Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.88 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH
SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HỊA



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 nãm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phịng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến TS Bùi Đình Hịa người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Tơi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Thanh Sơn,t,
các phòng ban chức năng của huyện; UBND các xã,thị trấn đã cung cấp số liệu
thực tế và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn thể gia đình,
người thân đã động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, tháng 4 nãm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối týợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................................................2
4. Ý nghĩa của nghiên cứu....................................................................................2
Chýơng 1: CÕ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI..................................................... 4


1.1. Cõ sở lý luận.................................................................................................. 4
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp xã..........................................................................19
1.2. Cõ sở thực tiễn.............................................................................................30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NS của các nýớc trên thế giới.................................30
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của các địa phýơng trong nýớc........34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Sơn trong công tác quản lý
chi ngân sách xã.......................................................................................39
Chýơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHÝƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........41

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................41
2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................41
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..............................................................................41
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội..........................................................................43
2.1.3.1. Chuyển dịch cõ cấu kinh tế....................................................................43
2.1.4.. Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Sơn................................45
2.2 Nội dung nghiên cứu.....................................................................................46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3. Phýơng pháp nghiên cứu..............................................................................46
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................48
Chýơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 49

3.1. Thực trạng thu chi ngân sách huyện Thanh Sơn..........................................49
3.2. Thực trạng về công tác quản lý chi NSX huyện Thanh Sơn........................49
3.2.1. Kết quả khảo sát chi ngân sách tại 3 xã,thị trấn được chọn điều tra.........49

3.2.2. Đánh giá chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn..............................55
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện
Thanh Sơn................................................................................................65
3.4.1. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã.......................65
3.4.2. Về công tác lập dự tốn ngân sách xã.......................................................66
3.4.3. Về cơng tác chấp hành ngân sách xã.........................................................68
3.4.4. Về kế toán và quyết tốn ngân sách xã.....................................................70
3.4.5. Về cõ chế chính sách quản lý ngân sách xã..............................................72
3.4.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra...................................................73
3.4.7. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã........................................73
3.4.8. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã........................74
3.4.8. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cõ quan trong hệ thống Tài chính....75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 79
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX


: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

NTM

: Nông thôn mới

PTTH

: Trung học phổ thông


QLNS

: Quản lý ngân sách

THCS

: Trung học cơ sở

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

Bảng 2.1.
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.

Bảng 3.10:
Bảng 3.11:

Bảng 3.12:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


vii
Bảng 3.13:

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc
chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=55)...............61

Bảng 3.14:


Tình hình vi phạm quyết tốn ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thanh Sơn 3 năm 2016-2018 (n=23).............................62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Yến
Tên luận văn: Hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
Mục đích nghiên cứu
-

Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách,

công tác quản lý ngân sách nói chung và cơng tác quản lý chi NSX nói riêng.

Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện
Thanh
-

Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSX phù hợp với


điều kiện của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
-

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn các xã

của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
-

Những giải pháp góp phần hồn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp xã

trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp,
phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích để góp phần hồn thiện công
tác quản lý chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Kết quả chính và kết luận
Mợt la, cơng tác lập dự tốn chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn cơ
bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát các chỉ thị,
chủ trương chỉ đạo của cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND các cấp và trên cơ sở tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương. Dự toán NSNN của các xã trên địa bàn
huyện Thanh Sơn được lập căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
xã, của huyện; tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của
năm báo cáo; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi ngân
sách của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

