Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.44 KB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỐNG NHẤT

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỐNG NHẤT

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng5năm
2020
Tác giả luận văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Tăng cường quản lý các khoản thu ngân sách nhà

nước từ đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” bên cạnh sự cố gắng,
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Thu Hằng là người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức và phương pháp để tơi hồn thành được
luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại Học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức
và phương pháp trong 2 năm học qua để ngày hơm nay tơi có thể hồn thành được
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ các cơ quan, đồn thể đã giúp tơi
trong việc tìm kiếm tư liệu và cung cấp cho tơi những tư liệu quan trọng, cần thiết
phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã quan tâm,

động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn khơng thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cơ giáo
cùng tồn thể bạn đọc.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm
2020
Tác giả luận văn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ.......................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu.......................................................3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN.....5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên địa
bàn Huyện.........................................................................................................5
1.1.1. Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất...............................................5
1.1.2. Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất..................................6
1.1.3. Nội dung quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai trên địa

bàn Huyện.......................................................................................................14
1.1.4. Phân cấp quản lý các khoản thu từ đất..................................................24
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai.....25
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý các khoản thu NSNN từ đất của một số địa
phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho Huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.....30
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai của tỉnh Tuyên
Quang..............................................................................................................30
1.2.2. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất của chi cục
thuế huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai..................................................................33


iv
1.2.3. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu từ đất của Chi Cục Thuế
huyện Hoài Đức.............................................................................................. 33
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.............................................................35
Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................37
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu............................................................................37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin...........................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin.......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả công tác quản lý các khoản thu

NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái..........................39
2.3.1. Kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất..................................................39
2.3.2. Kết quả các khoản thu NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh

Yên Bái........................................................................................................... 40
2.3.3. Số tiền còn nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất đai và biện pháp giải

quyết................................................................................................................40
Chương 3:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN
BÁI..................................................................................................................42
3.1. Khái quát chung về huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.................................. 42
3.1.1. Về mặt vị trí địa lý, diện tích tự nhiên.................................................. 42
3.1.2. Về điều kiện kinh tế-xã hội...................................................................49
3.2. Công tác quản lý đất đai và thực trạng đăng ký, kê khai và nộp các khoản
thu NSNN từ đất đai trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái...................52
3.2.1. Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái...................................................................................................................52
3.2.2. Thực trạng đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu NSNN từ đất đai trên


v
địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái............................................................54
3.3. Thực trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện

Văn Yên, tỉnh Yên Bái....................................................................................58
3.3.1.Công tác lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện Văn

Yên, tỉnh Yên Bái............................................................................................58
3.3.2. Công tác chấp hành thực hiện dự toán các khoản thu từ đất trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.........................................................................61
3.3.3. Công tác quyết toán các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện Văn

Yên, tỉnh Yên Bái............................................................................................67
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.........................................................................72
3.3.5. Công tác công khai các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện Văn

Yên, tỉnh Yên Bái............................................................................................73
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập dự toán các khoản thu NSNN từ
đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái..............................................73
3.5. Đánh giá chung việc quản lý thu NSNN từ đất tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên

Bái...................................................................................................................77
3.5.1. Ưu điểm.................................................................................................77
3.5.2. Hạn chế................................................................................................. 78
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................... 80
Chương 4:

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC

KHOẢN THU NSNN TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI.............................................................................................84
4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ đất
trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tầm nhìn 2025 - 2030.................85
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu NSNN từ
đất đai trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.........................................85
4.2.1. Giải pháp trong cơng tác lập và chấp hành dự tốn.............................. 85


vi
4.2.2. Giải pháp trong nâng cao công tác quản lý các khoản thu từ đất..........88
4.2.3 Giải pháp trong kiểm tra giám sát..........................................................97
4.2.4.Giải pháp trong Quyết toán các khoản thu NSNN từ đất.......................98
4.2.5. Giải pháp tăng cường công tác tham mưu và phối hợp với các ban ngành

99
4.2.6. Tích cực triển khai các giải pháp tăng các nguồn thu từ đất cho ngân sách


nhà nước........................................................................................................101
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu NSNN
từ đất đaitrên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên bái.................................... 108
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................108
4.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân Huyện...............................................110
4.3.3. Yêu cầu đối với các doanh nghiệp...................................................... 110
KẾT LUẬN..................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................113
PHỤ LỤC.....................................................................................................113

