Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.08 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ ĐỨC HƯNG

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ ĐỨC HƯNG

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên” là cơng trình nghiên cứu
của bản thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử
dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích
dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm
2019
Tác giả

Vũ Đức Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên”, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân
thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm
hướng dẫn, giúp tơi hồn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng Đào tạo và khoa
chun mơn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại Nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân cịn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo
và các bạn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Đức Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii

MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.........................4
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản.................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể..........................7
1.1.3. Vai trị của quản lý thu thuế đối với hợ kinh doanh cá thể...............................9
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.............10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.....15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể....................18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội....................................................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.................................................................... 19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 23
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu.................................................................................. 23
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 23
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu......................................................... 25
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 27
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định lượng......................................................................... 27
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định tính............................................................................ 28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,TỈNH THÁI
NGUYÊN............................................................................................................... 29
3.1. Tổng quan về Chi cục thế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên...........................29
3.1.1. Lịch sử hình thành......................................................................................... 29
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..................................................................................... 29
3.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................... 31
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 33
3.2.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
33
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế.................................................................. 35
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế............................................................. 40
3.2.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế................................................. 48
3.2.5. Kiểm tra, thanh tra thuế................................................................................. 51
3.2.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế.....................55
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên............................................................. 57
3.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế......................................................... 57

3.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế......................................................................... 57
3.3.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể....................................58
3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hợ kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
cá thể....................................................................................................................... 58
3.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và
cán bợ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương............................................................... 59
3.3.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế..........60
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên........................................................................... 61
3.4.1. Những thành công......................................................................................... 61
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................... 62
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ

KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN.................................................................................................... 67
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 67
4.1.1. Định hướng................................................................................................... 67
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................................ 68
4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên...................................................... 69
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế................................................. 69
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế................................................ 71

4.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế tốn thuế và Tin học với các bợ
phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý hộ kinh doanh.....................72
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật về thuế.............................................................................................................. 73
4.2.5. Đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công tác quản lý thuế....................................75
4.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.......................................... 78
4.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác......................................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 87
PHỤ LỤC............................................................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC
CBCC
CSDL
DNNQD
DNTN
ĐTNN
GTGT
HĐND
HTX
KBNN
KK-KKT
NĐ-CP
NNT

NSNN
QLN &CCN
QLT
NXB
SXKD
TNCN
TNHH
THNVDT KHKTT và TH
TP
TTHT
TX
UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách chọn hộ điều tra..................................................................... 25
Bảng 3.1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2016-2018................................... 34
Bảng 3.2: Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình đợ........................................ 39
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018.................................... 41
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền hỗ trợ...............44
Bảng 3.5: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến hết năm 2018................................47
Bảng 3.6: Tình hình quản lý hộ............................................................................... 50
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh...................................................... 54
Bảng 3.8: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2018............................. 56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên.................................... 31
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế........................................................... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Thông qua
nguồn thu thuế, Chính phủ có thể chi tiêu cho các cơng trình cơng cợng, cải thiện hệ
thống an sinh xã hợi. Do đó, vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn
được đặt lên hàng đầu nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự cơng
bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân.
Tại Việt Nam, nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp, chiếm tới
70% trên tổng thu nội địa của NSNN hàng năm, nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá
thể chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Tuy nhiên, đây là nguồn thu có tiềm năng do
số lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng tăng lên.

Nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô
Hà Nội, thị xã Phổ n sở hữu mợt vị trí liên kết quan trọng trong tiến trình hợi
nhập và phát triển kinh tế - xã hợi của tồn tỉnh Thái Ngun nói riêng và miền Bắc
nói chung. Đây là nơi có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển, góp phần vào q trình phát triển của tỉnh Thái Nguyên. Do đó, Chi cục thuế
thị xã Phổ Yên đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc góp phần vào sự thành
công và phát triển của thị xã này. Số lượng hộ kinh doanh cá thể tại địa phương này
cũng đang tăng lên nhanh chóng những năm gần đây. Trong thời gian qua, công tác
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
của Chi cục thuế thị xã Phổ n có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế
thất thu, tăng thu cho NSNN với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý
thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hợ kinh doanh cá thể vẫn cịn
thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức
đợ khác nhau và ngày càng phức tạp, khiến nợ thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn
thu này, còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế cịn bỏ sót hợi,
doanh thu tính thuế chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hợ,... Do
đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hồn thiện chính sách và cơng cụ quản lý để nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Xuất phát vì thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên làm đề
tài luận văn với mục tiêu tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những
giải pháp và kiến nghị góp phần hồn thiện và tăng cường công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hợ kinh

doanh cá thể.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Chi Cục thuế thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ

2016 – 2018; các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa khoa học

Luận văn được viết và hoàn thiện theo cách tiếp cận mới về quản lý thu thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và đưa ra những giải pháp trên cơ sở
ứng dụng những kiến thức, kỹ năng quản lý thu thuế. Cụ thể:
- Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về quản lý

thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và nêu ra một bài học kinh nghiệm quản

lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại đơn vị nghiên cứu.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể giúp Lãnh đạo của Chi

Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên xem xét, vận dụng để hoàn thiện hơn nữa

quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới trong tình hình mới.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
- Hộ kinh doanh cá thể;
Xét về mặt pháp lý, hộ kinh doanh cá thể được định nghĩa cụ thể trong “Nghị
định số 88/2006 NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc
mợt nhóm người hoặc mợt hợ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao đợng, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng tồn bợ tài sản của mình đối với hoạt đợng kinh doanh” (Chính phủ, 2006).
Định nghĩa trên về hợ kinh doanh cho thấy hộ kinh doanh được chia thành ba
loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó:
“1) Hợ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân kinh doanh ở đây được
hiểu là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật đầy đủ được quyền
thành lập hộ kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, cá nhân này phải nhân danh

mình và tự chịu trách nhiệm về các hành vi thương mại của mình. Về bản chất, hộ
kinh doanh do một cá nhân làm chủ là một thương nhân thể nhân.
2) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ: Đây là mợt chủ thể kinh doanh rất

riêng của Việt Nam. Đa số các quốc gia trên thế giới khơng thừa nhận hợ gia đình là
mợt thực thể sản xuất kinh doanh giống như một thương nhân hay mợt cơng ty. Việc
quy định “hợ gia đình” được kinh doanh dưới hình thức hợ kinh doanh xuất phát từ
việc Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2015 quy định “hợ gia đình” là chủ thể
của quan hệ pháp luật dân sự.
3) Hộ kinh doanh do mợt nhóm người làm chủ: Trước đây, việc quy định mợt

nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh lần đầu được qui
định tại nghị định 66/HĐBT ngày 3/2/1992 của Hội đồng Bộ Trưởng. Tuy nhiên, đến
Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 loại chủ thể này khơng cịn tồn tại. Tuy
nhiên, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
lại tiếp tục cho phép mợt nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình thức “hợ
kinh doanh”. Theo quy định tại khoản 3, Điều 49 Nghị định số 43/2006/NĐSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
CP, thì mợt nhóm người tự nguyện hùn vốn kỹ thuật cùng nhau tiến hành hoạt động
kinh doanh, cùng hưởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt đợng
kinh doanh của nhóm. Tuy nhiên, Nghị định này cũng chỉ mới dừng lại ở qui định
chung “mợt nhóm người” được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hợ kinh doanh.
Nghị định chưa có các quy định cụ thể về chế độ chịu trách nhiệm của các cá nhân
trong nhóm, chế đợ quản trị hợ kinh doanh. Về số lượng thành viên, mặc dù, pháp
luật hiện hành chưa quy định hạn chế số lượng thành viên trong mợt nhóm nhưng
nếu sử dụng hơn mười lao đợng thì hợ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh dưới

hình thức doanh nghiệp ” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018
Chi cục thuế thị xã Phổ Yên).
“Nghị định số 88/2006 NĐ-CP cho phép mợt nhóm người, khơng phải là hợ
gia đình, được kinh doanh dưới hình thức hợ kinh doanh có tác dụng thúc đẩy kinh
doanh nhưng nhược điểm là gây khó khăn về mặt pháp lý, nhất là về chế đợ trách
nhiệm của cả nhóm và từng thành viên của nhóm” (Chính phủ, 2006).
Mỗi người góp vốn trong hợ kinh doanh đều có mã số thuế thu nhập cá nhân,
mã số của người đại diện Hộ kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế GTGT, tiêu thụ

