Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.34 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Trong quá trình dạy học Ngoại ngữ, giao tiếp là nền tảng của các
mối quan hệ, là tiền đề cần thiết cho sự hình thành và phát triển tâm lí, nhân
cách của HS. Đối với HS trung học phổ thông, việc phát triển năng lực ngôn
ngữ giao tiếp trong DH Ngoại ngữ (Tiếng Anh) ngày càng quan trọng hơn,
thúc đẩy hiệu quả quá trình dạy học Tiếng Anh cho HS trung học phổ thông.
1.2. Thiếu hoặc yếu năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong quá trình dạy học
Tiếng Anh ở HS trung học phổ thơng gây ra nhiều khó khăn trong vấn đề tiếp
nhận và diễn đạt ngơn ngữ có thể dẫn đến việc làm giảm chất lượng học
Tiếng Anh của HS phổ thông. Nhiều nước trên thế giới đã có những biện
pháp khác nhau để phát triển NLGT trong dạy học ngoại ngữ như: biện pháp
phát triển lời nói mạch lạc, phát triển vốn từ, khả năng hiểu ý nghĩa từ ngữ,
năng lực lĩnh hội cấu trúc ngữ pháp và khả năng phát âm chuẩn. Lựa chọn
những biện pháp phát triển NLGT trong dạy học ngoại ngữ cho HS phổ
thông trên thế giới vào điều kiện cụ thể, thực tiễn ở Việt Nam là một trong
những vấn đề đặt ra để giải quyết của luận án.
1.3. Phát triển NLGT trong dạy học ngoại ngữ cho HS phổ thông theo
tiếp cận trải nghiệm ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách tồn diện, có
hệ thống từ việc phát hiện với những công cụ cụ thể nhằm xác định mức độ
phát triển khả năng tiếp nhận và biểu đạt, đến các nhóm kỹ năng cụ thể nhằm
cải thiện NLGT bằng ngoại ngữ của HS trong môi trường giao tiếp cụ thể cần
được giải quyết trong luận án.
Đề tài nghiên cứu “Phát triển NLGT trong dạy học ngoại ngữ cho HS
phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm” nếu thành công sẽ giúp giáo viên có
những biện pháp và quy trình hỗ trợ hiệu quả để HS có thể phát triển NLGT
trong q trình học ngoại ngữ tốt nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án xây dựng quy trình


phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học
phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho
học sinh THPT.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ cho học
sinh trung học phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm.


2

4. Giả thuyết khoa học
Năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ của học sinh trung học phổ
thông hiện nay còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được một quy trình dạy học
Ngoại ngữ cho học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm phù hợp, trong đó
xây dựng và sử dụng các biện pháp phát triển năng lực giao tiếp, xây dựng
môi trường giao tiếp dự án học tập, tạo cơ hội cho học sinh THPT trải nghiệm
giao tiếp qua dạy học dự án, rèn luyện năng lực nghe hiểu, năng lực nói thuyết
trình thì sẽ phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ của học sinh
trung học phổ thông và nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học ngoại ngữ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về: 1 năng lực ngôn ngữ giao tiếp; 2 phát
triển năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học phổ
thơng theo tiếp cận trải nghiệm, trong đó nhấn mạnh việc khuyến khích học
sinh THPT tham gia các câu lạc bộ cộng đồng và tham gia học tập dự án như
một số biện pháp bổ trợ cho quá trình dạy học Ngoại ngữ để phát triển năng
lực giao tiếp của học sinh trung học phổ thơng một cách tồn diện hơn.
5.2. Đánh giá thực trạng nhận thức, năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại

ngữ cho học sinh trung học phổ thông và phát triển năng lực giao tiếp trong
dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận trải
nghiệm.
5.3. Xây dựng quy trình khoa học và sử dụng hợp lý các biện pháp nhằm phát
triển năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học phổ
thông theo tiếp cận trải nghiệm.
5.4. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của quy trình và các
biện pháp đã đề xuất nhằm phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học Ngoại
ngữ cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu về khái niệm “năng lực giao tiếp” trong DH ngoại
ngữ và giới hạn chỉ nói về “năng lực ngơn ngữ giao tiếp” ngoại ngữ .
- Luận án dựa vào chu trình học tập trải nghiệm của David A.Kolb để
tập trung thiết kế và tổ chức dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học phổ
thông theo tiếp cận trải nghiệm.
- Luận án tập trung giải quyết vấn đề năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ
và dùng ngoại ngữ làm phương tiện, công cụ giao tiếp (không phải tiếng mẹ
đẻ . Do đó, luận án đi sâu vào việc tổ chức hoạt động dạy học Ngoại ngữ của
giáo viên, đảm bảo trong hoạt động dạy học đó, mọi học sinh trung học phổ


3

thông đều được định hướng, tạo cơ hội, điều kiện học Ngoại ngữ để phát triển
năng lực ngôn ngữ giao tiếp thông qua trải nghiệm.
- Đề tài nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức dạy học Ngoại ngữ theo
tiếp cận trải nghiệm nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp cho học sinh
trung học phổ thơng; từ đó vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo tiếp cận

trải nghiệm đối với một môn học cụ thể là mơn Tiếng Anh - một trong những
mơn Ngoại ngữ chính tại các trường THPT.
- Khảo nghiệm ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu,
giảng dạy và đánh giá Ngoại ngữ về quy trình và các biện pháp được đề xuất.
6.2. Về quy mô nghiên cứu
- Đánh giá sàng lọc 394 HS trung học phổ thông tại 07 trường THPT trên
địa bàn thành phố Hà Nội có đầy đủ cơ sở vật chất và đội ngũ GV dạy học
chương trình mơn Tiếng Anh thí điểm theo Đề án Ngoại ngữ Quốc Gia 2020
nhằm xác định mức độ NLGT bằng Tiếng Anh; phân tích các biện pháp phát
triển NLGT bằng Tiếng Anh cho học sinh THPT của 127 chuyên gia GD,
CBQL và GV Tiếng Anh tại Hà Nội.
- Nghiên cứu sâu 2 biện pháp phát triển năng lực nói thuyết trình và NL
nghe hiểu tại các trường THPT tại Hà Nội.
7. Cách tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
(1) Tiếp cận trải nghiệm; 2 Tiếp cận năng lực; 3 Tiếp cận cấu trúc - hệ
thống; (4 Tiếp cận hoạt động và (5 Tiếp cận thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
8. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án
- Phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận
trải nghiệm sẽ giúp học sinh THPT thực hiện các hoạt động tương tác, giao
tiếp trong cuộc sống, học tập và lao động.
- Ở các trường THPT hiện nay, việc phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp
trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm còn chưa được quan tâm
đúng mức cả về lí luận và thực tiễn ví dụ: lí luận cịn thiếu, tần suất sử dụng
chưa nhiều, nhiều nhóm kĩ năng của GV và HS… cịn hạn chế .
- Để phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ cho học

sinh THPT, cần xây dựng một quy trình dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải
nghiệm chặt chẽ, tác động vào nhận thức, kĩ năng học và nhu cầu dạy học Ngoại
ngữ cho học sinh THPT.


