Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.43 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
------------------

NGUYỄN ĐỨC GIANG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9 14 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2021


Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1 : PGS.TS. Nguyễn Dục Quang
Hướng dẫn 2 : PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền

Phản biện 1: ....................................................................
....................................................................

Phản biện 2: ....................................................................
....................................................................

Phản biện 3: ....................................................................
....................................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....

Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học được Đảng, Nhà nước và Bộ
giáo dục & đào tạo đặc biệt quan tâm. Điều này được thể hiện trong nhiều
nghị quyết của Đảng, văn bản pháp lý của Nhà nước xuyên suốt quá trình
phát triển của đất nước. [30,89]
Với bối cảnh tồn cầu hóa và kinh tế tri thức, thế giới ngày nay đang
thay đổi rất nhanh chóng về mọi mặt, nhiều tri thức vừa ra đời chưa bao lâu
đã nhanh chóng trở nên lạc hậu và con người khơng ngừng tìm tịi, phát
hiện ra những tri thức mới để đáp ứng yêu cầu của thời đại. Theo đó, lý luận
dạy học hiện đại chỉ rõ thầy giáo từ nhiệm vụ truyền thụ tri thức sang làm
nhiệm vụ định hướng, tổ chức, dạy cách học cho người học. Người học phải
chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức. Vai trò của tự học là rất quan trọng:
…Tự học là chìa khóa vàng càng cần được mài sáng thêm trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thế kỉ XXI. [29,26]
Trong lý luận dạy học đại học, giảng viên biết rằng giáo dục đại học
cần khuyến khích sinh viên thể hiện quan điểm cá nhân với mơn học bất
luận quan điểm đó đúng hay sai nhưng thực tế người giảng viên lại thường
áp đặt một đáp án chuẩn với câu hỏi đặt ra cho sinh viên. Chính lẽ đó, giảng
viên thường rơi vào tình trạng tiến thối lưỡng nan khi phải lựa chọn áp

dụng phương pháp giảng dạy truyền đạt hay hướng dẫn SV tự học vì khi SV
học cùng một thứ theo phương pháp giảng dạy truyền đạt sẽ dễ dàng hơn
khi kiểm soát việc học và đánh giá kết quả học của sinh viên.
Vào những thập niên 60 của thế kỷ XX đã có quan điểm của Carl
Roger chỉ ra rằng cần dạy cho người học cách thích ứng với thay đổi. Ơng
đã nhận ra khơng thể cung cấp đủ kiến thức cho người học, phải hướng dẫn
người học cách thức tìm kiếm kiến thức mới giúp người học thỏa mãn. Hơn
nữa, một trong những phương châm của giáo dục đại học là đáp ứng tất cả
các nhu cầu của người học theo hướng riêng biệt. Cho phép sinh viên tự
học, tự nghiên cứu theo chương trình giảng dạy. Điều này đòi hỏi sinh viên
phải chịu trách nhiệm cho việc học của mình, họ sử dụng trường đại học
như một bộ tài ngun dưới sự kiểm sốt của chính mình. Rất nhiều giảng
viên theo đuổi phương châm truyền cảm hứng cho sinh viên để họ tự nghiên
cứu, tự tìm tịi rồi chia sẻ trong cộng đồng lớp học. Tuy nhiên, để làm được


việc này địi hỏi sinh viên cần có một số khả năng để trở thành những người
học độc lập. Giảng viên cần hướng dẫn hình thành năng lực học độc lập này
như một mục tiêu trọng yếu của chương trình.
Một trong những cách khả thi để cải thiện khả năng tự học của sinh
viên là áp dụng các cách thức dạy học tích cực nhằm thúc đẩy việc học độc
lập. Cần nghiên cứu thêm để xác định việc áp dụng cách thức dạy học nào
trong thực tiễn sẽ phát triển năng lực tự học của sinh viên. Các kết quả
nghiên cứu sẽ rất quan trọng cải thiện chất lượng giảng dạy và phát triển lí
thuyết về các chiến lược giảng dạy nhằm thúc đẩy năng lực tự học ở cả đại
học cũng như các cấp học phổ thông.
Xuất phát từ những cơ sở nêu trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Phát
triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận dạy học
tích cực làm đề tài luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về năng lực tự học và phát
triển năng lực tự học từ đó đề xuất các biện pháp triển năng lực tự học cho
SV ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên ĐHSP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho sinh
viên ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực.
4. Giả thuyết khoa học
Năng lực tự học ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học của sinh viên đại
học sư phạm. Thông qua các biện pháp PTNLTH theo tiếp cận dạy học tích
cực, đi kèm với các bài tập bổ trợ phát triển kĩ năng sẽ giúp sinh viên phát
triển và hoàn thiện năng lực tự học nhanh và bền vững hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của phát triển năng lực tự học cho sinh viên
các trường ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực.
5.2. Khảo sát thực trạng phát triển năng lực tự học cho sinh viên trường
ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho SVĐHSP theo tiếp cận
dạy học tích cực và thực nghiệm sư phạm kiểm chứng các biện pháp này.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu


Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu các biện
pháp phát triển NLTH theo tiếp cận dạy học tích cực trong phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
chủ yếu gồm: dạy học dựa vào dự án; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; dạy
học theo Elearning; dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.
Các biện pháp pháp phát triển NLTH cho SVĐHSP theo tiếp cận dạy
học tích cực sẽ thực hiện trong mơn Giáo dục học đại cương và mơn Quản
lí hành chính nhà nước và Quản lí ngành Giáo dục đào tạo.