Hai la, quá trình thực hiện chi thường xuyên diễn ra trong khn khổ dự
tốn đầu năm kế hoạch, hạn chế việc điều chỉnh bổ sung chi thường xuyên trừ
trường hợp thực hiện chính sách chế độ mới của Nhà nước. Các nội dung chi cơ
bản nằm trong tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước. Huyện đã phân cấp
cho chủ tịch UNND các xã, thị trấn quyền quyết định các nội dung chi trong
phạm vi chỉ tiêu biên chế và kinh phí được giao, giao quyền chủ động cho đơn vị
sử dụng ngân sách, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức
trong sử dụng tiền và tài sản của NSNN.
Ba la, công tác thanh tra, kiểm tra cũng được huyện Thanh Sơn quan tâm.
Nhờ đó, cơ quan quản lý chi NSNN đã kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất
toán đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan
Thanh tra Nhà nước huyện cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách
tại một số đơn vị điển hình.
Bốn la, cơng tác kiểm sốt chi của Kho bạc Nhà nước trong những năm
gần đây đã phát huy tác dụng khá tốt trong kiểm soát sử dụng NSNN thực tế.
Nhiều nội dung chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát
hiện kịp thời trước khi hành tự qua ngân sách. Nhờ đó hệ thống thu, chi NSNN
đã giảm sai sót trong hạch tốn kế tốn NSNN, giảm tải cho cơng tác thẩm định
quyết tốn ngân sách của cơ quan tài chính cũng như cơng tác thanh tra, kiểm
tốn.
Năm la: Một số hạn chế về quản lí chi NSX đó là,Dự tốn các xã lập gửi
cơ quan tài chính trước khi thảo luận dự toán chưa sát với thực tế; Dự toán do
UBND huyện giao cho các xã thường chậm hơn so với quy định (Theo quy định
chậm nhất ngày 31/12 năm trước); Việc giao dự toán cho các xã chưa thực sự sát
với tình hình thực tế; Điều hành chi ngân sách của chính quyền xã chưa tuân thủ
đúng nguyên tắc chế độ định mức chi, chi cho quản lý hành chính thường tăng so
với dự toán; Điều hành chi đầu tư XDCB còn yếu, kết thúc năm còn để kết dư
ngân sách nhiều làm lăng phí ngân sách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là cơng cụ tài chính quan trọng khơng thể

thiếu để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Xã là cấp chính
quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước giải
quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã
(NSX) là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính
quyền cấp xã, đồng thời là cơng cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện
chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống
của người dân ngày càng cao việc chi NSX cũng khơng ngừng tăng lên. Vì vậy
địi hỏi cơng tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX nói riêng phải có sự
điều chỉnh để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã.
Huyện Thanh Sơn có 22 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là,
62.357,44 ha chiếm 7,15% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Là một
huyện vùng cao, có vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán sống ở những
khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, hiện nay Thanh Sơn đang gặp rất nhiều khó
khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế chủ yếu là
sản xuất nơng nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật
còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Qua khảo
sát cho thấy việc quản lý chi ngân sách cấp xã đã đáp ứng được cơ bản các yêu
cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện

Luật; Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều
khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và
quyết toán chi NSX. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lăng phí
trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài sản cơng.
Trình độ quản lý chi NS của các xã hạn chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý;
mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên chưa
thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2
khi sử dụng NSX. Để góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách trên
địa bàn huyệnThanh Sơn đặc biệt là tại các xã,thị trấn,tôi chọn đề tài: “ Hồn
thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ’’ để nghiên cứu.
2.
-

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách,

cơng tác quản lý ngân sách nói chung và cơng tác quản lý chi NSX nói riêng.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện
Thanh
-

Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSX phù hợp với


điều kiện của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.


Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách tręn địa bàn các

của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
-

Những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cấp xã

trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là: Công tác quản lý chi NSX trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyệnThanh Sơn,

tỉnh Phú Thọ.
-

Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu

thập trong các năm từ năm 2016- 2018. Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2019.

4.

Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX

trên địa bàn huyệnThanh Sơn và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý chi NSX trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




3
cứu là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm đến cơng tác quản lý chi
NSNN nói chung và chi NSX nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chýơng 1
CÕ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cõ sở lý luận
1.1.1. Ngân sách nhà nýớc
1.1.1.1 Các khái niệm
(i)


Khái niệm ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009]