đặc biệt, thuế môn bài,… chung cho hộ kinh doanh và khai thuế thu nhập cá nhân
cho bản thân người đại diện.
Pháp luật Việt Nam hiện nay đang quy định hộ kinh doanh cá thể và các hình
thức cơng ty khơng khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về qui mơ
kinh doanh. Nếu hợ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải
chuyển đổi sang hoạt đợng theo hình thức doanh nghiệp.
Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hộ kinh doanh cá thể được hiểu là
cơng dân Việt Nam hoặc mợt nhóm người hoặc mợt gia đình làm chủ, chỉ được kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, khơng có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng tồn bợ tài sản của mình đối với hoạt đợng kinh doanh.
- Thuế
“Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát
triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa phương tḥc phạm vi lãnh thổ mà Nhà

nước đó đang cai quản” (Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005). (Kiểm toán nhà
nước (2018), Biên bản kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước năm 2018,
Kiểm toán Nhà nước Khu vực X.)
Theo Joseph E. Stiglitz (một trong những nhà kinh tế xuất sắc nhất thế giới)
trong cuốn “tài chính cơng” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nợp bằng tiền, có tính
chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp cho cơng dân đóng góp cho Nhà nước thơng
qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước” (Joseph E.
Stiglitz, 1999).
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó
khơng chỉ phụ tḥc vào ý chí con người mà cịn phụ tḥc vào các điều kiện kinh
tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Hiểu mợt cách chung nhất “Thuế là hình thức đợng viên bắt buộc của nhà
nước theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá thể nhân và
pháp nhân vào Ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ bản của nhà
nước và phục vụ lợi ích cợng đồng” (Trần Ái Kết và các tác giả , 1998).
Như vậy, có thể hiểu thuế là mợt khoản đóng góp bắt ḅc của các tổ chức, cá
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính
chất hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của tồn xã hợi.

“- Quản lý thu thuế đối với hợ kinh doanh cá thể
Là việc cơ quan thuế dùng các cơng cụ hành chính của mình tun truyền,
phổ biến, tác động đến các hộ để theo dõi việc việc nộp thuế của các đối tượng nằm
trong diện nộp thuế thuộc các hộ kinh doanh theo các Luật quy định hiện hành để
tạo nguồn thu cho NSNN” (Trần Ái Kết và các tác giả, 1998).
“Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể gồm một số nội dung như:
- Tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục các quy định, văn bản pháp luật
về thuế tới các đối tượng nộp thuế một cách rộng rãi, thường xuyên.
- Đảm bảo thu triệt để các nguồn thu, thu hết các nguồn phải thu, khơng để
tình trạng nợ thuế xảy ra.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các hợ kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
- Quản lý mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất trên địa bàn
- Thường xuyên kiểm tra các loại giấy tờ, sổ sách thuế và doanh thu thuế thực
- Đảm bảo tuân thủ quy trình, nghiệp vụ mà ngành thuế quy định đối với từng

đối tượng kinh doanh cụ thể.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:

+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.

- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
Quản lý thu thuế giúp ngân sách nhà nước ngày càng giàu mạnh, đảm bảo
hiệu quả quản lý của nhà nước với các hộ kinh doanh cá thể, thúc đẩy các hộ kinh
doanh ngày càng tuân thủ, chấp hành pháp luật và ý thức được rằng mình phải thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế” (Lê Hồng Hải, 2007).
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
“Thuật ngữ quản lý thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy vào góc đợ
khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh
vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc đợ riêng của mình và nó phát triển
ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hợi” (Tạp chí thuế nhà

nước, 2010).
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao đợng
chung nào đó mà được tiến hành tn theo mợt quy mơ tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức đợ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận đợng của tồn bợ cơ thể sản xuất, sự
vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Mợt
nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng mợt dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [12, tr.23].
Theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống
nhất của tồn bợ q trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc
đợ mục đích của quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng “Quản lý là sự trơng nom, coi sóc, quản
thúc, bó ḅc ai đó theo mợt khn mẫu, quy định, ngun tắc, luật pháp đã đề ra”
(Trần Thị Thanh Thủy, 2012)
Theo F.W Taylor, một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học và
quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học” tiếp cận quản lý
dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý là hồn thành cơng việc của
mình thơng qua người khác và được biết mợt cách chính xác họ đã hồn thành cơng
việc mợt cách tốt nhất và rẻ nhất” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012).
Henry Fayol lại cho rằng: “Quản lý là mợt tiến trình bao gồm tất cả các khâu
như lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm sốt nỗ lực của cá nhân,
bợ phận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được mục
tiêu để ra” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012).
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay, quản
lý là sự tác đợng chỉ huy, điều khiển các q trình xã hội, hành vi hành động của con

người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng
với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này, quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động của xã hội nhằm đạt được mợt mục đích của người quản lý. Theo cách
tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách
nào cịn tuỳ tḥc vào các góc đợ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng
như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế, Học viện Tài chính (2005), quản lý thu thuế
đối với hợ kinh doanh cá thể gồm những đặc điểm sau :
“Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có tính phức tạp cao: Các hợ
này có quy mơ, kinh doanh ngành nghề khác nhau, diễn ra trên mọi địa bàn, rải rác,
không tập trung một nơi và luôn có sự biến đợng giữa các hợ kinh doanh cá thể,
phát sinh từ cung cấp các điều kiện sản xuất, thị trường bán sản phẩm khiến công
tác quản lý của nhà nước với các hộ này ngày càng phức tạp.
Bên cạnh đó, sự khơng đồng đều về trình đợ phát triển sản xuất, quản lý cùng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
điều kiện về vật chất kỹ thuật và đa dạng hóa của các vùng làm tăng cao mức đợ
phức tạp của công tác quản lý.
Quản lý thu thuế đối với hợ kinh doanh cá thể khó khăn hơn các ngành khác:
Đặc điểm kinh doanh của các hộ dựa trên sở hữu tư nhân và hoạt động nhỏ lẻ, chủ
yếu là vốn và mức lao đợng của mợt hoặc mợt nhóm người. Nhiều hộ kinh doanh,
quy mô không đồng đều, đối tượng, hình thức, ngành nghề đa dạng, hoạt đợng trên
phạm vi, địa bàn khác nhau, thời gian cũng khác nhau. Do đó, việc quản lý các hợ
này của nhà nước khá bất cập do khó kiểm sốt.

Hơn nữa, trình đợ nhận thức cón hạn chế và ý thức tuân thủ pháp luật cịn kém
do hợ kinh doanh dễ dàng thành lập, cơ sở pháp lý ràng ḅc ít hơn doanh nghiệp
(có hóa đơn chứng từ rõ ràng, có con dấu…) do vậy tình trạng trì hoãn nợp thuế,
lách thuế, trốn thuế vẫn cịn xảy ra khiến cho cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể gặp nhiều khó khăn.
Cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp: Do các hộ kinh doanh cá thể
ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi để trốn thuế, lách thuế và làm giả giấy tờ,
chứng từ nên cần sự phối hợp của nhiều ngành như chi cục thuế, cơ quan chính
quyền địa phương, lực lượng cơng an,… để có thể quản lý được các hộ kinh doanh
cá thể một cách toàn diện và hiệu quả nhất” (Học viện Tài chính, 2005).
1.1.3. Vai trò của quản lý thu th́ đới với hộ kinh doanh cá thể
Số hộ kinh doanh ngày càng phát triển và đóng góp ngày càng nhiều cho xã
hợi, tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Do đó, quản lý thu thuế đối với hợ kinh doanh
có vai trò như sau:
- Giúp tăng doanh thu cho NSNN. Hiện nay số tiền thuế hàng năm chiếm phần