4

- Trong bối cảnh lớp học, nếu sử dụng hợp lý quy trình phát triển năng lực
ngơn ngữ giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm sẽ giúp
nâng cao chất lượng của các hoạt động DH Ngoại ngữ, qua đó góp phần tăng
động lực học tập cho HS.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
Hệ thống hóa, bổ sung, làm phong phú cơ sở lí luận về phát triển năng
lực giao tiếp trong dạy học tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh
trung học phổ thông bao gồm: hệ thống khái niệm cơng cụ, các nhóm kỹ năng
giao tiếp trong dạy học tiếng Anh của HS phổ thông, các biện pháp phát triển,
môi trường giáo dục và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực
giao tiếp trong dạy học tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh trung
học phổ thông.
9.2. Về thực tiễn
- Phát hiện thực trạng năng lực NNGT trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận
trải nghiệm và phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong dạy học Ngoại
ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh các trường hiện nay cho học sinh
THPT ở Hà Nội được mơ tả, phân tích trên cơ sở thang đánh giá với 20 kĩ
năng thành phần thuộc 5 nhóm kĩ năng cơ bản cần rèn luyện, hình thành cho
học sinh THPT;
- Đề xuất được quy trình dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm nhằm
phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp cho HS trong các trường THPT một
cách hiệu quả; Thực nghiệm với nhóm biện pháp 1 và 2 cho thấy tính hiệu

quả, khả thi của các biện pháp;
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý giáo dục và các nhà trường THPT nhằm nâng cao hiệu quả và
đáp ứng được yêu cầu đổi mới của quá trình dạy học Ngoại ngữ THPT.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục, nội dung chính của luận án gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học
Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh trung học phổ thông.
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học
Tiếng Anh cho học sinh học sinh trung học phổ thông.
Chƣơng 3. Tổ chức hoạt động phát triển năng lực giao tiếp trong dạy
học Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh học sinh trung học
phổ thông.
Chƣơng 4. Thực nghiệm sư phạm.


5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIAO TIẾP TRONG DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN TRẢI NGHIỆM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hầu hết những nghiên cứu sâu tập trung vào sự hình thành và phát triển
ngơn ngữ; về đặc điểm phát triển, các điều kiện cần, nội dung, phương pháp,
hình thức để phát triển năng lực NNGT bằng Tiếng Anh theo tiếp cận trải
nghiệm. Luận án đi sâu về NL nói thuyết trình và NL nghe hiểu của học sinh
THPT và biện pháp phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học Tiếng Anh
theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

Các khái niệm như: 1 Năng lực; 2 Năng lực giao tiếp; 3 Năng lực
ngôn ngữ giao tiếp (4) Năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ;
(5 Tiếp cận trải nghiệm; 6 Phát triển NL ngôn ngữ giao tiếp trong dạy học
Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT đã được làm sáng tỏ.
1.3. Lí luận về DH Ngoại ngữ và năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong DH
Ngoại ngữ- DH Tiếng Anh trong chƣơng trình GDPT cho học sinh THPT
1.3.1.Vai trị, ý nghĩa, mục tiêu của dạy học ngoại ngữ trong chương trình
GDPT cho học sinh THPT
Môn ngoại ngữ cung cấp cho HS một công cụ giao tiếp quốc tế quan
trọng, giúp các em trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến,
tìm hiểu các nền văn hố, qua đó góp phần tạo dựng sự hiểu biết giữa các dân
tộc, hình thành ý thức cơng dân tồn cầu, góp phần vào việc phát triển phẩm
chất và năng lực cá nhân. Mục tiêu cơ bản của Chương trình giáo dục phổ
thơng mơn Ngoại ngữ [5] là giúp HS hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức
ngơn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Các kỹ năng giao tiếp và kiến thức
ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể, trong
các chủ đề và chủ điểm phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh phổ
thông nhằm giúp HS đạt được các yêu cầu quy định trong Khung năng lực
Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam [6].
1.3.2. Bản chất việc tổ chức dạy học Ngoại ngữ theo chương trình Ngoại
ngữ thí điểm cho học sinh THPT
Bản chất của DH Chương trình GDPT mơn Ngoại ngữ thí điểm là đường
hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp. Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp cho
phép sử dụng nhiều PPDH khác nhau , nhấn mạnh vào việc hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp của học sinh , vào khả năng sử dụng các quy tắc
ngữ pháp để tạo ra các câu đúng và phù hợp thông qua các kỹ năng nghe nói ,


6


đọc, viết . Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp có những điểm tương đồng
với đường hướng lấy người học làm trung tâm trong giáo dục học .
1.3.3. Cấu trúc năng lực ngôn ngữ giao tiếp
Luận án xác định cấu trúc năng lực ngôn ngữ giao tiếp Tiếng Anh
gồm 5 năng lực thành phần như sau: 1 năng lực ngữ pháp; 2 năng lực
ngôn ngữ học xã hội; 3 năng lực diễn ngôn; 4 năng lực chiến lược; 5
năng lực hành động.
1.3.5. Cơ sở đánh giá năng lực ngôn ngữ giao tiếp
Luận án sử dụng thang NL ngôn ngữ giao tiếp 3 cấp sơ cấp, trung cấp,
và cao cấp với 6 bậc được giới thiệu trong khung NL ngôn ngữ giao tiếp
Việt Nam. Đối với HS học tiếng Anh ở THPT thì việc phát triển năng lực
NNGT Tiếng Anh của HS phù hợp từ bậc 2 đến bậc 3 trên thang năng lực của
khung NL ngôn ngữ giao tiếp Việt Nam.
1.3.6. Đặc điểm dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh
trung học phổ thông
Luận án xác định các đặc điểm dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm
ở THPT như sau: 1 Dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm ở THPT
làm thay đổi cách nhìn nhận về vai trị của giáo viên đối với hoạt động dạy và
học sinh đối với hoạt động học; 2 Nội dung dạy học Ngoại ngữ theo tiếp
cận trải nghiệm ở THPT mang tính phân hóa cao; 3 Trong dạy học theo
tiếp cận trải nghiệm ở THPT, quá trình học tập của học sinh là q trình thích
nghi toàn diện; 4 Dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm ở THPT
giúp HS lĩnh hội được kinh nghiệm đối với một số lĩnh vực tri thức mà khơng
có phương thức học tập nào thực hiện được, qua đây họ nhận ra được giá trị
của sự trải nghiệm; 5 Trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm ở
THPT, HS luôn phải tương tác với tài liệu và mơi trường học tập để hồn
thành nhiệm vụ học tập; 6 Trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải
nghiệm ở THPT, GV ln khuyến khích HS cân bằng giữa những trải nghiệm
tích cực và trải nghiệm tiêu cực; 7 Trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận

trải nghiệm ở THPT, việc đánh giá HS không chỉ cho điểm mà cịn tập trung
chủ yếu vào việc đánh giá q trình để tạo ra kiến thức, kinh nghiệm mới.
1.3.7. Ưu và nhược điểm của dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm
cho học sinh THPT
● Ưu điểm:
Nếu tạo điều kiện cho HS học Ngoại ngữ qua trải nghiệm thì sẽ giúp họ một
số lợi ích sau: 1 Cân bằng giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi; 2 Có cơ
hội học tập Ngoại ngữ chia sẻ; 3 Tận dụng những kinh nghiệm sẵn có để tạo
ra kinh nghiệm mới; 4 Phát triển được tối đa các năng lực NNGT hữu dụng


7

liên quan đến môi trường làm việc trong tương lai; 5 Áp dụng được kiến
thức vào công việc cụ thể; 7 Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của HS.
● Nhược điểm:
Bên cạnh các ưu điểm trên, DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm ở THPT
cũng có một số nhược điểm như sau: 1 Kết quả của quá trình học Ngoại ngữ
qua trải nghiệm dựa chủ yếu vào cách học do HS tự đánh giá; 2 Mang tính
cá nhân và khiến GV khó hiểu và giải thích được sự thay đổi của kinh
nghiệm trong mỗi HS; 3 Nếu lạm dụng hoặc sử dụng không khéo chiến
lược dạy học Ngoại ngữ này, có thể gây tư duy lười biếng và làm hạn chế khả
năng phát triển tư duy trừu tượng; 4 Khơng hữu ích khi mục đích dạy học
Ngoại ngữ chủ yếu là chuyển tải tri thức có tính hệ thống, các thông tin và sự
kiện; 5 Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm ở THPT địi hỏi có nhiều thời
gian và luôn đặt ra những yêu cầu cao về năng lực của GV Ngoại ngữ với tư
cách là người điều phối.
1.4. Phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong DH Ngoại ngữ cho học
sinh trung học phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm
1.4.1. Mục tiêu

