Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Tăng cường công tác thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.89 KB, 150 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG VĂN LỰC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG VĂN LỰC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Nơng Văn Lực


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trần Thị Thái Hà,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn, các đơn vị, các
phịng ban và cán bộ nhân viên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả


Nông Văn Lực


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH VẼ........................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
4. Những đóng góp của luận văn.......................................................................4
5. Bố cục của luận văn.......................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. 5
1.1.1. Khái niệm thanh tra, thanh tra tài chính..................................................5
1.1.2. Đặc trưng của thanh tra tài chính............................................................ 6
1.1.3. Phân loại..................................................................................................8
1.1.4. Mục đích, ngun tắc của việc thanh tra tài chính..................................9
1.1.5. Hình thức và phương pháp thanh tra tài chính...................................... 10
1.1.6. Nội dung cơ bản của cơng tác thanh tra tài chính đối với đơn vị
hành chính sự nghiệp.......................................................................................12
1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra tài chính đối với

đơn vị hành chính sự nghiệp........................................................................... 25


iv
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về thanh tra tài chính và bài học rút ra cho
tỉnh Bắc Kạn....................................................................................................31
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra tài chính đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp của một số địa phương trong cả nước..................................................31
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong điều kiện hiện
nay ở tỉnh Bắc Kạn..........................................................................................33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu............................................... 35
2.2.2. Phương pháp xử lý thơng tin.................................................................37
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin, số liệu..............................................37
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa...................................................39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 39
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra việc xây dựng phương án và thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và thực hiện nhiệm vụ..........39
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
về tài chính...................................................................................................... 39
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra việc lập và giao dự toán.............................40
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra thực hiện dự toán....................................... 40
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra quyết toán dự toán......................................40
2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ....40
2.3.7. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra thực hiện công khai tài chính.....................40
2.3.8. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra trích lập và sử dụng các quỹ...................... 41
2.3.9. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản cố định.........41
2.3.10. Chỉ tiêu đánh giá thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế tốn........41

2.3.11. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra tài
chính đối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn........................................ 41


v
Chương 3. THỰC TRẠNG THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC KẠN........43
3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn....................................................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế................................................................................... 46
3.1.3. Điều kiện xã hội.................................................................................... 47
3.1.4. Khái quát về các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Bắc Kạn.........48
3.2. Thực trạng về thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp tỉnh Bắc Kạn........................................................................................56
3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch thanh tra tài chính đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Kạn.................................................................56
3.2.2. Tổ chức thực hiện thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành
chính sự nghiệp tỉnh Bắc Kạn......................................................................... 57
3.2.3. Xử lý vi phạm thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp tỉnh Bắc Kạn........................................................................................78
3.3. Đánh giá các đối tượng thanh tra về cơng tác thanh tra tài chính đối
với các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn......................................79
3.3.1. Đánh giá các đối tượng thanh tra về công tác lập kế hoạch thanh
tra tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn...........79
3.3.2. Đánh giá các đối tượng thanh tra về thanh tra tài chính đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn..................................................80
3.3.3. Đánh giá các đối tượng thanh tra về xử lý vi phạm thanh tra tài
chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn......................81
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra tài chính đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn..................................................83

3.4.1. Nhân tố khách quan...............................................................................83
3.4.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................87


vi
3.5. Đánh giá chung về công tác thanh tra tài chính đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn............................................................. 91
3.5.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 91
3.5.2. Những hạn chế, tốn tại.......................................................................... 93
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................97
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THANH
TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC KẠN.................................................................101
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường hoạt động thanh tra tài
chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Kạn.......................101
4.1.1. Quan điểm, định hướng.......................................................................101
4.1.2. Mục tiêu...............................................................................................103
4.2. Các giải pháp tăng cường cơng tác thanh tra tài chính đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Kạn................................................... 104
4.2.1. Hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý và cơ chế, chính sách quản lý
của Nhà nước.................................................................................................105
4.2.2. Tăng cường trao đổi thông tin và bồi dưỡng nghiệp vụ......................107
4.2.3. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng và phẩm chất người
làm công tác thanh tra tài chính.....................................................................109
4.2.4. Nâng cao trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ
giữa Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra trên địa bàn tỉnh............................. 111
4.2.5. Nâng cao hiệu lực của kết luận thanh tra và ý thức tuân thủ, chấp
hành của các cơ quan đơn vị......................................................................... 112
4.3. Kiến nghị................................................................................................114
4.3.1. Đối với thanh tra Chính phủ................................................................114

