Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chính, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.9 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN TUẤN VŨ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HĨA
CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ ĐỨC CHÍNH, THỊ
XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Khoa

: Mơi Trường

Khóa

: 2015 – 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHAN TUẤN VŨ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HĨA
CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ ĐỨC CHÍNH, THỊ
XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Lớp

: K47-KTTNTN

Khoa

: Mơi Trường

Khóa

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Phả


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường
đại học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn
và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và
viết đề tài với tiêu đề “Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo
vệ thực vật tại xã Đức Chính, Thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.”. Trong
thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo TS Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành đề tài
này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các cán bộ Viện Kỹ Thuật và Công
Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và nghiên cứu đề
tài. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền
tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của
em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm
thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cơ và các bạn để khóa
luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên


Phan Tuấn Vũ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại công dụng theo tổ chức y tế thế giới ( tổng cục môi trường
2015 ) ................................................................................................
Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo tổ chức y tế thế giới ...............................
( tổng cục môi trường 2015 ) ..........................................................................
Bảng 1.3. Phân loại thuốc bvtv theo thời gian phân hủy ................................
Bảng 1.4.Thời gian tồn lưu của hóa chất bvtv trong đất .................................
Bảng 3.1.Vị trí các điểm lấy mẫu đất ( ngày 15/02/2019) ..............................
Bảng3.2.Vị trí các điểm lấy mẫu nước ( ngày 17/02/2019) ............................
Bảng4.1.Kết quả phân tích mẫu đất tại phịng thí nghiệm ..............................
Bảng4.2.Kết quả phân tích mẫu nước tại phịng thí nghiệm...........................
Bảng 4.4.Một số dự án đã và đang triển khai .................................................


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 2.1.CHU TRÌNH PHÁT TÁN HĨA CHẤT BVTV TRONG HỆ SINH
THÁI NƠNG NGHIỆP...................................................................19
HÌNH 2.2.TÁC HẠI CỦA HĨA CHẤT BVTV ĐỐI VỚI CON NGƯỜI......22
HÌNH 4.1.SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM....46


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
Phần I Mở Đầu................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài..................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu của đề tài........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.4 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................4
2.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường......................................4
2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV..................................................................5
2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV........................................................................ 6
2.1.4 Phân loại theo cơng dụng.........................................................................8
2.1.5 Phân loại theo nhóm độc..........................................................................9

2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy...................................................................12
2.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................... 12
2.3 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 14
2.3.1 Nghiên cứu hóa chất BVTV trên thế giới và Việt Nam.........................14
2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường.......................................19
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................... 23
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................23
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:............................................................23


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................23
3.4.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu..............23
3.4.2. Phương pháp quan trắc, khảo sát thực địa Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu đất......................................................................24
3.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước....................................................................26
3.4.4 Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm....................................26
3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh:............................................................27
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................28
4.1 Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã của xã Đức Chính, thị
xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.......................................................... 28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................28
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................... 30
4.2 Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất BVTV............34
4.2.1 Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đất.................................34
4.3 Kết quả đánh giá phạm vi ô nhiễm môi trường đất...................................39
4.3.1 Phân vùng ô nhiễm.................................................. Error! Bookmark not defined.

4.3.2 Khối lượng đất ô nhiễm cần xử lý...................Error! Bookmark not defined.
4.4 Đề xuất biện pháp xử lý............................................................................41
4.4.1 Sử dụng phương pháp hóa học ( Fenton)...............................................42
4.4.2 Đã áp dụng thực tiễn.............................................................................. 43
4.4.3 Cải tạo và phục hồi mơi trường đất sau xử lý........................................ 45
4.4.4 Quy trình xử lý ô nhiễm.........................................................................46
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................51
5.1 Kết luận.....................................................................................................51
5.2 Đề nghị......................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................54