Mục tiêu dạy học Ngoại ngữ THPT là các hợp phần năng lực giao tiếp
được tích hợp cụ thể: 1 hỗ trợ các phương pháp và phát triển năng lực
NNGT để có thể đánh giá chính xác và tồn diện năng lực học tập Ngoại ngữ
của HS; 2 xác nhận năng lực NNGT của HS phục vụ cho việc ra quyết định
của các bên liên quan; 3 hỗ trợ việc dạy học Ngoại ngữ khác theo hướng
phát triển năng lực GT bằng Ngoại ngữ khác thực tế.
1.4.2. Nội dung
Bao gồm phát triển 20 kỹ năng thành phần thuộc 5 nhóm kỹ năng: 1 Nhóm
kĩ năng đưa ra thơng điệp; 2 Nhóm kĩ năng tiếp nhận thơng điệp; 3 Nhóm
kĩ năng phán đốn và xử lí thơng tin trong tiến trình giao tiếp; 4 Nhóm kĩ
năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp; 5 Nhóm kĩ năng tạo lập những điều
kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phương tiện giao tiếp.
1.4.3. Các hình thức tổ chức dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm
nhằm phát triển năng lực NNGT (Ngoại ngữ) cho học sinh THPT
Quá trình hình thành, phát triển năng lực giao tiếp năng lực NNGT trong
dạy học Tiếng Anh cho học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm thực hiện
thông qua các con đường sau: 1 Phát triển năng lực NNGT theo tiếp cận trải
nghiệm được tiến hành qua hoạt động luyện tập năng lực NNGT định kì trên
lớp; 2 Phát triển năng lực NNGT theo tiếp cận trải nghiệm thơng qua q
trình tự học, tự phát triển; 3 Phát triển năng lực NNGT trong DH Tiếng Anh
theo tiếp cận trải nghiệm bằng việc tiến hành sinh hoạt các diễn đàn, hội thi,
hội thảo và câu lạc bộ cộng đồng… ngoài lớp học.


8

1.4.4. Phương pháp phát triển năng lực NNGT theo tiếp cận trải nghiệm
1 Phỏng vấn, trò chuyện; 2 Kể chuyện; 3 Khoảng trống thông tin; (4)
Viết bài; 5 Trả lời câu hỏi mở; 6 Thực hiện dự án; 7 Thuyết trình; 8
Đóng vai, diễn kịch; 9 Hồ sơ học tập; 10 Quan sát.

1.4.5. Quy trình DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm nhằm phát triển
năng lực ngôn ngữ giao tiếp (Ngoại ngữ) cho học sinh trung học phổ thông
- Bước 1: Học sinh tiếp nhận thông tin, nâng cao nhận thức về năng lực NNGT
bằng tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm của bản thân, gồm: 1 xác định mục
đích; 2 lập kế hoạch phát triển.
- Bước 2: Học sinh xử lí các thơng tin thu nhập và xác định các năng lực
NNGT bằng tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm bằng việc: 3 Xác định
chuẩn bằng việc xử lí những thơng tin thu nhận được; 4 Xây dựng tiêu chí
và hoạt động phát triển bằng việc xác định các năng lực NNGT bằng tiếng
Anh theo tiếp cận trải nghiệm.
- Bước 3: Học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, tình huống
liên quan đến năng lực NNGT bằng tiếng Anh và ra quyết định chọn năng lực
NNGT bằng tiếng Anh phù hợp với từng tình huống thực tế để 5 vừa lựa
chọn biện pháp phát triển và vừa 6 thực hiện phát triển và thu thập thông tin.
- Bước 4: 7 Sử dụng kết quả phát triển nhằm giúp học sinh có thái độ và
hành động đúng với hoạt động phát triển năng lực NNGT bằng tiếng Anh
theo tiếp cận trải nghiệm.
1.4.6. Hoạt động của GV trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm
1.4.7. Đánh giá kết quả phát triển năng lực NNGT trong dạy học Tiếng
Anh cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm
(1)Về nội dung đánh giá; (2)Về kĩ năng; (3)Về thái độ, tình cảm của HS;
(4)Về phương pháp đánh giá; (5)Về chủ thể đánh giá
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển năng lực NNGT
trong DH Ngoại ngữ cho học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm
- Yếu tố khách quan: Các yếu tố môi trường tự nhiên và môi trường xã hội;
Các yếu tố văn hóa, phong tục địa phương và gia đình.
- Yếu tố chủ quan: Cơng tác quản lí, chỉ đạo của các cấp quản lí; Đội ngũ
giáo viên Ngoại ngữ trực tiếp giảng dạy; Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường; Các yếu tố về CSVC, tài liệu hướng dẫn,
TLTK trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm.

Kết luận chƣơng 1
1 NLGT phụ thuộc vào mục đích giao tiếp, tính chất của từng hoạt động
khác nhau và có những cách phân loại khác nhau về NLGT dẫn đến những
quan điểm về NLGT giữa các tác giả chưa có sự thống nhất.


9

2 Phát triển NLGT trong DH Ngoại ngữ cho học sinh THPT theo tiếp cận
trải nghiệm được thực hiện trên nguyên tắc DH “bám sát đối tượng”, có hiệu
quả trong việc phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo cho HS theo
xu hướng đổi mới của giáo dục hiện đại.
3 Phát triển NLGT trong dạy học tiếng Anh cho học sinh THPT theo tiếp
cận trải nghiệm có nhiều mức độ biểu hiện theo tiếp cận trải nghiệm cụ thể;
những yếu tố ảnh hưởng đến NLGT trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh
THPT theo tiếp cận trải nghiệm; tổ chức thực nghiệm nhằm hồn thiện quy
trình phát triển NLGT trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh THPT theo tiếp
cận trải nghiệm. Luận án xây dựng hệ thống gồm 5 nhóm kỹ năng chính với
20 kỹ năng GT cụ thể mà học sinh THPT cần phát triển để thực hiện hoạt
động DH này. Các NLGT này có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi GV
giúp đỡ HS thực hiện thuần thục và đồng bộ hệ thống chức năng này sẽ nâng
cao chất lượng hoạt động DH Ngoại ngữ.
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO TIẾP CẬN TRẢI NGHIỆM TẠI HÀ NỘI
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển năng lực giao tiếp trong
dạy học Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh trung học phổ
thông tại Hà Nội
2.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát 4 vấn đề chính: 1 nhận thức của CBQL, các chuyên gia GD,

GV và HS về phát triển NLGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm; 2 Thực
trạng năng lực NNGT trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh các trường
THPT tại Hà Nội; (3) Thực trạng phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại
ngữ cho học sinh THPT tại Hà Nội theo tiếp cận trải nghiệm; và (4) Các yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại ngữ cho học
sinh THPT tại Hà Nội theo tiếp cận trải nghiệm.
* Đánh giá thực trạng NLGT trong dạy học ti ng nh cho học sinh TH T
theo ti p cận trải nghi m
Để đánh giá NLGT trong dạy học tiếng Anh cho học sinh THPT theo
tiếp cận trải nghiệm, chúng tôi lựa chọn 20 kỹ năng thuộc 5 lĩnh vực được cụ
thể: 1 Nhóm kĩ năng đưa ra thơng điệp; 2 Nhóm kĩ năng tiếp nhận thơng
điệp; 3 Nhóm kĩ năng phán đốn và xử lí thơng tin trong tiến trình giao tiếp;
4 Nhóm kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp; 5 Nhóm kĩ năng tạo
lập những điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phương tiện GT.