Giới hạn về đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sinh viên các trường sư
phạm gồm: Đại học sư phạm Hà Nội; ĐH Ngoại ngữ, ĐH QGHN.
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ 2014 tới 2020.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát các hoạt động học của
sinh viên trong quá trình học tập. Đề tài sẽ xây dựng mẫu phiếu quan sát
năng lực, dựa vào tiêu chuẩn năng lực để đánh giá.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra viết: Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông
tin về những vấn đề có liên quan đến hoạt động phát triển năng lực tự học.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng bảng hỏi phỏng vấn nhằm
thu thập các thông tin về nhận thức, thái độ của SV về năng lực tự học và
thực trạng phát triển năng lực tự học.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm để kiểm
chứng tính khả thi và hiệu quả của quy trình giáo dục năng lực tự học, bộ
tiêu chuẩn đánh giá NLTH và các bước PTNLTH cho sinh viên trường
ĐHSP.
7.2.2.5. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa
học về năng lực tự học và các biện pháp nhằm hình thành năng lực tự học
cho sinh viên.
7.2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS để
đảm bảo độ tin cậy.


8. Luận điểm bảo vệ
Có thể phát triển NLTH cho SV ĐHSP thơng qua các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học gồm: dạy học dựa vào dự án; dạy học nêu và giải

quyết vấn đề; dạy học theo Elearning; dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược.
Để phát triển năng lực tự học cho SV ĐHSP nhanh chóng và bền vững
cần thúc đẩy các thuộc tính trí tuệ, các năng lực nhận thức và tạo động lực
trong quá trình vận dụng phương pháp dạy học tích cực.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Đóng góp về lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lí luận
về năng lực tự học và phát triển NLTH theo tiếp cận dạy học tích cực. Hệ
thống hóa lại một số các thuộc tính cấu trúc của NLTH và các yếu tố bên
ngoài của NLTH của SV ĐHSP; Một số cách thức phát triển NLTH theo
tiếp cận DHTC.
9.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng NLTH và phát triển NLTH cho
SVĐHSP từ đó hồn thiện hệ thống các biện pháp phát triển NLTH theo
tiếp cận DHTC, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường
ĐHSP.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có cấu trúc gồm
3 chương.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH
VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu của đề tài
1.1.1 Trên thế giới
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu về tự học và
năng lực tự học đang tập trung nghiên cứu về các thành thành tố của năng
lực tự học tiêu biểu như của: Anthony, 1994 [67]; Boekaerts, 1997 [82];

Carr, 1996 [85]; Malone & Smith, 1996; Schunk và Zimmerman, 1996
[157]; Schwartz và Bransford, 1998 [158]; Birenbaum, 2002 [78]; Weiss,
2004 [173]; Taggart (2005) [162]; Bullock & Muschamp, 2006; Bishop,
2006 [84]. Các học giả này chỉ ra rằng năng lực tự học quyết định bởi ba
yếu tố bên trong gồm: (1) Một số kỹ năng nhận thức cơ bản, như trí nhớ, sự
chú ý, giải quyết vấn đề và sáng tạo; (2) Về các kỹ năng siêu nhận thức cần
thiết cho việc học độc lập; (3) Các kỹ năng tình cảm. Trong đó quan trọng
nhất là kỹ năng tình cảm, thường được coi là động lực đối với việc học độc
lập. Các thành tố này sẽ được làm rõ ở trong mục tiếp theo của luận án.
1.1.2. Trong nước
Các nghiên cứu về phát triển năng lực tự học hiện nay tập trung chủ
yếu vào một số vấn đề sau:
1/ Dạy cách tự học nhằm hình thành năng lực tự học
2/ Dạy học nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy hầu hết
các tác giả nghiên cứu đều nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc phát triển
NLTH cho sinh viên. Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra nhiều cách thức để
phát triển NLTH cho sinh viên. Song các nghiên cứu cho thấy trong phát
triển NLTH cho sinh viên còn rất nhiều vấn đề chưa được giải quyết như: các
yếu tố ảnh hưởng tới phát triển NLTH, các kĩ năng thúc đẩy phát triển
NLTH, các biện pháp tối ưu phát triển NLTH trong dạy học hiện đại.
1.2. Năng lực tự học của sinh viên đại học sư phạm
1.2.1. Khái niệm Tự học và Năng lực tự học
1.2.1.1. Tự học
Dựa vào các quan niệm, chúng tôi đưa ra cách hiểu tự học là q trình
người học huy động tồn bộ khả năng trí tuệ, vốn sống, tình cảm và ý chí của


mình để tác động một cách chủ động vào đối tượng cần khám phá để lĩnh hội
một cách tự lực một khối lượng kiến thức, kỹ năng năng và hoàn thiện nhân

cách bản thân dưới sự can thiệp hay không can thiệp của GV.
1.2.1.2. Năng lực
Theo chúng tôi NL là sự vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực
hiện được các nhiệm vụ công việc đáp ứng theo các tiêu chuẩn, tiêu chí cho
từng nhiệm vụ cơng việc. NL là sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ với các kỹ năng thực hành, giao tiếp, giải quyết các vấn đề trí tuệ,
thái độ nghề nghiệp tích cực, khát vọng học tập, … Yếu tố kỹ năng thực
hành là biểu hiện cao nhất của NL.
1.2.1.3. Năng lực tự học
Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi sử dụng cách hiểu về năng lực tự
học là sự vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và thuộc tính cá nhân để tác
động một cách chủ động vào đối tượng cần khám phá (nội dung học tập)
trong những tình huống, bối cảnh khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao
dưới sự can thiệp hay không can thiệp của giảng viên.
1.2.2. Đặc điểm của sinh viên đại học sư phạm
1.2.3. Cấu trúc Năng lực tự học của sinh viên đại học sư phạm
Cấu trúc NLTH gồm 3 nhóm: Nhóm các NL nhận thức; Nhóm các
năng lực siêu nhận thức; Nhóm các năng lực tình cảm, tạo động lực
1.2.4. Đánh giá Năng lực tự học của sinh viên Đại học sư phạm
Đánh giá NLTH được hiểu là một quá trình đo lường, thu thập các
chứng cứ và đưa ra các phán xét về một NLTH nào đó đã đạt/chưa đạt tại
một thời điểm. Vì khơng thể quan sát trực tiếp NLTH nên cần có một số chỉ
số gián tiếp để biểu hiện NLTH. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực tự học được
mơ tả gồm 3 nhóm lớn là:
Tiêu chuẩn 1: Năng lực nhận thức (9 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 2: Năng lực siêu nhận thức (7 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 3: Năng lực tạo động lực (7 tiêu chí)
Diễn giải cho từng mức như (xem trong toàn văn)
Đánh giá NLTH của SV được thực hiện thơng qua hai hình thức gồm:
tự đánh giá và đánh giá của GV