1

Phần I
Mở Đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt
chiều dài phát triển của dân tộc, nông nghiệp ln là ngành có đóng góp tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoá chất BVTV đóng vai
trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp đối với nước ta, hóa chất BVTV
được sử dụng trong việc phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng, phòng chống sốt
rét và quân đội... Trong những năm của thập kỷ 60 - 90 do sự hiểu biết về hóa
chất BVTV cịn hạn chế, chỉ coi trọng về mặt tích cực của nó là phịng và diệt
dịch hại và xem nhẹ công tác môi trường, công tác quản lý còn lỏng lẻo nên
để lại nhiều kho, nền kho, địa điểm lưu giữ hóa chất BVTV. Do lâu ngày
khơng được chú ý đề phịng các bao bì đựng hố chất BVTV bị vỡ hóa chất
BVTV ngấm vào nền kho, ngấm vào đất hoặc do điều kiện mưa, lụt đã làm
phát tán ra mơi trường các loại hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường. Bên
cạnh đó, khi một số loại hóa chất BVTV bị cấm sử dụng vào đầu những năm

90, một số nơi đã chơn các loại hóa chất này xuống đất gây ô nhiễm đất, ảnh
hưởng đến nguồn nước và môi trường xung quanh. Trong những năm gần đây
đã có nhiều đơn thư của người dân và các địa phương về vấn đề ô nhiễm môi
trường tại các khu vực này. Các loại hóa chất tồn lưu này chủ yếu là các loại
hố chất độc hại thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân huỷ trong mơi trường, hay
cịn gọi là các chất POP theo Công ước Stockholm về các chất hữu cơ khó
phân hủy như: DDT, Lindan, Endrin, Dieldrin…
Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
các điểm tồn lưu do hóa chất BVTV tính đến tháng 6 năm 2015 trên địa bàn


2

tồn quốc có 1.562 điểm tồn lưu do hóa chất BVTV tại 46 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, căn cứ theo QCVN 54:2013/BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về ngưỡng xử lý hóa chất BVTV hữu cơ theo mục đích sử
dụng đất thì hiện có hàng trăm điểm ô nhiễm tồn lưu do hóa chất BVTV có
mức độ rủi ro cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Nguồn: “Dự án xây dựng năng lựng nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực
vật Pop tồn lưu tại Việt Nam – Tổng cục Môi Trường 2015”
Để đánh giá đầy đủ hơn về mức độ ô nhiễm do hóa chất BVTV, em đã
thành lập đề tài “ Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ
thực vật tại xã Đức Chính, Thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh”
1.2 Mục đích của đề tài
Thông qua nghiên cứu đề tài đánh giá được hiện trạng môi trường đất
của khu đất thuộc quyền sở hữu của chùa Đoan Nghiêm tại xã Đức Chính, thị
xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh và xác định mức độ ô nhiễm và phạm vi ô
nhiễm của khu đất. Đồng thời tìm hiểu các phương pháp, quy trình xử lý đất

bị ô nhiễm do tồn dư thuốc BVTV từ đó đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
-

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

+ Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề
tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và
rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những
kinh nghiệm từ thực tế
-

Ý nghĩa trong thực tiễn:

+
Cảnh báo nguy cơ về tác hại của việc lạm dụng thuốc BVTV quá
nhiều

+

Đề xuất các phương pháp xử lý thích hợp để xử lý ơ nhiễm mơi

trường đất do tồn dư hóa chất BVTV


3


4


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường
- Khái niệm môi trường :
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ơ

nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi

phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi
trường trở thành độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn
mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lí mơi
trường. Sự ơ nhiễm mơi trường có thể là hậu quả của các hoạt động tự nhiên,
như hoạt động núi lửa, bão lũ, …. hoặc các hoạt động do con người thực hiện
trong công nghiệp, giao thơng và trong sinh hoạt.
- Ơ nhiễm mơi trường đất:
Ơ

nhiễm mơi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm

bẩn môi trường đất bởi các chất ơ nhiễm".
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh
hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:

+


+

Ơ nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.

+

Ơ nhiễm đất do chất thải cơng nghiệp.