10

* Đánh giá thực trạng phát triển NLGT trong dạy học ti ng nh cho học sinh
TH T theo ti p cận trải nghi m
1 Nhận thức của chuyên gia GD, CBQL giáo dục, giáo viên Tiếng Anh
và HS về việc phát triển NLGT trong dạy học tiếng Anh cho học sinh THPT
theo tiếp cận trải nghiệm và mức độ cần thiết của việc phát triển NLGT; 2
Các biện pháp, cách thức, hình thức tổ chức phát triển NLGT trong dạy học
tiếng Anh cho học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm đã và đang sử dụng;
3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp phát triển
NLGT trong dạy học tiếng Anh cho học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm.
2.1.2.2. hương pháp khảo sát
2.1.2.3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát của đề tài
2.1.2.4. hi u khảo sát

a) Đánh giá năng lực giao ti p của HS trong dạy học Ti ng nh theo ti p cận
trải nghi m
b) Xác định mức độ nhận thức, các bi n pháp, cách thức và hình thức tổ chức
phát triển năng lực giao ti p của HS trong dạy học Ti ng nh theo ti p cận
trải nghi m
2.1.2.5. Cách xử lí số li u
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của phát triển năng lực
NNGT trong dạy học Tiếng Anh cho học sinh THPT tại thành phố Hà Nội
Mức độ

Nội dung
1. Phát triển năng
lực NNGT tiếng
Anh góp phần
nâng cao năng lực
GT tiếng Anh cho
học sinh THPT.
2. Phát triển năng
lực NNGT tiếng
Anh góp phần
thực hiện mục tiêu
dạy học ngoại ngữ
của nhà trường.
3. Phát triển năng

Rất
quan
trọng
SL %


SL

%

SL

%

SL

%

50

39,4

40

31,5

33

26,0

4

3,1

0


0

127

38

29.9

50

39,0

36,4

28,3

3

2.4

0

0

127

48

37,8


44

34,6

31

24,5

4

3,1

0

0

127

Quan
trọng

Bình
thƣờng

Ít quan
trọng

Khơng
quan

trọng
SL %

Tổng


11

lực NNGT tiếng
Anh góp phần
nâng cao chất
lượng dạy học
ngoại ngữ trong
nhà trường
Tổng

2.2.2. Thực trạng năng lực NNGT trong dạy học Ti ng
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các nhóm kĩ năng giao
tiếp trong DH Tiếng
Anh

381

nh cho học sinh

Nội dung phát triển NĂNG LỰC NNGT
trong DH Tiếng Anh
5
4

3
2
1
SL
%
SL %
SL %
SL
% SL %
Nhóm 1: Kĩ năng đƣa ra thơng điệp
1. Kĩ năng trình bày vấn
37 29,2 38 29,9 28 22,0 18 14,2 6 4,7
đề
2. Kĩ năng thuyết phục
25 19,7 38 30,0 44 34,6 13 10,2 7 5,5
thương lượng
Nhóm 2: Kĩ năng tiếp nhận thông điệp
Kĩ năng lắng nghe
36 28,3 38 30,0 29 22,8 16 12,6 8 6.3
tích cực
Kĩ năng xác nhận
33 26,0 34 26,8 37 29,2 17 13,3 6 4,7
thông tin
5. Kĩ năng bổ sung thông
29 22,9 42 33,1 36 28,3 15 11,9 5 3.8
tin
Nhóm 3: Kĩ năng phán đốn và xử lí thơng tin trong tiến trình giao tiếp
6. Kĩ năng phán đốn
thơng tin, tiến trình giao 33 26,0 34 26,8 36 28,3 17 13,3 7 5,5
tiếp

7. Kĩ năng xử lí thơng
40 31,5 35 27,5 34 26,8 14 11,0 4 3,2
tin, tiến trình giao tiếp
8. Kĩ năng đánh giá kết
quả giao tiếp và ra quyết 35 27,5 35 27,5 32 25,2 22 17,4 3 2,4
định sau giao tiếp
Nhóm 4: Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp
9. Kĩ năng quản lí thời
32 25,2 34 26,8 36 28,3 18 14,2 7 5,5
gian giao tiếp
10. Kĩ năng điều khiển
tiến trình giao tiếp điểm
29 22,8 32 25,2 37 29,1 22 17,4 7 5,5
bắt đầu – kết thúc giao
tiếp
11. Kĩ năng hợp tác với
33 26,0 42 33,1 29 22,8 14 11,0 9 7,1


12

người nghe
12. Kĩ năng lựa chọn
36 28,3 36 28,3 35 27,6 14 11,0 6 4,8
nghi thức giao tiếp
13. Kĩ năng làm chủ tình
33 26,0 38 30,0 31 24,3 15 11,9 10 7,8
thế giao tiếp
14. Kĩ năng hỏi để xác
34 26,8 40 31,5 27 21,3 18 14,2 8 6,3

nhận thơng tin
Nhóm 5: Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phƣơng
tiện giao tiếp
15. Kĩ năng định hướng
vị thế, hành vi của mình
41 32,4 23 18,1 37 29,1 16 12,6 10 7,8
trong giao tiếp
16. Kĩ năng đánh giá kết
36 28,3 34 26,8 31 24,3 20 15,8 6 4,8
quả giao tiếp
17. Kĩ năng bày tỏ thái
độ, tạo thiện cảm trong
44 34,6 33 26,0 28 22,0 15 11,9 7 5,5
giao tiếp
18. Kĩ năng sử dụng các
34 26,8 31 24,3 36 28,3 20 15,8 6 4,8
phương tiện GT
19. Kĩ năng hỏi để bổ
30 23,6 40 31,5 35 27,6 13 10,2 9 7,1
sung thông tin
20. Kĩ năng đánh giá
thông tin sau tiến trình
30 23,6 31 24,3 39 30,7 15 11,9 12 9,5
giao tiếp
Trung bình
25,2
27,9
26,6
13,1
5,6


2.3. Thực trạng phát triển năng lực NNGT trong dạy học Tiếng Anh cho
học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm
2.3.1. Thực trạng mức độ phát triển năng lực NNGT trong DH Tiếng Anh
cho học sinh THPT
Các nhóm năng lực NNGT
Tiếng Anh cơ bản

Mức độ thực hiện
5

4

3

2

1

Nhóm 1: Kĩ năng đƣa ra thơng điệp
1. Kĩ năng trình bày vấn đề
20
48
30
6
1
105 3,50
2. Kĩ năng thuyết phục
20
44

39
2
1
106 3,53
thương lượng
Nhóm 2: Kĩ năng tiếp nhận thông điệp
3. Kĩ năng lắng nghe tích cực
35
36
18
4
6
99 3,30
4. Kĩ năng xác nhận thơng tin
40
40
21
6
2
109 3,63
5. Kĩ năng bổ sung thơng tin
35
32
24
10
2
103 3,43
Nhóm 3: Kĩ năng phán đốn và xử lí thơng tin trong tiến trình giao tiếp

Thứ

bậc
9
7
19
3
12


13

6. Kĩ năng phán đốn thơng
30
36
33
4
2
105 3,50
7
tin, tiến trình giao tiếp
7. Kĩ năng xử lí thơng tin, tiến
30
40
24
6
3
103 3,43 12
trình giao tiếp
8. Kĩ năng đánh giá kết quả giao
30
28

30
10
2
100 3,33 18
tiếp và ra quyết định sau GT
Nhóm 4: Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp
9. Kĩ năng quản lí thời gian GT
30
24
36
10
1
101 3,36 17
10. Kĩ năng điều khiển tiến
trình giao tiếp điểm bắt đầu –
35
20
27
12
3
97 3,23 20
kết thúc giao tiếp
11. Kĩ năng hợp tác với người
45
20
27
6
4
102 3,40 15
nghe

12. Kĩ năng lựa chọn nghi thức
45
28
24
8
2
107 3,56
5
giao tiếp
13. Kĩ năng làm chủ tình thế
45
24
30
6
2
107 3,56
5
giao tiếp
14. Kĩ năng hỏi để xác nhận
55
28
18
8
2
111 3,70
2
thơng tin
Nhóm 5: Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phƣơng
tiện giao tiếp
15. Kĩ năng định hướng vị thế,

35
28
30
8
2
103 3,43 12
hành vi của mình trong giao tiếp
16. Kĩ năng đánh giá kết quả
35
32
33
2
3
105 3,50
9
giao tiếp
17. Kĩ năng bày tỏ thái độ, tạo
10 3,4
45
24
18
12
3
15
thiện cảm trong giao tiếp
2
0
18. Kĩ năng sử dụng các
10 3,4
40