1.3. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm
1.3.1. Phát triển năng lực tự học
Phát triển năng lực tự học có thể hiểu là sự tác động của nhà giáo dục
hoặc của bản thân người học đến người học để họ đạt được mức độ năng
lực tự học cao hơn so với trước đó.
1.3.2. Các con đường phát triển Năng lực tự học cho sinh viên đại học sư
phạm
1.3.2.1. Tự học trên lớp dưới sự hướng dẫn của giảng viên
1.3.2.2. Tự học ngoài giờ lên lớp khơng có sự hỗ trợ trực tiếp của giáo viên
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển Năng lực tự học cho sinh viên
Đại học sư phạm
1.3.3.1. Giảng viên và bài giảng
1.3.3.2. Yếu tố môi trường vật lý
1.3.3.3. Các thuộc tính trí tuệ của Sinh viên Đại học sư phạm
1.4. Phát triển Năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp
cận dạy học tích cực
1.4.1. Tiếp cận dạy học tích cực
1.4.1.1. Cách hiểu về dạy học tích cực
1.4.1.2. Đặc trưng của tiếp cận dạy học tích cực
Đặc trưng 1: Dạy học hướng tới năng lực giải quyết vấn đề, động não,
sáng tạo
Đặc trưng 2: Dạy học phân hóa và hợp tác giữa các cá nhân
Đặc trưng 3: Người học chủ động tự tìm hiểu vấn đề
Đặc trưng 4: Ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa, đa dạng hóa
thời gian, khơng gian dành cho hoạt động học


1.4.2. Mối liên hệ giữa dạy học tích cực và sự phát triển năng lực tự học


• DH nêu và giải quyết vấn đề
• DH dự án
• DH đảo ngược
• DH Elearning

DH TC

Học tích cực
• Giải quyết vấn đề, sáng tạo.
• Phân hóa, hợp tác giữa các SV
• Chủ động tìm hiểu vấn đề
• Tối ưu hóa, đa dạng hóa thời
gian, khơng gia cho hoạt động
học

• Năng lực nhận thức
• Năng lực siêu nhận thức
• Tạo động lực

NLTH

Biểu đồ 1.1: Biểu thị mối liên hệ giữa DHTC và sự phát triển NLTH
1.4.3. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp
cận dạy học tích cực
1.4.3.1. Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học theo dự án (Projectbased Learning)
* Tác động của DHDA tới PTNLTH
Phương pháp dạy học dự án phát triển các năng lực nhận thức, siêu
nhận thức và tạo động lực cho sinh viên.
1.4.3.2. Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học giải quyết vấn đề

* Tác động của dạy học giải quyết vấn đề tới mục tiêu tự học
Nhìn chung, một số phân tích tổng hợp đã chứng minh rằng sinh viên
học theo phương pháp DH GQVĐ đạt điểm thấp hơn một chút so với sinh
viên học theo các phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, khi phân tích so
sánh về khả năng áp dụng các kiến thức đã học vào các bối cảnh khác nhau
thì sinh viên học phương pháp DH GQVĐ lại làm tốt hơn.
* Tác động của DH GQVĐ tới việc phát triển NLTH
Sinh viên được giảng dạy theo phương pháp DH GQVĐ đã chuyển lý
luận được học sang các vấn đề khác và tạo ra nhiều lời giải thích mạch lạc
hơn so với những sinh viên không được giảng dạy bằng phương pháp DH
GQVĐ.
1.4.3.3. Phát triển năng lực tự học thông qua E-learning
* Tác động dạy học Elearning tới PTNLTH
E-Learning cho phép SV làm chủ hồn tồn q trình học của bản thân,
từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt


là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một
cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do
trao đổi mới những người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học.
1.4.3.4. Phát triển năng lực tự học thông qua lớp học đảo ngược
* Tác động của dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược tới PTNLTH
Sinh viên sẽ trở thành người học độc lập thông qua việc kiểm soát việc
học của bản thân về tốc độ học tập, nắm vững nội dung và trách nhiệm
chuẩn bị khi đến lớp [64][101]. Cách học này đòi hỏi học sinh phải dùng
nhiều đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang
tư duy được thực hiện bởi cả giảng viên và sinh viên.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1) Có tương đối nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học và NLTH. Hầu

hết các tác giả nghiên cứu đều nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc phát
triển NLTH cho sinh viên, đồng thời kết quả nghiên cứu chỉ ra nhiều cách
thức để phát triển NLTH cho sinh viên. Tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề cần
nghiên cứu sâu hơn khi nhắc tới NLTH và PTNLTH như: các yếu tố ảnh
hưởng tới phát triển NLTH, các kĩ năng thúc đẩy phát triển NLTH, các biện
pháp tối ưu phát triển NLTH trong dạy học hiện đại.
2) Năng lực tự học là sự vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và thuộc
tính cá nhân để tác động một cách chủ động vào đối tượng cần khám phá
(nội dung học tập) trong những tình huống, bối cảnh khác nhau nhằm đạt
được hiệu quả cao dưới sự can thiệp hay không can thiệp của giảng viên.
3) Năng lực tự học bao gồm các thành tố: NL nhận thức, NL siêu nhận
thức và NL tình cảm. Phát triển năng lực tự học chính là sự thúc đẩy,
khuyến khích người học tị mị, tự tin và tự lực để hình thành, tiệm cận và
thuần thục các kĩ năng nhận thức, siêu nhận thức phục vụ cho việc học của
bản thân. Người học sẽ vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để đưa ra các
quyết định có trách nhiệm và có hành động phù hợp với nhu cầu học tập của
bản thân.