lớn tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy hộ kinh doanh cá thể đóng góp mợt phần doanh
thu nhỏ nhưng lại là thành phần kinh tế khá phổ biến, không đơn giản, không dễ quản

lý. Do đó, nếu quản lý được tăng cường, thì sẽ có có tác dụng tạo lập sự cơng bằng
cho xã hội và tăng thu cho NSNN.
- Giúp cải thiện ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ: do đa số các hợ kinh

doanh theo hình thức tự phát, dễ dàng thành lập nên lợi dụng sơ hở này, các hợ trốn
thuế. Do đó, quản lý sẽ giúp các hộ tự giác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
thủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế của từng hộ.
- Giúp thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này. Vai

trò của thuế mang tính tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, những vai trị đó

khơng mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác đợng từ phía con
người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công
việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Để đạt được các vai trò trên, việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cần
phải tuyên truyền để tận thu tối đa các nguồn thu cho NSNN.
Cần đẩy mạnh tuyên truyền cho người nộp thuế các luật thuế để nâng cao ý
thức tuân thủ. Mặt khác, cần thu tối đa các nguồn thu như:
+ Thu toàn bộ số thuế ghi thu, hạn chế nợ đọng.
+ Quản lý tổng số đối tượng tham gia, số hộ tạm nghỉ, số hộ nghỉ hẳn kinh

doanh…
+ Quản lý sát sao doanh thu thực tế của các hộ bằng cách kiểm tra thường

xuyên các loại chứng từ, hóa đơn, sổ sách, so sánh doanh thu, mức thuế với hộ KD
cùng nghành nghề, quy mô kinh doanh).
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể Dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là bảng tổng hợp số liệu dự kiến
về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong một thời kỳ nhất định. Lập dự tốn thu là
q trình dự báo, tính tốn mức độ và các biện pháp thực hiện nhằm huy động các
nguồn thuế đối với hộ kinh doanh cá thể từ mọi đối tượng tham gia. Tùy theo tiêu thức
và u cầu, có thể lập dự tốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong đó, dự tốn dài và
trung hạn thường mang tính chất dự báo gắn với mợt kỳ ổn định NSNN và dự toán
ngắn hạn là dự tốn có hiệu lực từ mợt năm trở xuống Dự toán ngắn hạn gồm:

+ Dự toán năm: gắn với dự toán ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hợi
hàng năm của mợt địa phương. Dự tốn này mang tính pháp lệnh nên tất cả các cơ quan
thuế các cấp đều phải lập dự toán này. Muốn lập dự toán này, cơ quan thuế phải lập các
dự toán theo quý, tháng để điều hành thu thuế đối với hợ kinh doanh cá thể.
+ Dự tốn q được phân bổ từ dự toán năm sao cho phù hợp với tính chất vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
đợng nguồn thu trong từng q.
+ Dự tốn tháng: Dự toán tháng được lập đảm bảo số thu hàng tháng được cập

nhật kịp thời vào quỹ thuế, tránh tình trạng dồn thu vào cuối năm. Dự toán tháng giúp

