Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.51 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LA THỊ DUYÊN

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LA THỊ DUYÊN

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA
TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong q trình
nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài: “ Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Lào
Cai”. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, thầy cô
giáo Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian tôi học tập tại trường và quá trình nghiên cứu làm luận văn.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Quang Hợp đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp của thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp trong q trình làm Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm
2020
Tác giả luận văn



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Đóng góp của luận văn..................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài.......................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH.................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch............................................................. 5
1.1.1. Lý luận chung về du lịch.........................................................................5
1.1.2. Phát triển du lịch................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch........................................................ 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số địa phương trong nước.........21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lào Cai............................................28
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.....................................................32
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................33



iv
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI.............................................................................................36
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lào Cai.............................................................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................40
3.1.3. Đánh giá chung về tỉnh Lào Cai............................................................45
3.2. Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai........................... 46
3.2.1. Xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch...........46
3.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch.............................48
3.2.3. Quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác phát triển du lịch.........................52
3.2.4. Xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch...................56
3.2.5. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch........................................................... 61
3.2.6. Xây dựng sản phẩm du lịch...................................................................65
3.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch...................................................68
3.2.8. Kết quả khảo sát về hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai

71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tỉnh Lào Cai.......................75
3.3.1. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 75
3.3.2. Các yếu tố khách quan...........................................................................76
3.4. Đánh giá chung về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai...............78
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 78
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế........................................ 80
Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI........................................................................................................84
4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2025......84
4.1.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2025...................84

4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2025........................85
4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai..................86


v
4.2.1. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, tạo môi trường du lịch tốt...........86
4.2.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá, liên kết hợp tác phát triển du
lịch...................................................................................................................88
4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch..........................................................91
4.2.4. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch và các dịch vụ
hỗ trợ khách du lịch.........................................................................................92
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý các dịch vụ du lịch................................. 93
KIẾN NGHỊ...................................................................................................95
KẾT LUẬN.................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 98
PHỤ LỤC.......................................................................................................99

UBND
EU
HĐND
ASEAN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo Likert ..............................................................................
Bảng 3.1: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Lào Cai thời điểm
31/12/2019 ......................................................................................
Bảng 3.2: Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 20172019.................................................................................................
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Lào Cai

.........................................................................................................
Bảng 3.4: Tình hình doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
đoạn 2017-2019 ..............................................................................
Bảng 3.5: Nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Lào Cai
.........................................................................................................
Bảng 3.6: Nguồn lực hướng dẫn viên du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
......................................................................................................... 65

Bảng 3.7: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 20172019.................................................................................................
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá của đối tượng 01 về hoạt động
trên địa bàn tỉnh Lào Cai .................................................................
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá của đối tượng 02 về hoạt động
trên địa bàn tỉnh Lào Cai .................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 20172019................................................................................................. 71


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan trọng
đối với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Việc phát triển du lịch sẽ góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mang lại
nguồn thu ngân sách quốc gia, thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hóa tại
chỗ, tác động tích cực đối với phát triển các ngành kinh tế có liên quan, đặc
biệt là ngành thủ cơng mỹ nghệ. Du lịch cịn góp phần thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo, tạo ra nhiều việc làm và có thu nhập thường xuyên cho
người lao động tại nhiều vùng, miền khác nhau. Vì vậy, phát triển du lịch là
xu hướng tất yếu hiện nay.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam. Với

những tiềm năng to lớn về tự nhiên và văn hóa, Lào Cai là một trong những
địa điểm du lịch nghỉ dưỡng, khám phá, hấp dẫn du khách trong và ngoài
nước. Những năm qua, hoạt động du lịch tỉnh Lào Cai đã có bước chuyển
biến tích cực, ngành du lịch tiếp tục nhận được sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự vào cuộc quyết liệt, kịp thời của cả hệ thống chính
trị, các ngành, các cấp, các đồn thể do đó đã đạt được những kết quả quan
trọng, góp phần cơ bản vào hồn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế của tỉnh. Năm 2019, tổng lượng khách đến Lào Cai đạt 5.106.851
lượt khách, tăng 20,3% so với năm 2018. Trong đó, khách quốc tế đạt 806.106
lượt khách, tăng 12,2%; khách nội địa đạt 4.300.745 lượt khách, tăng 21,9%.
Tổng thu du lịch đạt 19.203 tỷ đồng, tăng 43,2% so với năm 2018; trong đó
tổng thu khách quốc tế đạt 5.441,1 tỷ đồng, tăng 26,6%; tổng thu khách nội
địa đạt 13.761,9 tỷ đồng, tăng 51,1%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đang
xuất hiện một số vấn đề cần giải quyết, đó là: cơng tác quảng bá xúc tiến điểm
đến tại các thị trường khách quốc tế còn hạn chế, chưa tổ chức được nhiều hoạt