4) Thông qua tổ chức các hoạt động học tập, PPDHTC góp phần rèn
luyện năng lực tự học cho sinh viên, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi cá
nhân, khuyến khích trí thơng minh óc sáng tạo trong giải quyết những vấn
đề thực tế. Trong đề tài nghiên cứu tập trung phát triển năng lực tự học
thông qua các nhóm phương pháp tích cực gồm: Phát triển năng lực tự học
qua phương pháp dạy học dựa trên dự án (Project-based Learning); Phát
triển năng lực tự học qua Dạy học giải quyết vấn đề (Problem-based
Learning); Phát triển năng lực tự học qua Elearning; Phát triển năng lực tự
học thông qua lớp học đảo ngược (Flipped Classrooms).
5) Thúc đẩy phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm cần tập
trung thúc đẩy vai trò của các (giảng viên) bài giảng với việc phát triển năng

lực tự học và thúc đẩy các thuộc tính trí tuệ bên trong của sinh viên gồm:
Lập luận khoa học; tư duy sáng tạo; tự đánh giá.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH
VIÊN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Khái qt về khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lí luận về PTNLTH theo
tiếp cận DHTC. Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng PTNLTH theo tiếp cận
dạy học tích cực, chỉ rõ các kết quả, hạn chế trong quá trình PTNLTH. Qua
khảo sát giúp đề tài vạch đường cơ sở về NLTH của SV từ đó có những
chuẩn bị cho các bước PTNLTH sau này.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát hai nội dung chính gồm:
- Khảo sát thực trạng năng lực tự học của SV ĐHSP.
- Khảo sát thực trạng phát triển NLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận
DHTC.


2.1.3. Mơ hình khảo sát
Mơ hình khảo sát NLTH và phát triển NLTH cho SV ĐHSP theo tiếp
cận DHTC được thiết kế gồm các thành phần như sau:
(1)Khảo sát nhận thức (NLTH/PTNLTH)
(2)Khảo sát thực trạng PT NLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận DHTC.
(3)Đánh giá NLTH của SV ĐHSP.
(4)Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển NLTH cho SV ĐHSP.
2.1.4. Thời gian khảo sát và phương pháp khảo sát
2.1.5. Mẫu khảo sát
2.2. Kết quả khảo sát

2.2.1. Thực trạng Năng lực tự học của sinh viên Đại học sư phạm
2.2.1.1. SV tự đánh giá về NLTH
Bảng 2.1: SV tự đánh giá NLTH
Năng lực tự học
Mean
Std. D
1. Năng lực nhận thức
2.367
0.867
2. Năng lực siêu nhận thức

2.345

0.937

3. Năng lực tình cảm
2.469
0.966
Trung bình
2.394
0.923
SV tự đánh giá NLTH của bản thân mình thì điểm trung bình của 3
nhóm năng lực đạt 2.4, mức này là mức tiệm cận. Với độ lệch chuẩn 0.9,
cho thấy NLTH của SV có NTH thuộc vùng từ đang hình thành đến đạt u
cầu, trong đó nhiều nhất ở mức độ tiệm cận và tiến đến đạt yêu cầu.
2.2.1.2. GV đánh giá về NLTH của SV
2.2.2. Thực trạng PTNLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận DHTC
2.2.2.1. Tần suất vận dụng phương pháp, hình thức dạy học tích cực nhằm
phát triển năng lực tự học cho sinh viên
Bảng 2.2: Khảo sát trên SV về tần suất GV vận dụng phương pháp, hình

thức DHTC nhằm PTNLTH
Vận dụng phương pháp, hình thức
N Min Max Mean Std. D
dạy học tích cực
Phát triển năng lực tự học qua Học
475 1.00 5.00
3.68
.799
tập dựa trên dự án


Phát triển năng lực tự học qua Dạy
470 1.00 5.00
3.78
.713
học giải quyết vấn đề
Phát triển năng lực tự học thông qua
475 1.00 5.00
3.56
.817
dạy học E – learning
Phát triển năng lực tự học thông qua
475 1.00 5.00
3.36
.884
lớp học đảo ngược
Qua khảo sát, chúng tơi thấy rằng những phương pháp và hình thức DH
tích cực này mới được sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng đến gần thường
xuyên là chủ yếu. Chúng tôi cũng đưa ra giả thuyết rằng nếu sử dụng những
phương pháp và hình thức DH tích cực thường xun và sử dụng đạt mức