Từ viết tắt
NNT
NS
NSNN
SDĐ
SDĐNN
SDĐPNN
TN từ CNBĐS
Thuế CQ SDĐ
UBND



viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên

từ năm 2016 – 2018........................................................................ 53
Bảng 3. 2. Tình hình đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu liên quan đến đất

trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái (Giai đoạn 2016-2018) 55

Bảng 3. 3. Ý kiến của các tổ chức kinh tế và cán bộ quản lý thuế về việc đăng
ký, kê khai và nộp thuế hiện nay.................................................... 56
Bảng 3.4. Tình hình lập dự tốn thu NSNN từ đất đai từ năm 2016 - 2018...60
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện
Văn Yên tỉnh Yên Bái (2016 - 2018)..............................................63
Bảng 3.6. Đánh giá việc thực hiện dự toán thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện

Văn Yên ( từ năm 2016 - 2018)......................................................66
Bảng 3.7: Thống kê số nợ thu được từ đất cho NSNN qua các năm..............71
Bảng 3.8: Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất...............72
Bảng 3.9. Bảng số lượng cán bộ thuế trong quản lý các nguồn thu NSNN từ đất

73
Bảng 3.10. Bảng khảo sát về công tác phối hợp giữa các ngành trên địa bàn
huyện Văn Yên............................................................................... 74
Bảng 3.11. Bảng khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất trên
địa bàn huyện Văn Yên...................................................................75
Bảng 3.12. Ý kiến về nhận thức của các doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu

của công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay và tình hình thực
hiện nghĩa vụ tài chính các khoản thu từ đất của các Doanh nghiệp
76
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất của các

tổ chức kinh tế và người quản lý.................................................... 79
Bảng 3. 14. Ý kiến về giá thu tiền sử dụng đất hiện nay của các tổ chức kinh tế

và người quản lý............................................................................. 82



ix
Bảng 4.1: Ý kiến về đổi mới quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái........................................................ 102
Bảng 4.2: Ý kiến về kiểm tra lại các doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất về
tình hình sử dụng đất có hiệu quả hay khơng............................... 104
Bảng 4.3: Ý kiến về tình trạng chậm nộp và nợ đọng nghĩa vụ tài chính đối với

ngân sách trên địa bàn huyện Văn Yên.........................................106
Bảng 4.4: Ý kiến về hoàn thành nghĩa vụ tài chính là một tiêu chí quan trọng
để giao đất và cho thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên..............107

Biểu đồ 3. 1 Tình hình nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất luỹ kế trên địa bàn

huyện Văn Yên Năm 2018..............................................................69


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mọi quốc gia trên thế giới đều muốn đạt tới mục tiêu chung đó là sự ổn
định và tăng trưởng kinh tế, tạo lập một xã hội văn minh, giàu có. Để đạt được
mục tiêu ấy phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Chính phủ trong mỗi quốc
gia, hoạt động của Chính phủ được biểu hiện thơng qua một kế hoạch tài
chính cơ bản đó là ngân sách nhà nước (NSNN). NSNN đảm bảo điều kiện
vật chất cho sự tồn tại, hoạt động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước.
NSNN là cơ sở để cấp kinh phí cho các dự án quốc gia. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường với rất nhiều khuyết điểm đòi hỏi phải có sự can thiệp của
Chính phủ thì NSNN đóng vai trị là một cơng cụ điều tiết vĩ mơ nhằm giảm

bớt, hạn chế, xóa bỏ dần những điểm yếu đó của nền kinh tế quốc dân.
Thu ngân sách Nhà nước từ đất là một nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nước. Việc quản lý các khoản thu từ đất đai đã khẳng định được vai
trò của Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, thay mặt người dân
để quản lý và khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Việc quản
lý các khoản thu từ đất đai giúp điều tiết được quan hệ cung cầu của thị
trường đất đai vốn rất nhạy cảm và phức tạp. Đồng thời, vừa huy động được
tối đa nguồn vốn một cách công khai, dân chủ,do đây là nội dung khá nhạy
cảm, nguồn tiền thu về lại lớn nên việc quản lý các khoản thu từ đất cũng là
một nhiệm vụ khá khó khăn và phức tạp.
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đang trong thời kỳ đổi mới, kinh tế còn
chậm phát triển, các khoản thu ngoài quốc doanh chưa cao. Do đó, các khoản
thu từ đất đóng vai trị hết sức quan trọng,đây là nguồn kinh phí để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn huyện để hoàn thành các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