4.3.2. Đối với thanh tra Bộ Tài chính............................................................114
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn.............................................................. 115
4.3.4. Đối với cơ quan Kiểm toán................................................................. 115
KẾT LUẬN.................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 117
PHỤ LỤC.....................................................................................................119


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTC

Bộ Tài chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CTr

Chương trình

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐVHCSN

Đơn vị hành chính sự nghiệp


NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NNL

Nguồn nhân lực

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

TT

Thơng tư

TTCP

Thanh tra chính phủ

TU

Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Mức ý nghĩa của điểm bình quân..............................................37

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo địa
bàn tại tỉnh Bắc Kạn đến ngày 31/12/2018

Bảng 3.2:

45

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20162018 (tính theo giá so sánh năm 2010) 46

Bảng 3.3.

Biên chế và kinh phí hoạt động của các cơ quan hành chính
ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018 49

Bảng 3.4.

Tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018


Bảng 3.5.

52

Kế hoạch thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành chính
sự nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018 56

Bảng 3.6:

Kết quả thanh tra việc xây dựng phương án và thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và thực hiện
nhiệm vụ tại ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018

Bảng 3.7:

57

Kết quả thanh tra việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về
tài chính tại ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-201859

Bảng 3.8:

Kết quả thanh tra lập, giao dự toán tại ĐVHCSN tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2016-2018 60

Bảng 3.9:

Kết quả thanh tra hoạt động thực hiện chi ngân sách tại
ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018


Bảng 3.10:

Kết quả thanh tra hoạt động quyết toán chi ngân sách tại
ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018

Bảng 3.11:

65

Kết quả thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
tại ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018

Bảng 3.12:

62

66

Kết quả thanh tra thực hiện công khai tài chính tại
ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018

71


ix
Bảng 3.13:

Kết quả thanh tra trích lập và sử dụng các quỹ tại
ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018


Bảng 3.14:

Kết quả thanh tra quản lý, sử dụng tài sản cố định tại
ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018

Bảng 3.15:

77

Kết quả thanh tra vi phạm thanh tra tài chính đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Kạn

Bảng 3.17.

76

Kết quả thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế toán tại
ĐVHCSN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018

Bảng 3.16.

74

78

Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch thanh tra tài chính

đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn 79
Bảng 3.18.


Kết quả đánh giá về thực hiện thanh tra tài chính đối với
các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn

Bảng 3.19.

Kết quả đánh giá về xử lý vi phạm thanh tra tài chính đối
với các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn

Bảng 3.20:

82

Kết quả phối hợp trong hoạt động thanh tra tại ĐVHCSN
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018

Bảng 3.21:

80

86

Nguồn nhân lực thực hiện hoạt động Thanh tra tại Sở Tài
chính Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018 89
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH VẼ

Hình 3.1.