24
27
12
1
11
phương tiện giao tiếp
4
6
19. Kĩ năng hỏi để bổ sung
11 3,8
50
32
30
2
1
1
thông tin
5
3
20. Kĩ năng đánh giá thông tin
10
45
32
27
2
2
3,6
4
sau tiến trình giao tiếp
8


2.3.2. Thực trạng mức độ kết quả thực hiện các nhóm kĩ năng giao tiếp
trong dạy học Tiếng Anh cho học sinh THPT
Mức độ kết quả
Các nhóm kĩ năng giao tiếp
Trong DH Tiếng Anh

5

4

Nhóm 1: Kĩ năng đƣa ra thơng điệp
1. Kĩ năng trình bày vấn đề
120
124
2. Kĩ năng thuyết phục thương
105
112
lượng
Nhóm 2: Kĩ năng tiếp nhận thông điệp

Th

bậc

3

2

1


78

26

3

351

3,61

1

87

30

4

338

3,48

7


14

3.Kĩ năng lắng nghe tích cực
125

120
75
26
4
350 3,60
2
4.Kĩ năng xác nhận thông tin
120
100
84
26
7
334 3,44 10
5. Kĩ năng bổ sung thông tin
85
128
90
24
6
333 3,43 11
Nhóm 3: Kĩ năng phán đốn và xử lí thơng tin trong tiến trình giao tiếp
6. Kĩ năng phán đốn thơng
90
112
96
26
6
330 3,40 12
tin, tiến trình giao tiếp
7. Kĩ năng xử lí thơng tin,

130
116
57
28
9
340 3,50
6
tiến trình giao tiếp
8. Kĩ năng đánh giá kết quả
giao tiếp và ra quyết định sau
110
128
54
40
5
337 3,47
8
giao tiếp
Nhóm 4: Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp
9. Kĩ năng quản lí thời gian
100
104
78
38
6
326 3,36 13
giao tiếp
10. Kĩ năng điều khiển tiến
trình giao tiếp điểm bắt đầu –
115

96
81
34
6
332 3,42 11
kết thúc giao tiếp
11. Kĩ năng hợp tác với người
130
108
75
30
4
347 3,57
4
nghe
12. Kĩ năng lựa chọn nghi
115
112
69
36
5
337 3,47
8
thức giao tiếp
13. Kĩ năng làm chủ tình thế
135
120
57
32
5

349 3,59
3
giao tiếp
14. Kĩ năng hỏi để xác nhận
110
120
75
26
7
338 3,48
7
thơng tin
Nhóm 5:Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phƣơng tiện
GT
15. Kĩ năng định hướng vị thế,
130
104
81
22
7
344 3,54
5
hành vi của mình trong GT
16. Kĩ năng đánh giá kết quả
120
112
63
32
8
335 3,45

9
giao tiếp
17. Kĩ năng bày tỏ thái độ, tạo
145
108
69
22
7
351 3,61
1
thiện cảm trong giao tiếp
18. Kĩ năng sử dụng các
145
100
78
18
8
349 3,59
3
phương tiện giao tiếp
19. Kĩ năng hỏi để bổ sung
140
84
87
20
9
340 3,50
6
thông tin
20. Kĩ năng đánh giá thông tin

115
100
66
32 11 324 3,34 14
sau tiến trình giao tiếp

2.3.3. So sánh thực trạng các nhóm kỹ năng NNGT trong dạy học Tiếng
Anh theo tiếp cận trải nghiệm của học sinh THPT


15

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực NNGT tiếng
Anh của học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm
2.4.1 Thực trạng nội dung của chương trình, SGK, tài liệu DH trong việc
thiết kế nội dung phát triển năng lực NNGT trongDH Tiếng Anh cho học
sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm
Kết quả khẳng định rằng hầu hết các GV đều cho rằng nội dung các
giáo trình DH Tiếng Anh hiện nay chưa thực sự thuận lợi cho việc thiết kế
DH Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm. Điều đó cho thấy có sự khó khăn
trong thiết kế DH Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm, song khơng có nghĩa
là khơng thể thiết kế được mà đòi hỏi sự đầu tư nhiều hơn nữa từ các GV có
năng lực, có lịng nhiệt huyết và có nghệ thuật sư phạm.
2.4.2. Thực trạng của trang thiết bị, điều kiện dạy học trong việc thiết kế
nội dung phát triển năng lực NNGT trong dạy học Tiếng Anh cho học sinh
THPT theo tiếp cận trải nghiệm
Kết quả đánh giá cho thấy hầu hết các chuyên gia GD, CBQL và GV đánh
giá tương đối thống nhất về trang thiết bị, điều kiện DH ở trường THPT hiện
nay là bình thường cho việc tổ chức DH Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm
chiếm tỉ lệ 42,5% . Như vậy, thực tế cho thấy rằng mặc dù hiện nay trang

thiết bị, điều kiện dạy học Tiếng Anh đã được đầu tư đáng kể trong các nhà
trường phổ thông nhưng vẫn chưa thực sự thuận lợi cho công tác phát triển
năng lực NNGT trong DH Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm.
2.4.3. Thực trạng các hình thức tổ chức phát triển năng lực NNGT trong
dạy học Tiếng Anh cho HS trung học phổ thông theo tiếp cận trải nghiệm
Các hình thức phát triển NĂNG LỰC NNGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải
nghiệm dưới đánh giá của các chuyên gia GD, CBQL và GV Tiếng Anh chưa
đạt kết quả cao bởi vì các hoạt động chưa mang tính hệ thống mà mang tính
cá nhân riêng lẻ. Nhìn chung, phát triển NĂNG LỰC NNGT Tiếng Anh theo
tiếp cận trải nghiệm thơng qua q trình tự học, tự phát triển vẫn là hình thức
cịn hạn chế đối với HS phổ thông.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
Qua kết quả khảo sát về thực trạng phát triển năng lực NNGT Tiếng
Anh cho học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm tại thành phố Hà Nội, tác
giả rút ra một số nhận định như sau:
2.5.1. Những thuận lợi trong phát triển năng lực NNGT Tiếng Anh cho
học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm
1 Với nguồn học liệu phong phú và đa dạng nên cán bộ quản lí, chuyên
gia GD và GV Tiếng Anh đều đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của phát triển
năng lực NNGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT; 2
Tính năng động của học sinh THPT, cùng với sự hỗ trợ của KHKT phục vụ cho


16

hoạt động DH Tiếng Anh phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là lĩnh vực CNTT và thiết
bị trường học; 3 GV Tiếng Anh được bồi dưỡng thường xuyên và bài bản.
2.5.2. Những khó khăn trong phát triển năng lực NNGT Tiếng Anh cho
học sinh THPT theo tiếp cận trải nghiệm
1 Một bộ phận CBQL và GV chưa thực sự xác định trách nhiệm của