Thuật ngữ ngân sách theo tiếng Anh là “Budget” có nghĩa là cái túi đựng
tiền. Thuật ngữ “Budget” xuất phát bởi từ cổ “Bougette” của Pháp. Từ thế kỷ 17,
người Anh sử dụng thuật ngữ “Budget” để chỉ ngân sách hay túi tiền của
nhà vua.
NSNN là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất
hiện và tồn tại của nó gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ
và sự xuất hiện của tổ chức nhà nýớc.
Thể chế NSNN khởi đầu từ Anh vào cuối thế kỷ 17, tiếp đến xuất hiện ở
Mỹ và Pháp, sau đó mơ hình thể chế NSNN lan rộng đến các quốc gia khác. Sự
ra đời của thể chế NSNN là kết quả tiến trình đấu tranh của giai cấp tý sản đối
với chế độ nhà nýớc phong kiến. Giai cấp tý sản đòi hỏi Nhà nýớc phong kiến
phải bỏ đi chế độ thuế khóa và chi tiêu cơng một cách tùy tiện, theo ý chí riêng
của nhà nýớc phong kiến (nhà vua), thay vào đó là một thể chế đảm bảo cho hoạt
động tài chính cơng một cách minh bạch, có giới hạn và mang tính pháp lý, chế
độ thuế khóa phải do Quốc hội của tổ chức nhà nýớc quyết định, các khoản chi
tiêu công phải đặt trong sự giám sát của dân chúng và có sự tách bạch chi tiêu
của xã hội với tiêu dùng cá nhân của nhà vua (nãm 1688, ở nýớc Anh đã ban
hành Luật dân quyền quy định không cho phép nhà vua đặt ra bất kỳ khoản thu
nào để chi tiêu, trừ khi được Quốc hội cho phép).
Khi tổ chức nhà nýớc muốn hoạt động và tồn tại, cần phải có nguồn lực tài
chính để chi tiêu. Tuy nhiên, NSNN phải được thực hiện theo luật do Quốc hội
của một tổ chức nhà nýớc quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
Tùy theo đặc điểm KT - XH cũng nhý truyền thống lịch sử khác nhau ở mỗi
quốc gia, cách diễn đạt quan niệm NSNN có thể khơng hồn tồn giống nhau,
song bản chất của NSNN luôn được hiểu là quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu của Nhà
nýớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu để tồn tại và phát triển.
Tại Việt Nam, theo Điều 4 của Luật NSNN [Luật số 83/2015/QH13] được
Quốc hội nýớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 25/6/2015 đã giải
thích thuật ngữ NSNN nhý sau:
“NSNN la toan bộ các khoản thu - chi của Nha nýớc được dự toán va thực
hiện trong một khoản thời gian nhất định do cõ quan nha nýớc có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nha nýớc”.
(ii) Khái niệm thu ngân sách nhà nýớc
Để có kinh phí cho mọi hoạt động của mình, Nhà nýớc đã đặt ra các khoản
thu (thuế) do mọi cơng dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình.
Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nýớc dùng quyền lực của mình để tập trung
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa măn các nhu cầu của
Nhà nýớc.


Việt Nam, đứng về phýơng diện pháp lý thu NSNN bao gồm những

khoản tiền Nhà nýớc huy động vào ngân sách để thỏa măn nhu cầu chi tiêu của
Nhà nýớc. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nýớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nýớc huy động các nguồn tài
chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nýớc nhằm thỏa măn các
nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nýớc
huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực
tiếp cho đối týợng nộp.
(iii) Khái niệm chi ngân sách nhà nýớc
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối

và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà
nýớc và thực hiện các chức năng KT - XH mà Nhà nýớc đảm nhận theo những
nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là sự chi phối giữa hai q trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là q trình cấp phát kinh
phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trýớc khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử
dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải
qua việc hình thành các loại quỹ trýớc khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nýớc, chi trả nợ của Nhà nýớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nha nýớc [Dýơng Thị Bình Minh cơng, 2005]
NSNN là một nội dung quan trọng của hệ thống tài chính cơng. Nó bao
gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
cơng, cụ thể:
+
+

Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc và cơng dân.

Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc và doanh nghiệp: mối quan hệ này thể

hiện ở chỗ Nhà nýớc cấp phát, hỗ trợ vốn cổ phần theo những nguyên tắc và
phýơng thức nhất định để tiến hành SXKD và phân chia lợi nhuận. Đồng thời,

mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dýới hình thức
giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân giữa NSNN với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua
các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào NSNN theo luật định.
+

Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc với tổ chức xã hội.

