Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 235 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
----------

LÊ THỊ QUỲNH NGA

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ VẤN
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
----------

LÊ THỊ QUỲNH NGA

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ VẤN
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành:
Mã số:

Lí luận và Lịch sử giáo dục
9 14 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Hữu Châu
2. TS. Nguyễn Anh Dũng

Hà Nội, 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Lê Thị Quỳnh Nga


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL


Cán bộ quản lí

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm



Hoạt động

HS

Học sinh

KN

Kĩ năng


KNTV

Kĩ năng tư vấn

NL

Năng lực

NLGD

Năng lực giáo dục

NLTV

Năng lực tư vấn

PHHS

Phụ huynh học sinh

SP

Sư phạm

SV

Sinh viên

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TV

Tư vấn

TVHĐ

Tư vấn học đường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................vii
MỞ ĐẨU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 4
9. Những đóng góp mới của luận án ............................................................................ 7
10. Cấu trúc luận án ....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ
VẤN CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu về tư vấn học đường ........................................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu về năng lực tư vấn của giáo viên ................................................................. 10
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên ...................................... 14

1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................................ 17
1.2.1. Tư vấn ............................................................................................................................. 17
1.2.2. Năng lực .......................................................................................................................... 21
1.2.3. Năng lực tư vấn của người giáo viên .............................................................................. 24
1.2.4. Phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên............................................................... 25

1.3. Nhu cầu tư vấn của học sinh Trung học phổ thông ......................................... 26
1.3.1. Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi HS THPT .................................................................... 26
1.3.2. Nhu cầu TV của HS THPT ............................................................................................. 28

1.4. Phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên Trung học phổ thông ......... 31
1.4.1. Cấu trúc NLTV của người GV THPT............................................................................. 31
1.4.2. Nội dung phát triển NLTV cho GV THPT ..................................................................... 38
1.4.3. Cơ sở khoa học của việc hình thành và phát triển NLTV của GV THPT........................ 39
1.4.4. Các con đường phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên...................................... 41
1.4.5. Đánh giá NLTV của GV THPT ...................................................................................... 43
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NLTV của người GV ...................................... 48

Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 51



iv
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN CỦA NGƯỜI GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ............................................................................. 52
2.1. Mục đích khảo sát.................................................................................................. 52
2.2. Đối tượng khảo sát................................................................................................. 52
2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................................. 53
2.4. Nội dung và công cụ khảo sát .............................................................................. 53
2.5. Phương pháp khảo sát .......................................................................................... 56
2.5.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ............................................................................. 56
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................................. 57
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp.............................................................................. 57

2.6. Kết quả khảo sát .................................................................................................... 58
2.6.1. Thực trạng nhu cầu TV của HS THPT ........................................................................... 58
2.6.2. Thực trạng nhận thức về NLTV và phát triển NLTV của người GV THPT................... 70
2.6.3. Thực trạng NLTV của GV THPT ................................................................................... 76
2.6.4. Thực trạng phát triển NLTV của GV THPT ................................................................... 91

Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 98
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ VẤN CỦA
NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................. 99
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................. 99
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục ............................................................ 99
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục ......................................................... 99
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển............................................................. 100
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................................. 100
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và kinh nghiệm
của GV .................................................................................................................................... 100


3.2. Các biện pháp phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên Trung học
phổ thông ....................................................................................................................... 101
3.2.1. Đề xuất khung NLTV cho GV THPT ........................................................................... 101
3.2.2. Thiết kế và tổ chức seminar chuyên đề NLTV của người GV THPT........................... 109
3.2.3. Hướng dẫn thực hành, phân tích ca TV của người GV THPT ................................. 114
3.2.4. Rèn luyện KN tự học, tự bồi dưỡng NLTV cho GV THPT ........................................ 120

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 125
Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 127
CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 128
4.1. Khảo nghiệm ý kiến chuyên gia ........................................................................ 128
4.1.1. Mục đích ....................................................................................................................... 128
4.1.2. Nội dung ....................................................................................................................... 128
4.1.3. Phương pháp tiến hành ................................................................................................. 128
4.1.4. Kết quả .......................................................................................................................... 128

4.2. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 134


v
4.2.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm .............................................................................. 134
4.2.2. Tiến trình thực nghiệm.................................................................................................. 135
4.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 140
4.2.3. Nhận định chung về thực nghiệm ................................................................................. 152

Kết luận chương 4 .......................................................................................................... 154
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 155
1. Kết luận .................................................................................................................... 155
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 156

DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN ...................................... 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 159
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Sự khác nhau giữa Consultancy và Counseling........................................ 18

Bảng 1.2:

Sự khác nhau giữa Tư vấn và Tham vấn ................................................... 20

Bảng 2.1:

Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 52

Bảng 2.2:

Nội dung và công cụ khảo sát .................................................................... 53

Bảng 2.3:

Thang đo đánh giá....................................................................................... 56

Bảng 2.4:


Mức độ thường xuyên HS gặp phải khó khăn trong học tập và cuộc
sống .............................................................................................................. 59

Bảng 2.5:

Mức độ nhu cầu cần được tư vấn của học sinh ......................................... 63

Bảng 2.6:

Mức độ sử dụng các cách thức giải quyết khó khăn................................. 66

Bảng 2.7:

Mức độ kì vọng của HS khi tìm đến sự TV của GV ................................ 70

Bảng 2.8:

Mức độ cần thiết phải phát triển NLTV của GV THPT........................... 74

Bảng 2.9:

So sánh mức độ đánh giá nhận thức về vai trò của tư vấn giữa GV và
HS ................................................................................................................ 76

Bảng 2.10:

Thực trạng KNTV của GV THPT ............................................................. 78

Bảng 2.11:


Mức độ hài lòng của HS đối với việc TV của GV THPT ........................ 87

Bảng 2.12:

Kết quả phân tích nhân tố khám phá ......................................................... 88

Bảng 4.1:

Tính hợp lí và tính khả thi của các nội dung đề xuất về NLTV của
GV THPT .................................................................................................. 129