mình với việc phát triển năng lực NNGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm
cho học sinh THPT; 2 Một số trường THPT còn thiếu cơ sở vất chất,
phương tiện kĩ thuật; 3 Một số GV Tiếng Anh chưa nhận thức đầy đủ và
đúng đắn về hệ thống năng lực NNGT Tiếng Anh; 4 Số lượng HS trong một
giờ học Tiếng Anh ở trường THPT hiện nay quá đông để tổ chức DH trải
nghiệm Tiếng Anh, trong khi nội dung chương trình DH Tiếng Anh cịn nặng
về ngữ pháp, mà một số GV chưa đổi mới phương pháp dạy và kiểm tra đánh
giá ở trường THPT; 5 Quá trình kiểm tra, đánh giá trong DH Tiếng Anh ở
trường THPT chưa đổi mới; 6 Quy trình giám sát, đánh giá kết quả phát
triển năng lực NNGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm học sinh THPT
còn chưa khoa học, khơng đúng quy trình.
Kết luận chƣơng 2
1) Thực trạng phát triển NLGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm ít
được quan tâm, thực hiện không thường xuyên ở trong kế hoạch dạy học
Tiếng Anh tại trường THPT. Chương trình Tiếng Anh tại trường THPT vẫn
còn theo lối truyền thống, ít đưa yêu cầu DH trải nghiệm nói chung và phát
triển NLGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm nói riêng vào tiêu chí đánh
giá kết quả học tập Tiếng Anh.
2) Quá trình phát triển NLGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm cho HS
có nhiều thuận lợi như: nhận thức tốt của GV và HS về DH Tiếng Anh trải
nghiệm, nguồn tư liệu về phát triển NLGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm
đa dạng, phong phú, sự ủng hộ của học sinh THPT đối với DH Tiếng Anh tính
cực. Ngồi ra, cơng tác phát triển NLGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải nghiệm
cũng gặp vơ vàn khó khăn, tiêu biểu như: nội dung cơng việc trải nghiệm cịn
phức tạp, việc DH Tiếng Anh trải nghiệm nói chung và DH Tiếng Anh trải
nghiệm nói riêng tại một số trường THPT còn nhiều hạn chế, cơ hội để thể hiện
nhiều hình thức và phương pháp DH Tiếng Anh trải nghiệm cịn ít, điều kiện cơ
sở vật chất, phương tiện Tiếng Anh trải nghiệm, cơ cấu số lượng HS tại mỗi lớp
học … ở THPT cịn nhiều bất cập cần có thời gian lâu dài để khắc phục.
3) Hầu hết các khách thể khảo sát chưa đánh giá cao mức độ thực hiện và

mức độ kết quả đối với việc phát triển NLGT Tiếng Anh theo tiếp cận trải
nghiệm của GV Tiếng Anh cho học sinh THPT; Mức độ đạt được của các
kĩ năng theo 5 nhóm cịn chưa cao và hiệu quả thực hiện các kĩ năng chưa
đạt yêu cầu.


17

CHƢƠNG 3. TÔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGÔN NGỮ GIAO TIẾP TRONG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN TRẢI NGHIỆM
3.1. Ý nghĩa của dạy học ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm nhằm phát
triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp cho học sinh trung học phổ thông
nhằm đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình giáo dục phổ thơng 2018
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được xây dựng theo mơ hình
phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực và các
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học. Khác với các chương
trình trước đây, chương trình giáo dục phổ thơng mới chú trọng tăng cường
các hoạt động trải nghiệm nhằm khai thác sự tích cực, chủ động của người
học để từ đó hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất cho họ. Chính
vì vậy việc tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận trải nghiệm nói chung và
tổ chức hoạt động dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Ngồi ra, DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm sẽ đa
dạng hóa các hoạt động học tập, qua đó hoạt động của học sinh sẽ được tích
cực hóa, các em sẽ chủ động trong việc nắm bắt kiến thức, kĩ năng, đồng thời
cũng hình thành những thái độ tích cực, từ đó phát triển khơng chỉ NL ngơn
ngữ giao tiếp mà cịn cả những năng lực chung để "có thể học tập các mơn
học khác, học tập suốt đời, sống và làm việc hiệu quả".
3.2. Nguyên tắc xây dựng quy trình tổ chức hoạt động phát triển năng
lực giao tiếp trong dạy học Ngoại ngữ cho học sinh trung học phổ thông

theo tiếp cận trải nghiệm
Đảm bảo tính mục đích; Đảm bảo tính phát triển; Đảm bảo tính cá biệt
hóa; Đảm bảo tính tích cực, tự giác của HS
3.3. Quy trình và các hoạt động phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp
trong dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT
3.3.1. Quy trình tổ chức các hoạt động phát triển năng lực ngôn ngữ giao
ti p trong dạy học Ngoại ngữ theo ti p cận trải nghi m cho học sinh TH T
3.3.1.1. Giai đoạn thi t k
3.3.1.2. Giai đoạn thực hi n phát triển NLGT bằng Ti ng nh theo ti p cận
trải nghi m
3.3.1.3. Giai đoạn hướng dẫn, khuy n khích HS tổng k t và báo cáo k t quả
thực hi n
3.3.1.4. Giai đoạn 4: Điều khiển HS đánh giá, điều chỉnh quá trình giải quy t
tình huống trải nghi m nhằm phát triển NLGT bằng Ti ng nh
3.3.2. Các hoạt động phát triển năng lực giao ti p trong dạy học Ti ng nh
theo ti p cận trải nghi m cho học sinh TH T


18

3.3.2.1. Hoạt động 1: hát triển năng lực Nghe hiểu theo ti p cận trải
nghi m
Mạch nội dung của hoạt động bao gồm
Nội dung 1: Xây dựng nhiệm vụ nghe
Nội dung 2: Lựa chọn phương pháp, xây dựng tiêu chí và công cụ phát triển
NL nghe theo tiếp cận trải nghiệm
Nội dung 3: Tổ chức thực hiện phát triển NL nghe hiểu
Nội dung 4: Xử lý thông tin và sử dụng kết quả đánh giá
3.3.2.2. Hoạt động 2: hát triển năng lực nói theo ti p cận trải nghi m
Mạch nội dung của hoạt động bao gồm:

Nội dung 1: Xây dựng nhiệm vụ nói
Nội dung 2: Lựa chọn phương pháp, xây dựng tiêu chí phát triển NL nói
Nội dung 3: Tổ chức thực hiện phát triển NL nói theo tiếp cận trải nghiệm
Nội dung 4: Xử lý thông tin và sử dụng kết quả đánh giá nhằm phát triển NL
nói theo tiếp cận trải nghiệm
3.2.2.3. Hoạt động 3: hát triển năng lực đọc theo ti p cận trải nghi m
Mạch nội dung của hoạt động bao gồm:
Nội dung 1: Xây dựng nhiệm vụ đọc
Nội dung 2: Lựa chọn phương pháp, xây dựng tiêu chí phát triển NL đọc theo
tiếp cận trải nghiệm
Nội dung 3: Tổ chức thực hiện phát triển năng lực đọc hiểu theo tiếp cận trải
nghiệm
Nội dung 4: Xử lý thông tin và sử dụng kết quả phát triển NL đọc hiểu theo
tiếp cận trải nghiệm
3.3.2.4. Hoạt động 4: hát triển năng lực Vi t theo ti p cận trải nghi m
Mạch nội dung của hoạt động bao gồm:
Nội dung 1: Xây dựng nhiệm vụ viết
Nội dung 2: Lựa chọn phương pháp, xây dựng tiêu chí và cơng cụ đánh giá
nhằm phát triển NL viết theo tiếp cận trải nghiệm
Nội dung 3: Tổ chức thực hiện phát triển NL viết theo tiếp cận trải nghiệm
Nội dung 4: Xử lý thông tin và sử dụng kết quả đánh giá nhằm phát triển
năng lực viết
Kết luận chƣơng 3
Trong chương này, trên cơ sở nghiên cứu lí luận về trải nghiệm và DH
theo tiếp cận trải nghiệm môn Ngoại ngữ THP, chúng tơi đề xuất quy trình tổ
chức hoạt động phát triển năng lực NNGT cho HS THPT theo tiếp cận trải
nghiệm bao gồm 4 giai đoạn tương ứng với chu trình theo tiếp cận trải
nghiệm của Kolb đảm bảo phù hợp với môn Ngoại ngữ và nhu cầu, phong



