001) Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải
pháp (2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã phân tích làm rõ
vấn đề việc làm ở nông thôn Việt Nam và cho rằng, việc làm cho người lao
động và thất nghiệp là một trong những vấn đề tồn cầu. Từ đó đưa ra
phương pháp tiếp cận tổng quát về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm
về lao động, việc làm, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam. Nội
dung của cơng trình đã đề xuất hệ thống các quan điểm, giải pháp giải quyết
việc làm và khuyến nghị một số chính sách cụ thể về việc làm, chống thất
nghiệp trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay.
GS,TS. Nguyễn Đình Phan (2002) “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cơng trình khoa học
này tác giả đã trình bày mơ ̣t cách khá sâu sắc thực trạng nông nghiê ̣p nông thôn
ở đồng bằng sơng Hồng trên cơ sở đó tác giả đưa ra những biê ̣n pháp chủ yếu
để đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
GS,TS. Phùng Hữu Phú (2009), Đơ thị hóa ở Việt Nam - từ góc nhìn
nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả
cho rằng từ lâu nay, vấn đề đơ thị hóa tuy có bàn đến nhưng chưa được quan
tâm đúng tầm, trong khi trên thực tế, làn sóng đơ thị đang từng ngày, từng
giờ tác động trực tiếp, nhiều mặt đến nông nghiệp, nơng thơn, nơng dân. Đơ
thị hóa đã làm cho địa bàn nông thôn xuất hiện những khu công nghiệp, khu
chế xuất, trung tâm dịch vụ... từ đó tạo nhiều cơ hội cho người nơng dân có
thêm ngành nghề mới, tạo thêm việc làm, đời sống văn hóa tinh thần được
nâng lên rõ rệt. Song q trình đơ thị hóa vẫn còn nhiều mâu thuẫn, thách
thức, nhất là vấn đề về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, sự ùn tắc lao động nông nghiệp, văn hóa, mơi trường suy thối...
Từ những vấn đề trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp mang tính khái


10


qt nhằm đảm bảo cho q trình đơ thị hóa ở khu vực nông thôn đi đúng
quy luật khách quan của nó.
Các luận án, luận văn đề cập đến xây dựng nông thôn mới:
Nguyễn Trọng Uyên (2007) “Cở sở khoa học và giải pháp chủ yếu
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu
Long” Luận án tiến sỹ kinh tế, trong cơng trình khoa học này tác giả đã luận
giải khá sâu sắc cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó chỉ ra những tác động của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cả phương diện thành tựu tồn tại
hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế
tác động tiêu cực của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Cửu Long thời gian tới.
Nguyễn Tuấn Khanh (2011) “Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng
nông thôn mới ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”, Luận văn thạc sĩ kinh tế
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Ngun. Cơng
trình này được tác giả tiếp cận chủ yếu dưới góc độ kinh tế. Tác giả đã trình
bày khá sâu xắc lý luâ ̣n xây dựng nông thôn mới ở thị xã Bắc Kạn, đồng thời
tác giả đã đi sâu khảo sát thực trạng xây dựng nông thôn mới ở thị xã Bắc
Kạn trong thời gian vừa qua trên cơ sở đó tác giả đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm đẩy nhanh q trình xây dựng nơng thơn mới ở thị xã Bắc
Kạn trong thời gian tới.
Các bài viết đăng trên tạp chí đề cập đến xây dựng nơng thơn mới:
Hồng Thế Anh (2010) Kinh nghiệm thực hiện chính sách tam nơng
ở Trung quốc, Tạp chí kinh tế nơng thơn.
Phan Thanh Huyền (2011) Kinh nghiệm phát triển nông thôn của Hàn
Quốc,

Báo


điện

tử

của

;

Báo

kinh

tế

nông

thôn


11

Trên cơ sở phân tích những thành tựu q trình xây dựng nông thôn
mới ở Trung Quốc, Nhật Bản; tác giả đã đi sâu phân tích làm rõ kinh nghiệm
xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc, Nhật Bản; chỉ ra các bài học kinh
nghiệm đối với nước ta trong q trình tổ chức xây dựng nơng thơn mới.
Tóm lại: Các cơng trình khoa học nêu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề
khác nhau, về lý luận, thực tiễn, giải pháp xây dựng nông thôn mới. Đây là
những tài liệu quan trọng mà tác giả tham khảo kế thừa, phát triển trong triển
khai nghiên cứu luận văn của mình. Tuy nhiên, các cơng trình trên chưa phân
tích sâu nội dung xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Các nội dung như:

Quan niệm về xây dựng nông thôn mới về kinh tế là gì; vai trị của xây dựng
nơng thôn mới về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới; các giải pháp xây
dựng nông thôn mới về kinh tế... chưa được bàn đến. Đặc biệt, đến nay vẫn
chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề “Xây dựng nông thôn mới về kinh tế
ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay”, dưới góc độ kinh tế chính trị mã số
60 31 01 02 một cách tổng thể. Vì vậy, luận văn khơng trùng lắp với bất cứ một
cơng trình khoa học nào đã được cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luâ ̣n văn
*Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn
mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay; từ đó đề xuất quan
điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
về kinh tế ở huyện Duy Tiên thời gian tới, tạo cơ sở nền tảng thực hiện
thắng lợi các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trên các lĩnh vực khác.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới về kinh
tế ở huyê ̣n Duy Tiên tỉnh Hà Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam thời gian qua.


12

- Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luâ ̣n văn
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng nông thôn mới về kinh tế.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn các xã thuộc huyện Duy

Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: nghiên cứu, khảo sát từ năm 2008 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt
Nam, các văn kiện của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân huyê ̣n Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nơng thơn mới, và
các vấn đề có liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành dựa trên cở sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –Lênin; đồng thời, đề tài
sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị, phương pháp
trừu tượng hóa khoa học và các phương pháp lơgíc và lịch sử, phân tích tổng
hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý đề ra các
giải pháp xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam.
Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện kinh tế,
xã hội tương tự huyện Duy Tiên vận dụng vào xây dựng nông thôn mới của mình.
7. Kết cấu của luận văn


13

Luận văn gồm có phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VỀ KINH TẾ Ở HUYỆN DUY TIÊN
TỈNH HÀ NAM - CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm, tiêu chí xây dựng nơng thơn mới về kinh tế
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, xây dựng nông thôn mới về kinh tế
* Khái niệm nông thôn
Thực tiễn phát triển của thế giới đã chứng minh, sẽ không thể có một
nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và khu vực nông thôn nghèo nàn và lạc
hậu, cư dân nông thơn có đời sống vật chất, văn hóa tinh thần thấp kém. Lịch
sử hình thành các cộng đồng tộc người ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều
bắt đầu từ nông thôn.
Việt Nam là quốc gia với ba phần tư diện tích là nơng nghiệp, dân số có
đến trên 70% sống ở nơng thơn. Chính vì thế tổ chức cuộc sống, xây dựng phát
triển nơng thơn có ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển của toàn xã hội. Thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng, với sự đóng góp cơng sức của nơng dân,
những năm quan nơng nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Với
nghị quyết đúng đắn của Đảng và sự vào cuộc mạnh mẽ với quyết tâm chính trị
cao của cán bộ, ban, ngành ở Trung ương, các cấp chính quyền ở cơ sở, việc xây
dựng nơng thơn theo đúng lộ trình thực sự trở thành một cuộc vận động cách
mạng của đất nước trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nông thôn nước ta là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hoá, là nơi bào tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng. Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá
trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là
thực sự tơn trọng, phát huy tối đa vai trị, vị thế chủ thể của người nông


14

dân về chính trị, kinh tế và văn hóa... Đây là nhóm dân số đơng nhất ở nước
ta hiện nay, là giai cấp cách mạng, đồng hành cùng với giai cấp công