cơ quan bảo hiểm quản lý tốt hơn những khoản thu.
Việc lập dự toán phải đảm bảo khách quan, trung thực, tiên tiến, tích cực, chủ
đợng, phù hợp với tăng trưởng kinh tế trên địa bàn và của cả nước.
Tiêu chí đánh giá: tính sát thực, khả thi so với tổ chức thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể; độ kịp thời, tính chính xác và đẩy đủ của dự tốn.
Q trình xây dựng kế hoạch thu thuế và dự tốn thu thuế là hết sức cần thiết,
là cơ sở để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hợi. Vì vậy, cần làm rõ
chính xác nguồn thu có thể huy đợng được bằng thuế để bố trí, sử dụng, góp phần
giải quyết cân đối ngân sách.
Quản lý thu thuế phải thông qua hệ thống các bộ máy như KBNN, Ngân
hàng, hệ thống chính quyền các cấp. Do đó, kế hoạch thu thuế được duyệt làm mục
tiêu phấn đấu và cơ sở pháp lý mang tính pháp lệnh cho các ngành, các cấp thực
hiện. Vì vậy, việc lập kế hoạch thu thuế cần thận trọng, có căn cứ khoa học và thực
tiễn, đảm bảo vừa mang tính tiên tiến để khai thác nguồn thu, tăng thu cho NSNN,

vừa mang tính hiện thực phù hợp với khả năng của nền kinh tế và sức đóng góp của
các thành phần kinh tế.
Việc xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán dựa trên số lượng, kích cỡ, lĩnh
vực kinh doanh của NNT, tốc độ phát triển kinh tế của từng vùng cũng như cả nước.
Trên cơ sở đó mà hình thành kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế hàng năm và
chia nhỏ cho hàng tháng, quý.
1.1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Việc tổ chức bộ máy quản lý thu thuế không
chỉ ảnh hưởng tới việc thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế, mà cịn tác đợng
lớn tới chi phí quản lý thuế, năng lực của bộ máy và những vấn đề khác.
Bợ máy quản lý thuế và thu thuế có thể được tổ chức theo nhiều cách khác nhau:
theo NNT, theo sắc thuế, theo chức năng quản lý thuế và kết hợp giữa các hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
thức đó.
Mơ hình tổ chức bợ máy quản lý thuế theo phương thức kết hợp, trong đó
đặc biệt chú trọng các chức năng được hình thành “theo Quyết định 115/2009/QĐTTg. Theo đó, tổ chức bợ máy được xây dựng theo mơ hình quản lý chủ yếu theo
chức năng và có thêm bộ phận quản lý thuế TNCN nhằm phục vụ cho cơng tác chỉ
đạo nghiệp vụ Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ tháng 01 năm 2009. Để phù hợp với
Luật quản lý thuế, tại Tổng cục thuế, các Ban quản lý thuế theo NNT đã bị xoá bỏ,
thay vào đó là các Vụ mới gồm: Vụ Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Vụ Kê khai và kế
toán thuế, Vụ Kiểm tra nội bộ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.”
1.1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế
Đây là hoạt đợng cụ thể hóa các dự tốn thu thuế đã xây dựng trong giai đoạn
lập kế hoạch thu thuế và dự tốn thu thuế đối với hợ kinh doanh cá thể vào thực

tiễn. Các cán bộ đảm nhiệm thu thuế tại chi cục thuế sẽ tiến hành tổ chức thực hiện
công tác thu thuế bằng cách lên danh sách các hộ kinh doanh cá thể trong diện nộp
thuế. Thực hiện kế hoạch thu thuế góp phần trực tiếp vào công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế.
Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, cơ quan thuế tổ chức thực hiện kế
hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bợ phận, bố trí thêm nguồn lực khi
cần thiết, đặc biệt là sắp xếp lại tổ chức nếu cần, bố trí cán bợ và nhân viên. Việc tổ
chức thực hiện kế hoạch thu thuế có ý nghĩa quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ thu
thuế của ngành thuế ở địa phương.
Như vậy, để tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế mợt cách hiệu quả, địi hỏi
sự phối kết hợp của nhiều nguồn lực, cả cơ quan thu thuế và các hộ kinh doanh cá
thể. Việc thu thuế phải được tiến hành đúng hạn, kịp thời, chính xác, theo mợt quy
trình nhất định và đảm bảo khơng bỏ sót bất kỳ hợ nào. Việc tổ chức thu thuế phải
đảm bảo công khai, minh bạch và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các hộ kinh
doanh cá thể. 1.1.4.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế
Quản lý đăng ký thuế và quản lý đối tượng nộp thuế phải tuân thủ nguyên tắc cơ
quan thuế giả thuyết rằng tất cả người nộp thuế đều chủ động, tự giác, chấp hành tốt
nghĩa vụ đăng ký nộp thuế. Khi người nợp thuế đã tự tính thuế, tự nợp tờ khai và nợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
thuế theo quy định của Luật thuế, cơ quan thuế sẽ xử lý ngay các tờ khai và chứng
từ nộp thuế nhận được. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, công tác xử lý tờ khai,
chứng từ nộp thuế và kế toán thuế phải tuân thủ được các yêu cầu:
Thứ nhất, nhận và xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nợp thuế nhanh chóng,
chính xác với sự giúp đỡ công nghệ thông tin, đảm bảo phải bỏ ra chi phí nguồn lực
ít nhất, khơng gây khó khăn cho người nộp thuế.