19

cách học tập của HS phổ thông. Cụ thể là: Giai đoạn 1 - Thiết kế: Cả GV và
HS tham gia thiết kế hoạt động phát triển NL Ngôn ngữ GT. Giai đoạn này
tương ứng với quá trình học tập chuyển từ ―kinh nghiệm cụ thể sang ―quan
sát - phản ánh; Giai đoạn 2 - Thực hiện: GV và HS tổ chức và thực hiện phát
triển năng lực NNGT nhằm giúp định hướng HS chia sẻ, xử lí, phản biện
mang tính xây dựng về những chủ đề trải nghiệm được thiết kế và tiến hành
giải quyết/thực hiện chủ đề trải nghiệm. Giai đoạn này tương ứng với quá
trình học tập chuyển từ ―quan sát - phản ánh sang ―khái niệm hóa trừu
tượng; Giai đoạn 3: - Hướng dẫn, khuyến khích HS tổng kết và báo cáo kết
quả thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ trong bài tập trải nghiệm phát triển năng
lực NNGT. Giai đoạn này tương ứng với quá trình học tập chuyển từ ―khái
niệm hóa trừu tượng sang ―thực hành chủ động; Giai đoạn 4: - Điều khiển
HS đánh giá, điều chỉnh quá trình phát triển năng lực NNGT. Giai đoạn này
tương ứng với quá trình học tập chuyển từ ―thực hành chủ động sang ―kinh
nghiệm cụ thể.
Dựa vào quy trình chung, 4 hoạt động cụ thể cũng tác giả được đề xuất
để thực hiện phát triển năng lực NNGT theo tiếp cận trải nghiệm: (1) Hoạt
động phát triển năng lực Nghe hiểu theo tiếp cận trải nghiệm; (2) Hoạt động
phát triển năng lực Nói theo tiếp cận trải nghiệm; (3) Hoạt động phát triển
năng lực Đọc hiểu theo tiếp cận trải nghiệm; (4) Hoạt động phát triển năng
lực viết theo tiếp cận trải nghiệm. Mỗi hoạt động bao gồm 4 nội dung là sự cụ
thể hóa các nhiệm vụ mà giáo viên và học sinh phải thực hiện trong từng giai
đoạn của quy trình để phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp.
Tác giả đã sử dụng các ví dụ trong việc dạy học mơn tiếng Anh - một
trong những môn Ngoại ngữ phổ biến nhất - để minh họa cho việc đề xuất
quy trình và các hoạt động phát triển năng lực NNGT cho học sinh THPT
theo tiếp cận trải nghiệm trong dạy học Ngoại ngữ.
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

4.1. Mục đích thực nghiệm
Hoạt động thực nghiệm được tiến hành để kiểm tra tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học được xây dựng, khẳng định tính hiệu quả, khả thi của của
quy trình tổ chức hoạt động phát triển năng lực NNGT cho học sinh THPT
trong dạy học Ngoại ngữ đã được đề xuất thông qua việc tiến hành thực
nghiệm hoạt động 1 và 2 theo quy trình này.
4.2. Nội dung thực nghiệm
1. Thiết kế một dự án học tập phù hợp với quy trình phát triển NLGT bằng
Tiếng Anh được đề xuất.


20
2. Xây dựng nhiệm vụ phát triển NLGT Tiếng Anh, kế hoạch thực hiện, bảng

tiêu chí việc thực hiện nhiệm vụ của HS đối với năng lực nghe hiểu và NL
nói thuyết trình.
3. Tổ chức thực hiện phát triển NL nghe và nói thuyết trình qua các hoạt động
của dự án học tập theo kế hoạch đã xây dựng.
4. Xử lý thông tin và sử dụng kết quả phát triển NL nghe hiểu và NL nói
thuyết trình.
5. Xem xét ý kiến phản hồi của HS về hiệu quả của hoạt động phát triển NL
nghe hiểu và NL nói thuyết trình.
4.3. Tổ chức thực nghiệm
● Hoạt động thực nghi m: Các hoạt động phát triển NL nghe hiểu và NL nói
thuyết trình được thực hiện thơng qua dự án học tập do GV tổ chức trong các
tiết học thực hành nói Speaking Lesson và tiết học tập dự án Project
Lesson , thuộc Chương trình bộ mơn Tiếng Anh tại 2 trường THPT Đống Đa
và THPT Kim Liên.
● Thời gian thực nghi m: NCS tiến hành chọn một cách ngẫu nhiên các
nhóm TN tại tổ Ngoại ngữ ở 2 trường THPT Đống Đa và THPT Kim Liên,

trong phạm vi bộ môn Tiếng Anh – một trong 2 môn Ngoại ngữ bắt buộc của
HS tại trường vào học kì 2 năm học 2018 -2019.
● Yêu cầu thực nghi m
Các lớp thực nghiệm TN và đối chứng ĐC đều có điều kiện tương đương
nhau: 30 HS/ lớp; Mức độ thực hiện các nhóm KNGT trong DH Tiếng Anh
theo tiếp cận trải nghiệm ở THPT; Trình độ của GV; Đủ cơ sở vật chất; Các
lớp đều đang thực hiện chương trình DH Tiếng Anh thí điểm hiện hành.
4.4. Kết quả thực nghiệm
Trước TN
Sau TN
TB
ĐLC
TB ĐLC
Nhóm 1: Kĩ năng đưa ra thông điệp
2,29
0,49
3,18 0,57
1 Kĩ năng trình bày vấn đề
2,49
0,51
3,23 0,53
2 Kĩ năng thuyết phục thương lượng
2,39
0,25
3,21 0,28
Trung bình chung
Nhóm 2: Kĩ năng tiếp nhận thơng điệp
2,08
0,5
3,77 0,68

3 Kĩ năng lắng nghe tích cực
1,89
0,55
3,06
0,7
4 Kĩ năng xác nhận thông tin
2.9
0,48
3,03 0,58
5 Kĩ năng bổ sung thông tin
2,29
0,26
3,29 0,33
Trung bình chung
Nhóm 3: Kĩ năng phán đốn và xử lí thơng tin trong tiến trình giao tiếp
0,65
3,26 0,57
6 Kĩ năng phán đốn thơng tin, tiến trình giao 2,47
tiếp
TT

Tiêu chí


21

Kĩ năng xử lí thơng tin, tiến trình giao tiếp
2,2
0,67
3,21 0,47

Kĩ năng đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết 2,34
0,6
2,9
0,5
định sau giao tiếp
2,34
0,32
3,12 0,26
Trung bình chung
Nhóm 4: Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp
2,29
0,5
3,38 0,76
9 Kĩ năng quản lí thời gian giao tiếp
0,41
2,8
0,62
10 Kĩ năng điều khiển tiến trình giao tiếp điểm 1,88
bắt đầu – kết thúc giao tiếp
3,42
0,5
3,97 0,73
11 Kĩ năng hợp tác với người nghe
2,01
0,49
2,49 0,53
12 Kĩ năng lựa chọn nghi thức giao tiếp
1,94
0,37
3,15 0,32

13 Kĩ năng làm chủ tình thế giao tiếp
1,76
0,63
2,27 0,56
14 Kĩ năng hỏi để xác nhận thông tin
2,22
0,24
3,01 0,29
Trung bình chung
Nhóm 5: Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phương
tiện giao tiếp
0,52
3,46 0,73
15 Kĩ năng định hướng vị thế, hành vi của mình 2,71
trong giao tiếp
2,53
0,58
2,38
0,6
16 Kĩ năng đánh giá kết quả giao tiếp
0,62
2,67 0,69
17 Kĩ năng bày tỏ thái độ, tạo thiện cảm trong 2,69
giao tiếp
1,78
0,4
2,01 0,37
18 Kĩ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp
2,54
0,57

2,58 0,67
19 Kĩ năng hỏi để bổ sung thông tin
0,63
2,79 0,56
20 Kĩ năng đánh giá thông tin sau tiến trình giao 2,47
tiếp
2,45
0,28
2,65 0,30
Trung bình chung
7
8

Kết luận chƣơng 4
Việc áp dụng quy trình và hai hoạt động phát triển năng lực nghe hiểu
và NL nói thuyết trình trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm là khả
thi và hiệu quả. Theo đó, các tiêu chí và cơng cụ nhằm phát triển NL nghe nói
trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm đã bước đầu được chứng minh
là giá trị và hữu ích, giúp đo được các thành tố năng lực muốn đo năng lực
thuyết trình và nghe hiểu . Cụ thể, đối với năng lực thuyết trình, các cơng cụ
đo đã hỗ trợ GV và HS đánh giá được các thành tố năng lực như: mức độ đạt
được về nội dung trình bày và diễn đạt ý độ phong phú và độ sâu của thông
tin, cách thức tổ chức thông tin..mức độ sử dụng ngôn ngữ về từ vựng, ngữ
pháp, độ trôi chảy, phát âm , mức độ sử dụng chiến thuật và kĩ năng phi lời
nói ánh mắt, dáng điệu, cử chỉ hỗ trợ giao tiếp, biểu thị cảm xúc... , mức độ
tham gia của HS thái độ, sự nhiệt tình , mức độ thành công trong việc xử lý,