Bảng 4.2:

Bảng chọn mẫu thực nghiệm ................................................................... 136


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

Mức độ thường xun gặp phải khó khăn và nhu cầu được TV của
HS theo đánh giá của HS............................................................................ 64

Hình 2.2:

Mức độ thường xun gặp phải khó khăn và nhu cầu được TV của
HS theo đánh giá của GV ........................................................................... 65

Hình 2.3:


Tỉ lệ thể hiện quan điểm đồng ý với khái niệm NLTV của GV
THPT ........................................................................................................... 71

Hình 2.4:

Tỉ lệ thể hiện quan điểm đồng ý của HS với các biểu hiện của
NLTV của GV THPT ................................................................................. 72

Hình 2.5:

Tỉ lệ thể hiện quan điểm đồng ý của GV với các biểu hiện của
NLTV của GV THPT ................................................................................. 73

Hình 2.6:

Các con đường phát triển NLTV của GV ................................................. 75

Hình 2.7:

Mức độ biểu hiện về tri thức tư vấn của GV ............................................. 77

Hình 2.8:

Mức độ biểu hiện về KNTV của GV THPT theo đánh giá của HS ........ 83

Hình 2.9:

Mức độ biểu hiện về KNTV của GV THPT theo đánh giá của GV ....... 84


Hình 2.10:

Mức độ biểu hiện về thái độ TV của GV THPT....................................... 86

Hình 2.11:

Mơ hình phân tích nhân tố khẳng định ...................................................... 90

Hình 2.12:

Nhu cầu phát triển NLTV của GV THPT ................................................. 92

Hình 2.13:

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan tới sự phát triển
NLTV của GV............................................................................................. 95

Hình 2.14:

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan tới sự phát triển NLTV
của GV ......................................................................................................... 97

Sơ đồ 3.1:

Cấu trúc khung năng lực tư vấn của người giáo viên THPT ................. 109

Hình 4.1:

Đường tích lũy điểm kiểm tra kiến thức về TV của nhóm TN và
nhóm ĐC trước TN ................................................................................... 140


Hình 4.2:

Đường tích lũy điểm kiểm tra kiến thức về TV của nhóm TN và
nhóm ĐC sau TN ...................................................................................... 142

Hình 4.3:

Đường tích lũy điểm kiểm tra kiến thức về TV của nhóm TN trước
và sau TN................................................................................................... 143


viii
Hình 4.4:

Biểu đồ phân phối kết quả quan sát KNTV của nhóm TN và nhóm
ĐC trước TN ............................................................................................. 144

Hình 4.5:

Biểu đồ phân phối kết quả quan sát KNTV của nhóm TN và nhóm
ĐC sau TN................................................................................................. 146

Hình 4.6:

Biểu đồ phân phối kết quả quan sát KNTV của nhóm TN trước và
sau TN........................................................................................................ 147

Hình 4.7:


Biểu đồ phân phối kết quả quan sát TĐTV của nhóm TN và nhóm
ĐC trước TN ............................................................................................. 148

Hình 4.8:

Biểu đồ phân phối kết quả quan sát TĐTV của nhóm TN và nhóm
ĐC sau TN................................................................................................. 149

Hình 4.9:

Biểu đồ phân phối kết quả quan sát KNTV của nhóm TN trước và
sau TN........................................................................................................ 151


1

MỞ ĐẨU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển, con người luôn phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới và hội nhập ngày càng sâu rộng,
những khó khăn, thách thức đó càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Chính vì vậy,
nhu cầu được trợ giúp để giải quyết khoa khăn của mình ngày càng trở nên rõ rệt hơn.
Đối với HS THPT, bên cạnh những khó khăn, thách thức kể trên, các em còn gặp
phải những khó khăn do sự thay đổi tâm – sinh lí của lứa tuổi mang lại, nên việc gặp
những khó khăn trong cuộc sống và trong quá trình học tập là điều khơng thể tránh
khỏi. Xã hội càng phát triển thì những khó khăn, thách thức đó càng trở nên đa dạng
và phức tạp hơn. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều HS gặp phải những khó khăn
trong cuộc sống và trong quá trình học tập của mình. Những vấn đề các em gặp phải
là rất rộng, bao gồm các vấn đề về: tâm lí, sinh lí; học tập; định hướng nghề nghiệp;
giải quyết các mối quan hệ xã hội, bạn bè, thầy cơ, gia đình; định hướng giá trị sống

và kỹ năng sống; pháp luật ... Tất cả những vấn đề này HS vẫn thường xuyên gặp
phải và chúng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình học tập của các em.
Vai trị của người GV ngày nay khơng chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ HS lĩnh hội
kiến thức mơn học, mà cịn có trách nhiệm hỗ trợ HS giải quyết được những khó
khăn gặp phải trong học tập và trong cuộc sống để các em có thể phát triển tồn
diện, góp phần hồn thành tốt vai trị giáo dục của người GV. Thực vậy, GV chính
là những người có điều kiện gần gũi, hiểu biết HS về mọi mặt, nhất là những vấn đề
các em gặp phải trong q trình học tập ở trường. Khơng những thế, GV cịn là
người có điều kiện tiếp cận thơng tin chính thống và có chức năng GD, hỗ trợ HS
trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Chính vì thế, vai trò TV của người
GV đã được khẳng định tại nhiều văn bản chỉ đạo như:
Luật Giáo dục (đã sửa đổi năm 2005 và 2009), tại Điều 72 đã khẳng định:
“Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: ..., tôn trọng nhân cách người học, đối xử
công bằng với người học, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học”.
Theo tinh thần đó, mỗi người GV có thể trợ giúp HS dưới các hình thức TV thông
qua việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định ở trên;