+

Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc với quốc tế.

Ngân sách nhà nýớc có các đặc điểm sau:
+

NSNN là một luật tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN,

các thể chế của nó được thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan (Hiến
pháp, Luật thuế,…) nhýng mặt khác bản thân NSNN cũng là luật do Quốc hội
quyết định và thông qua hàng nãm, mang tính chất cýỡng chế và bắt buộc các
chủ thể KT- XH có liên quan phải tn thủ.
+
thu

NSNN là một cơng cụ quản lý, NSNN đưa ra danh mục các khoản

mà Chính phủ chỉ được phép thu và danh mục các khoản chi tiêu trong khn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
khổ NSNN được Quốc hội phê duyệt, giúp cho Quốc hội quản lý và kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu nhập của Chính phủ trong mỗi nãm tài khóa.
+ Hoạt động thu - chi của NSNN ln gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nýớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nýớc được Nhà
nýớc tiến hành trên cõ sở những luật lệ nhất định;
+
Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính,
nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu - chi của Nhà nýớc;
+

NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nýớc, luôn chứa đựng những lợi ích

chung, lợi ích cộng đồng;
+

NSNN cũng có những đặc điểm nhý các quỹ tiền tệ khác. Nét khác

biệt của NSNN với tý cách là một quỹ tiền tập trung của Nhà nýớc, nó được chia
thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những
mục đích đã định;
+ Hoạt động thu - chi của NSNN được thực hiện theo ngun tắc khơng
hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Quản lý ngân sách nha nýớc, nội dung va nguyên tắc quản lý ngân sách
nha nýớc
(i)

Quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thanh, 2009]


Quản lý nhà nýớc đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nýớc đến
các mối quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động
trong đời sống KT - XH phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển
KT - XH trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN
nhý là công để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát
triển theo định hướng của Nhà nýớc.
Quản lý nhà nýớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng
pháp luật của Nhà nýớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi
dýỡng nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi
ngân sách, bảo đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân
sách. Mục tiêu tổng quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




8
cân đối tích cực, ổn định NSNN tạo mơi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn
định và phát triển, nâng cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lược
KT - XH trong từng thời kỳ.
Nhà nýớc là chủ thể quản lý; các quan hệ, các bộ phận của ngân sách là đối
týợng, khách thể quản lý. Vai trò quản lý của Nhà nýớc đối với NSNN là một tất
yếu bởi vì:
Thứ nhất, NSNN thể hiện bản chất của Nhà nýớc, của chế độ và phục vụ
Nhà nýớc, tác động đến mọi mặt hoạt động đời sống xã hội, SXKD, là cơng cụ
của Nhà nýớc để kích thích kinh tế phát triển, có vai trị chi phối tồn bộ hệ
thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính
quốc gia.
Thứ hai, xuất phát từ vai trị tài chính cơng, NSNN là cơng cụ quan trọng

trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nýớc định ra
Luật NSNN, Luật thuế và các luật liên quan, các chính sách ýu đãi đầu tý,
khuyến khích đầu tý, chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN là rất lớn tác động
đến nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn
lực mang lại hiệu quả.
Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mơ chỉ có Nhà nýớc mới
có khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi mặt hoạt động trong đời
sống KT - XH. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các hoạt
động trong nền kinh tế phát triển.
Nhý vậy, có thể hiểu: Quản lý NSNN la sự tác động của Nha nýớc vao hoạt
động của các đối týợng sử dụng quỹ NSNN bằng các cơng cụ quản lý vĩ mơ của
mình để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nha nýớc.
Quản lý NSNN ảnh hýởng đến nhiều đối týợng, nhiều cấp chính quyền. Do
vậy các nguyên tắc quản lý NSNN cũng nhý cõ chế chính sách trong quản lý
NSNN cần được nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ và xem xét trong các
mối quan hệ thì khi thực hiện quản lý NSNN mới mang lại hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
(ii)