2
động xúc tiến để quảng bá xúc tiến điểm đến tại các thị trường khách trọng
điểm, cơ chế phối hợp giữa Nhà nước và doanh nghiệp trong công tác xúc tiến
và quảng bá du lịch chưa hiệu quả; nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế, thiếu đội ngũ lao động chuyên nghiệp, chất lượng cao; chưa có nhiều
sản phẩm du lịch mới, đặc trưng; chưa có nhiều điểm vui chơi, giải trí để tạo
sức hấp dẫn cho du khách; cơng tác quy hoạch triển khai cịn chậm; hạ tầng
giao thông chưa được đầu tư đồng bộ, hệ thống giao thông đến các khu điểm
du lịch xuống cấp nghiêm trọng; cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có tăng về số
lượng nhưng còn nhiều cơ sở nhỏ lẻ, kinh doanh thời vụ, chất lượng dịch vụ
phục vụ còn chưa đồng bộ, thiếu tính chuyên nghiệp. Những vấn đề nói đặt ra
yêu cầu cấp thiết cho tỉnh Lào Cai là cần có các giải pháp cụ thể để phát triển

du lịch trong thời gian tới theo hướng ngày càng kiện tồn hơn, hiện đại hơn,
“chính quy” hơn nhằm khai thác tối ưu tiềm năng du lịch của tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng phát triển
du lịch của tỉnh Lào Cai” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn nhằm góp
phần giải quyết yêu cầu cấp thiết nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn
tỉnh Lào Cai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.

-

Phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong

giai đoạn 2017-2019.
-

Phân tích các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của

hạn chế trong phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn
2017-2019.


3
-


Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào

Cai trong thời gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động du lịch trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào

-

Phạm vi về thời gian: các số liệu được thu thập và phân tích trong

Cai.
luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019.
-

Phạm vi về nội dung: tập trung phân tích, đánh giá hoạt động phát

triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai thông qua các nội dung chủ yếu: xây
dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ phát triển du lịch; xây dựng và thực hiện quy
hoạch phát triển du lịch; công tác quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác phát
triển du lịch; nguồn nhân lực phục vụ du lịch; xây dựng hạ tầng, cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ du lịch; xây dựng các sản phẩm du lịch; kết quả hoạt
động kinh doanh du lịch.
4.

Đóng góp của luận văn
-

Về mặt lý luận

Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về phát triển du lịch, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
phát triển du lịch.
-

Về mặt thực tiễn

Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Luận văn là tài liệu tham khảo để Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh Lào Cai có được các giải
pháp để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.


4
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
1.1.1. Lý luận chung về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Theo Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 thì du lịch được hiểu
như sau: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun trong thời gian khơng q một năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du
lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” (Luật Du lịch, 2017). Như vậy,
du lịch là tổng hợp các hoạt động tổ chức phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của
con người ở bên ngoài nơi cư trú để thực hiện sự phát triển cá nhân về phương
diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí cùng với
việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người. Du lịch là một hoạt
động đặc thù, gồm nhiều đối tượng tham gia vào, đó là du khách, nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương nơi đón du khách và dân cư sở tại. Du
lịch có mối quan hệ kết hợp và tương tác giữa các đối tượng trên:
+

Đối với du khách: là cuộc hành trình và lưu trú ở một nơi ngoài nơi

cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần.
+

Đối với nhà cung ứng dịch vụ du lịch: là quá trình tổ chức các điều

kiện sản xuất dịch vụ phục vụ du khách để đạt lợi nhuận.