Bộ máy tổ chức thanh tra tài chính đối với Sở Tài chính
tỉnh Bắc Kạn


88


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý Nhà
nước, đồng thời là một công cụ kiểm tra kiểm soát nhằm bảo vệ pháp luật,
tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, tăng cường hiệu lực của bộ máy quản
lý Nhà nước và thực hiện dân chủ xã hội.
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay, với một cơ
chế chính sách quản lý tài chính chưa được chuyển biến kịp thời để đáp ứng
cho yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước thì hiện tượng tham ơ, tham nhũng,
lãng phí, thất thốt đang diễn ra một cách công khai, trầm trọng, gây nên
những thiệt rất lớn cho đất nước. Tài chính đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp có được từ nguồn thu trong nước và từ nguồn thu do được tài trợ hoặc
đi vay ở nước ngoài. Do vậy, nếu như tệ nạn tham ơ, tham nhũng lãng phí,
thất thốt khơng bị đẩy lùi, thì ngân sách của nhà nước bỏ ra không những
không tạo hiệu quả kinh tế để phát triển đất nước mà cịn tạo ra một sự bất tín
nhiệm từ các nước trên thế giới, ảnh hưởng đến vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế, đồng thời làm giảm những nguồn tài trợ của nước phát triển
dành cho Việt Nam, tạo gánh nặng trả nợ cho thế hệ mai sau.
Đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí là một nhiệm vụ trọng
tâm của công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Các cấp ủy và tổ chức Đảng phải nhận thức sâu
sắc tính cấp thiết, lâu dài, phức tạp và khó khăn của cuộc đấu tranh phịng,
chống tham nhũng, lãng phí; có quyết tâm chính trị cao, đấu tranh kiên quyết,
kiên trì, liên tục, có hiệu quả từ Trung ương đến cơ sở, trong Đảng, Nhà nước
và tồn xã hội; có hệ thống giải pháp đồng bộ, cụ thể và có hiệu lực về tuyên

truyền, giáo dục về hành chính, về kinh tế, tài chính và pháp luật, về thanh tra,
kiểm tra và giám sát, về chế độ chính sách đãi ngộ và kỷ luật Đảng. Chúng ta
đặc biệt coi trọng các biện pháp có hiệu quả nhằm phát huy cao nền dân chủ
Xã hội chủ nghĩa; xây dựng sự vững mạnh của


2
tồn bộ hệ thống chính trị, đẩy mạnh đồng bộ cuộc đấu tranh phịng ngừa và
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các tệ
nạn này làm lành mạnh tổ chức và bộ máy của chúng ta. Chúng ta nhất quyết
tạo nên một sự chuyển biến rõ rệt và đạt tới chất lượng cao hơn trong việc
thực hiện nhiệm vụ then chốt xây dựng Đảng, làm cho Đảng ta luôn xứng
đáng là đội ngũ tiên phong của giai cấp cơng nhân.
Trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu 2016-2020 được trình bày tại Đại hội đại
biểu Đảng bộ Bắc Kạn, một trong những giải pháp để đạt được các mục tiêu
kinh tế xã hội đến năm 2020 là: “...Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát
tài chính bằng các biện pháp kiểm tốn, thanh tra tài chính, chế độ báo cáo
thơng tin đảm bảo mọi hoạt động tài chính đều cơng khai minh bạch...”
Mặc dù trong những năm qua, công tác thanh tra tài chính đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp đã có những thay đổi phù hợp với thực tế; kết
quả thanh tra đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực quản lý tài
chính của các đơn vị. Một số lý do chính gây ra hạn chế như cơng tác thanh
tra tài chính chưa hiệu quả; việc thực hiện thu chi của các đơn vị hành chính
sự nghiệp cịn nhiều vấn đề; cơ chế quản lý kinh tế ngày càng phức tạp cần
phải thực hiện kiểm tra thường xuyên,…bên cạnh đó sự thay đổi về cơ chế
quản lý tài chính, địi hỏi cơng tác thanh tra tài chính phải ngày càng hồn
thiện hơn, phù hợp hơn với yêu cầu quản lý. Việc chấp hành chủ trương của
Trung ương và của tỉnh về thanh tra đầu tư và xây dựng tiến hành cịn chậm;
các chính sách, chế độ chưa đồng bộ, chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời;

Công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm cơng tác thanh tra cịn hạn chế đã ảnh
hưởng phần nào đến chất lượng nguồn nhân lực và nhiệm vụ công tác được
giao; Thanh tra công tác quản lý tài chính của các đơn vị hành chính sự
nghiệp cịn có sự chồng cheo về đối tượng thanh tra với các cơ quan có chức
năng thanh tra kiểm sốt và chưa quan tâm đúng mức; Các đơn vị chưa chấp
hành đầy đủ các kết luận, kiến nghị sau thanh tra.