2
Công văn số 9971/BGD&ĐT-HSSV ngày 28/10/2005 của Bộ GD&ĐT về
việc triển khai cơng tác TV cho HS-SV, trong đó đã chỉ rõ: “TV cho HS-SV là
phương pháp tác động mang tính định hướng GD tới những HS-SV đang có những
khó khăn tâm lí, tình cảm, bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp, những vướng
mắc trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm, ...”;
Chỉ thị số1537/CT-BGDĐT, ban hành 05/05/2014,về “Tăng cường và nâng
cao hiệu quả một số hoạt động GD cho HS-SV trong các cơ sở giáo dục, đào tạo”
đã nêu cụ thể là: “...Các cơ sở giáo dục, đào tạo cần tăng cường vai trò GV chủ
nhiệm, GV tổng phụ trách đội, cố vấn học tập và các tổ chức đoàn thể trong cơng
tác GD đạo đức, lối sống, TV tâm lí, hướng nghiệp cho HS...”.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học đã quy định một số nội dung chuẩn

liên quan đến NLTV của GV trường trung học (Cụ thể: Điều 5 – tiêu chuẩn 2. NL
tìm hiểu đối tượng và mơi trường GD; Điều 7 – tiêu chuẩn 4. NL GD)
Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT về “Hướng dẫn thực hiện công tác TV tâm lí
cho HS trong nhà trường phổ thơng” đã quy định rất cụ thể về mục đích, ngun
tắc, nội dung, hình thức, điều kiện đảm bảo và tổ chức thực hiện cơng tác TV tâm lí
cho HS trong trường phổ thơng.
Trong thực tế, các thầy – cô giáo đã chủ động TV, hỗ trợ cho các em khi có
các “vấn đề” nảy sinh hoặc các em đã chủ động đề đạt nhu cầu với họ. Tuy nhiên,
hầu hết các GV mới chỉ cùng HS giải quyết các vấn đề dựa trên kinh nghiệm cá
nhân là chủ yếu, còn những kiến thức và KN cơ bản về vấn đề tư vấn cho HS thì
cịn hạn chế do ít được trang bị.
Vì vậy, NLTV của người GV cần được bồi dưỡng, phát triển thường xun
trong q trình hoạt động nghề nghiệp để góp phần đưa cơ sở khoa học vào thực
tiễn nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt động tư vấn học đường đồng thời nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi chọn đề tài "Phát triển năng
lực tư vấn của người giáo viên THPT" làm đề tài luận án của mình.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng các biện pháp phát triển
NLTV của người GV THPT nhằm nâng cao NLGD của họ, đáp ứng xu thế đổi mới GD.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển NLGD của người GV trong nhà trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển NLTV của người GV trong nhà trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được khung NLTV của người GV THPT; đồng thời xây dựng

và triển khai chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển NLTV của người GV THPT;
và phát triển NL tự học, tự bồi dưỡng NLTV cho GV theo khung NLTV đã xây
dựng thì sẽ góp phần nâng cao NLTV cho họ đáp ứng yêu cầu GD HS hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NLTV của người GV THPT.
- Đánh giá thực trạng NLTV của GV THPT và thực trạng phát triển NLTV
của người GV ở các trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT.
- Thực nghiệm các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Mặc dù trong nhà trường THPT, đối tượng có nhu cầu TV là nhiều, nhưng
trong phạm vi luận án này, chúng tôi chỉ giới hạn đối tượng TV là HS.
+ NLTV được hiểu là một NLGD mà bất kì người GV nào cũng cần phải có để
thực hiện được chức năng GD của mình, ở đây luận án khơng bàn đến NLTV của các
nhà tham vấn chuyên nghiệp hay của những GV kiêm nhiệm phụ trách tổ TVHĐ.
+ Các biện pháp nhằm phát triển NLTV của người GV THPT mà luận án xây
dựng chủ yếu theo hướng bồi dưỡng NLTV của người GV.
- Về địa bàn nghiên cứu:


4
+ Trong phạm vi luận án này, việc khảo sát thực trạng NLTV của người GV
THPT được giới hạn ở 6 trường THPT tại Hà Nội, Thanh Hóa và thành phố Hồ Chí
Minh, đại diện cho khu vực nội thành và ngoại thành của 3 miền: Bắc, Trung, Nam.
+ Các biện pháp đề xuất được thực nghiệm tại 2 trường THPT đại diện cho
khu vực nội thành và ngoại thành tại Hà Nội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận giá trị

Năng lực TV của người GV THPT như là một giá trị cần thiết để họ phát triển,
hội nhập với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. Theo một trong bốn trụ cột của
GD mà UNESCO đã đưa ra là “học để tự khẳng định mình”, người GV THPT rèn
luyện NLTV của mình chính là để nâng cao trình độ nghiệp vụ SP, góp phần thực
hiện thành cơng nhiệm vụ GD của mình, đồng thời để tự khẳng định mình trước tập
thể Hội đồng SP nhà trường và trước xã hội. Vì vậy, phát triển NLTV là một yêu cầu
thiết thực đối với mỗi GV THPT.
7.1.2. Tiếp cận hoạt động
Tiếp cận hoạt động là sự vận dụng lý thuyết hoạt động vào việc nghiên cứu đối
tượng đang được xem xét. Với quan điểm này, chúng tôi coi phát triển NLTV của
người GV THPT như một quá trình hoạt động thực tiễn. Muốn tổ chức q trình này có
hiệu quả phải phân tích bản chất và cấu trúc của nó. Lý thuyết hoạt động đã chỉ ra rằng,
mọi hoạt động đều có cấu trúc vịng trịn: Điểm dẫn vào ban đầu, q trình thực hiện,
sự tiếp xúc với mơi trường vật thể, sự điều chỉnh và làm phong phú thêm nhờ những
mối liên hệ ngược của hình tượng dẫn vào lúc đầu. Vì vậy, cấu trúc tổ chức mỗi hoạt
động trên cơ sở vận dụng lý thuyết hoạt động gồm các khâu: Thiết kế hoạt động, thực
hiện hoạt động, đánh giá hoạt động. Đây chính là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình
tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nhằm phát triển NLTV cho người GV THPT.
7.1.3. Tiếp cận năng lực
Bồi dưỡng GV phải chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận mục tiêu,
hướng tới việc hình thành những NL cần thiết cho GV, trong đó có NLTV, để sau