Thứ hai, nắm thông tin, dữ liệu để theo dõi thực trạng, cung cấp thông tin cho
các bước quản lý kế tiếp như theo dõi hồ sơ khai thuế của người nộp các lần, hồ sơ điều
chỉnh, nếu có, các lỗi đã mắc phải và Quyết định xử lý của cơ quan thuế, qua đó, cơ
quan thuế có thể có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn người nộp thuế tránh các
lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chưa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa đổi mẫu
tờ khai nếu tờ khai chưa phù hợp; hoặc đó là dấu hiệu để xem xét, lựa chọn các trường
hợp thanh tra nếu việc mắc lỗi mang tính lặp đi lặp lại mợt cách cố ý.

Thứ ba, hạch tốn đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế và theo dõi việc thu nộp thuế nhằm đẩy mạnh người nộp thuế kê
khai, nộp thuế vào NSNN theo đúng quy định.
1.1.4.5. Kiểm tra, thanh tra thuế
Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đồng thời với việc huy động tất cả nguồn lực
đảm bảo tuyên truyền, hướng dẫn cho NNT, cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra
một cách thường xuyên việc kê khai, nộp thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm
minh các vi phạm, trốn thuế và đảm bảo công bằng về việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế tiến hành thanh tra,
kiểm tra trên cơ sở thu nhập được đủ các thông tin cần thiết về người nợp thuế để
phân tích, đánh giá rủi ro, từ đó xác định đúng các hợ cần thanh tra, kiểm tra; xác
định đúng vấn đề, địa bàn cần thực hiện.
Để thực hiện quản lý thuế theo kỹ thuật phân tích rủi ro, cơ quan thuế cần phải
có đầy đủ thơng tin về người nộp thuế trong một khoảng thời gian nhất định. Các thông
tin đầy đủ, kịp thời và tin cậy, được chuẩn hố, thống nhất trong tồn ngành, được xử lý
tập trung ở Trung ương và cơ quan thuế các cấp ở địa phương đều có thể cùng khai
thác, sử dụng để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, giám sát chỉ đạo cấp trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
ương đối với hoạt đợng quản lý thuế của tồn ngành, cũng như hoạt động quản lý
trực tiếp người nộp thuế của cơ quan thuế địa phương.
1.1.4.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những chức năng quan trọng
của công tác quản lý thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Một trong những tiêu
thức để đánh giá hiệu quả bộ máy quản lý là thông qua số thuế nợ thu được. Cơ
quan thuế phải đảm bảo về cơ sở pháp lý (có đầy đủ thẩm quyền và sự phối hợp của
các cơ quan có liên quan) để thực hiện chức năng cưỡng chế thu nợ thuế, phải có bợ
máy chun trách thực hiện chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Số thuế phải nợp và số thuế cịn nợ đọng của NNT cần phải được theo dõi
theo từng khoản thu, sắc thuế. Qua đó xác định được tính chất, số tiền nợ, thời gian
nợ của từng khoản nợ đó để kịp thời áp dụng các cơng cụ thu nợ phù hợp để đảm
bảo giảm tối đa các khoản nợ nhiều và lâu năm.
Hiện nay, với sự trợ giúp của khoa học, cơng nghệ, cụ thể là máy tính, công
tác thu nợ được tiến hành nhanh gọn theo quy trình chuẩn hóa hơn như lên danh
sách số tiền thu nợ của từng trường hợp, lựa chọn đối tượng để thu trên cơ sở phân
tích mức đợ rủi ro. Có thể áp dụng từ những biện pháp thu nợ thông thường như gọi
điện thoại, gửi thông báo nhắc nhở NNT, đến các biện pháp cưỡng chế nặng hơn
như trích tiền trong tài khoản ngân hàng, phong toả tài khoản, kê biên và bán đấu
giá tài sản… .
Tại Trung ương, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế bao gồm các
nhóm chính với nhiệm vụ như nghiên cứu trình trạng nợ đọng thuế, xây dựng kế
hoạch thu, xây dựng chiến lược quy trình cưỡng chế thu, xây dựng sổ tay nghiệp vụ,
chương trình đào tạo; chỉ đạo hướng dẫn, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của
các Cục thuế và Chi cục thuế.
Tại các địa phương, các Cục thuế có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch thu nợ do
Trung ương đề ra. Công tác thu nợ được thực hiện theo quy trình được chuẩn hố như
lập các hồ sơ thu nợ đối với từng trường hợp (hồ sơ thu nợ bao gồm các thơng tin về