3
Do đó, tơi chọn đề tài: “Tăng cường cơng tác thanh tra tài chính đối
với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn” để làm đề tài cho
Luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh tra tài chính đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường cơng tác thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại
tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2.
-

Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra tài

chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.

-

Phân tích thực trạng về cơng tác thanh tra tài chính đối với các đơn vị

hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn.
-

Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra tài chính đối

với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra tài chính

đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng tác thanh tra hoạt động tài
chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu số liệu giai đoạn 2016-2018 và giải pháp đến
năm 2025.
Về không gian: Nghiên cứu tại các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh
Bắc Kạn.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra lĩnh
vực tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn, giai đoạn 2016-2018.



4
4.

Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa về phương diện

lý luận trong thanh tra lĩnh vực tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp nói
chung và tại tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Các vấn đền liên quan đến lý thuyết về
thanh tra lĩnh vực tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp đã được hệ thống
hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
Về thực tiễn: Đề tài khái quát hơn những lý luận chung về hoạt động
thanh tra và vai trò của hoạt động thanh tra đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Làm rõ vai trị của hoạt động thanh tra, phân tích thực trạng của thanh
tra tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn trong
giai đoạn 2016-2018. Đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, đặc biệt là các cơng chức lãnh đạo thuộc ngành Tài chính, các
công chức lãnh đạo cấp địa phương (HĐND, UBND, các đơn vị liên quan...)
đối với lĩnh vực có liên quan.
5.

Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu

tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thanh tra tài chính
đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thanh tra tài chính đối với các đơn vị hành chính
sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường thanh tra tài chính đối
với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THANH TRA
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra tài chính đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp
1.1.1. Khái niệm thanh tra, thanh tra tài chính
* Thanh tra
Thanh tra là một phạm trù ln gắn liền với hoạt động quản lý của nhà
nước. Nhà nước là cơ quan có quyền lực cơng với sứ mạng lịch sử là duy trì
trật tự xã hội và tổ chức phát triển xã hội. Để thực hiện sứ mạng lịch sử đó,
Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với các hoạt động xã hội. Nhiệm vụ cơ bản
trong quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước là dự đoán, kế hoạch, tổ chức, động
viên, điều hành, thanh tra, kiểm tra.
Một số quan niệm về thanh tra như sau:
Theo giáo trình Thanh tra tài chính của Học viện Tài chính năm 2009:
“Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra nhà nước đối với đối
tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi
phạm trong các hoạt động kinh tế xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành
tốt” (Học viện tài chính, 2009).
Theo Điều 2 Luật Thanh tra: “Hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà

nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng
quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. (Luật thanh tra,
2012)


6
* Thanh tra tài chính
Thanh tra tài chính là một hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực tài chính. Về bản chất, thanh tra tài chính là một chức năng của quản lý
nhà nước về tài chính, là hoạt động kiểm tra, xem xét của cơ quan thanh tra
với nội dung tài chính, góc độ tài chính tới đối tượng được thanh tra, nhằm
đảm bảo cho các chính sách, chế độ tài chính, kế tốn của Nhà nước được
thực hiện nghiêm chỉnh và công bằng, phát huy các nhân tố tích cực, phịng
ngừa, xử lý các vi phạm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, tài chính.
(Đinh Văn Minh, 2015)
1.1.2. Đặc trưng của thanh tra tài chính
Ngồi những đặc điểm chung với các loại hình thanh tra khác nhau,
thanh tra tài chính cịn mang những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Thanh tra tài chính là việc sử dụng tài chính làm cơng cụ
kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền thông qua việc sử dụng chức năng thước đo
giá trị và phương tiện thanh toán của tiền tệ.
Các hoạt động nghiệp vụ thanh tra tài chính căn cứ chủ yếu vào các chế
độ, chính sách về tài chính làm cơ sở thanh tra, kiểm tra đối với đối tượng
được thanh tra.
Cán bộ thanh tra sử dụng các biện pháp nghiệp vụ thông qua việc sử
dụng cơng cụ tài chính như phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về tài chính; kiểm
tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đối tượng thanh tra. Các số liệu về tài

chính phản ánh hoạt động của đối tượng thanh tra đều được lượng hóa qua
thước đo giá trị của tiền tệ. Các sai phạm về tài chính, các xử lý của thanh tra
về tài chính đều sử dụng thước đo giá trị của tiền tệ để lượng hóa.
Thứ hai: Thanh tra tài chính là loại hình hoạt động tổng hợp và đa
dạng. Hoạt động tài chính gắn liền với các hoạt động kinh tế xã hội, liên quan
đến mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị và công dân. Vì vậy, hoạt động thanh tra
tài chính là loại hình hoạt động tổng hợp và đa dạng.