2
Tuy nhiên, trong thực tế quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái còn nhiều tồn tại như: nhận thức của các doanh
nghiệp vẫn cịn tồn tại số ít chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nước, số lượng DN không đăng ký, kê khai nộp thuế đất tăng theo các
năm cụ thể năm 2016 chiếm tỷ trọng 5,17% năm 2018 chiếm tỷ trọng 7,4%.,
hiệu quả sử dụng đất thu của một số dự án không cao, dẫn đến nợ tiền thuê đất
trên địa bàn huyện Văn Yên tình trạng chậm nộp và nợ đọng tiền thuế và các
khoản thu từ đất còn nhiều với số tiền khá lớn, lên đến 1.352,5 triệu đồng,
công tác quản lý đất vẫn cịn bị bng lỏng, tình trạng sai phạm trong cơng tác
quản lý đất vẫn cịn bị bng lỏng, tình trạng sai phạm trong khi xử lý công
việc vẫn xảy ra, công tác tham mưu và chỉ đạo chưa quyết liệt cùng với sự

phối hợp giữa các ngành chức năng của huyện trong cơng tác quản lý, kiểm
tra tình hình sử dụng đất đối với các doanh nghiệp chưa thường xuyên; việc
xử lý các vi phạm về đất đai chưa thống nhất, cịn đùn đẩy, né tránh, vẫn cịn
tình trạng chậm nộp tiền sử dụng đất, nợ đọng tiền thuê đất còn nhiều, quản lý
thu tiền thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp cịn nhiều bất cập về chính sách,
phối hợp trong công tác thu, ứng dụng TMS.
Do vậy, công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện
Văn n địi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn thu này. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1.

Mục tiêu chung
Từ việc đề xuất các giải pháp phù hợp để tăng cường quản lý các khoản

thu NSNN từ đất tại Huyện văn Yên tỉnh Yên Bái từ đó giúp cho việc quản lý
các khoản thu NSNN từ đất của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái được tốt hơn.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý các khoản thu NSNN


từ đất trên địa bàn Huyện.
-

Đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn

huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý các khoản thu

NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
-

Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ đất

từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý NSNN các
khoản thu từ đất trên địa bàn Huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Huyện Văn Yên tỉnh Yên

Bái.
-

Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu số liệu thứ cấp từ 2016 –

2018, thu thập số liệu sơ cấp đến tháng 9/2019.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

*

Về lý luận: Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý các khoản

thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện. Với hệ thống cơ sở lý luận toàn diện, đầy

đủ về quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề
có liên quan đến đề tài luận văn.
*

Về thực tiễn: Luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic quản lý

khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái,từ đó, đề xuất
giải pháp mang tính khả thi cao. Những giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận
văn sẽ là tài liệu quan trọng giúp các đơn vị cơ quan chức năng quản lý có


4
hiệu quả các khoản thu từ đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các khoản thu NSNN
từ đất trên địa bàn huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên
địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu
NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.



5
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất
trên địa bàn Huyện
1.1.1. Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất
1.1.1.1 Khái niệm đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Luật đất đai năm 2013 có ghi:” Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phịng. Trải qua
nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay.” (Quốc hội, 2013)
Như vậy, đất đai là khái niệm thể hiện mối quan hệ tổng hòa giữa hoạt
động kinh tế - xã hội của con người với đất, lớp bề mặt trái đất trên một lãnh thổ
nhất định. Bề mặt trái đất với phần bề sâu trong lịng trái đất và phần khơng gian
bên trên được sử dụng vào các mục đích khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của
con người, trong các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân.

1.1.1.2 Khái niệm các khoản thu từ đất
Theo luật đất đai 2013 các khoản thu từ đất là các khoản thu về thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến đất đai và sử dụng đất đai của
các tổ chức và các nhân. (Quốc hội, 2013)
1.1.1.3 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Theo luật ngân sách của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành ngày 25/6/2015 thì “ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi

của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết


6
định và được thực hiện trong một năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước” (Chính phủ, 2015).
1.1.1.4. Khái niệm về thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân sách Nhà
nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Chính phủ, 2015)
1.1.2. Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý NSNN về các khoản thu từ
đất
a) Khái niệm quản lý NSNN về các khoản thu từ đất
Quản lý ngân sách nhà nước về các khoản thu từ đất là hoạt động của
các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân
sách nhà nước liên quan đến các khoản thu từ đất nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
Nhà nước thường sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền
kinh tế như: các cơng cụ tài chính, tiền tệ tín dụng. Trong đó, thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác là một cơng cụ tài chính và là một trong những công cụ
sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước
thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định, xây dựng
chính sách, hợp lý các mức thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp
có tính đến khả năng của người nộp. Với công cụ như vậy, sự can thiệp của
Nhà nước vừa mang tính chất hành chính nhưng nặng về tính chất kinh tế,
bằng việc quy định mức thuế cao, thấp hoặc áp dụng chính sách miễn, giảm
để qua đó tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể trong việc sử dụng đất của
mình.