22


trả lời câu hỏi và thảo luận của HS. Đối với NL nghe hiểu, các công cụ đo đã
hỗ trợ GV và HS đánh giá được các thành tố NL như: mức độ đạt được về nội
dung hiểu ý chính độ phong phú và độ sâu của thông tin, cách thức tổ chức
thông tin và phát triển ý , mức độ sử dụng ngôn ngữ về từ vựng, ngữ pháp ,
mức độ sử dụng chiến thuật nghe trước, trong và sau khi nghe…
Kết quả phát triển NL nói thuyết trình và NL nghe hiểu bước đầu được
chứng minh là tin cậy, ổn định khi kết quả của các GV đánh giá đối với cả 30
HS phần thuyết trình và 6 nhóm báo cáo khá đồng đều, mức độ chênh lệch
đối với phần thuyết trình từ 1 điểm trở xuống và 0,5 điểm trở xuống đối với
phần nghe hiểu tóm tắt trên thang 10 .
Hoạt động phát triển NL thuyết trình và NL nghe hiểu đã đảm bảo tính
thực tiễn khi HS phải sử dụng ngôn ngữ thực trong bối cảnh tương tác và
giao tiếp thực. Phản hồi của HS sau thực nghiệm cũng bước đầu cho thấy
hoạt động phát triển NL nói thuyết trình và NL nghe hiểu đã hỗ trợ HS phát
triển kĩ năng siêu nhận thức HS được tự phát triển NL nói thuyết trình và NL
nghe hiểu, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong những lần sau , tác
động tích cực tới động lực và thái độ học tập của HS.
Việc các hoạt động thực nghiệm được triển khai thuận lợi theo kế
hoạch đã chứng minh quy trình tổ chức hoạt động phát triển NL nói thuyết
trình và NL nghe hiểu được đề xuất là khả thi và có hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra các kết luận như sau:
 Cơ sở lí luận về phát triển NLGT năng lực NNGT) trong DH theo tiếp cận
trải nghiệm đã được nghiên cứu nhiều ở trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải
nghiệm ở Việt Nam thì chưa nhiều. Các nghiên cứu về phát triển năng lực
NNGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT
vẫn còn hiếm. Chính vì vậy, nghiên cứu này đã góp phần bổ sung cơ sở lí
luận về phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải

nghiệm của học sinh THPT học Tiếng Anh như một ngoại ngữ. Từ đó, chúng
tơi đề xuất 5 nhóm kĩ năng giao tiếp trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải
nghiệm và 20 kĩ năng bộ phận. Những kĩ năng này được xây dựng dựa trên
logic của q trình DH nói chung và đặc trưng của DH Ngoại ngữ theo tiếp
cận trải nghiệm nói riêng. Các kĩ năng này có mối quan hệ thống nhất và biện
chứng chặt chẽ với nhau.


23
 Phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm

cho học sinh THPT hiện nay chủ yếu vẫn được thực hiện chủ yếu trong các
giờ học trên lớp, có thể được GV đánh giá và cho điểm phần thực hành . Do
đó, việc sử dụng hợp lý một số biện pháp phát triển NLGT trong DH Ngoại
ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT càng trở nên quan trọng,
đánh giá sự tiến bộ của HS theo thời gian, kết hợp với kiểm tra giúp xác định
năng lực của HS một cách chính xác và toàn diện hơn.
 Các hoạt động phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp
cận trải nghiệm cho học sinh THPT đã và đang được GV và HS thực hiện.
Tuy nhiên, kĩ năng thiết kế, triển khai phát triển NLGT trong DH Ngoại ngữ
theo tiếp cận trải nghiệm của giáo viên THPT còn hạn chế, tần suất thực hiện
chưa nhiều, việc tổ chức và thực hiện còn thiếu đồng bộ và tự phát, kết quả
phát triển NLGT trong DH Ngoại ngữ cũng chưa được toàn diện.
 Kết quả lấy ý kiến cho thấy các chuyên gia đánh giá quy trình và 4 hoạt
động phát triển NLGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học
sinh THPT là cần thiết và khả thi.
 Kết quả của hoạt động thực nghiệm cho thấy quy trình phát triển năng lực
NNGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT đề
xuất và 2 hoạt động phát triển NL nói thuyết trình và NL nghe hiểu qua thực
hiện mơ hình dự án học tập mơn Ngoại ngữ THPT là khả thi, với kết quả

đánh giá là có giá trị và tin cậy. Việc phản hồi của HS tham gia thực nghiệm
cũng cho thấy hoạt động phát triển NLGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận
trải nghiệm cho học sinh THPT đã có tác động tích cực đến động lực và thái
độ học tập của những HS này. Như vậy, kết quả thực nghiệm đã chứng minh
giả thuyết khoa học của luận án là đúng, quy trình và các hoạt động được đề
xuất là khả thi và có hiệu quả.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ tại các trƣờng THPT
Ứng dụng quy trình và các hoạt động phát triển năng lực NNGT trong
dạy học ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT vào quá
trình dạy học Ngoại ngữ đối với các tiết học năng lực nói - SPEAKING và
tiết học dự án - PROJECT nhằm phát triển NLGT trong chương trình THPT
ngữ pháp, từ vựng, phát âm, nghe, đọc, viết, thuyết trình... .
Việc triển khai các hoạt động phát triển năng lực NNGT trong DH
Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT cần có kế hoạch
trước và thực hiện theo quy trình khoa học, từ việc xác định mục tiêu, xây
dựng nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp, xây dựng tiêu chí, cơng cụ, tổ chức


24

thực hiện đến việc xử lý thông tin, ghi nhận và sử dụng hiệu quả các biện
pháp phù hợp.
Khi triển khai các hoạt động phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại
ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT, GV cần chú ý tổ chức hoạt
động để HS có thể tích cực tham gia sâu: được chủ động thể hiện năng lực sử
dụng Ngoại ngữ, được đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá.
Khi thực hiện các hoạt động phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại
ngữ theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh THPT, GV phản hồi cho HS linh
hoạt, kịp thời và ghi nhận kết quả vào thành tích học tập mơn học của HS với

tỉ trọng phần trăm nhất định. Cụ thể, có thể sử dụng kết quả phát triển năng
lực NNGT trong DH Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm để lấy điểm thay
cho kết quả của các bài kiểm tra đánh giá thường xuyên trong trường hợp quy
định cho phép.
2.2. Đối với các nhà trƣờng THPT
Tổ chức các hoạt động như tập huấn, hội thảo, xemina nhằm nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ dạy học Ngoại ngữ theo tiếp cận trải nghiệm
cho giáo viên ngoại ngữ.
Việc tổ chức hoạt động phát triển năng lực NNGT trong DH Ngoại ngữ
theo tiếp cận trải nghiệm cho học sinh cần được thống nhất ở tổ chun mơn,
phổ biến tới tồn thể GV để việc triển khai được nhất quán.
Cần xem việc thực hiện hoạt động phát triển năng lực NNGT cho HS là
yêu cầu bắt buộc trong việc dạy học ngoại ngữ trong nhà trường và là một
trong những tiêu chuẩn đánh giá GV ngoại ngữ.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu cho hoạt động phát triển năng lực NNGT trong dạy học ngoại ngữ cho
học sinh theo tiếp cận trải nghiệm.
2.3. Đối với học sinh
Cần phải xem hoạt động phát triển năng lực NNGT và việc thực hiện
các nhiệm vụ, nội dung trong quá trình học tập ngoại ngữ của bản thân là việc
quan trọng và phải tự giác thực hiện.
Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động trải nghiệm trong giờ học
ngoại ngữ trên lớp cũng như bên ngoài để phát triển năng lực NNGT một
cách thường xuyên.



×