nhân trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhưng lại đang gă ̣p khó khăn trong đời sống kinh tế và ít được hưởng
lợi các thành quả của cách mạng.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nơng thơn.
Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà
ở đó sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng
dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp
cận thị trường để xác định vùng nông thôn.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Nông thôn - Khu vực dân cư tập trung chủ
yếu làm nghề nông - Hay, là vùng đất mà ở đó, người dân sinh sống chủ yếu
bằng nơng nghiệp [63, Tr.50]
Khái niệm về nơng thơn trong văn bản chính thức của Bộ Nông
nghiệp và PTNT tại Thông tư Số: 54/TT-BNNPTNT ra ngày 21-8- 2009 đã
quy định rõ: Vùng, khu vực nông thôn Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.
* Khái niệm xây dựng nơng thơn mới về kinh tế
Hiện nay tồn Đảng, tồn dân đang tích cực vào cuộc cùng thực hiện
sự nghiệp xây dựng nông thôn mới. Nhằm không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, tạo sự phát triển hài hồ giữa các
vùng, miền trong cả nước. Đồng thời, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng cịn gă ̣p nhiểu khó khăn. Nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất
ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực. Xây dựng nền nơng nghiệp
phát triển tồn diện theo hướng hiện dại, bền vững, sản xuất hàng hố lớn.
Theo đó, Đảng và nhà nước đặt vấn đề xây dựng nông thôn mới là một
yêu cầu tất yếu khách quan, là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững; là


15


một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân. Xây dựng nơng thơn mới cịn được xác định là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng nơng thơn mới cịn là sự vận dụng sáng tạo lý luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin vào thực tiễn ở nước ta, hướng đến thực hiện mục tiêu cách
mạng xã hơ ̣i chủ nghĩa, từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và
nông thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc. Nơng thơn mới cịn
thực hiện chức năng rất quan trọng đó là chức năng sinh thái. Nếu sản xuất
công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có giữa con người
và thiên nhiên thì sản xuất nơng nghiệp lại có chức năng phục vụ hệ thống
sinh thái, ln làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên và dung
dưỡng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới cần hạn chế bê tơng
hóa, phố hóa các làng quê truyền thống.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác
định: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng,
văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại” [20, tr.36].
Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải
là thị trấn, thị tứ... Nông thôn mới là phần lãnh thổ sinh sống chủ yếu làm
nghề nông của tập hợp dân cư, tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá
trị văn hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn đảm bảo
an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư
nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hố và mơi



16

trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Phát triển đồng bộ
hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phù hợp quy hoạch không gian
xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy nội lực
của cộng đồng dân cư nông thơn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
và tổ chức tốt đời sống văn hoá cơ sở. Xây dựng các hình thức tổ chức sản
xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa
gồm cả nơng nghiệp và phi nơng nghiệp, thực hiện “Mỗi làng một nghề”.
Trên cơ sở nghiên cứu kế thừa và phát triển các quan niê ̣m về xây
dựng nông thôn mới, tác giả đưa ra quan niệm xây dựng nông thôn mới về
kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay như sau:
Xây dựng nông thôn mới về kinh tế là tổng thể nội dung, biện pháp mà
Đảng bộ, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị xã hội và tồn thể người
dân nơng thơn tiến hành nhằm tạo ra sự phát triển mới về kinh tế, nâng cao thu
nhập và đời sống vật chất, tình thần của dân cư, bảo đảm thực hiện thắng lợi
chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Theo đó, có thể hiểu xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam được đặt trong khuôn khổ q trình phát triển chung
của xây dựng nơng thơn mới về kinh tế trên tồn quốc, song có chú ý đến
những yếu tố đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội và những lợi thế về nguồn
nhân lực, vị trí địa lý của Huyê ̣n và Tỉnh cho xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh. Theo cách hiểu và hướng tiếp cận của tác giả, thì xây dựng
nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay phải
được xem xét đầy đủ cụ thể trên tất cả các khía cạnh sau:
Thứ nhất, chủ thể tiến hành xây dựng nông thôn mới về kinh tế:
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, xây dựng nông thôn
mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam là công việc, nhiệm vụ của
nhiều lực lượng, nhiều tổ chức và toàn thể người dân ở nơng thơn. Mỗi lực

lượng có vị trí, vai trị khác nhau trong q trình này, cụ thể:


17

Đảng bộ các cấp là người lãnh đạo, đề ra chủ trương, mục tiêu và
biện pháp thực hiện trên tất cả các lĩnh vực có liên quan đến xây dựng nơng
thơn mới của huyện, trong đó xây dựng nơng thơn mới về kinh tế là vấn đề
cơ bản. Tổ chức triển khai sự lãnh đạo và kiểm tra, giám sát sự lãnh đạo của
mình đối với tất cả các lực lượng chịu sự lãnh đạo ở các cấp, các ngành và
các xã trong huyện. Để thực hiện được trọng trách này, vấn đề cấp thiết hiện
là cần phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức đảng các cấp trong huyện. Đặc biệt là năng lực quán triệt và cụ thể hóa
nghị quyết của cấp trên, cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng nông thôn mới sát
với các điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương mình; năng
lực vận động, tổ chức và tập hợp quần chúng nhân dân nhằm tạo ra sức mạnh
tổng hợp trong thực hiện các mục tiêu, chương trình đã đề ra. Khắc phục triệt để
tình trạng làm theo phong trào, khơng tính đến hiệu quả đạt được trên thực tiễn.
Chính quyền địa phương là người tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung, mục tiêu, u cầu trong chương trình xây dựng nơng thơn mới ở địa
phương mình. Vai trị của chính quyền địa phương đối với xây dựng nông
thôn mới về kinh tế được thể hiện ở việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế ở địa phương mình có phù hợp và có tính khả thi hay khơng?
Tính chủ động trong việc sử dụng tổng hợp các giải pháp để phát huy tối đa
tiềm năng, thế mạnh của địa phương mình trong phát triển kinh tế; khả năng
điều hành và giải quyết những vấn đề phát sinh từ các hoạt động kinh tế ở địa
phương mình thơng qua các cơng cụ và chính sách kinh tế; tính năng động, dám
nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm của bộ máy công quyền ở các địa
phương trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về phát triển kinh tế đã đề ra.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở nơng thơn gồm: Đồn Thanh niên, Hội

Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh; Hội Nơng dân…là những tổ chức có chức năng tập
hợp và phát huy sức mạnh của mọi người dân ở nơng thơn trong việc thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở địa phương mình. Đồng thời,


18

đây cũng là diễn đàn để mọi người dân thuộc các độ tuổi, giới tính, tầng lớp khác
nhau ở nơng thơn thực hiện quyền dân chủ của mình, tham gia hiến kế cho Đảng và
chính quyền địa phương những nội dung và biện pháp thực hiện một cách có hiệu
quả và thiết thực. Vì vậy, quan tâm xây dựng các tổ chức này vững mạnh chính là
đã xây dựng được một “cầu nối” vững chắc giữa Đảng, chính quyền với người dân
nông thôn, là cơ sở để thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” trong
suốt q trình xây dựng nơng thơn mới về kinh tế.
Người dân nông thôn là lực lượng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả
thực hiện của chương trình xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở tất cả các xã
trong huyện. Vai trị của người dân ở đây khơng chỉ được thể hiện thông qua
việc trực tiếp tham gia các hoạt động kinh tế ở địa phương mà cao hơn, họ còn
là những chủ nhân thực sự của của các mơ hình kinh tế mới, các kế hoạch phát
triển kinh tế ở địa phương mình. Vì vậy, quy tụ và phát huy sức mạnh của “lực
lượng cách mạng” đông đảo này là giải pháp quan trọng hàng đầu bảo đảm
thắng lợi của chương trình xây dựng nơng thơn mới nói chung, về kinh tế nói
riêng của tất cả các xã trong huyện. Chỉ khi nào người dân thấy được lợi ích
thực sự từ các mơ hình, các chương trình xây dựng nơng thơn mới thì khi đó họ
mới tự giác tham gia với tinh thần và trách nhiệm cao nhất.
Thứ hai, phương thức tiến hành xây dựng nông thôn mới về kinh tế:
Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam
được thực hiện thông qua các hoạt động chủ yếu sau: thông qua hoạt động
đầu tư của nhà nước (nằm trong chương trình quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới); thơng qua phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân và các tổ

chức đồn thể chính trị, xã hội ở các địa phương, những người trực tiếp sinh
sống ở nông thôn, con em của các gia đình ở nơng thơn đang công tác, làm
ăn ở xa quê; thông qua đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư từ các nguồn khác
nhau cho phát triển kinh tế: thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, các nhà tài
trợ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện, thu hút đầu tư nước ngoài.