độ đạt yêu cầu trở lên sẽ giúp phát triển NLTH của SV.
2.2.2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học dự án
2.2.2.3. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học nêu và giải
quyết vấn đề
2.2.2.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học lớp học
đảo ngược
2.2.2.5. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học Elearning
2.2.2.6. Đánh giá tác động của các cách thức trong việc phát triển năng lực
tự học cho sinh viên
Sinh viên đánh giá các tác động từ cách thức tổ chức dạy học theo tiếp
cận DHTC chỉ đạt mức hiệu quả từ ít hiệu quả tới hiệu quả bình thường. Cụ
thể như sau:
Sinh viên đánh giá tác động từ các cách thức tổ chức dạy học dự án tới
PTNLTH cho SV gần đạt hiệu quả bình thường. SV đánh giá cách thức GV
Thông báo trước nội dung sắp học điểm cao nhất đạt 2.9 điểm với ĐLC 0.7;
Hướng dẫn SV lập kế hoạch hoạt động đạt 2.7 với ĐLC 0.8; Hướng dẫn SV
triển khai dự án đạt 2.7 điểm với ĐLC 0.6.
Mức độ hiệu quả của các tác động từ PPDH nêu và giải quyết vấn đề
tác động tới PTNLTH gần đạt mức hiệu quả bình thường. Khơng có sự khác
biệt q nhiều trong việc đánh giá hiệu quả các tác động của GV đến
PTNLTH cho SV. Các tác động của dạy học đảo ngược tới PTNLTH cho
SV hiệu quả nhất là GV lựa chọn chủ đề dạy học đạt 2.95 điểm với độ lệch
chuẩn 0.8 điểm. Tiếp đến là cách thức GV hướng dẫn SV thảo luận, trao đổi
thực hành đạt 2.8 điểm với độ lệch chuẩn 0.9.


Tác động của dạy học Elearning tới PTNLTH cho SV hiệu quả nhất là
GV xây dựng môi trường học tập dựa vào công nghệ đạt 2.84 điểm với độ
lệch chuẩn 0.8.
2.2.2.7. Khó khăn gặp phải khi vận dụng phương pháp, hình thức DHTC

phát triển NLTH cho SVSP
Thiếu bầu khơng khí tâm lý tích cực say mê khuyến khích tự học và
thiếu động lực để bạn tích cực học tập chính là hai yếu tố tiếp theo gây ảnh
hưởng cho SV chiếm lần lượt là 15.8% và 14.6%. Hai yếu tố này là hai yếu
tố nội tại trong mỗi cá nhân, động lực và tâm lý tích cực say mê tự học xuất
phát từ bên trong mỗi SV, nhưng nó lại được tác động và thúc đẩy bởi giảng
viên. Khi giảng viên có những động viên và những vấn đề hấp dẫn để SV
giải quyết, khi GV tìm được những vấn đề vừa sức với SV, khi GV quan
tâm và gây được sự hấp dẫn trong học tập với SV… thì khi đó trong SV sẽ
xuất hiện động lực học và sự say mê nghiên cứu, tìm tịi. Chính vì vậy, bản
thân SV là yếu tố quan trọng, chủ yếu trong hoạt động tự học, nhưng để
phát triển NLTH thì lại rất cần những phương pháp, hình thức DH tích cực
từ GV có tâm có tài.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Khảo sát thực trạng phát triển NLTH cho SV sư phạm thơng qua
phương pháp, hình thức DH tích cực chúng tơi kết luận một số vấn đề như
sau:
1) NLTH của SV đang dừng ở mức tiệm cận tới đạt yêu cầu, trong đó
năng lực siêu nhận thức được đánh giá thấp nhất, tiếp đến năng lực tạo động
lực và năng lực nhận thức. SV đã chuẩn bị sẵn tâm thế tự học, có các kĩ
năng nhận thức ở mức độ nhất định, tuy nhiên khả xâu chuỗi, suy ngẫm, lên
kế hoạch và phân bổ nguồn lực còn hạn chế nên ảnh hưởng tới mức độ
thành thạo trong NLTH.
2 ) Khi khảo sát về tần suất sử dụng phương pháp, hình thức DH tích
cực để phát triển NLTH, SV và GV đều khẳng định tần suất sử dụng các
phương pháp: phát triển NLTH dựa trên dự án; phát triển NLTH thông qua
giải quyết vấn đề; phát triển NLTH thông qua E – learning; phát triển
NLTH thông qua lớp học đảo ngược sử dụng ở mức độ gần thỉnh thoảng.

Chúng tơi kỳ vọng rằng, trong thực nghiệm của mình, khi chúng tôi sử dụng
những phương pháp đã đưa ra trong đề tài với cách tiến hành được đưa ra
với mức độ thường xuyên hơn thì NLTH của SV sẽ có bước phát triển.
4) Thực trạng cách thức PTNLTH theo tiếp cận dạy học tích cực GV
đánh giá cao hơn SV đạt mức thường xuyên tới rất thường xuyên ở gần hết
các biện pháp, SV đánh giá đạt mức thỉnh thoảng tới thường xun. Sự khác
biệt được lí giải vì cách nhìn nhận khác nhau về một số biện pháp theo tiếp
cận DHTC giữa GV và SV, điều này thể hiện qua kết quả phỏng vấn GV và
SV.
5) GV và SV có sự đồng nhất trong đánh giá về sự hiệu quả của các tác
động DHTC tới PTNLTH. Hiệu quả của các biện pháp tác động tới
PTNLTH chỉ đạt từ mức ít hiệu quả tới hiệu quả bình thường.
6) Trong đánh giá các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLTH,
GV và SV đều cho rằng những yếu tố đề tài đưa ra: mơi trường vật lý, vai
trị của GV, vai trị bản thân có ảnh hưởng đến sự phát triển NLTH. Trong
các nhóm yếu tố đề tài đưa ra, đối tượng khảo sát có nhận định chung rằng
nhóm yếu tố bản thân người học có mức khá ảnh hưởng đến sự phát triển
NLTH của SV.