7
Tính đa dạng của thanh tra tài chính biểu hiện ở sự việc thanh tra, đối
tượng thanh tra, hình thức thanh tra là khác nhau ở mỗi cuộc thanh tra như
thanh tra quản lý và điều hành ngân sách, thanh tra quản lý sử dụng vốn đầu
tư cơ bản, thanh tra tài chính.... Tính tổng hợp của thanh tra tài chính biểu
hiện ở sự việc hay nội dung thanh tra có liên quan đến nhiều lĩnh vực, mỗi
lĩnh vực lại tổng hợp nhiều vấn đề có ảnh hưởng lẫn nhau. Kết quả của thanh
tra tài chính là những kết luận, giải quyết xử lý khơng chỉ có giá trị đối với
đơn vị được thanh tra, mà cịn có tác dụng chung trong hệ thống quản lý tài
chính.
Thứ ba: tổ chức và cá nhân được thanh tra tài chính vừa là đối tượng
vừa là chủ thể quản lý
Là đối tượng thanh tra: các tổ chức và cá nhân được thanh tra tài chính
có trách nhiệm thực hiện các u cầu của đồn thanh tra, có trách nhiệm pháp
lý đối với những tài liệu, số liệu đã cung cấp theo yêu cầu của đồn thanh tra.
Là chủ thể quản lý: Họ có trách nhiệm về hoạt động của mình. Họ được
quyền biết mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch thanh tra, được tham gia
thảo luận những nhận xét, kết luận cũng như những giải pháp xử lý của đoàn
thanh tra, được quyền giải trình những điểm chưa nhất trí với thanh tra, đồng
thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện những kiến nghị xử lý đối với những sai
phạm. Xem xét các đặc điểm của hoạt động thanh tra tài chính cho thấy mỗi

sự việc, nội dung thanh tra tài chính có liên quan đến nhiều yếu tố, khi tiến
hành thanh tra phải nghiên cứu, phân tích tồn diện, tìm ra những yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến sự việc, nội dung thanh tra và trên cơ sở đó rút ra những
kết luận có giá trị thiết thực khơng chỉ với đối tượng thanh tra mà còn đối với
hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý tài chính nói riêng. (Đinh
Văn Minh, 2015)


8
1.1.3. Phân loại
a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Cơ quan hành chính nhà nước được chia làm hai loại là cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương gồm: Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ. Đây là những cơ quan hành chính nhà nước có chức năng
quản lí hành chính nhà nước trong tồn bộ lãnh thổ, đóng vai trị quan trọng,
chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Phần lớn các văn bản
pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong cả nước.
Cơ quan hành chính nhà nước từ địa phương gồm ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhàn dân cấp xã. Những cơ quan này
có chức năng quản lí hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi
lãnh thổ tương ứng được giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính.
Các văn bản pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban
hành thường chỉ có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ hoạt dộng của cơ quan đó.
b. Căn cứ vào thẩm quyền
Cơ quan hành chính nhà nước được chia thành cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chun mơn.
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung gồm: Chính phủ và
ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan này có chức năng quản lí hành chính

nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chun mơn gồm bộ và các cơ quan ngang bộ có chức năng
quản lí hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi
cả nước.
c. Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết cơng việc
Cơ quan hành chính nhà nước được chia thành cơ quan hành chính nhà
nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo và cơ quan hành chính
nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người.