5
khi được bồi dưỡng, người GV không chỉ dừng lại ở mức nâng cao nhận thức mà
cịn phải hình thành và phát triển NLTV cho HS THPT để có thể thực hiện được
nhiệm vụ GD của mình.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Hồi cứu, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các tài liệu, các cơng

trình nghiên cứu về TV và TV cho HS THPT ở trong và ngoài nước được sử dụng
trong nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn cho luận án:
- Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
- Hồi cứu, phân tích kết quả của các nghiên cứu đó;
- Tổng hợp, khái qt hóa các thơng tin thu thập được liên quan đến vấn đề
nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận của luận án.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát hoạt động GD và hoạt động TV của GV ở trường THPT, biểu hiện
NLTV của người GV nhằm thu thập những thông tin thực tiễn để bổ sung cho các
dữ liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác. Việc ghi chép, nhận xét,
đánh giá những kết quả thu được ln được chú ý trong q trình quan sát.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được sử dụng nhằm thu thập thông tin về
thực trạng của vấn đề nghiên cứu, như: thực trạng nhận thức về TV trong nhà trường và
về NLTV của người GV; thực trạng TV trong trường THPT; thực trạng NLTV của
người GV THPT; nhu cầu TV của HS THPT; những yếu tố ảnh hưởng đến TV và
NLTV của người GV THPT. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được thực hiện thông
qua phiếu hỏi – là những câu hỏi đóng hoặc mở về TV trong nhà trường và NLTV của
người GV THPT với mẫu phiếu dành cho CBQL/GV và mẫu phiếu dành cho HS THPT.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn sâu với GV và HS THPT được sử dụng để
nhằm làm rõ hơn những thông tin thu được về NLTV và việc phát triển NLTV của
người GV trong nhà trường THPT mà các phương pháp khác chưa khai thác được hết


6
những thông tin cần thiết. Nội dung trao đổi được chuẩn bị một cách cẩn thận, chi
tiết, rõ ràng theo từng mảng nội dung nghiên cứu.
7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Nghiên cứu một số trường hợp điển hình là một số GV được đánh giá là đã TV
hiệu quả cho các em HS. Chúng tôi sẽ mô tả một cách cụ thể về nội dung TV, mối
quan tâm của HS, cách thức TV của người GV, sự hiểu biết của người GV về vấn đề
HS cần TV cũng như những kiến thức, KN, thái độ của người GV về hoạt động TV.
7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Luận án tiến hành thực nghiệm một số biện pháp phát triển NLTV của người
GV THPT nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
7.2.3. Các phương pháp khác
7.2.3.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được tiến hành nhằm tham khảo ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực Tâm lí học và Giáo dục học về các vấn đề có liên quan
đến NLTV của người GV THPT, để xây dựng khung lí luận cũng như việc xử lí và
phân tích các dữ liệu thu được. Tác giả luận án đã tổ chức các buổi seminar khoa
học và trao đổi trực tiếp cũng như xin thông qua các phiếu đánh giá về các nội dung
cần được xin ý kiến chuyên gia.
7.2.3.2. Phương pháp thống kê
Các dữ liệu thu được sẽ được xử lí bởi các ứng dụng thống kê toán học
(SPSS và Excel) trên cơ sở đó sẽ phân tích và rút ra những nhận định về kết quả
nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm của luận án.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. NLTV cần phát triển ở người GV THPT là năng lực GD, phải được hình
thành và phát triển trong quá trình hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường THPT. NL
này được cấu thành bởi hệ thống kiến thức về TV; hệ thống các KNTV và thái độ
TV trong quá trình hoạt động, trong đó, hệ thống KNTV được coi là cốt lõi của
NLTV. Các thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện một
hoạt động cụ thể.


7
8.2. NLTV của người GV THPT có thể được phát triển thông qua hoạt động

bồi dưỡng thường xuyên, kết hợp với tự rèn luyện của bản thân bằng một số biện
pháp thích hợp được xây dựng theo hướng linh hoạt, phù hợp với điều kiện công tác
của người GV, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có của người GV
8.3. Việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp phát triển NLTV của người GV
THPT được đề xuất trong luận án sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TV
trong nhà trường phổ thông, giúp HS giải quyết vấn đề để thực hiện tốt nhiệm vụ
học tập của mình và phát triển bản thân một cách hài hịa, giúp bản thân người GV
hồn thành nhiệm vụ GD của mình, đáp ứng yêu cầu của nền GD trong bối cảnh xã
hội ln thay đổi.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng được mơ hình lí thuyết về khung NLTV và phát triển NLTV làm
cơ sở lí luận cho việc xây dựng các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT.
- Đánh giá thực trạng NLTV của người GV ở một số trường THPT, thực
trạng phát triển NLTV của người GV THPT hiện nay cũng như thực trạng nhu cầu
được bồi dưỡng NLTV của người GV để thấy rõ những ưu và nhược điểm trong
quá trình phát triển NLTV của người GV THPT hiện nay.
- Xác định khung NLTV của người GV THPT bao gồm hệ thống kiến thức, KN,
thái độ TV cơ bản cần trang bị, làm cơ sở cho việc phát triển NLTV của người GV THPT.
- Xây dựng các biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT theo hướng
linh hoạt, phù hợp với đặc thù lao động nghề nghiệp của người GV THPT và khai
thác được tối đa tri thức và vốn kinh nghiệm thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ
động của người GV.
- Khẳng định được tính hợp lí và tính khả thi của các biện pháp phát triển
NLTV của người GV THPT qua khảo nghiệm ý kiến của các chuyên gia và qua
thực nghiệp SP.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án
được cấu trúc gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển NLTV của người GV THPT
Chương 2: Thực trạng NLTV của người GV THPT