7
b)

Đặc điểm quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên địa bàn

Huyện
Quản lý các khoản thu NSNN từ đất là một bộ phận của quản lý thuế nên

nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý thuế. Đó là:
Quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai là một công tác tổng hợp chứa
đựng nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức, yếu tố
tuyên truyền vận động. Trong quản lý các khoản thu NSNN từ đất, chủ thể
quản lý sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp
kinh tế, hành chính, giáo dục, tuyên truyền. Trong đó phương pháp hành chính
được coi là phương pháp chủ yếu.
Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai là cơng
tác mang tính kỹ thuật nghiệp vụ chặt chẽ. Ngoài ra, quản lý các khoản thu
NSNN từ đất đai có những đặc điểm riêng có bị chi phối bởi đặc điểm của
quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước. Đó
là: Các khoản thu NSNN từ đất đai gồm nhiều khoản thu NSNN trong hệ
thống thuế Nhà nước; Các khoản thu NSNN từ đất đai có phạm vi áp dụng
rộng, đối tượng tác động rất lớn, đa dạng.
Thủ tục hành chính với các khoản thu NSNN từ đất đai mang tính đặc
thù cơ bản: Việc thu các khoản thu NSNN từ đất vừa được thực hiện thông
qua cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và vừa trực tiếp với người nộp thuế. Có
nhiều khoản thu NSNN từ đất nên người nộp thuế đơi lúc cịn nhầm lẫn giữa
người chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng...
c)


Vai trò quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai của Nhà nước
-

Thứ nhất, quản lý các khoản thu NSNN từ đất góp phần đảm bảo nguồn

thu cho NSNN, là nguồn thu ổn định bền vững của ngân sách địa phương. Cũng
như các sắc thuế khác, các khoản thu từ đất huy động nguồn lực tài chính góp
phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, là nguồn thu ổn định bền
vững của ngân sách xã, phường, thị trấn. Thuế thu từ đất thường là nguồn thu


8
quan trọng cho ngân sách địa phương. Vì đất đai là một loại tài sản cố định về vị
trí và không thể di chuyển được nên ở hầu hết các quốc gia đều áp dụng hình
thức thuế này. Thuế thu từ đất gắn liền với việc quản lý đất đai và xây dựng của
chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở. Do đó, chính quyền
địa phương đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình tổ chức, triển khai thu
thuế. Việc quản lý thu thường được gắn với trách nhiệm của chính quyền địa
phương và thường được điều tiết với tỷ lệ cao cho ngân sách địa phương. Địa
phương được hưởng phần lớn nguồn thu từ thuế thu từ đất tạo điều kiện chủ
động, tích cực trong thu thuế, tạo động lực quản lý thu tốt hơn.

- Thứ hai, quản lý các khoản thu NSNN từ đất là cơng cụ quan trọng
của Nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản lý thị trường bất động
sản. Trên cơ sở hệ thống thuế hiện hành, các chính sách thuế tài sản và thu
khác đã bảo đảm là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quản lý tài
sản, tài nguyên quốc gia và tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực quản lý Nhà
nước khác có liên quan, góp phần giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy phát triển
sản xuất, kinh doanh, tăng cường xuất khẩu hàng hoá và mở rộng giao lưu,

hội nhập kinh tế quốc tế.
Thơng qua chính sách thuế thu từ đất sẽ giúp cho Nhà nước nắm được
quỹ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp hay để ở, xây dựng cơng trình... giúp cho Nhà nước nắm được quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có biện pháp quản lý thị trường bất động sản
để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản lý của Nhà nước đối với đất
đai.
-

Thứ ba, quản lý các khoản thu NSNN từ đất tác động tới sản xuất kinh

doanh. Chính sách thu các khoản thu từ đất thu phân biệt đối với từng loại hành
vi

trong quá trình từ khi giao đất đến quá trình sử dụng đất và tiền thuê đất đã

góp phần thu hút đầu tư trong và ngồi nước phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất đã huy


9
động được nguồn vốn không nhỏ phục vụ cho mục đích đầu tư phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, đồng thời giải phóng sức sản xuất của đất đai, nâng
cao khả năng sử dụng đất.
-

Thứ tư, quản lý các khoản thu NSNN từ đất góp phần thực hiện chính

sách cơng bằng xã hội
Các khoản thu từ đất góp phần thực hiện chính sách cơng bằng xã hội,