+

Đối với chính quyền địa phương: đó là quản lý, tổ chức các điều kiện

về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ du khách; tổ chức các
hoạt động dịch vụ phục vụ việc lưu trú, hành trình du lịch của du khách; tổ
chức tiêu thụ sản phẩm địa phương, nâng cao mức sống dân cư; bảo vệ môi
trường tự nhiên, xã hội.
+

Đối với dân cư: là tham gia hoạt động du lịch địa phương nhằm tăng

thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám sát, bảo đảm tới mức thấp nhất


6
những tác động tiêu cực và rủi ro của du lịch đối với mơi trường, truyền thống
văn hóa và điều kiện sống của dân cư địa phương.
1.1.1.2. Đặc điểm của du lịch
-

Du lịch là hoạt động cung cấp sản phẩm chủ yếu là dịch vụ

Du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ
là chủ yếu. Thường thì các sản phẩm du lịch mang một phần lớn yếu tố vơ
hình trong cấu tạo của nó. Vì vậy, trong nhiều năm gần đây, ngành du lịch nói
chung và khách du lịch nói riêng ln ln đề cập tới “chất lượng dịch vụ du
lịch”. Dịch vụ du lịch rất rộng, bao gồm từ dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí… và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và các doanh nghiệp tham
gia ở cả khu vực nhà nước và tư nhân.

-

Du lịch mang tính tương tác cao

Du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa các tổ
chức cung ứng và khách hàng, thông qua việc đáp ứng nhu cầu, khách hàng
đó mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng dịch vụ đó. Hàng hóa mà dịch vụ du
lịch tạo ra được sản xuất và tiêu thụ đồng thời, khơng có thời gian giữa sản
xuất và tiêu dùng để kiểm tra sản phẩm hỏng.
-

Du lịch gắn với yếu tố tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hoá và lịch sử cùng các thành
phần của chúng trong việc khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con
người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này được sử
dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch với nhu
cầu thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho
phép. Nhiều hoạt động du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch, nhất là tài nguyên
du lịch tự nhiên, các di tích lịch sử văn hóa… gắn liền với mỗi địa phương. Đặc
điểm này khiến nhiều sản phẩm du lịch là không thể di chuyển. Hay nói một
cách khác, chúng ta khơng thể đưa sản phẩm du lịch đến tay người tiêu dùng mà
có thể đưa khách hàng đến nơi có sản phẩm du lịch để giúp họ


7
thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiêu dùng sản phẩm.
-

Đối tượng khách hàng có nhu cầu khơng đồng nhất và khó định lượng:


đối tượng khách hàng của du lịch rất đa dạng và phong phú. Mỗi khách hàng có
một sở thích khác nhau, yêu thích các sản phẩm du lịch khác nhau tùy thuộc vào
sở thích, tuổi tác, giới tính, tâm lý. Vì vậy, để có thể thu hút đông đảo lượng du
khách đến ghé thăm, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương có
điểm du lịch cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đa dạng hóa các loại hình du
lịch để có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của du khách.

1.1.1.3. Phân loại du lịch
+

Căn cứ vào mục đích chuyến đi
Du lịch thiên nhiên: loại hình du lịch này hấp dẫn những người thích

tận hưởng bầu khơng khí ngồi trời, thích thưởng thức những phong cảnh đẹp
và đời sống thực vật hoang dã. Những người đi du lịch trong nhóm này muốn
tìm đến vẻ đẹp và đời sống hoang sơ của thiên nhiên.
+

Du lịch văn hóa: loại hình này thu hút những người mà mối quan tâm

chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ
thuật… của điểm đến. Những du khách này sẽ viếng thăm các viện bảo tàng,
nghỉ tại các quán trọ đồng quê, tham dự các lễ hội truyền thống và các sinh
hoạt văn hóa nghệ thuật dân gian của địa phương.
+

Du lịch xã hội: hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao

lưu với những người khác là quan trọng nhất. Đối với một số người khi được

đồng hành với các thành viên của một nhóm xã hội trong các tour du lịch
cũng làm họ thỏa mãn, hài lịng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hòa
nhập với cư dân bản xứ ở điểm đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm
trong loại này.
+

Du lịch hoạt động: loại hình du lịch này thu hút khách bằng một hoạt

động xác định trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ
nghỉ của họ. Một số du khách muốn thực hành và hoàn thiện vốn ngoại ngữ của