Ơ nhiễm đất do hoạt động nơng nghiệp. Tuy nhiên, mơi trường đất có

những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một nguồn gốc


5

nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó, người ta cịn phân loại ơ
nhiễm đất theo các tác nhân gây ơ nhiễm:
+

Ơ nhiễm đất do tác nhân hố học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng

phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho
hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ
axit v.v...).
+
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn,
các loại
ký sinh trùng (giun, sán v.v...).
+


Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân

huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).
Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít. Ðầu
vào có nhiều vì chất ơ nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào,
do con người trực tiếp tác động đến đất.
2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV
Hóa chất BVTV hay cịn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo
vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo
ra để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng
cũng gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng
cũng như nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp
cây trồng đạt năng suất cao cũng là một dạng của hóa chất BVTV. Hóa chất
BVTV là những hóa chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ
chế sinh trưởng, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các
hợp chất này đi vào mơi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm
đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây
cũng là lý do mà thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được
kiểm tra triệt để về bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.
Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:


6

-

Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung mơi, chất

hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong
nước thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, khơng lắng cặn hay

phân lớp.
-

Thuốc bột thấm nước: cịn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:

gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở
dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước
để sử dụng.
- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp
(dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao
lanh. Ngồi ra, thuốc cịn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột
mịn, thuốc khơng tan trong nước.
-

Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao

viên, và một số chất phù trợ khác.
Ngồi ra cịn một số dạng tồn tại khác:
- Thuốc dung dịch;
- Thuốc bột tan trong nước ;
- Thuốc phun mùa nóng;
-Thuốc phun mùa lạnh.
2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV
Phân loại theo các gốc hóa học:
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng được
phân chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mơ tả sơ bộ hóa chất BVTV
thuộc các nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:
-

Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:


Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất
BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu
hết các loại hóa chất BVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là


7

các chất hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc
giảm thiểu và loại bỏ các loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm
clo hữu cơ này.
Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các
hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,
Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,
Per-than, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử
của chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên
tử Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại hóa chất
BVTV được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960-1993.
- Hóa chất BVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:
Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người
và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl
Par-athion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại hóa chất BVTV
trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu
hiệu và triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và
cacbamat bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái
dương, giảm trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ khơng ngon giấc, ăn kém ngon, chóng
mặt. Ở một số trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run
tay và một số triệu chứng rối loạn thần kinh khác.
-


Hóa chất BVTV thuộc nhóm Carbamat:

Là các este của axit Carbamic có phổ phịng trừ rộng, thời gian cách ly
ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như
nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất
khó khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu


8

chứng nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ khơng ngon
giấc, ăn kém ngon, chóng mặt.
2.1.4 Phân loại theo cơng dụng
Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương
mại khác nhau về hóa chất BVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại
chính dựa vào cơng dụng của thuốc
( theo “ Dự án xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực
vật POP tồn lưu tại Việt Nam” 2015 – Tổng Cục Môi Trường)


9

TT

1

2

3


4

5

Bảng 1.1 Phân loại công dụng theo Tổ Chức Y tế thế giới ( Tổng Cục Môi
Trường 2015 )
2.1.5 Phân loại theo nhóm độc
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên
gia về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường
miệng và qua da. Tất cả các loại hóa chất BVTV đều độc với người và động


10

vật máu nóng, tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy
theo cách xâm nhập vào cơ thể.
Các loại hóa chất BVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ
bị kiềm thủy phân. Chúng khơng bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô
mỡ và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến
các loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần.
*Độc tính cấp tính
Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là
liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg
trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng
độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo mg hoạt
chất/m3 khơng khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.
*Độc tính mãn tính
Mỗi loại hóa chất trước khi được cơng nhận là thuốc BVTV phải được
kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể người

và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng của
hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau. Thường xuyên
làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc mãn tính. Biểu hiện
nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý thường khác như: da
xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần hoàn,...