9
Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể
lãnh đạo là Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp. Đây là những cơ quan có
thẩm quyền quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau nên cần có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể.
Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ
trưởng là bộ, cơ quan ngang bộ. Cơng việc của các cơ quan này địi hỏi phải
giải quyết nhanh chóng, vì vậy chế độ trách nhiệm chủ yếu là trách nhiệm cá
nhân. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là trung tâm lãnh đạo và quyết
định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là quyết định của cơ quan.
1.1.4. Mục đích, nguyên tắc của việc thanh tra tài chính
*
-

Mục đích

Mục đích chủ yếu của hoạt động thanh tra tài chính là phát huy nhân

tố tích cực, phịng ngừa xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính để
đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài chính ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm,

hiệu quả, đúng chế độ, chính sách và các quy định của nhà nước.
-

Phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết trong cơ chế, chính sách, pháp

luật về tài chính để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khắc phục.
Việc một chính sách pháp luật đi vào thực tiễn có phù hợp hay khơng, có phát
huy hết hiệu quả hay không là điều rất quan trong trong hoạt động quản lý.
Hoạt động thanh tra được tiến hành cũng nhằm mục đích phát hiện những kẽ
hở trong cơ chế, chính sách có thể bị các đối tượng bị quản lý lợi dụng gây
hậu quả xấu đối với xã hội, đối với nhà nước.
Phát hiện nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản
lý nhà nước về tài chính góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Cùng với việc phát hiện, xử lý các tồn tại, vi phạm hoạt động
thanh tra cũng như cần đánh giá đúng thực chất hoạt động của đối tượng thanh
tra, ghi nhận và động viên những nhân tố tích cực qua đó góp phần nâng cao
hơn nữa hiệu quả của hoạt động quản lý. (Đinh Văn Minh, 2015)


10
*

Nguyên tắc

Nguyên tắc hoạt động thanh tra tài chính cũng dựa trên những nguyên
tắc của hoạt động thanh tra nói chung.
Hoạt động thanh tra tài chính phải tuân theo pháp luật: Hoạt động thanh
tra tài chính cũng như bất kỳ hoạt động nào khác của các cơ quan nhà nước
cũng phải tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật.

Hoạt động thanh tra tài chính phải đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực: Ngun tắc này địi hỏi hoạt động thanh tra phải trên cơ sở luật
pháp, tôn trọng sự thật, đứng trên lập trường của bên trung gian, đánh giá
đúng tình hình thực tế, khơng thiên vị, chủ quan, định kiến.
Hoạt động thanh tra tài chính phải đảm bảo dân chủ, cơng khai và kịp
thời; hình thức và phạm vi cơng khai cần thích hợp và theo đúng các quy định
của pháp luật; đồng thời hoạt động thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu
quản lý, nhanh chóng khắc phục những tồn tại trong quản lý kinh tế xã hội.
(Đinh Văn Minh, 2015)
1.1.5. Hình thức và phương pháp thanh tra tài chính
*

Hình thức thanh tra tài chính

Xét theo lĩnh vực thanh tra tài chính gồm: Thanh tra ngân sách, thanh
tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh tra việc chấp hành chính sách
chế độ tài chính đối với các DNNN, các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, thanh tra đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí,…
Xét theo nhiệm vụ, thanh tra tài chính có những nội dung chủ yếu su:
-

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan,

đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Đánh giá việc thực
hiện kế hoạch; phát hiện các sai phạm về thủ tục, thẩm quyền, về nhiệm vụ
của các cơ quan, đơn vị và đề ra các kiến nghị xử lý, phát huy, nhân rộng nhân
tố tích cực.



11
-

Thanh tra việc chấp hành chế độ chính sách quản lý tài chính nhằm

giúp cho các đơn vị được thanh tra sửa chữa thiếu sót, xử lý các trường hợp vi
phạm, tăng cường các biện pháp quản lý trong lĩnh vực tài chính.
-

Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tài chính nhằm giữ

ngun kỷ luật chấp hành, góp phần bảo vệ tài sản Nhà nước, bảo vệ lợi ích
chính đáng, hợp pháp của công dân như thanh tra thực hiện các luật thuế của
cơ quan thuế cũng như các đối tượng nộp thuế.
-

Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài chính,…

* Phương pháp thanh tra tài chính
Nhìn trên phương diện về tổ chức và khơng gian, để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, thanh tra tài chính tổ chức thực hiện theo 02 phương
pháp chính là: Thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
-

Thanh tra tại chỗ có thể hiểu là phương pháp thanh tra tại đơn vị, tổ

chức được thanh tra. Hầu hết các công đoạn từ khảo sát, lập kế hoạch, tiến
hành thanh tra…diễn ra tại đơn vị, tổ chức được thanh tra.
Thanh tra tại chỗ giúp sáng tỏ vấn đề đúng hay sai, nhanh, sát với thực
tế, xử lý công việc rất linh hoạt. Tuy nhiên, thời gian thực hiện dài, lực lượng

cán bộ nhiều, công tác chỉ đạo, lãnh đạo gặp khó khăn.
Thực hiện phương pháp này thường khi việc giám sát từ xa đối tượng
thanh tra yếu. Do giám sát từ xa yếu nên việc phát hiện vi phạm của đối tượng
thanh tra gặp khó khăn. Thường áp dụng thanh tra theo kế hoạch, định kỳ, dẫn
đến kết quả thanh tra khơng được thường xun, tính ngăn chặn sự việc sai
phạm hạn chế.
Giám sát từ xa là giám sát trên cơ sở giám sát các thơng tin tài
chính,
kế toán từ đối tượng, cơ quan thanh tra yêu cầu giải trình, cung cấp các thơng
tin có dấu hiệu vi phạm.


12
Phương pháp này có tính phát hiện, ngăn chặn sai phạm kịp thời, tiết
kiệm thời gian, nguồn lực. Tuy nhiên, thực hiện phương pháp này khá khó
khăn vì đối tượng thanh tra tài chính rất đa dạng, thơng tin về đối tượng thanh
tra thường sai lệch, khơng đầy đủ, tính chuẩn mực của chế độ tài chính chưa
cao. (Đinh Văn Minh, 2015)
1.1.6. Nội dung cơ bản của công tác thanh tra tài chính đối với đơn vị hành
chính sự nghiệp
1.1.6.1. Lập kế hoạch thanh tra tài chính
Đây là một trong những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về công
tác thanh tra ĐVHCSN. Hàng năm, căn cứ vào chỉ đạo của Chính phủ, u
cầu cơng tác quản lý của các cấp, các ngành, tình hình khiếu nại, tố cáo, Tổng
Thanh tra nhà nước có chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra
trong tồn ngành. Tập trung vào những vấn đề nổi cộm bức xúc, những vụ
việc phức tạp xẩy ra có tính chất phổ biến trong phạm vi cả nước. Chú trọng
xem xét, giải quyết các điểm nóng, những vụ việc phát sinh tại cơ sở. Do có
định hướng đúng, nhiều cuộc thanh tra đã được tiến hành tốt, thu được nhiều
kết quả nên được các cấp, các ngành đánh giá cao như các cuộc thanh tra về

dự trữ quốc gia, tài chính, ngân hàng, năng lượng, bảo hiểm, thực hiện
chương trình, dự án về đầu tư phát triển nông thôn… của các ĐVHCSN.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm, chủ yếu là
của Thanh tra nhà nước, đồng thời định hướng cho Thanh tra các tỉnh, thành
phố đối với các ĐVHCSN. Đối với chương trình của Thanh tra các bộ, ngành
thì ít được quan tâm, nội dung hoạt động của Thanh tra các Bộ, ngành chủ yếu
do lãnh đạo ở đó quyết định. Trong thực tế, kết quả hoạt động của Thanh tra
các Bộ, ngành không được gửi về Thanh tra nhà nước, nhiều báo cáo mang
hình thức chiếu lệ, khơng đảm bảo khách quan, phản ánh không đẩy đủ hoạt
động thanh tra tại bộ, ngành. Sự không nhất quán trong chỉ đạo, việc thiếu gắn
bó, liên kết giữa Thanh tra nhà nước với Thanh tra bộ, ngành đã và đang làm
giảm sút nghiêm trọng hiệu quả công tác thanh tra. (Đinh Văn Minh, 2015).