Chương 3: Biện pháp phát triển NLTV của người GV THPT
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ VẤN
CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về tư vấn học đường
TVHĐ là vấn đề được xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, được xã hội quan
tâm và được các nhà GD của nhiều quốc gia nghiên cứu.
Trên thế giới, TVHĐ xuất hiện vào đầu thế kỷ XX tại Hoa Kỳ, và cơng trình
"Hướng dẫn về nghề nghiệp và đạo đức" [100] cho HS ở các trường THPT công lập
Hoa Kỳ đã giúp Jesse B. Davis trở thành một trong những người đầu tiên nghiên cứu
về lĩnh vực này. Trong chương trình này ơng có đề cập đến việc giúp đỡ HS trong các
vấn đề về GD, đạo đức, phát triển nhân cách, phòng ngừa những vấn đề thường gặp.
Năm 1909, người được xem như cha đẻ của nghề hướng dẫn (Guidance)
Frank Parsons đã viết cuốn sách "Lựa chọn nghề nghiệp" [119], trong đó ơng đã
phân tích những đặc điểm kết nối tính cách của một cá nhân với một nghề nghiệp cụ
thể. Đây có thể xem là sự khởi đầu cho sự phát triển của ngành TVHĐ.
Năm 1939, Lý thuyết về các nhân tố và đặc điểm của Edmund G. Williamson
[112] ra đời như là lý thuyết đầu tiên về Hướng dẫn. Lý thuyết này ngay sau đó đã trở
nên nổi tiếng và trở thành kim chỉ nam cho hoạt động TV. Nét đặc trưng và những nhân
tố chính của lý thuyết này liên quan đến một chuỗi hoạt động bao gồm 5 bước: (1) Phân
tích đánh giá vấn đề và lập hồ sơ cá nhân đối với thân chủ; (2) Tổng hợp, tóm tắt và sắp
xếp thông tin để nhận diện vấn đề; (3) Chẩn đoán, làm sáng tỏ vấn đề; (4) TV, trợ giúp
để cá nhân tự tìm cách giải quyết; (5) Theo dõi một cách sát xao với thân chủ.
Năm 1946, đạo luật George Barden [113] - đạo luật về giáo dục hướng nghiệp ra đời đã đánh dấu sự phát triển rõ rệt cho hoạt động hướng dẫn và TVHĐ. Đạo luật này

ra đời là căn cứ pháp lí cho hoạt động TVHĐ và từ đây các nhà TVHĐ mới bắt đầu nhận
được sự hỗ trợ chính thức từ chính phủ về cả tài chính lẫn nguồn lực thực hiện.
Năm 1958, đạo luật Giáo dục phòng ngừa quốc gia (National Defense
Education Act - NDEA) [123] ra đời và được ví như sự kiện vệ tinh Sputnik của
Nga được phóng vào quỹ đạo. Đạo luật NDEA nhằm: (1) Cung cấp nguồn lực cần
thiết để các bang triển khai các hoạt động TV và hướng dẫn trong trường học; (2)
Ủy quyền cho các cơ sở đào tạo thiết kế và tổ chức các chương trình đào tạo TVHĐ.


9
Năm 1953, hiệp hội các nhà tham vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (American
School Counselor Association - ASCA) đã tham gia vào Hiệp hội các nhà TV Hoa
Kỳ (American Personnel and Guidance Association - APGA), tiền thân của hiệp hội
tham vấn tâm lý Hoa Kỳ ACA (American Counseling Association) ngày nay [112].
Năm 1962, cuốn sách "Nhà tham vấn trong một thế giới thay đổi” của
Wrenn [127] đã cụ thể hóa các mục tiêu của tham vấn học đường. Trên cơ sở đó,
ASCA đã phát triển nghiên cứu và xác định rõ các vai trò và chức năng dành cho
các nhà tham vấn học đường vào năm 1964.
Năm 1965, Luật Giáo dục Tiểu học và Trung học [111] ra đời và xây dựng
nguồn quỹ để hỗ trợ phát triển GD cho những hộ gia đình nghèo. Đến những năm
1980 và 1990, những tiêu chuẩn và vai trò của nhà TVHĐ được làm rõ trong những
văn bản pháp lý liên quan.
Năm 1997, Khung chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tham vấn học
đường [94] ra đời và kể từ đó, ngành TVHĐ được xem là đã hoàn thiện.
Hiện nay, Hiệp hội các nhà tham vấn học đường Hoa Kỳ ASCA đã trở thành mơ
hình kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn tâm lý học đường của phần lớn các quốc
gia trên thế giới. Sau đó, các nghiên cứu về lĩnh vực này đã xuất hiện ở một số quốc gia
phát triển như: Canada, Ireland, Phần Lan, Nhật Bản, ... sau đó đến các nước đang phát
triển và khu vực Đông Á như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Israel, Đài Loan, ...
Ở Việt Nam, khoảng hơn 10 năm trở lại đây, hàng loạt những vấn đề liên quan

đến đạo đức, kỷ luật học đường, bạo lực học đường, áp lực thi cử, quan hệ thầy trò ...
xảy ra trong các trường học ở Việt Nam đã gióng lên những hồi chuông báo động,
khiến những nhà khoa học và các cơ quan hữu trách phải để ý và nghĩ đến việc phải
có hoạt động TV trong trường học. Một trong những người có cơng đầu trong việc
hình thành và phát triển nghề TV (lĩnh vực tâm lý trẻ em và gia đình) là cố bác sĩ, nhà
văn hóa Nguyễn Khắc Viện khi ông sáng lập ra Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em
NT và xuất bản tờ "Thông tin khoa học tâm lý" vào năm 1984. Sau đó, trên cơ sở sơ
đồ hình thành phát triển nhân cách của ông, tác giả Đặng Quốc Bảo đã đề xuất một số
vận dụng vào cơng tác TV trong nhà trường. Ơng cho rằng khi chú ý đến HS, cần chú
ý ở cả hai phương diện: năng lực trí tuệ và thái độ học tập, và ông chia đối tượng HS
thành 4 nhóm, và tùy theo mỗi nhóm ơng lại đề xuất những phương án dạy học thích
hợp và đóng đúng vai trò cần thiết của người thầy [7].