19

Thứ ba, nội dung xây dựng nông thôn mới về kinh tế:
Nội dung xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên suy
cho cùng là vấn đề phát triển lực lượng sản xuất nhằm giải phóng sức sản
xuất ở tất cả các địa phương trong huyện. Bảo đảm cho việc khai thác sử
dụng tối ưu các nguồn lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tất cả các ngành, các thành phần kinh tế mà trước hết là trong sản
xuất nông nghiệp. Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, tiến bộ và
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở các địa
phương thông qua việc thực hiện các mơ hình sản xuất, kinh doanh trên các
lĩnh vực công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ ở nông thôn.
Nội dung cụ thể của xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy
Tiên gồm: xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế của huyện theo các
tiêu chí của nơng thơn mới; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã trong
huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hóa quy mơ lớn trong nơng
nghiệp; phát triển đồng bộ, toàn diện và cân đối các ngành, các thành phần kinh
tế ở nơng thơn, trong đó, coi trọng phát triển nơng nghiệp hàng hóa gắn với cơng
nghiệp chế biến và công nghiệp phục vụ nông nghiệp; phát triển các loại hình
dịch vụ phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp; phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực trong nơng nghiệp; xây dựng các hình thức tổ chức quản lý sản
xuất phù hợp và các mơ hình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại,

phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương trong huyện.
Thứ tư, mục đích xây dựng nơng thơn mới về kinh tế là:
Khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của khu vực nông
nghiệp, nông dân và nông thôn để thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển
nhanh hơn, mạnh hơn, ổn định hơn và vững chắc hơn; giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân. Tạo cơ sở nền tảng để
thực hiện thắng lợi các mục tiêu khác trong xây dựng nông thôn mới về văn
hóa – xã hội; xây dựng đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh ở nơng thơn;


20

bảo vệ, phát triển nâng cao chất lượng môi trường nơng thơn và đảm bảo
quốc phịng an ninh trên địa bàn nơng thơn.
1.1.2. Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới về kinh tế
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 sửa đổi một số tiêu
chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới. Theo đó, bộ tiêu chí có 3 cấp
độ: Xã nơng thơn mới, Huyện nơng thơn mới và Tỉnh nơng thơn mới. Trong
đó Xã nơng thơn mới có 19 tiêu chí cụ thể, cịn đối với Huyện nông thôn
mới căn cứ vào tỷ lệ số xã thuộc Huyện đạt nông thôn mới (75% số xã đạt
19 tiêu chí nơng thơn mới) và Tỉnh nơng thơn mới căn cứ vào tỷ lệ số Huyện
thuộc tỉnh đạt nông thơn mới (80% số huyện đạt tiêu chí nơng thơn mới). 19
tiêu chí xây dựng nơng thơn mới cấp xã là:.
Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới về kinh tế
Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị, để đánh giá mức độ đạt
được trong xây dựng nông thôn mới về kinh tế, cần căn cứ vào các tiêu chí
cụ thể sau:
Thứ nhất, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện
tích sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã; khu phát triển dân cư; hạ tầng
kinh tế - xã hội; các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ… theo chuẩn nông thôn mới.
Nội dung quy hoạch đi vào ba vấn đề trọng tâm. (1) Quy hoạch sử
dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho
bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa
nơng nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống
thủy lợi kết hợp với giao thông; (2). Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã


21

hội – môi trường theo chuẩn mới, bao gồm bố trí mạng lưới giao thơng, điện,
trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn hóa thể thao xã, nhà văn hóa và khu
thể thao thơn, bưu điện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý
rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải, công viên cây xanh, hồ
nước sinh thái. (3) Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Như vậy, quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới là nhằm đánh giá các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đưa ra định hướng phát triển về kinh tế xã hội, về không gian nông thôn, về cơ sở hạ tầng, mạng lưới dân cư,. Khai
thác tiềm năng thế mạnh vốn có của địa phương, khắc phục những ảnh hưởng
bất lợi của thời tiết, đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
Lập đồ án quy hoạch chung là khâu quan trọng trong quy trình thực hiện
kế hoạch về xây dựng nông thôn mới, theo Quyết định số 800 ngày 04/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020. Đồ án quy hoạch chung vừa là cẩm
nang vừa là căn cứ khoa học để các địa phương triển khai thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm, đồng thời đầu tư đúng mục đích. Vấn đề đặt ra là việc lập

Quy hoạch phải trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và
phù hợp với điều kiện và tiềm năng của địa phương. Yêu cầu của Quy hoạch
là phải xác định được tính chất và mục tiêu cần đạt, khai thác được những
tiềm năng còn tiềm ẩn nhằm phát huy hết các nguồn lực sẵn có để tạo ra của
cải vật chất cho địa phương.
Thứ hai, Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Hồn thiện đường giao thơng đến trụ sở ủy ban nhân dân xã và hệ
thống giao thông trên địa bàn xã. Phấn đấu đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn
(các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa) và đến 2020 có 70% số
xã đạt chuẩn (các trục đường thơn, xóm cơ bản cứng hóa)


22

Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí
nơng thơn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn
Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn
đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn
Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn
Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo
dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có
75% số xã đạt chuẩn
Hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số
xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn
Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã
đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã
đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).