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp PTNLTH cho sinh viên ĐHSP
3.2. Các biện pháp PTNLTH cho SVĐHSP
3.2.1. Xây dựng công cụ đánh giá NLTH cho SV ĐHSP để xác định
phương pháp, hình thức dạy học tích cực phù hợp
3.2.2. Xây dựng các hoạt động trải nghiệm kích thích động cơ, tạo hứng thú
học tập nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm
3.2.3. Tổ chức phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm

thông qua dạy học giải quyết vấn đề
3.2.4. Tổ chức phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm
thông qua dạy học dựa vào dự án
3.2.5. Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược vào tổ chức giảng dạy qua
ứng dụng Elearning.
3.2.6. Hướng dẫn SV phát triển các năng lực tự học thông qua các bài tập
bổ trợ
3.3. Thực nghiệm các biện pháp phát triển NLTH cho SV ĐHSP theo
tiếp cận DHTC
3.3.1. Thực nghiệm sư phạm tổ chức dạy học tích cực và sử dụng hệ thống
bài tập PTNLTH qua ứng dụng E-learning cho SV ĐHSP
3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Xác nhận tính khả thi và hiệu quả của biện pháp vận dụng phương
pháp lớp học đảo ngược vào tổ chức giảng dạy qua ứng dụng E-learning và
sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên qua
ứng dụng E-learning. Đồng thời qua thực nghiệm cũng kiểm chứng lại tính
khả thi khi sử dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực tự học của
sinh viên.
3.3.1.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm tiến hành trên nội dung học tập mơn Quản lí hành chính
nhà nước và Quản lí ngành giáo dục & đào tạo. Đây là mơn học được số
hóa và giảng dạy dựa trên nền tảng phần mềm E-learning. Nội dung môn
học được thiết kế gồm: video bài giảng, hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự
luận đã được lưu trữ tại đường links: />Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều học tập trên nền tảng Elearning kết hợp với vận dụng dạy học đảo ngược dựa vào công nghệ.


Nhóm thực nghiệm GV sẽ sử dụng thêm các bài tập phát triển NLTH cho
SV trong quá trình giảng dạy.
* Giáo viên cung cấp các bài tập nhằm thúc đẩy phát triển NLTH cho nhóm
thực nghiệm

3.3.1.3. Chọn mẫu thực nghiệm
Nhóm thực nghiệm (TN): gồm 30 SV năm thứ 3 chuyên ngành sư
phạm gồm: Sư phạm tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung quốc.
Nhóm đối chứng (ĐC): gồm 30 SV năm thứ 3 chuyên ngành sư phạm
gồm: Sư phạm tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung quốc.
3.3.1.4. Tiến trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành thực nghiệm
Bước 2: Tổ chức dạy học tích cực PTNLTH cho SV
Bước 3: Đo và đánh giá kết quả thực nghiệm
3.3.1.5. Thời gian tiến hành thực nghiệm
Từ tháng 01/2019 tới tháng 5/2019.
3.2.1.6. Công cụ đánh giá
Đề tài sử dụng công cụ đánh giá NLTH của sinh viên gồm 23 item.
Kiểm định độ tin cậy của phiếu đánh giá NLTH dùng trong thực
nghiệm
Bảng 3.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của phiếu đánh giá NLTH
Cronbach’s Alpha
N of Items
.902

23


3.3.1.7. Kết quả thực nghiệm
a. Đánh giá đầu vào
* Năng lực tự học của sinh viên
3.5
3

2.92


2.75
2.54

2.5

2.51
2.31

2.39

2.29

2.22

2.12

2.452.37

2.58
2.25

2.37

2.552.47

2.58
2.422857143 2.45
2.37


2.832.92

2.73
2.43

2.58

2
1.5

1
0.5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10 11 12 13 14 15 16
TN

17 18 19 20 21 22 23

ĐC

Biểu đồ 3.1. Đánh giá đầu vào NLTH của nhóm thực nghiệm và đối chứng
Chú thích:
Tra cứu, tìm kiếm và thẩm định thơng tin (Search, Find & Verify
1 Information)
2 Phân tích và luận giải (Analyse and Interpret
3 Đánh giá và nhận định (Evaluating Assumptions)
4 Xây dựng luận điểm (Formulating Arguments)
5 Xử lí vấn đề (Problem Processing)
6 Dự đoán (Guesses)
7 Đọc phản biện (Reading Critically)
8 Ghi chép để học tập (Note Making for Study)
9 Kĩ thuật ghi nhớ (Memory Techniques)
10 Suy ngẫm về những điều đã học (Reflection on Subject Matter)
Suy ngẫm về mức độ thành thục kiến thức, kĩ năng (Reflection on
11
Skill Proficiency)
12 Đặt mục tiêu (Setting Goals)
13 Lập kế hoạch tự học (Planning Activities)
14 Sắp xếp nguồn lực học tập (Organising Resources)
15 Quản lí tài liệu học tập (Organising Files)



Điều chỉnh nhận thức (Revising Views)
Ý thức và sự tập trung (Mindfulness & Concentration)
Tự tạo động lực (Self-motivation)
Giải tỏa áp lực và căng thẳng (Dealing with Pressure & Stress)
Thất bại tích cực (Failing Well)
Kiên trì (Perseverance)
Ĩc tị mị (Curiosity)
Sự bền bỉ (Resilience)
Kết quả của quan sát trên cả nhóm thực nghiệm và đối chứng cũng cho
thấy sự tương đồng trong cách sinh viên phân tích và luận giải khi xử lí các
bài tập, cách sinh viên xử lí vấn đề, đặt giả thuyết. SV còn tương đối thụ
động trong cá nhân hóa cách học, thụ động trong nghe giảng và nghiên cứu
tài liệu. Rất nhiều sinh viên ghi chép kiến thức từ giáo viên mà không hề
suy ngẫm về nội dung ghi, khơng hề có đánh giá và điều chỉnh nhận thức
trong một số vấn đề học. Nhóm năng lực tình cảm cho thấy sinh viên đã biết
cách tạo động lực cho bản thân, có những cách giải tỏa căng thẳng như nghe
nhạc, làm việc cùng bạn bè hoặc chơi games. Tuy nhiên, phần lớn các sinh
viên thiếu sự tò mị, khơng có ý định tìm hiểu thêm các nội dung ngoài bài
giảng của giáo viên, khi gặp bài tập khó sẵn sàng bỏ qua, thậm chí bỏ qua
cả các câu khó trong bài thi.
b. Đánh giá đầu ra
* Đánh giá NLTH của nhóm thực nghiệm trước và sau
16
17
18
19
20
21
22
23