tình trạng nợ thuế (nguồn hình thành nên các khoản nợ thuế), tình hình tài chính, kinh
doanh, các đối tác giao dịch chính của người nợp thuế…). Trên cơ sở đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




15
tiến hành phân loại người nộp thuế theo mức độ rủi ro để lựa chọn trường hợp thu
nợ theo thứ tự ưu tiên đảm bảo cân đối với nguồn lực của cơ quan thuế.
Giữa các chức năng của cơ quan thuế, trong điều kiện áp dụng cơ chế tự kê
khai, tự nợp thuế, có quan hệ chặt chẽ với nhau và được hồn thiện theo hướng tăng
cường tính tự giác, ý thức tự tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.5.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế
Yếu tố đầu tiên là hệ thống chính sách, pháp luật thuế của nước ta hiện nay. Có
thể nói, bất kỳ mợt chính sách nào khi được ban hành và muốn thực hiện thành cơng
thì trước hết các đối tượng điều chỉnh của chính sách đó phải hiểu được chính sách
đó. Trước hết, các đối tượng phải tự tính ra con số tiền thuế mình phải nợp xem nó
có nằm trong khả năng chi trả của mình khơng, qua đó NNT sẽ tự giác và chủ đợng
với khoản tiền thuế hơn. Do đó, luật thuế phải đảm bảo nội dung đơn giản, khả thi,
xác thực, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ quát cao, sao cho mọi đối tượng nộp thuế
và cán bộ quản lý phải tự tìm hiểu và tính tốn được. Muốn vậy, các mức thuế phải
được xây dựng trên cơ sở khoa học toàn diện để đáp ứng nhu cầu đóng góp vào
ngân sách nhà nước và tăng tính chủ đợng, tự giác của NNT, qua đó góp phần giúp
cơng tác quản lý thu thuế dễ dàng và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, qua việc quản lý thu thuế hợ kinh doanh cá thể, ngồi ưu điểm đã
đạt được về cơ chế, chính sách cịn các hạn chế như: Trong bộ máy quản lý thuế đã
chuyển đổi sang mơ hình quản lý theo chức năng thì ở khu vực NNT, cơng tác quản

lý thu thuế vẫn mang tính chất quản lý theo đối tượng. Quy trình quản lý thu thuế
cịn mang tính chủ quan chưa đi vào thực chất hoạt động của các hộ. Đa số tính thuế
là ấn định, cào bằng.
Các quy định về thuế còn rườm rà, phức tạp. Việc xử lý vi phạm thuế của NNT
chưa được cụ thể hóa bằng luật, hiệu lực pháp lý chưa cao, bất lợi cho cơ quan thuế.

1.1.5.2. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định, đồng nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×