11

Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới
( Tổng Cục Môi Trường 2015 )

TT

1

2

3

4

5


12

2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy
Mỗi loại hóa chất BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều
chất có thể tồn lưu trong đất, nước, khơng khí và trong cơ thể động, thực vật

nhưng cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời
gian phân hủy của chúng có thể chia hóa chất BVTV thành các nhóm sau:
Bảng 1.3. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
( Tổng Cục Môi Trường 2015 )
TT

1

2

3

4

2.2. Cơ sở pháp lý
a)
-

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014
-

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam thông qua ngày 18/6/2014;
-


Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật bảo vệ môi trường;


13

-

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quy hoạch bảo vệ mơi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
-

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
-

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
-

Thơng tư số 26/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội

dung vể Quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
quy định về quản lý chất thải nguy hại;

-

Thông tư số 02/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý

kinh phí sự nghiệp bảo vệ mơi trường;
-

Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt Danh mục nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường sử
dụng kinh phí sự nghiệp mơi trường ngân sách cấp Tỉnh năm 2018
b) Căn cứ kỹ thuật
-

Sổ tay hướng dẫn xử lý và phân tích số liệu quan trắc mơi trường do

Trung tâm quan trắc môi trường – Tổng cục môi trường xuất bản năm 2015;
-

TCVN 7538 – 2: 2005 – Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 2: Hướng

dẫn kĩ thuật lấy mẫu;
- TCVN 6000:1995 – Chất lượng nước – Lấy mẫu: Hướng dẫn lấy mẫu
nước ngầm;
-

QCVN 54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử

lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử
dụng đất



14

-

Thơng tư 30/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc

môi trường nước dưới đất;
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước dưới đất;
- Thơng tư 30/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
môi trường nước dưới đất;
-

Thông tư 33/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc

mơi trường đất.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Nghiên cứu hóa chất BVTV trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa
học, chuyên gia về nơng nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái q trình sử dụng
thuốc BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn là:
1
- Cân bằng sử dụng (Balance use): yêu cầu cao, sử dụng có hiệu
quả.
2

- Dư thừa sử dụng (Excessise use): bắt đầu sử dụng quá mức, lạm


dụng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường, giảm hiệu quả.
3

- Khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng thuốc

BVTV, tạo nguy cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng đồng,
giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp.
Giai đoạn dư thừa sử dụng từ những năm 80 - 90 và giai đoạn khủng
hoảng từ những năm đầu thế kỷ 21. Với những nước đang phát triển, sử dụng
thuốc BVTV chậm hơn (trong đó có Việt Nam) thì các giai đoạn trên lùi lại
khoảng 10 - 15 năm.
Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới luôn luôn tăng, đặc biệt ở những
thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới
năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng 30


15

tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân sử dụng
thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng.
Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại,
ở các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại).
Tăng trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ
hằng năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).
Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều
lúa, 10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc
BVTV tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun
thuốc trừ sâu khơng tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng
suất. Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật cịn tác động xấu đến mơi

trường, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển
nơng nghiệp. Lạm dụng hóa chất BVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm
hệ ký sinh - thiên địch để lại dư lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường, nhiễm độc người tiêu dùng nông sản.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã phát triển, rất nghiêm ngặt về vệ
sinh an tồn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại dư lượng hóa chất BVTV
trên nơng sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức cho phép, cộng đồng châu
Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan là 0,8 - 1,3%.
2.3.1.2.Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Thuốc BVTV được bắt đầu được sử dụng ở miền Bắc Việt Nam vào
những năm 1955 từ đó đến nay tỏ ra là phương tiện quyết định nhanh chóng
dập tắt các dịch sâu bệnh trên diện rộng. Do vậy, cần phải khẳng định vai trị
khơng thể thiếu được của thuốc BVTV trong điều kiện sản xuất nông nghiệp
cảu nước ta những năm qua, hiện nay và cả trong thời gian sắp tới.


16

Theo số liệu của cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng thuốc
sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn trong
giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 - 2010.
Lượng hoạt chất tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ 0,3kg
(1981 - 1986) lên 1,24 - 2,54kg (2001 - 2010). Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV
cũng tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm 2010 là 537 triệu USD. Số
loại thuốc đăng ký sử dụng cũng tăng nhanh, trước năm 2000 số hoạt chất là
77, tên thương phẩm là 96, năm 2000 là 197, và 722, đến năm 2011 lên 1202
và 3108. Như vậy trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011) số lượng thuốc
BVTV sử dụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần.
Trong năm 2010 lượng thuốc Việt Nam sử dụng bằng 40% mức sử dụng TB
của 4 nước lớn dùng nhiều thuốc BVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật,

