Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.15 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THANH TÙNG

THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS,TS Nguyễn Đăng Thành
2. TS Phạm Tuấn Khải

Phản biện 1: .....................................................................
....................................................................
Phản biện 2: .....................................................................
....................................................................
Phản biện 3: .....................................................................
....................................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện.
Địa điểm: Phòng….. tầng…... Nhà……., Học viện Hành chính
quốc gia, số 77 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Thời gian: Vào hồi…..giờ……..ngày
tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Thư viện của Học viện Hành chính quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, việc hình thành và phát triển đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt là yêu cầu cấp thiết khách quan để phát triển
kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy, nước
ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các đặc khu kinh tế tầm cỡ
thế giới. Việt Nam là 01 trong 10 nước trên thế giới có chỉ số cao nhất
về chiều dài bờ biển nên việc xây dựng một số đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt để tạo các cực tăng trưởng và thử nghiệm thể chế, chính
sách cũng như tạo bánh đà để kéo cả nền kinh tế là hết sức cần thiết.
Chủ trương, quan điểm, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội về xây dựng và phát triển Đặc khu kinh tế của nước ta đã
được thông qua tại các kỳ Đại hội VIII, X, XI của Đảng. Đại hội XII
của Đảng tiếp tục khẳng định "... phát triển một số khu kinh tế mở và
đặc khu kinh tế...". Đặc biệt gần đây, Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày
03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã xác

định: “xây dựng một số đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể
chế vượt trội để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hoàn
thiện tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị". Để cụ thể hóa chủ
trương này, Bộ Chính trị ban hành Thông báo Kết luận số 21-TB/TW
ngày 22-3-2017 về các Đề án xây dựng đơn vị HC-KT đặc biệt Vân
Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa) và Phú
Quốc (tỉnh Kiên Giang). Hiến Pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 đã có quy định tạo dựng khung khổ pháp lý
cho xây dựng đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với việc đưa thêm
quy định về đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết
định thành lập, được áp dụng các cơ chế đặc biệt về kinh tế, xã hội,
có chính quyền địa phương được tổ chức riêng.
1


Hiện nay Việt Nam chưa có đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
nào hình thành, nên chưa có thể chế hành chính dành riêng cho các
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Vấn đề đặt ra là, yêu cầu về hình
thành và phát triển đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt là cần thiết và
phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan. Cho nên, cần phải xây
dựng mô hình và hệ thống thể chế hành chính về đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt là cần thiết. Thực tế cho thấy cũng chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ nhất về vấn đề
xây dựng thể chế hành chính về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở
Việt Nam. Mà yêu cầu đối với sự phát triển đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt là về kinh tế phải có tính tự do cạnh tranh, về thể chế hành
chính phải có tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao. Điều này có nghĩa
là cần xây dựng một thể chế hành chính hiện đại, vượt trội và chuẩn
mực cho đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt để đáp ứng yêu cầu
phát triển của thực tiễn.
Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Thể chế

hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam”
làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan và
đánh giá những bài học kinh nghiệm ở trong nước, đặc biệt là ở nước
ngoài về thể chế hành chính đối với đặc khu kinh tế thời gian qua,
luận án đề xuất định hướng và dự thảo ban hành thể chế hành chính
của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt, thể chế hành chính và thể chế hành
chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2


- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và
của Việt Nam về đặc khu kinh tế về thể chế hành chính đối với từng
đặc khu kinh tế, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
việc xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ở Việt Nam.
- Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu
để xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt; để làm rõ nội dung trên nghiên cứu sinh nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về thể chế hành chính ở đặc khu kinh tế, và các mô hình khu

kinh tế tự do, khu kinh tế mở… ở một số quốc gia trên thế giới và ở
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc của quản lý công, luận án tập trung nghiên cứu một
số vấn đề chủ yếu về: Thể chế hành chính; Đặc khu kinh tế và thể chế
hành chính ở đặc khu kinh tế ở một số quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam; đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và thể chế hành chính ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Nghiên cứu về thể chế hành
chính ở một số đặc khu kinh tế của một số quốc gia trên thế giới có
nét tương đồng về văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị giống Việt Nam
như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapor….trong khoảng thời gian từ
năm 1970 đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm, chủ
3


trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam đồng
thời cũng nghiên cứu một số công trình có liên quan đến luận án đã
được công bố; Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống biện chứng
lôgíc và lịch sử để xem xét, dự đoán mô phỏng đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt và thể chế hành chính ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; luận án nghiên cứu từ những vấn đề lý luận và thực tiễn một
số đặc khu kinh tế trên thế giới, tìm ra các điểm ưu việt thích hợp và
đề xuất xây dựng thể chế hành chính ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng lịch sử của
triết học Mác-Lênin. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể

như sau: Phương pháp tổng kết thực tiễn; phương pháp thống kê - tổng
hợp; phương pháp phân tích - so sánh nhận định, đánh; phương pháp
nghiên cứu tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học… để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung của luận án. Các phương pháp
được sử dụng nhằm làm rõ nội dung cơ bản của luận án, đảm bảo tính
khoa học và logic giữa các vấn đề của đề tài trong các chương.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
được xây dựng hoàn thiện sẽ thúc đẩy sự phát triển của đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt, đồng thời tạo động lực lan tỏa đến sự phát
triển của khu vực khác trên phạm vi cả quốc gia.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
+ Có cần thiết phải thành lập một số đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ở Việt Nam hay không?
+ Thể chế hành chính đóng vai trò quan trọng như thế nào trong việc
xây dựng và phát triển đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam?
4


+ Xây dựng thể chế hành chính ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt cần phải làm những gì?
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về hệ
thống thể chế hành chính của đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt ở
Việt Nam, nên có một số đóng góp khoa học mới sau:
Thứ nhất, trình bày và phân tích có hệ thống về đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; đặc trưng của đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt.

Thứ hai, phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của thể chế
hành chính trong quản lý nhà nước ở Việt Nam. Từ đó khẳng định vai
trò của thể chế hành chính trong việc hình thành và phát triển đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
Thứ ba, Đề xuất, kiến nghị những quan điểm giải pháp xây
dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới như: Mục đích xây dựng đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thể chế hành chính trong việc tổ chức
chính quyền ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thể chế hành
chính trong quản lý nhà nước đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa của luận án
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần vào
giải quyết một số vấn đề lý luận đang đặt ra hiện nay như: Luận án làm
phong phú thêm hệ thống lý luận về đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt và thể chế hành chính đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Về mặt thực tiễn: Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ công tác nghiên cứu và quản lý ở các cơ quan hoạch định
chính sách, các doanh nghiệp, công tác nghiên cứu và đào tạo thuộc
các Học viện,Trường về lĩnh vực hành chính, luật và kinh tế.
5


* Kết cấu luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của đề tài luận án được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về thể chế hành chính của đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt
Chương 3: Thực trạng thể chế hành chính của một số đặc khu

kinh tế ở một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam
Chương 4: Xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (Đặc khu kinh tế)
Các nghiên cứu liên quan đến thể chế hành chính, đến đặc khu
kinh tế đã được các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nghiên cứu
và các công trình được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau như,
sách, bài viết, hội thảo khoa học, luận văn, luận án. Tác giả luận án
chia thành các nhóm sau:
- Các công trình nghiên cứu về đặc khu kinh tế, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt như: Khái niệm, đặc trưng, vị trí, vai trò….
- Các công trình nghiên cứu lý luận về thể chế, thể chế hành
chính như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của thể chế hành chính.
- Các công trình nghiên cứu thể chế hành chính của đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
1.2. Đánh giá về kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án
1.2.1. Những vấn đề đã được giải quyết
Các công trình nghiên cứu trên cơ bản đã giải quyết được một
số điểm như sau:
6


Xác định được những vấn đề cơ bản về lý luận cũng như thực
tiễn về KKTĐB: khái niệm, đặc điểm, vai trò, thể chế hành chính của
KKTĐB; khái quát quá trình hình thành và tình hình hoạt động của
các KKTĐB… những kinh nghiệm phát triển đặc khu kinh tế của các