5
4.63
4.5
4.17

4.13
4
3.5
3

2.74

2.5
2.12
2
1.5
1
0.5
0
1

2

3

4

5


6

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

TN đầu vào

TN đầu ra

Biểu đồ 3.2. Đánh giá NLTH của nhóm thực nghiệm trước và sau
Chú thích: Xem chú thích biểu đồ 3.1
Kết quả thống kê cho thấy NLTH của SV tăng lên đáng kể, có thể quan
sát biểu đồ 3.3, với cột thứ hai thể hiện cho đánh giá đầu ra NLTH của SV
thực nghiệm. Điểm trung bình trung của tồn bộ các kĩ năng trong NLTH
tăng từ 2,48 điểm (đánh giá đầu vào) lên 3,58 điểm (đánh giá đầu ra). Mức
điểm chênh lệch giữa NLTH đầu ra và đầu vào đạt 1 điểm, tương đương với
một mức trong tháng đánh giá 5 mức do đề tài xây dựng. Nghĩa là sau quá
trình thực nghiệm, NLTH của sinh viên đã tăng từ mức tiệm cận lên mức
đạt yêu cầu.
c. Kiểm định Pair-sample T-Test
Trong 20 cặp kĩ năng bác bỏ giả thuyết H0, khẳng định các tác động của
đề tài khi vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
tự học cho SV có hiệu quả đã bao gồm nhóm 8 kĩ năng đề tài tập trung phát
triển như đã trình bày ở trên.



3.3.2. Thực nghiệm sư phạm tổ chức dạy học tích cực và sử dụng hệ thống
bài tập PTNLTH cho SV ĐHSP
* Sự khác biệt trong vận dụng PPDH TC phát triển NLTH cho SV giữa
hai lần thực nghiệm
So với thực nghiệm PTNLTH cho sinh viên trong mơn Quản lí hành
chính nhà nước (mục 3.2), việc vận dụng PPDHTC phát triển NLTH trong
mơn Giáo dục học có sự khác biệt. Khác biệt thứ nhất đến từ tần suất sử
dụng phương pháp, hình thức DHTC vào PTNLTH cho sinh viên trong mơn
GDH dày đặc hơn, vì số tín chỉ là 3 tín (so với 2 tín của mơn Quản lí hành
chính nhà nước) SV sẽ học 3 tiết / 1 tuần. Hơn nữa, thực nghiệm lần 2 GV
sử dụng 3 phương pháp, hình thức dạy học tích cực gồm: dạy học dựa vào
dự án, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học đảo ngược trên nền tảng
ứng dụng E-learning. Khác biệt thứ hai đến từ hình thức triển khai mơn học,
môn GDH học trực tiếp mặt giáp mặt (face to face), cịn mơn Quản lí hành
chính nhà nước học thơng qua hình thức Elearning (mơn học được thiết kế
giảng dạy Online, chỉ có 4 buổi học offline). Khác biệt thứ 3, số lượng các
năng lực thành phần của NLTH sẽ được GV tác động phát triển trong thực
nghiệm lần 2 với môn GDH là tất cả 23 item (so với 8 item trong thực
nghiệm lần 1). Chính vì vậy, GV tổ chức PTNLTH cho SV ĐHSP gồm: dạy
học dựa vào dự án, dạy học nêu và GQVĐ, lớp học đảo ngược là ba PPDH
TC chủ yếu. Riêng đối với Elearning chỉ được xem là một phương pháp bổ
trợ, thứ yếu và sử dụng bằng phần mềm Class Dojo.
3.3.2.1. Mục đích thực nghiệm
Xác nhận mức độ hiệu quả của tất cả các biện pháp tổ chức dạy học
tích cực và sử dụng các bài tập bổ trợ nhằm phát triển NLTH cho SV.
3.3.2.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm tiến hành trên nội dung học tập môn Giáo dục học dành
cho sinh viên chính quy ngành sư phạm tại ĐHNN. Nội dung mơn học được

thiết kế với dung lượng 3 tín chỉ, SV học 3 tiết / 1 tuần.
Nhóm đối chứng được học tập và thực hiện giảng dạy như bình thường.
Nhóm thực nghiệm sẽ sử dụng liên tục 3 phương pháp, hình thức
DHTC nhằm phát triển năng lực cho SV gồm:
- Phát triển NLTH qua PPDH dựa trên dự án.
- Phát triển NLTH qua dạy học giải quyết vấn đề.