Nội dung quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thanh, 2009]

Thứ nhất, quản lý quá trình thu NSNN
Thu NSNN được thực hiện bằng các hình thức bắt buộc nhý hình thức
thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện nhý hình thức đóng
góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ,… Quản lý quá trình thu NSNN chính là

quản lý các hình thức đó.
Thứ hai, quản lý q trình chi NSNN
Quản lý chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, ở nhiều lĩnh vực và ở
nhiều địa phýơng, bao gồm quản lý các khoản chi đầu tý phát triển, chi thường
xuyên, chi trả nợ gốc và lãi vay, chi viện trợ, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dýới.
Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN
NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải
lớn hơn tổng số chi thường xun và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi
đầu tý phát triển. Trường hợp có bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tý
phát triển và quản lý tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên
nhân mà có các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong
và ngoài nýớc, lập Quỹ dự trữ, Quỹ dự phịng tài chính,… Quản lý việc thực
hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN chính là quản lý việc thực hiện các
giải pháp đó.
Thứ tý, quản lý chu trình NSNN
Chu trình NSNN có độ dài thời gian kéo dài hơn một nãm ngân sách vì
trong một nãm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình NSNN là
chấp hành ngân sách của chu trình NSNN hiện tại, quyết tốn ngân sách của chu
trình NSNN trýớc đó và lập ngân sách cho chu trình NSNN tiếp theo.
Cơng tác lập dự tốn NSNN căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT - XH và
đảm bảo quốc phòng - an ninh. Các khoản thu phải xác định trên cõ sở tăng
trýởng kinh tế, các quy định của pháp luật về thu NSNN. Các khoản chi phải xác
định trên cõ sở mục tiêu phát triển KT - XH, đảm bảo quốc phịng - an ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
Cơng tác chấp hành NSNN là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu - chi trong dự
tốn NSNN.
Cơng tác quyết tốn NSNN nhằm mục đích tổng kết, đánh giá lại tồn bộ
q trình quản lý NSNN trong một nãm ngân sách đã qua.
Thứ nãm, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thýởng
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cõ quan quản lý nhà nýớc và
đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu chi và quản lý NSNN, quản lý tài sản của Nhà nýớc.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu chi và quản lý NSNN, quản lý tài sản nhà nýớc của các tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý NSNN thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện quản lý NSNN thì được khen thýởng. Việc quản lý NSNN hiệu quả, tiết
kiệm, tăng đầu tý phát triển, tăng thu, tăng điều tiết cho ngân sách cấp trên, giảm
bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên,…là căn cứ để đánh giá, khen thýởng.
Thứ sáu, quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra)
và xây dựng kế hoạch tài chính 5 nãm (khn khổ trung hạn).
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN sửa đổi được
thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII vào ngày 25/6/2015. Theo các
điều khoản được quy định mới trong văn bản luật này là giao cho Chính phủ quy
định việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và thủ
trýởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân
sách theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Ngoài ra, trong văn bản luật có hiệu lực từ nãm ngân sách 2017 đã bổ sung
thuật ngữ “kế hoạch tài chính 5 nãm”, cho phù hợp với kế hoạch phát triển KT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
-

XH 5 nãm. Theo đó, các nội dung, ý nghĩa và thủ tục lập kế hoạch tài

chính 5 nãm đã được bổ sung để quản lý NSNN.
Nhý vậy, ngoài những nội dung quản lý NSNN cũ đã được quy định trong
các văn bản luật có liên quan về quản lý NSNN trýớc đây. Kể từ nãm ngân sách
2017, quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu
ra) và xây dựng kế hoạch tài chính 5 nãm (khuôn khổ trung hạn) là một nội dung
quản lý NSNN nếu được triển khai thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN tại các địa phýơng.
(iii) Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thanh, 2009]
Từ những đặc điểm của NSNN, yêu cầu việc quản lý NSNN cần tôn
trọng các nguyên tắc sau:



Nguyên tắc niên hạn

+ Chính phủ thực thi NSNN trong một niên độ kế toán
Nãm NSNN kéo dài trong phạm vi thời gian là 12 tháng, nhýng đa số các
quốc gia đều chọn nãm NSNN bắt đầu từ ngày 1 - 1 của nãm dýơng lịch và kết
thúc ngày 31 - 12 của nãm đó.
+ Theo chu kỳ hàng nãm quốc hội biểu quyết thông qua NSNN một lần.
Nguyên tắc niên hạn được hình thành trên những cõ sở:
+

Cõ sở chính trị: sự phát triển của xã hội theo thể chế nền dân chủ
chính
trị, thực hiện ngân sách niên hạn là để tạo điều kiện cho quốc hội và người dân
kiểm soát tình hình thu - chi tài chính cơng được đều đặn và có tính chu kỳ. Mỗi
nãm Chính phủ thu bao nhiêu và chi cho cái gì, quốc hội và người dân cần phải
biết. Thực hiện nguyên tắc này sẽ làm gia tăng quyền lực mạnh mẽ của quốc hội
trong việc kiểm sốt Chính phủ. Quốc hội sẽ biểu quyết và thông qua NSNN mỗi
nãm một lần. Nếu quốc hội chưa quyết định ngân sách, thì Chính phủ khơng có
quyền thu - chi bất kỳ một khoản tiền nào, dù là nhỏ nhất.
+ Cõ sở tai chính: quản lý NSNN phải xác định thời gian bắt đầu và kết
thúc để giúp cho Chính phủ tổng kết và đánh giá tình hình tài chính của quốc gia,
qua đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




12
dụng nguồn lực cơng. Nói chung, sự giới hạn NSNN hàng nãm với dự toán các
khoản thu - chi chặt chẽ là nhằm làm cho nền tài chính cơng trở nên minh bạch
và quản lý có trật tự.
Nhý vậy, thực hiện NSNN niên hạn có những ýu điểm nhất định là tính đơn
giản, nghiệp vụ thu - chi được ghi chép chặt chẽ theo hàng nãm. Tuy nhiên,
NSNN niên hạn cũng có những hạn chế nhất định:
+
+

Tốn kém thời gian và chi phí do phải lập NSNN hàng nãm.

Tồn tại tính cứng nhắc do các khoản chi đã ghi trong dự tốn nhýng trong


nãm chưa phát sinh, thì vào cuối nãm sẽ mất giá trị.
+
cần

Tính hiệu quả sẽ khơng được quan tâm do người quản lý NSNN chỉ

tuân thủ nghiêm ngặt dự tốn chi.
+
thể

Chế độ niên hạn có thể dẫn đến tình trạng, người quản lý NSNN có

trì hoăn các khoản chi để tạo sự cân đối NSNN theo ý chủ quan vào cuối nãm.



Nguyên tắc đơn nhất

Nguyên tắc này u cầu tồn bộ dự tốn thu - chi cần được trình bày trong
một văn kiện duy nhất. Nguyên tắc đơn nhất không chấp nhận việc lập NSNN
bằng nhiều văn kiện khơng tập trung. Chính phủ khơng được đệ trình NSNN
trýớc quốc hội bằng nhiều văn kiện khác nhau. Quốc hội xem xét và thông qua
NSNN bằng luật được ban hành trong một văn bản duy nhất.
Nếu NSNN trình bày dựa trên nhiều văn kiện khác nhau, thì sự kiểm sốt
của quốc hội sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn các khoản
chi tiêu có tính chiến lược ýu tiên. Sự tuân thủ nguyên tắc này giúp cho Quốc hội
có cách nhìn tồn diện hơn về NSNN. Nguyên tắc đơn nhất cho Quốc hội biết
được quy mô của NSNN, tổng thể nguồn thu và các khoản chi tiêu của Chính
phủ. Cịn nếu NSNN được báo cáo bằng nhiều văn kiện khác nhau, thì để biết

tổng nguồn thu và tổng các khoản chi, Quốc hội phải tập hợp rải rác ở nhiều văn
kiện khác nhau, sau đó cộng lại thì đó là một cơng việc rất phức tạp, tốn kém
nhiều thời gian và thiếu tính chính xác.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×