Brazin) trong khi GDP của nước ta chỉ bằng 3,3%GDP trung bình của họ! Số
lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong
khi của các nước trong khu vực từ 400 - 600 loại, như Trung Quốc 630 loại,
Thái Lan, Malasia 400 - 600 loại. Sử dụng thuốc BVTV bình quân đầu người


Trung Quốc là 1,2 kg, ở Việt Nam là 0.95 kg (2010).
Mạng lưới SXKD thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm soát: Theo số

liệu của cục BVTV, đến năm 2010 cả nước có trên 200 cơng ty SXKD thuốc
BVTV, 93 nhà máy, cơ sở sản xuất thuốc và 28.750 cửa hàng, đại lý buôn bán
thuốc BVTV. Trong khi hệ thống thanh tra BVTV rất mỏng, yếu, cơ chế hoạt
động rất khó khăn.1 thanh tra viên năm 2010 phụ trách 290 đơn vị sản xuất
buôn bán thuốc BVTV, 100.000ha trồng trọt sử dụng thuốc BVTV và 10 vạn
hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV. Như vậy rõ ràng mạng lưới này là q tải,
rất khó kiểm sốt.
Dư lượng thuốc BVTV trên nơng sản là phổ biến và còn cao, đặc biệt
trên rau, quả, chè…Kết quả kiểm tra, năm 2000 - 2002 của cục BVTV cho


17

thấy ở vùng Hà Nội số mẫu có dư lượng quá mức cho phép khá cao, trên rau,
nho, chè từ 10% - 26%, ở TPHCM từ 10 - 30%. Mười năm sau, trên rau con
số đó vẫn cịn 10,2% - Thuốc BVTV làm tăng tính kháng thuốc của sâu bệnh,
tiêu diệt ký sinh thiên địch, có thể gây bộc phát các dịch hại cây trồng. Theo
Phạm Bình Quyến - 2002, khi phu thuốc Padan trên lúa, nhóm thiên địch nhện
lớn bắt mồi giảm mật độ 13 lần trong khi không phun tăng 25 lần. Điều tra
tổng số loài thiên địch ở vùng chè Thái Nguyên nơi không sử dụng thuốc trừ
sâu nhiều gấp 1,5 - 2 lần so với nơi có sử dụng thuốc. Sâu tơ hại rau kháng 24

loại thuốc - Sử dụng nhiều thuốc tác động xấu đến mơi trường, gây ơ nhiễm
đất và nước khơng khí ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Theo thống kê cả
nước hiện còn tồn đọng trên 706 tấn thuốc cần tiêu hủy và 19.600 tấn rác bao
bì thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom và xử lý, hàng năm phát sinh mới
khoảng 9.000 tấn.
Những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:
- Sử dụng thuốc quá nhiều, quá mức cần thiết:
Theo Phạm Văn Lầm - 2000, số lần phun thuốc bảo vệ thực vật cho chè
ở Thái Nguyên từ 6,2 đến 29,7 lần/ năm, cho lúa ở đồng bằng sông Hồng từ 1
- 5 lần/ vụ, ở đồng bằng sông Cửu Long từ 2 - 6 lần/ vụ, trên 6 lần có 35,6%
hộ. Số lần phun cho rau từ 7 - 10 lần/ vụ ở đồng bằng sông Hồng, ở Thành
phố Hồ Chí Minh 10 - 30 lần. Một kết quả điều tra năm 2010 (Bùi Phương
Loan - 2010) ở vùng rau đồng bằng sông Hồng cho thấy số lần phun thuốc
bảo vệ thực vật từ 26 - 32 lần (11,1 - 25,6 kg ai/ha) trong 1 năm. Số lần phun
như trên là q nhiều, có thể giảm 45 - 50% (Ngơ Tiến Dũng, Nguyễn Huân,
Trương Quốc Tùng 2002, 2010
Sử dụng thuốc khi thiếu hiểu biết về kỹ thuật. Theo Đào Trọng Ánh - 2002, chỉ
có 52,2% cán bộ kỹ thuật nơng nghiệp - khuyến nông cơ sở hiểu đúng kỹ


×