8
mình khi đi du lịch nước ngồi. Một số người khác muốn thám hiểm, khám
phá cấu tạo địa chất của một khu vực nhất định.
+

Du lịch giải trí: loại hình này nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn

để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút
những người mà lý do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và
tận hưởng kỳ nghỉ. Họ thường đến những bờ biển đẹp, tắm dưới ánh nắng mặt
trời, tham gia vào các hoạt động như cắm trại, các trò chơi có tổ chức và học
các kỹ năng mới.
+

Du lịch thể thao: thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao

thể chất, sức khỏe. Tham gia chơi các mơn thể thao như quần vợt, đánh gơn,
bóng chuyền bãi biển, lướt sóng, trượt tuyết, đi xe đạp đường trường…là

những ví dụ cho các hoạt động phù hợp với loại hình du lịch này.
+

Du lịch chuyên đề: loại hình du lịch này liên quan đến một nhóm

nhỏ, ít người đi du lịch với cùng mục đích chung hoặc mối quan tâm đặc biệt
nào đó chỉ đối với riêng họ. Ví dụ như: những người kinh doanh xe ô tô đến
thăm một nhà máy sản xuất ở nước ngoài hoặc một nhóm sinh viên đi một
tour thực tập, nghiên cứu.
+

Du lịch tơn giáo: thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những

người theo các đạo phái khác nhau. Nó bộc lộ trong các cuộc hành hương đến
những nơi có ý nghĩa tâm linh hay những địa điểm tôn giáo được tơn kính.
Đây là loại hình du lịch lâu đời nhất và vẫn còn phổ biến đến ngay nay.
+

Du lịch sức khỏe: hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải thiện

điều kiện thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao hoặc
ven biển, các điểm có suối nước nóng hoặc nước khống là những nơi điển
hình tạo ra loại du lịch này.
+

Du lịch dân tộc học: loại du lịch này đặc trưng hóa cho những người

quay trở về quê cha đất tổ tìm hiểu lịch sử, nguồn gốc của q hương, dịng dõi

gia đình hoặc tìm kiếm khơi phục các truyền thống văn hóa bản địa.



9
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
+

Du lịch quốc tế: liên quan đến các chuyến đi vượt qua khỏi phạm vi

lãnh thổ (biên giới) quốc gia của khách du lịch. Chính vì vậy, du khách thường
gặp phải ba cản trở chính trong chuyến đi đó là: ngơn ngữ, tiền tệ và thủ tục đi
lại. Cùng với dòng du khách, hình thức du lịch này tạo ra dịng chảy ngoại tệ
giữa các quốc gia và do đó ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc gia.
+

Du lịch trong nước: là những chuyến đi của cư dân chỉ trong phạm vi

quốc gia của họ.
+

Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến.

+

Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài.

+

Căn cứ vào sự tương tác của du khách đối với điểm đến du lịch
Du lịch thám hiểm: bao gồm các nhà nghiên cứu, học giả, người leo


núi và những nhà thám hiểm đi theo các nhóm với số lượng nhỏ. Họ sử dụng
đồ dùng cá nhân, thức ăn chuẩn bị trước và hầu như không tiêu thụ các sản
phẩm, dịch vụ du lịch. Chính vì vậy, loại hình du lịch này ảnh hưởng khơng
đáng kể tới kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi trường của điểm đến.
+

Du lịch thượng lưu: chuyến đi của tầng lớp thượng lưu đến những

nơi độc đáo để giải trí và tìm kiếm sự mới lạ. Bên cạnh việc sử dụng các tiện
nghi giành cho khách du lịch thì họ cũng dễ dàng thích nghi với các điều kiện
địa phương. Số lượng khách của nhóm này tương đối ít, có nhu cầu về những
sản phẩm du lịch chất lượng cao và không đàn hồi theo giá cả. Chuyến du lịch
của họ có thể dẫn tới những hoạt động đầu tư sau này có lợi cho điểm đến.
+

Du lịch khác thường: khách du lịch thích đến những nơi xa xơi, hoang

dã, quan tâm đến những nền văn hóa sơ khai hoặc tìm kiếm những phần bổ sung

thêm (khơng có) trong một tour du lịch tiêu chuẩn. Họ thích nghi tốt và chấp
nhận các điều kiện về sản phẩm, dịch vụ du lịch do địa phương cung cấp.
+

Du lịch đại chúng tiền khởi: một dịng khách du lịch ổn định đi theo

một nhóm nhỏ hoặc cá nhân đến các nơi an toàn, phổ biến, khí hậu phù hợp.