Thứ ba, tổ chức sản xuất, xóa đói giảm nghèo:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác
khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “Mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.


23

Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thơn.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
1.2. Vai trị của xây dựng nơng thơn mới về kinh tế ở huyện Duy
Tiên tỉnh Hà Nam
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới về kinh tế là cơ sở, nền tảng để
xây dựng nông thôn mới về chính trị, văn hóa, xã hội của huyện.
Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội là những lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội, song giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.
Kinh tế suy cho đến cùng là cơ sở của đời sống xã hội; kinh tế quyết định
đến chính trị, văn hóa xã hội, quốc phịng, an ninh. Xây dựng nơng thơn mới
là một chương trình phát triển nơng thơn rộng lớn bao gồm 19 tiêu chí. Các
tiêu chí này đã bao quát trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong
đó, các tiêu chí về kinh tế được xếp lên vị trí hàng đầu.
Thực tế cho thấy, để xây dựng nơng thơn mới về kinh tế thì phải đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội: Giao thông nông thôn, điện,
đường, trường, trạm… Việc phát triển cơ sở hạ tầng sẽ tác động trực tiếp

đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo
điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và sức huy động nguồn vốn trong nước vào thị trường nông nghiệp.
Những xã, có sơ sở hạ tầng đảm bảo đặc biệt là mạng lưới giao thông sẽ là
nhân tố thu hút nguồn lao động, hạ giá thành sản xuất và mở rộng thị
trường. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tốt sẽ giúp giảm rủi ro, thúc
đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh nơng nghiệp và các
ngành liên quan trực tiếp đến nông nghiệp – khu vực phụ thuộc nhiều vào
tự nhiên; tăng khả năng giao lưu hàng hóa, thị trường nơng thơn được mở
rộng, kích thích kinh tế hộ gia đình gia tăng sản xuất, đời sống người dân
được nâng lên, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Cơ sở hạ tầng


24

nông thôn phát triển sẽ tạo điều kiện tổ chức đời sống xã hội trên địa bàn,
tạo môi trường sống tốt hơn, nhờ đó giảm được dịng di dân tự do từ nông
thôn vào thành thị, bớt gánh nặng cho thành thị…
Hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng các hình thức sản xuất có hiệu
quả trong nơng thơn. Đây là nhóm tiêu chí có tính chất rất quan trọng, là nền
tảng để thực hiện các nhóm tiêu chí khác. Trong q trình xây dựng nơng
thơn mới phải phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên
kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nơng thơn. Để thực hiện thành công
công cuộc đổi mới giai đoạn 2010 - 2020 tầm nhìn 2030 các xã cần chú
trọng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni, hình thành các khu sản xuất
chuyên canh, quy mô lớn gắn với bao tiêu sản phẩm nhằm tăng hiệu quả sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Liên kết để cùng phát triển là xu thế tất
yếu trong giai đoạn hiện nay, vì vậy một số xã sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển
kinh tế tập thể thông qua việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của

các hợp tác xã, tổ hợp tác. Đây là điều kiện để nông dân tương trợ, chia sẻ kinh
nghiệm cùng nhau phát triển kinh tế. Q trình phát triển kinh tế ở nơng thơn là
quá trình các xã tập trung chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao, giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân
làm nền tảng vận động đóng góp xây dựng nơng thơn mới.
Thứ hai, xây dựng nông thôn mới về kinh tế là cơ sở, nền tảng để
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
Việc làm, thu nhập luôn là vấn đề xã hội bức xúc nhất và được coi là
nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng đầu cần phải giải quyết khi tiến hành xây dựng
nông thôn mới hiê ̣n nay. Khi chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam đã đổi mới căn bản chính sách việc làm theo hướng giải