13
1.1.6.2. Tổ chức thực hiện thanh tra tài chính
a) Thanh tra việc xây dựng phương án và thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính và thực hiện nhiệm vụ
Mục đích của cơng tác này là nhằm xác định các phương án của
ĐNHCSN về mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị trong
thực hiện chức năng, vai trò hoạt động của mình tại địa phương. Các phương
án đó là các hoạt động thu, chi, quản lý con người, cơ sở vật chất,…Nội dung
chủ yếu khi thanh tra gồm:
-

Tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường

xuyên của năm đầu thời kỳ ổn định.
-


Xác định mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, để xác

định loại hình tự chủ.
-

So sánh với loại hình tự chủ của đơn vị đã được cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt, phát hiện những khoản kinh phí ngân sách nhà nước phải
cấp không đúng do xác định không đúng loại hình tự chủ.
b)

Thanh tra việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về tài chính

Mục đích của cơng tác này là nhằm xác định xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ về tài chính của đơn vị trong thực hiện chức năng, vai trị hoạt động
của mình tại địa phương. Các hoạt động chi tiêu nội bộ cho con ngươi, cơ sở
vật chất,…Nội dung chủ yếu khi thanh tra gồm:
-

Đối tượng thanh tra cung cấp quy chế chi tiêu nội bộ và các tài liệu liên

quan đến việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: các văn bản quy phạm pháp luật
được áp dụng để xây dựng quy chế; văn bản tham gia đóng góp của tổ chức cơng
đồn cơ quan; văn bản về việc cơng khai quy chế chi tiêu nội bộ…

-

Thanh tra việc chấp hành về thời gian, thủ tục ban hành; thẩm quyền

ban hành quy chế; việc thực hiện công khai quy chế.

-

Thanh tra xác định tính đúng đắn của các nội dung:

+ Những nội dung cần thiết phải ban hành, đã thực hiện, chưa thực hiện.


14
+

Những nội dung ban hành đúng, nội dung ban hành sai, tác hại hoặc

hậu quả của việc ban hành sai.
- Xác định những nội dung đã ban hành không phù hợp với hoạt động
của cơ quan, trong thực tế không áp dụng.
c) Thanh tra việc lập, giao dự tốn
Mục đích của công tác này là nhằm xem xét về sự triển khai cơng tác
lập, giao dự tốn về tài chính của đơn vị có thực hiện theo kế hoạch hoạt động
của mình tại địa phương hay khơng. Các hoạt động giao lập dự toán chủ yếu
liên quan đến nguồn thu, chi của đơn vị. Nội dung chủ yếu khi thanh tra gồm:
* Thanh tra việc lập, giao dự toán thu:
- Xác định căn cứ lập dự toán.
- Xác định nguồn đảm bảo: Nguồn ngân sách, nguồn thu phí lệ phí
được để lại, nguồn khác…
- Xác định nguyên nhân chênh lệch về loại thu, số thu.
- Rà soát thực tế về loại thu, số thu của đơn vị đã và đang thực hiện,
đánh giá đúng sai trong lập và giao dự toán, xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm.
* Thanh tra việc lập, giao dự toán chi:
- Tập hợp các số liệu, chỉ tiêu về dự toán được giao kỳ thanh tra; về dự

toán và thực hiện dự toán kỳ liền kề kỳ thanh tra.
- So sánh dự toán được giao với dự toán và số thực hiện kỳ liền kề với
kỳ thanh tra để từ đó phát hiện những bất cập về dự toán được giao.
- Xác lập yếu tố biến động của kỳ dự toán so với kỳ trước, đo đó dự
tốn được tăng lên hoặc giảm đi, bao gồm: Nhiệm vụ, quy mô hoạt động, dự
kiến biến động giá cả, dự kiến mức thu phí, lệ phí của Nhà nước, dự kiến mức
bổ sung kinh phí từ các hoạt động dịch vụ.
- So sánh số thực hiện kỳ trước, yếu tố biến động và dự toán được giao
xác định những nội dung khơng đúng trong dự tốn chi được giao.


×