10
Họ tìm kiếm các tiện nghi và dịch vụ tiêu chuẩn nhưng cũng dễ dàng chấp

nhận các điều kiện chưa đảm bảo tiêu chuẩn của địa phương. Đây là sự mở
đầu và phát sinh hình thức du lịch đại chúng (đại quy mô) sau này.
Du lịch đại chúng: một số lượng lớn khách du lịch tạo thành dòng chảy

+

liên tục tràn ngập các khu nghỉ mát nổi tiếng vào các mùa du lịch. Khách du lịch
thường thuộc tầng lớp trung lưu và họ mong muốn các tiện nghi đạt tiêu chuẩn,
nhân viên phục vụ được đào tạo và hướng dẫn viên du lịch biết nhiều ngoại ngữ.
Loại hình du lịch này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển du lịch ở cả
quốc gia gửi khách lẫn các quốc gia đón khách, các điểm đến du lịch.

1.1.1.4. Tác động của du lịch đối với kinh tế, xã hội và mơi trường
a)
-

Tác động tích cực

Góp phần phát triển kinh tế và tăng trưởng bền vững: hoạt động du

lịch có quan hệ với các hoạt động khác và tạo thu nhập quan trọng cho ngân
sách của quốc gia và địa phương có tuyến điểm du lịch. Hoạt động du lịch dựa
trên các tài nguyên du lịch phong phú, các giá trị về di sản văn hóa, âm nhạc,
đời sống dân cư và mơi trường, khí hậu. Các sản phẩm du lịch được tiêu dùng
ở nơi sản xuất, đồng thời tạo nên khả năng sản xuất các sản phẩm được tiêu
thụ bởi du lịch và du lịch cần đáp ứng. Từ đó, hoạt động du lịch sẽ tạo ra thu
nhập qua hệ thống cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, hoạt động du
lịch phát triển góp phần kích thích đầu tư trong nước và ngồi nước, qua đó
làm tăng tổng cầu và tăng trưởng kinh tế địa phương. Chính vì vậy, phát triển
hoạt động du lịch khơng chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà còn tác

động làm gia tăng nguồn thu ở các ngành khác.
-

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: hoạt động du lịch là một hoạt

động phức tạp, trong đó chi tiêu du lịch liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều
ngành kinh tế và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, khi hoạt động du lịch phát
triển, nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần làm dịch chuyển cơ cấu kinh
tế. Hoạt động du lịch phát triển sẽ góp phần gia tăng giá trị dịch vụ, đồng thời


11
tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tỷ trọng khu
vực nông nghiệp trong GDP sẽ giảm dần và tỷ trọng khu vực dịch vụ sẽ tăng
lên.
-

Tạo việc làm, tăng thu nhập: sự phát triển hoạt động du lịch góp phần

tăng quy mơ việc làm, thu nhập của người dân và xã hội. Hoạt động du lịch sử
dụng nhiều lao động, do đó, phát triển hoạt động du lịch sẽ góp phần tích cực
tạo việc làm cho một lực lượng lao động xã hội và cải thiện đời sống cho
người dân địa phương. Hoạt động du lịch có nhu cầu về lao động cao cả về
lao động trực tiếp (người làm việc tại các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú,
cơ sở kinh doanh du lịch, điểm du lịch, vận chuyển du lịch, nhà hàng, bán lẻ
và các cơ sở giải trí), cũng như lao động gián tiếp (từ các hoạt động kinh tế
khác, làm việc cho các cơ sở cung ứng cho hoạt động du lịch).
-