10
Sau đó, vấn đề TV trong nhà trường đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu,
tìm hiểu, nhiều cơng trình được công bố, nhiều hội thảo khoa học được tổ chức. Do
mới được quan tâm gần đây, nên các nghiên cứu về lĩnh vực này chủ yếu mới chỉ
tập trung vào việc làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản nhất của TV trong nhà trường,
tìm hiểu nhu cầu TV và thực trạng TV.
Tác giả Trần Thị Minh Đức đã có hàng loạt cơng trình nghiên cứu những vấn
đề cơ bản nhất của TV trong nhà trường: “Quan niệm về TV tâm lý” [26]; “Một số
vấn đề cơ bản của tâm lý học TV” [27]; “Giáo trình tham vấn tâm lý” [28]; Bên
cạnh đó cũng có nhiều cơng trình của các tác giả khác đã nghiên cứu về vấn đề này,
cụ thể như: “Về TV tâm lý - hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông” [23] ;
“Tham vấn nghề nghiệp: Khái niệm và các lí thuyết tiếp cận” [24]; “Tầm quan
trọng của tham vấn” [29]; “Bàn về thuật ngữ: tư vấn, tham vấn và cố vấn” [54] ...
Đi vào tìm hiểu nhu cầu và thực trạng TV, chúng ta có thể kể đến các cơng
trình “Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội” [58]; “Những khó khăn tâm lí và nhu cầu tham vấn của học sinh

THPT” [48]; “Đào tạo chuyên gia tham vấn – trị liệu tâm lí, một nhu cầu cấp bách
hiện nay” [34] ; “Thực trạng tham vấn ở Việt Nam: từ lý thuyết đến thực tế” [25];
“Thực trạng tham vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT ở Hà Nội” [66]; “Nhận
thức về lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT” [59]; ...
Nói chung, những cơng trình này phần lớn đều khẳng định nhu cầu được TV
của HS là một nhu cầu có thực và rất cấp bách nhưng thực trạng và hiệu quả TV
cho các em thì chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.
Như vậy, TVHĐ đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Ban đầu hoạt động
TVHĐ được thực hiện trong khn khổ các Chương trình, Dự án phát triển GD và
do các Hiệp hội chuyên môn nghề nghiệp, ... thực hiện với các nội dung về: tâm sinh lý HS, các lý thuyết dạy và học trong nhà trường, ... và sau này, được phát triển
thành mơ hình đơn vị độc lập, trực thuộc trường học, đối tượng TV và nội dung TV
dần dần được mở rộng hơn.
1.1.2. Nghiên cứu về năng lực tư vấn của giáo viên
Trên thế giới, mặc dù ở các nước phát triển đã có đội ngũ cán bộ tham vấn
học đường chuyên nghiệp từ lâu, nhưng hoạt động TV của người GV vẫn là nhu cầu


11
không thể phủ nhận. Và để thực hiện được hoạt động TV, người GV cần phải có
những NL nhất định.
Theo Gable, R. A., Hendrickson, J. M., Young, C. C., & Shokoohi-Yekta, M.
[103] , người GV hiệu quả phải có 6 NL cơ bản sau: NL đánh giá, NL lập kế hoạch,
NL hướng dẫn, NL quản lí hành vi, NLTV, NL hành chính.
Theo Selvi K. [121], người GV cần có các NL cơ bản sau: NL chuyên môn,
NL nghiên cứu, NL chương trình giảng dạy, NL học tập suốt đời, NL xã hội - văn
hóa, NL cảm xúc, NL truyền thơng và công nghệ thông tin (ICT), NLTV và NL môi
trường. Những NL này ảnh hưởng đến giá trị, hành vi, giao tiếp, mục đích và hoạt
động của GV trong trường học và cũng hỗ trợ GV nghiên cứu phát triển và chương
trình giảng dạy chuyên nghiệp.
Trong nghiên cứu “Các đặc điểm của người GV hiệu quả” [131], các tác giả đến

từ trường đại học Stanford đã cho rằng, ngoài khả năng tổ chức và thể hiện rõ ràng các
chủ đề học tập; Có cách tiếp cận phân tích hoặc tổng hợp các lĩnh vực thảo luận; Có sự
năng động và nhiệt tình trong cơng việc; người GV hiệu quả cần phải có khả năng
tương tác với cá nhân HS và với nhóm HS, theo đó người GV phải cơng bằng với mọi
HS trong đánh giá, và phải biết đưa ra cho HS những lời khuyên hay những sự hỗ trợ
có giá trị, ngay cả trong cả những vấn đề không liên quan trực tiếp đến mơn học.
Trong cơng trình nghiên cứu “10 Qualities of an Effective Teacher” [132],
Derrick Meador đã mô tả 10 phẩm chất của người GV hiệu quả. Và cả 10 phẩm chất
này được tác giả phân tích đều hướng đến một điểm chung là người GV hiệu quả
phải hướng đến HS, làm mọi điều để giúp HS học tốt hơn, dù điều đó có thể là khó
khăn, thách thức đối với bản thân người GV đó. Điều quan trọng nhất là người GV
hiệu quả phải xem HS như là một cá nhân cần được tôn trọng và cần được chia
sẻ, giúp đỡ bất cứ lúc nào, về bất cứ vấn đề nào chứ không phải chỉ là những vấn
đề liên quan đến mơn học mà mình giảng dạy.
Trong bài báo “GVTV trong bối cảnh cải cách giáo dục” [120], Pugach, M. C.
cho rằng người GV chuyên nghiệp phải biết kết hợp một cách xuất sắc việc vai trị giảng
dạy chun mơn cũng như vai trị của một người lớn là hướng dẫn, TV cho HS mọi
vấn đề trong trường học. Để người GV trở nên thật sự chun nghiệp thì ngồi việc vận
dụng kinh nghiệm cá nhân, họ còn phải thường xuyên được bồi dưỡng và hỗ trợ kĩ thuật.