- Phát triển NLTH thông qua lớp học đảo ngược ứng dụng phần mềm
Class Dojo.
- Trong quá trình tổ chức DHTC GV sẽ sử dụng các bài tập phát triển
KN bổ trợ cho SV.
* Giảng viên thúc đẩy phát triển NLTH của sinh viên thông qua các bài
tập (xem chi tiết tại mục 3.3.1.6.2)
3.3.2.3. Chọn mẫu thực nghiệm
Nhóm thực nghiệm: gồm 32 SV năm thứ 2 ngành sư phạm: tiếng Anh,
tiếng Pháp, tiếng Trung quốc.
Nhóm đối chứng: gồm 41 SV năm thứ 2 ngành sư phạm: tiếng Anh,
tiếng Trung quốc, tiếng Nhật.
Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng được thành lập dựa trên sự
tương đồng về trình độ, nội dung môn học, điều kiện vật chất, thiết bị dạy
học, mức độ đầu tư bài giảng của GV nhưng khác nhau ở phương pháp
giảng dạy và hệ thống bài tập bổ trợ.
3.3.2.4. Tiến trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành thực nghiệm
Bước 2: Tổ chức dạy học tích cực PTNLTH cho SV
Bước 3: Đo và đánh giá kết quả thực nghiệm
3.3.2.5. Thời gian tiến hành thực nghiệm
Từ tháng 8/2019 tới tháng 11/2019. Tổng số buổi GV lên lớp trực tiếp 15
buổi (3 tiết/1 buổi), mỗi buổi 180 phút. GV hỗ trợ online cho SV trong suốt quá

trình học thông qua phần mềm Class Dojo.
3.3.2.6. Công cụ đánh giá (xem mục 3.2.1.6)
3.3.2.7. Kết quả thực nghiệm
a. Đánh giá đầu vào
Năng lực tự học của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm thể
hiện qua biểu đồ.


3.45

3.5

3

3.23
2.92

2.89

3.04

3.01
2.85 2.87

2.85

2.71

2.67
2.51

2.34

2.5

2.51 2.45

2.46
2.21

2.34

2.45

2.54

2.88

2.58

2.21

2

1.5

1

0.5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

Đối chứng

Thực nghiệm

Biểu đồ 3.3. Đánh giá đầu vào NLTH của SV nhóm ĐC và nhóm TN (Thực
nghiệm trong mơn GDH)
Chú thích: xem chú thích biểu đồ 3.1
Đánh giá đầu vào chỉ ra rằng nhóm TN và ĐC tương đối đồng nhất về
NLTH. Cụ thể như sau:
Nhóm TN đạt 2.69 điểm mức tiệm cận: NL nhận thức đạt 2.68 điểm;

NL siêu nhận thức đạt 2.4 điểm; NL tình cảm, tạo động lực đạt 2.9 điểm.
Nhóm ĐC đạt 2.66 điểm mức tiệm cận: NL nhận thức đạt 2.76 điểm;
NL siêu nhận thức đạt 2.38 điểm; NL tình cảm, tạo động lực đạt 2.83 điểm.
b. Đánh giá đầu ra
Sau 3 tháng tiến hành thực nghiệm chúng tôi tiến hành đánh giá đầu ra
ở cả lớp TN và ĐC. Kết quả thể hiện qua biểu đồ 3.4.
Nhóm đối chứng: NLTH đạt 2.96 điểm đạt mức tiệm cận: NL nhận
thức đạt 3.06 điểm; NL siêu nhận thức đạt 2.68 điểm; NL tình cảm tạo động
lực đạt 3.13 điểm;
Nhóm thực nghiệm: NLTH đạt 3.71 xấp xỉ mức thành thạo: NL nhận
thức đạt 3.71 điểm; NL siêu nhận thức đạt 3.5 điểm; NL tình cảm tạo động
lực đạt 3.92 điểm.


5
4.5
4
3.5
3
2.5

4.56
4.12

4.12

3.94
3.92 3.88
3.79
3.78 3.68

3.77
3.66
3.62
3.62 3.56
3.59
3.51
3.47 3.35
3.43
3.42 3.46 3.38
3.42
3.33 3.27
3.31
3.24
3.22
3.08
3.04 2.94
3.03
3.01 3.02
2.85 2.92
2.84
2.83
2.72
2.7
2.68
2.61
2.31
2.04
3.84 3.91

2

1.5
1
0.5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Đối chứng

12


13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

Thực nghiệm

Biểu đồ 3.4. Đánh giá đầu ra NLTH của SV nhóm ĐC và nhóm TN (Thực
nghiệm trong mơn GDH)
Chú thích: xem chú thích biểu đồ 3.1
* So sánh sự phát triển NLTH giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng.
NLTH sẽ phát triển mạnh mẽ nếu thời gian và tần suất sử dụng DHTC
của GV tăng. Điều này có thể thấy qua kết quả thực nghiệm trong mơn

GDH khi thời gian học giáp mặt thực tế đã tăng tới hơn nhiều lần so với
thực nghiệm trong môn Quản lí hành chính nhà nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
1) Tính khả thi về bộ công cụ đánh giá NLTH của sinh viên được
khẳng định qua thực nghiệm sư phạm. Bộ công cụ gồm: 03 tiêu chuẩn là kĩ
năng nhận thức, kĩ năng siêu nhận thức và kĩ năng tình cảm, chia thành và
23 tiêu chí nhỏ đã đánh giá năng lực tự học của sinh viên một cách tồn
diện và chính xác. Qua thực nghiệm cũng chỉ rõ 23 tiêu chí trong bộ đánh
giá có tính đồng nhất và đều cho độ tin cậy 90 % trong toàn phép đo.
2) Qua thực nghiệm sư phạm chứng minh tính khả thi và hiệu quả của
những biện pháp do đề tài đề xuất. Các biện pháp đã giúp SV phát triển
NLTH ở tất cả các khía cạnh: năng lực nhận thức, năng lực siêu nhận thức
và năng lực thúc đẩy. Phân tích cho thấy, các biện pháp thúc đẩy nhóm kĩ
năng siêu nhận thức phát triển từ đó giúp sinh viên hình thành kiến thức
mới trên cơ sở biết rõ những điều mình hiểu, quan trọng hơn SV biết những
điều mình chưa hiểu. Chính điều này đã cải thiện các năng lực tự học khác
đạt hiệu quả cao hơn.


×