Thúc đẩy liên kết giữa các địa phương, quốc gia, vùng: hoạt động du


lịch tác động làm hình thành các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức quốc tế,
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, giữa các địa phương của các quốc gia.
Du lịch quốc tế làm hình thành, phát triển ngành giao thơng quốc tế, quan hệ
ngoại hối quốc tế để đáp ứng nhu cầu của du khách quốc tế. Du lịch đóng góp
cho lĩnh vực xuất khẩu với hiệu quả cao thơng qua “xuất khẩu tại chỗ” và “xuất
khẩu vơ hình”. “Xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa theo giá bán lẻ cao cho du
khách và thông qua con đường du lịch nên không phải chịu thuế mậu dịch quốc
tế. “Xuất khẩu vơ hình” sản phẩm du lịch như cảnh quan thiên nhiên, khí hậu,
ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị di tích lịch sử - văn hóa, truyền
thống phong tục tập quán đến với người dân ở các nước khác trên thế giới. Phát
triển hoạt động du lịch cịn góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngồi cho địa
phương để xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển địa phương đồng thời xây dựng
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động du lịch là cần thiết và có lợi cho cả đơi bên.
-

Thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các dân tộc với nhau: điều này làm cho

các quốc gia, dân tộc hiểu nhau hơn và giúp cho việc hội nhập quốc tế ngày


12
càng sâu rộng. Khi thực hiện các chuyến du lịch, người ta có dịp trực tiếp đối
thoại, tìm hiểu lẫn nhau giữa du khách hoặc với cộng đồng dân cư tại nơi đến
du lịch, nên con người có cơ hội để thông cảm, hiểu biết nhau hơn. Thông qua
hoạt động du lịch tăng cường được các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và
sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Thông qua du lịch, du khách sẽ tăng sự
hiểu biết về văn hóa, xã hội của quốc gia và địa phương, tạo ra sự giao thoa về
văn hóa giữa các vùng, các miền, các dân tộc trên thế giới; phát triển tình
đồn kết, hữu nghị, thân ái của nhân dân giữa các vùng, địa phương, các quốc

gia với nhau.
-

Góp phần bảo tồn thiên nhiên và tăng hiểu biết về mơi trường: du lịch

góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào việc bảo tồn các diện tích tự
nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo Tồn và Vườn Quốc Gia. Du lịch có
thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm
sốt chất lượng khơng khí, nước, đất, ơ nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề
môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế
xây dựng và duy tu bảo dưỡng các cơng trình kiến trúc. Ngoài ra, việc phát
triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể đề cao giá trị các cảnh quan.
Đồng thời tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương
thông qua việc trao đổi và học tập với du khách.
*

Tác động tiêu cực

-

Gây áp lực lên kết cấu hạ tầng địa phương, đặc biệt khi du lịch tăng

đột biến: hoạt động du lịch gia tăng, tăng đột biến hoạt động lữ hành, hoạt
động lưu trú làm gia tăng áp lực đối với nguồn cung khách sạn, cơ sở lưu trú
phục vụ du khách. Bên cạnh đó, cũng làm gia tăng áp lực về điều kiện phương
tiện vận tải và đường sá đảm bảo nhu cầu đi lại và các cơ sở phục vụ du lịch
để đáp ứng nhu cầu du khách.
-

Gây áp lực cho quản lý nhà nước: để đảm bảo cho yêu cầu du lịch và sự


phát triển của hoạt động du lịch ngày càng gia tăng, đòi hỏi cơ quan quản lý


13
nhà nước phải cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi thu hút du
khách đến du lịch địa phương và các cơ sở kinh doanh du lịch tham gia hoạt
động du lịch. Bên cạnh đó, địi hỏi quản lý nhà nước phải đảm bảo vai trị của
mình thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch, góp phần phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho du khách. Ngồi ra,
ngành du lịch mang tính thời vụ, do đó ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng lao
động, đây cũng là bài tốn khó cho các nhà quản lý.
-

Phát triển du lịch ồ ạt tác động tiêu cực đến di sản văn hóa: di sản văn

hóa được xác định là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nói

chung, phát triển du lịch nói riêng. Việc khai thác, phát huy giá trị các di tích
đã góp phần tích cực trong thu hút khách du lịch, phát triển kinh tế, xã hội của
các địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch nhanh, liên tục lại đang gây
nhiều áp lực cho công tác bảo tồn, thậm chí có nguy cơ làm biến dạng di tích.
Tình trạng du lịch có tính thương mại hóa q mức, nguy cơ phai nhòa bản
sắc, phá vỡ truyền thống và lối sống địa phương, gia tăng sự chia rẽ cộng
đồng, xung đột lợi ích, mâu thuẫn về quyền tiếp cận tài nguyên, trong đó có
tài nguyên di sản văn hóa… là hồi chuông báo động đối với các bên liên quan
trong việc quản lý bền vững tài nguyên di sản văn hóa trong phát triển du lịch.
-

Nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường: hoạt động du lịch q mức có thể gây


ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên. Lượng du khách gia
tăng ở điểm du lịch sẽ làm gia tăng rác thải, ảnh hưởng đến sức chứa, gia tăng
nhu cầu phục vụ, từ đó, sẽ gây nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường, tài

nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Phát triển du lịch
1.1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của một sự vật (Nguyễn Ngọc Long, 2009). Từ các khái niệm về du lịch, khái


14
niệm về phát triển, có thể hiểu: Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng,
doanh thu, chất lượng kinh doanh của ngành du lịch cùng mức độ đóng góp
của ngành du lịch cho nền kinh tế.
1.1.2.2. Nguyên tắc phát triển du lịch
-

Phát triển phải phù hợp với tổng thể kinh tế – xã hội

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao.
Chính vì vậy, mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp
với các quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội của địa phương, của vùng kinh tế.
Du lịch được thiết lập đúng đắn sẽ tăng cường các giá trị về tài sản môi
trường, bảo vệ các loài quý hiếm và mang lại sự cải thiện đối với cộng đồng
địa phương. Những nơi mà du lịch không kết hợp với các ngành khai thác
thông qua quy hoạch có chiến lược thì du lịch sẽ bung ra nhanh chóng và khó
kiểm sốt được nền kinh tế địa phương. Hợp nhất phát triển du lịch vào trong

khuôn khổ hoạch định chiến lược cấp quốc gia và địa phương, tiến hành đánh
giá tác động môi trường làm tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch.
-

Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt

động du lịch
Sự tham gia của cộng đồng địa phương là rất cần thiết cho phát triển
ngành du lịch. Người dân địa phương với nền văn hóa bản địa, mơi trường, lối
sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng thu hút khách du
lịch đến với một điểm du lịch, đồng thời cũng hỗ trợ, đáp ứng nhu cầu sống
của người dân địa phương, bảo vệ môi trường thiên nhiên và văn hóa của họ.
Bên cạnh đó, sự tham gia của cộng đồng địa phương cũng làm phong phú
thêm các loại hình và sản phẩm du lịch. Hơn nữa, khi cộng đồng địa phương
được tham gia chỉ đạo phát triển du lịch thì sẽ tạo ra được những điều kiện
đặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng đồng sở tại là chủ nhân và là người có
trách nhiệm chính với tài ngun và mơi trường khu vực. Điều này sẽ tạo ra
khả năng phát triển lâu dài của du lịch.


15
-

Tăng cường quảng bá tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm

Phát triển du lịch dựa trên sự tiếp thị đầy đủ và trung thực các thông tin
về sản phẩm, bao gồm cả các tác động của chúng đối với nhân viên và mơi
trường. Điều đó nhằm nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên, nhân tạo và
mức sống có tính đến giá thành của các giá trị mơi trường. Chiến lược tiếp thị
đối với phát triển du lịch bao gồm việc xác định, đánh giá và luôn rà soát lại

mặt cung của những nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn và các nguồn lực
khác cũng như khía cạnh cung - cầu. Tiếp thị và quảng cáo du lịch một cách
đầy đủ và có trách nhiệm giúp nâng cao hiểu biết, sự cảm kích, lịng tơn trọng
văn hóa và môi trường địa phương và làm tăng sự thỏa mãn toàn diện của du
khách.
-

Chú trọng đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường

Việc đào tạo đúng mức và nhận thức của người học về tầm quan trọng
và tính chất phức tạp của du lịch sẽ giúp cho việc nâng cao lòng tự hào nghề
nghiệp và tăng cường sản phẩm du lịch đối với du khách và ngành du lịch.
Lợi ích lâu dài cho mọi người địi hỏi việc đào tạo và sử dụng nhân viên là
người địa phương, điều này được áp dụng đặc biệt đối với các cán bộ tổ chức
và hướng dẫn viên có kiến thức sâu rộng, mối quan tâm lớn trong vùng và
việc tham gia của họ sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ.
-

Hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải

Sự tiêu thụ quá mức các nguồn tài ngun sẽ dẫn tới sự hủy hoại mơi
trường trên tồn cầu và đi ngược lại với sự phát triển của du lịch. Kiểu tiêu thụ
quá mức này là một đặc trưng của các nước có nền cơng nghiệp phát triển và đã
lan rộng rất nhanh trên toàn cầu. Các dự án du lịch được triển khai mà khơng có
các đánh giá tác động môi trường hoặc không thực thi các kiến nghị về tác động
mơi trường. Điều đó đã dẫn tới sự tiêu dùng lãng phí, vơ trách nhiệm đối với các
tài ngun mơi trường. Chính điều này đã gây ra sự ơ nhiễm mơi trường, suy
thối tài ngun và xáo trộn về mặt văn hóa và xã hội. Hậu quả của nó là



16
sự phát triển không bền vững của ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội
nói chung.
1.1.2.3. Nội dung phát triển du lịch
+

Xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch
Xây dựng bộ máy: cơ quan quản lý nhà nước về du lịch gồm cơ quan

quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và ở địa phương. Cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Tổng cục Du lịch cùng các vụ chức năng. Cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch ở địa phương gồm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các phòng, trung
tâm, các đơn vị chuyên môn ở cấp huyện và cấp xã.
+

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch: chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức trong ngành du lịch cần phải được quan tâm, tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức, kỹ năng, về ngoại ngữ, tin học và nâng cao đạo đức công
chức, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút nhân tài, tạo động lực
khuyến khích cơng chức nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác.

- Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch
Trong chiến lược phát triển du lịch các cơ quan có thẩm quyền cấp
Trung ương, địa phương cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng
quy hoạch phát triển du lịch. Công tác này được thực hiện tốt sẽ làm gia tăng
những lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tác động tiêu cực mà du lịch có
thể đem lại cho cộng đồng. Nếu cơng tác này khơng được thực hiện tốt có thể
dẫn đến sự phát triển du lịch thiếu tính kiểm sốt. Những lợi ích trước mắt có

thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng trong tương lai. Khi đó chi phí xã hội
phải bỏ ra để khắc phục những hậu quả đó có thể sẽ lớn hơn nhiều những gì
mà du lịch đã đem lại.
- Quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác phát triển du lịch
Đây là một phần quan trong trong hoạt động phát triển du lịch nhằm hỗ
trợ thu hút khách du lịch, tạo dựng thương hiệu và hình ảnh cũng như quảng bá


17
sản phẩm du lịch của địa phương. Việc tăng cường liên kết hợp tác trong hoạt
động quảng bá xúc tiến du lịch giữa cơ quan Trung ương và địa phương, giữa
địa phương với địa phương, giữa các vùng miền, giữa khu vực nhà nước và tư
nhân, giữa các doanh nghiệp du lịch với nhau là hướng đi cần thiết hiện nay
của du lịch Việt Nam nói chung và của các địa phương nói riêng.
- Xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trị đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát
triển du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của
ngành du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham
gia phục vụ du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và tài nguyên du lịch có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất, thể loại,
thứ hạng của hầu hết các thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Khả năng
tiếp nhận của tài nguyên du lịch là cơ sở xây dựng cơng suất các cơng trình phục
vụ du lịch. Sức hấp dẫn của chúng có ảnh hưởng đến thứ hạng của các cơ sở này.

- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch
Trong xu thế hội nhập và phát triển, hiện nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và cơ cấu, chất
lượng nguồn nhân lực du lịch cũng đã ngày càng được nâng cao hơn. Tuy
nhiên, ngành du lịch vẫn còn gặp những bất cập trong khâu tổ chức đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, cụ thể là: quy mơ đào tạo có tăng mạnh nhưng vẫn

chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế; hệ thống giáo trình thiếu sự cập nhật
hay chưa thực sự phù hợp; chất lượng đội ngũ giảng viên chưa hoàn toàn đáp
ứng nhu cầu của thực tiễn; chưa có sự liên kết chặt chẽ và đồng bộ giữa nhà
trường và doanh nghiệp cùng các chủ thể cần liên kết. Điều đó địi hỏi trong
thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục có những chính sách, giải pháp để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch
Tùy thuộc vào tiềm năng du lịch của địa phương mà cơ quan quản lý nhà


×