12
Kết quả khảo sát hơn 400 HS trung học ở Philadenphia về quan điểm của các
em về người GV hiệu quả được các nhà nghiên cứu công bố trong bài báo“HS nói gì
về người GV hiệu quả” [99] đã chỉ ra 6 phẩm chất của người GV hiệu quả: 1/ Thường
xuyên thúc đẩy HS phải nỗ lực để thành công và giúp các em phát huy hết khả năng; 2/
Quản lý lớp học bằng cách duy trì sự kiểm sốt đối với các hành vi cũng như các quá
trình hoạt động trong lớp; 3/ Có khả năng xác định những HS cần giúp đỡ ở mặt nào đó
và giúp đỡ các HS đó; 4/ Tìm cách giải thích nội dung bài giảng cho đến khi mọi HS
đều hiểu được; 5/Áp dụng các hoạt động giảng dạy một cách đa dạng; 6/ Nỗ lực để

hiểu HS với tư cách là các cá nhân, không chỉ là những HS trong lớp học.
Trong cuốn “Nâng cao nhận thức GV thông qua quan sát” [92], các tác giả
Good, T.L. và Brophy, J.E. đã chỉ ra rằng để trở phát huy vai trị của mình, người
GVcần biết quan tâm, lắng nghe và tôn trọng HS; nhạy cảm và đưa ra các quyết định
kịp thời; đảm bảo công bằng với mọi HS.
Tác giả Daniel R.Beerens, trong cuốn “Đánh giá GV cho sự phát triển chuyên
nghiệp: Hình thành văn hóa của động lực và học tập” [94], đã cho rằng, để trở nên
chuyên nghiệp, ngoài những kiến thức chun mơn, KNSP thì việc đặt mình vào vị trí
của người học đã trưởng thành, để giúp đỡ các em HS giải quyết những vấn đề mà
mình từng trải qua cũng vô cùng quan trọng đối với mỗi người GV.
Ở Việt Nam, vấn đề năng lực TV của người GV chưa thật sự được quan tâm.
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã dựa trên mục tiêu giáo dục của UNESCO và một số
nghiên cứu của DeSeCo (Definition and Selection of Competencies - Xác định và
lựa chọn năng lực - OECD) đã chỉ ra rằng: NL của GV bao gồm những nhóm cơ
bản sau: NL dạy học, NLGD, NL chẩn đoán và TV, NL phát triển nghề nghiệp và
phát triển trường học [75]. Tuy nhiên, trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả
chưa chỉ ra được nội hàm của những NL ấy.
Trong bài “Phát triển nghiệp vụ cho GV Việt Nam dựa trên nhu cầu và chuẩn
năng lực – Vai trò của Bộ Giáo dục và Đào tạo” [9], tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích có
gợi ý 7 chuẩn cơ bản về NL nghề nghiệp GV cần có và phát triển qua các giai đoạn:
Chuẩn 1: GV hiểu nội dung môn học và phương pháp truyền đạt nội dung
phù hợp tới người học;
Chuẩn 2: GV hiểu cuộc sống và phong cách học tập của người học;


13
Chuẩn 3: GV biết lập kế hoạch bài giảng đánh giá và báo cáo/ điều chỉnh
hiệu quả về việc học tập của người học;
Chuẩn 4: GV có kỹ năng giao tiếp có hiệu quả với người học;
Chuẩn 5: GV biết duy trì và sáng tạo trong xây dựng mơi trường học tập

mang tính thách thức cao và an tồn, dân chủ thông qua việc sử dụng tốt các kỹ
năng quản lý lớp học;
Chuẩn 6: GV không ngừng học tập và nghiên cứu nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm thực tế chun mơn;
Chuẩn 7: GV phải là các thành viên tích cực tham gia vào các hoạt động
chuyên môn và phục vụ cộng đồng rộng lớn khác.
Theo cách tiếp cận này, NL của GV không chỉ tập trung ở kiến thức chun
mơn mà cịn hướng đến các KN khác nhằm dạy học hiệu quả theo định hướng
người học là trung tâm, trong đó việc hiểu cuộc sống và phong cách học tập của
người học, có KN giao tiếp hiệu quả với người học nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học là những vấn đề nổi bật.
Trong tài liệu“Mơ hình, nội dung, phương pháp đào tạo GV” [8], các tác giả
Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường cho rằng người GV cần phải có các NL cốt lõi sau:
NL dạy học; NL GD; NL chẩn đoán; NL đánh giá; NL tiếp tục phát triển nghề nghiệp
và phát triển trường học và NLTV. Và hai ông cho rằng NLTV là NL nhằm“hướng
dẫn việc tự tổ chức học tập; phát triển việc giúp đỡ học tập theo quá trình; hướng
dẫn người học tự đánh giá”. Theo cách phân chia này, mặc dù NLTV của người GV
đã được khẳng định là một trong những NL cốt lõi mà mỗi người GV cần phải có, tuy
nhiên nội hàm của NLTV lại chưa thật sự đầy đủ. Vì thực tế cho thấy HS có nhu cầu
TV ở rất nhiều nội dung, chứ không chỉ ở mong muốn được giúp đỡ về mặt học tập.
Đồng tình với quan điểm của các nhà nghiên cứu Nguyễn Tùng Lâm và
Nguyễn Ngọc Diệp [20] về vai trò TV của người GV trong nhà trường phổ thông.
Các tác giả này cho rằng cần phải có mơ hình TVHĐ phù hợp với Việt Nam, các mơ
hình được “du nhập” từ nước ngồi ít phù hợp với Việt Nam, mơ hình TVHĐ ở Việt
Nam phải là mơ hình động, linh hoạt, nhân sự cũng phải linh hoạt, bên cạnh vai trò
của lực lượng nòng cốt chuyên nghiệp, chúng ta vẫn cần tận dụng lực lượng bán
chuyên nghiệp – là lực lượng chủ yếu làm công tác GD đối với HS như GV. Trong