điều tiết một phần thu nhập của người sử dụng đất. Công bằng xã hội thể hiện
trong chính sách thu thơng qua việc người sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp
nhiều thuế hơn và người sử dụng ít đất phải nộp thuế ít hơn; người sử dụng
đất có vị trí tốt hơn, mức sinh lợi của đất cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn.
Đồng thời thông qua việc miễn giảm thuế các khoản thu từ đất để thực hiện
điều tiết mục đích khác như giải quyết vấn đề nhà ở cho người thuộc chính
sách, những người có thu nhập thấp...
1.1.2.2. Các khoản thu ngân sách nhà nước chủ yếu từ đất đai trên địa bàn
Huyện
a) Thu tiền sử dụng đất
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp: giao đất có
thu tiền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN được xác định theo
cơng thức sau:

Trong đó:

- Tsdd : Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN
-

D: Diện tích đất

-

P: Giá đất

-


TL%sdd: Tỷ lệ % tiền sử dụng đất (nếu có)

-

Tbt: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tiền SDĐ được miễn, giảm (nếu có)


10
b)Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê
Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi Nhà nước cho thuê đất,
mặt nước, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá đất và
có thể phân loại theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Căn cứ vào quy định chính sách về xác định đơn giá thuê đất do
Chính phủ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các
tổ chức, cá nhân thuê đất.
Trong đó:

- Tsdd : Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN

-

-

D: Diện tích đất

-

P: Giá đất


Tbt: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tiền SDĐ được miễn, giảm (nếu có)
-

Tthue: Tiền thuế được miễn, giảm (nếu có)

c)Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nơng nghiệp có nghĩa vụ
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm: Các hộ gia
đình nơng dân, hộ tư nhân và cá nhân; Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã; Các doanh nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nơng trường, lâm trường, xí
nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng
đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Căn cứ tính thuế SDĐNN là diện tích, hạng đất và định suất thuế tính
bằng kilơgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.
d)

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất)


11
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là số tiền người sử dụng đất phải nộp
hàng năm khi sử dụng đất làm nhà ở, xây dựng cơng trình, trong đó:
Đối tượng chịu thuế: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất phi nông nghiệp quy
định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Người nộp thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
thuộc đối tượng chịu thuế,trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Người nộp thuế
trong một số trường hợp cụ thể (người được Nhà nước cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư, người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng …
*) Căn cứ tính thuế
Theo thơng tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011, thì
căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính
thuế, giá 1m² đất tính thuế và thuế suất.
*) Thuế suất
-

Đất ở:

Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu
thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế
1

D

2

P

3

P


Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, cơng trình xây dựng
dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy


12
định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
-

Đất sử dụng khơng đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy

định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
-

Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
-Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
*) Phương pháp tính thuế
Nguyên tắc tính thuế
-Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi
một (01) tỉnh.
-

Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận,

huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng
thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất


vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền
sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa
chọn theo quy định tại Điều 16 Thơng tư này.
-

Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải

nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính
thuế (trừ trường hợp thay đổi giá 1m² đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được
xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Xác định số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất
Số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh
doanh, đất phi nơng nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào
mục đích kinh doanh được xác định theo cơng thức sau:
Số thuế phải nộp
(đồng)
Số thuế phát
sinh
(đồng)

Số thuế được miễn, giảm
(nếu có) (đồng)


Giá của
1m² đất


13


x

e) Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Đối với cá nhân: Thực hiện theo quy định của thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng bất động sản; Đối với tổ chức: Thực hiện theo quy định của
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản. Hai loại thuế này
là thuế thu vào thu nhập của người có quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho đối tượng khác.
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển
nhượng bất động sản và thuế suất.
f)

Lệ phí trước bạ nhà, đất

Lệ phí trước bạ là khoản Nhà nước thu của các chủ thể khi họ đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản, trong đó có đất đai. Lệ phí trước bạ
là mối quan hệ giữa người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các dịch vụ công.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ
( %) lệ phí trước bạ.
1.1.2.3. Các chủ thể quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Huyện
a)

Các chủ thể quản lý đất đai
Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm 2 đối tượng là:
+

Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về


đất đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ

quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp.
+ Các cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện tích đất
chưa sử dụng, đất cơng ở địa phương. Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Uỷ
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký vào hồ sơ địa chính những diện tích
đất chưa sử dụng và những diện tích đất cơng cộng khơng thuộc một chủ sử dụng
cụ thể nào như đất giao thông, đất nghĩa địa...Các cơ quan này đều


×