25

phóng triệt để sức sản xuất, giải phóng và phát huy mọi tiềm năng sức lao
động, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, các nhà đầu tư mở
mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều
được tự do hành nghề, thuê mướn lao động theo pháp luật. Nhà nước có chính
sách tạo việc làm và có chính sách để người lao động tự tạo việc làm; thúc
đẩy phát triển thị trường lao động, tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy
tính tích cực của người lao động trong học nghề, tìm việc làm trên thị trường
lao động. Tuy nhiên, hiện nay lao động nơng nhàn trong nơng nghiệp cịn
nhiều, thu nhập lao động trong nông nghiệp thấp so với các ngành khác, nhiều
nơi nông dân không muốn sản xuất nơng nghiệp, trả đất cho hợp tác xã. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là phải tạo đủ việc làm, khắc phục tình trạng thiếu việc làm
nghiêm trọng và việc làm chỉ cho thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp.
Để thực hiện các tiêu chí phát triển nơng thơn mới về kinh tế nhất thiết

phải tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Phải tạo cơ hội cho nông
dân tiếp cận được các nguồn lực của sản xuất kinh doanh như đất đai, vốn, tín
dụng, khoa học kỹ thuật… gắn với thị trường. Nhà nước có chính sách hỗ trợ và
khuyến khích phát triển ngành nghề phi nơng nghiệp ở nơng thơn như chính sách
thuế, đất đai, tín dụng, hỗ trợ dạy nghề cho nông dân và hỗ trợ phát triển thị
trường lao động nông thôn, thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu lao động nơng
nghiệp, nơng thơn. Q trình này sẽ tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
Kinh tế phát triển là điều kiện để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao, qua đó nâng cao đời sống vất chất, tinh thần cho nông dân.
Thứ ba; Xây dựng nông thôn mới về kinh tế là cơ sở, nền tảng để
tăng cường củng cố quốc phịng- an ninh trong tình hình mới.
Kinh tế và quốc phịng, an ninh là những lĩnh vực khác nhau, chịu sự tác
động của các quy luật khác nhau, song giữa chúng lại có mối quan hệ biện
chứng tác động qua lại lẫn nhau. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin đã


26

khẳng định: Kinh tế suy cho đến cùng quyết định đến quốc phòng, an ninh, quốc
phòng, an ninh tác động trở lại kinh tế trên cả góc độ tích cực và tiêu cực.
Kinh tế quyết định đến quốc phòng, an ninh: Kinh tế quyết định
đến nguồn gốc ra đời của quốc phịng, an ninh. Mâu thuẫn về lợi ích kinh
tế là nguồn gốc sâu xa làm nảy sinh mâu thuẫn đối kháng trong xã hội,
làm xuất hiện nhà nước và tổ chức quân sự, thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Kinh tế còn quyết định đến bản chất của lực lượng vũ trang, lực lượng
nòng cốt của quốc phòng, an ninh; quyết định đến tổ chức biên chế, trang bị
của lực lượng vũ trang, quyết định đến khả năng huy động các nguồn lực
cho quốc phòng, an ninh; quyết định đến cách đánh và thắng lợi của hoạt
động quân sự. Ph.Ăngghen đã khẳng định: Khơng có gì phụ thuộc vào kinh tế

tiên quyết hơn là chính quân đội và hạm đội, “Thắng lợi hay thất bại của
chiến tranh đều phụ thuộc vào điều kiện kinh tế” [6, tr.235].
Thực tiễn thời gian qua ở huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam đã chứng minh,
nhờ thực hiện tốt việc xây dựng nông thôn mới về kinh tế, nên tiềm lực kinh
tế của địa phương tốt hơn; trên cơ sở đó huyện đảm bảo kinh tế cho quốc
phòng, an ninh tốt hơn trước.
1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới về kinh
tế ở một số địa phương trong nước và bài học rút ra đối với
huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới về
kinh tế ở một số địa phương trong nước
* Kinh nghiệm của huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội
Hồi Đức là một huyện ven đơ của Thành phố Hà Nội, gồm 19 xã và 1 thị
trấn với diện tích 82,67km2, dân số trên 200.000 người. Là huyện có thế mạnh
phát triển cơng nghiệp - đơ thị, dịch vụ nhưng Hồi Đức vẫn cịn trên 80%


×