14

điều kiện cịn tồn tại các vấn đề về chính sách, đào tạo và nguồn nhân lực ở nước ta
như hiện nay, việc quan tâm bồi dưỡng NLTV của đội ngũ nhà giáo là điều cần thiết.
Nói tóm lại, nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng để trở thành người GV
chuyên nghiệp, thì NLTV là một trong những yếu tố cần phải có. Tuy nhiên, việc đi
sâu vào tìm hiểu NLTV của người GV cũng như vấn đề phát triển NL đó cho người
GV vẫn ít được chú ý đến. Đây sẽ là điều bất lợi cho việc đảm bảo chất lượng, hiệu
quả của các quá trình GD hiện đại. Chúng ta đều biết rằng, GV chính là người có điều
kiện gần gũi, hiểu biết HS về mọi mặt, nhất là những vấn đề các em gặp phải trong
quá trình học tập ở trường. Khơng những thế, GV là người có điều kiện tiếp cận
thơng tin chính thống và có chức năng GD, hỗ trợ HS trong việc thực hiện nhiệm vụ
học tập của mình. Hơn nữa, trong bối cảnh của nước ta hiện nay, khi mà nhu cầu của
xã hội đối với việc hỗ trợ cho HS trong trường học là rất lớn, mà lực lượng cán bộ
TVHĐ chuyên nghiệp lại rất hiếm hoi, thì việc phát triển NLTV cho người GV là hết
sức cần thiết. Đó chính là xuất phát điểm của việc hình thành đề tài này.
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực tư vấn của người giáo viên
Trong bộ tài liệu bồi dưỡng NL nghề nghiệp GV do Cục Nhà giáo và CBQL
cơ sở giáo dục – Bộ GD&ĐT chủ trì xây dựng, có tài liệu “Nâng cao NL tham vấn,
hướng dẫn và TV GD của GV : Dành cho GV THPT” do nhóm tác giả Nguyễn Thị
Mùi, Nguyễn Thị Nhân Ái biên soạn [57]. Tuy nhiên, tài liệu này được biên soạn
theo tinh thần cung cấp tài liệu để GV tự đọc và trả lời các câu hỏi. Nói chung, tài
liệu này mang tính trang bị kiến thức là chính, chứ chưa thể giáo dục thái độ và rèn
luyện KN. Hơn nữa, vì để GV tự đọc tài liệu và tự trả lời câu hỏi nên sẽ khó để xác
định được hiệu quả của việc nâng cao NLTV của người GV.
Trong chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV
THPT hạng II (Ban hành theo Quyết định số 2509 /QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm
2016 của Bộ trưởng BGDĐT) [13] có chun đề 2 “GV với cơng tác TV HS trong
trường THPT”. Tuy nhiên, đây chỉ là một trong tổng số 14 chuyên đề, chưa bao gồm
nội dung ôn tập, kiểm tra, tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch được bồi dưỡng trong thời
gian tương đương 240 tiết bao gồm cả thời gian học lí thuyết và thời gian thảo luận,
thực hành. Với thời lượng và nội dung như thế thì gần như mới chỉ dừng lại ở việc



15
trang bị kiến thức hết sức cơ bản về TV cho GV chứ chưa thể hình thành KN và thái độ
TV cho GV được, nên việc phát triển được NLTV cho GV là hết sức khó khăn.
Trong đề tài "Phát triển NLTV tâm lí cho GVCN ở trường THCS” [81],
nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu đề xuất khung NLTV tâm lí và một số biện pháp
phát triển NLTV tâm lí cho GVCN ở trường THCS. Tuy nhiên, đề tài này mới chỉ
tập trung vào một nội dung TV (TV tâm lí) và đối tượng là GVCN ở cấp THCS.
Năm 2016, Trung tâm NC Tâm lí học và Giáo dục học – Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam được giao nhiệm vụ nghiên cứu “Bồi dưỡng NLTVHĐ cho GVCN
trường THPT” [82] – đây là cơ sở của Đề án và Tài liệu bồi dưỡng GV, đã trình Bộ
GD&ĐT thơng qua bằng các quyết định (1) Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày
21/05/2018 của Bộ trưởng BGDĐT về việc Ban hành chương trình bồi dưỡng NLTV
cho GV phổ thông làm công tác TV cho HS; và (2) Quyết định số 2496/QĐ-BGDĐT
ngày 05/07/2018 của Bộ trưởng BGDĐT về việc giao cho Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam xây dựng tài liệu, tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng cho GV phổ
thông làm cơng tác TV cho HS. Nhóm tác giả của nhiệm vụ này đã nghiên cứu, xây
dựng khung NL cần có và các nội dung cần được bồi dưỡng cho những người đã hoặc sẽ
được giao nhiệm vụ vận hành phòng TV học đường trong các nhà trường phổ thông.
Bên cạnh đó, tổ chức Plan International Việt Nam cũng xuất bản tài liệu
hướng dẫn dành cho cán bộ tham vấn học đường như là một trong những kết quả
của dự án “Trường học An tồn, Thân thiện và Bình đẳng” [22],trong đó có chỉ ra
một số kiến thức và KN cần trang bị cho cán bộ tham vấn học đường (hoặc GV,
nhân viên nhà trường được phân cơng phụ trách phịng tham vấn học đường)
Ngồi ra, hiện nay chúng tơi mới chỉ tìm thấy một số cơng trình nghiên cứu
về vấn đề phát triển NL GD cho người GV [69], trong đó có đề cập đến NL cảm
hóa HS, NL hiểu HS, ... (có thể được hiểu là NLTV).
Tóm lại, bàn về phát triển NLTV của người GV, chúng ta mới chỉ thấy
những nghiên cứu bàn về việc phát triển NLGD nói chung của người GV trong đó

có những yếu tố được hiểu là TV hoặc phát triển NLTV cho GVCN hoặc GV/ nhân
viên nhà trường được phân công nhiệm vụ chuyên trách phòng TV học đường hoặc
cán bộ tham vấn học đường, mà chưa thấy nghiên cứu nào đi sâu vào việc phát triển
NLTVcho người GV như là một NL cần thiết của bất kì người GV nào.


×