nước trong khu vực, các nước trên thế giới; phân tích, làm rõ thực
trạng phát triển đặc khu kinh tế, tác động của các chính sách đặc thù
cho đặc khu kinh tế đến phát triển kinh tế xã hội, chủ yếu là chính
sách phát triển thương mại, xúc tiến đầu tư, thuế quan và phi thuế
quan; đã đề cập và sơ thảo một số khu kinh tế ở Việt Nam trong thời
gian qua, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế; một số giải pháp
được đưa ra nhằm đẩy mạnh phát triển đặc khu kinh tế, hoàn thiện
các chính sách liên quan đến đặc khu kinh tế như chính sách phát
triển thương mại, xuất nhập khẩu, đất đai, xúc tiến đầu tư, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; chính sách thu hút đầu tư…
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết
Thuật ngữ đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam là
một thuật ngữ mới, nên chưa có công trình nào nghiên cứu thấu đáo
về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Đặc biệt, hiện nay cũng chưa
có công trình nào nghiên cứu về thể chế hành chính của đơn vị HCKT đặc biệt ở Việt Nam.
Từ những đánh giá trên, có thể nhận thấy một khoảng trống cần
làm rõ hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Đó là:
- Cơ sở lý luận về đơn vị HC-KT đặc biệt và thể chế hành
chính về đơn vị HC-KT đặc biệt.
- Do ở nước ta chưa có đơn vị HC-KT đặc biệt nào nên cần
nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn ở nước ngoài để đưa ra được những
lý luận về thể chế hành chính ở đơn vị HC-KT đặc biệt, chỉ ra những
thành công cũng như chưa thành công và nguyên nhân của thành
công, nguyên nhân của chưa thành công trong việc xây dựng thể chế
7


hành chính về đơn vị HC-KT đặc biệt ở nước ngoài để áp dụng vào
phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm, kiến nghị xây dựng và hoàn thiện thể chế

hành chính về đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
2.1. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
2.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
“Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định
thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế - xã
hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt đó” (Điều 74 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015). Đơn vị HC-KT đặc biệt là khu vực địa lý có ranh giới xác định,
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tổ chức chính quyền
địa phương phù hợp với đặc điểm, yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội, được giao những thẩm quyền quản lý về chính sách và thể chế
hành chính, thể chế kinh tế mang tính đặc thù.
2.1.2. Đặc điểm của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
Thứ nhất, đơn vị HC-KT đặc biệt là vùng đất có vị trí địa lý đặc
biệt, địa vị về mặt lịch sử, chính trị hoặc có vị trí địa lý địa kinh tế,
tức là thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ hai, được thành lập vì mục đích chính trị, lịch sử, kinh tế.
Thành lập và phát triển các đơn vị HC-KT đặc biệt với mục tiêu là
phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, tạo nền tảng và làm đầu
tàu kinh tế cho vùng và tạo sức lan tỏa trong cả nước.
Thứ ba, do cơ quan trung ương trực tiếp quản lý, hoặc giao cho
chính quyền địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
8


quản lý điều hành theo thẩm quyền luật định, hoặc được trao các qui
chế quản lý khác biệt với các đơn vị hành chính còn lại của quốc gia,
tùy thuộc vào tính chất của từng loại đơn vị HC-KT đặc biệt.

Thứ tư, thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt là những
thể chế đặc thù, phù hợp với từng đơn vị HC-KT đặc biệt và khác với
khu vực còn lại của quốc gia.
Thứ năm, đơn vị HC-KT đặc biệt còn là “phòng thử nghiệm
chính sách mới” trước khi áp dụng rộng rãi những chính sách vĩ mô
ra cả nước.
2.1.3. Cơ sở xây dựng đơn vị - hành chính kinh tế đặc biệt
2.1.3.1. Cơ sở khoa học để đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Trong quá trình phát triển mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ không
tránh khỏi những mâu thuẫn như: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất, mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị với giai cấp bị
thống trị; mâu thuẫn trong bản thân nền kinh tế, sự phát triển của khoa
học công nghệ, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng…Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật phát triển,
theo đó lực lượng sản xuất càng phát triển sẽ thúc đẩy ra đời các quan
hệ sản xuất phù hợp. Đây là những cơ sở khoa học quan trọng làm tiền
đề cho việc hình thành đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
2.2.3.2. Cơ sở chính trị: Là những quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng trong việc hình thành và phát triển đơn vị HC-KT
đặc biệt ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây.
2.2.3.3. Cơ sở pháp lý: Là hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng
trong việc xây dựng và phát triển đơn vị HC-KT đặc biệt.
2.1.4. Vị trí, vai trò của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Các khu kinh tế tự do giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Chúng
9


được thành lập nhằm giải quyết những nhiệm vụ kinh tế đối ngoại

cũng như những nhiệm vụ chung của đất nước. Bên cạnh vai trò phát
triển kinh tế xã hội của đơn vị HC-KT đặc biệt thì còn là đầu tàu thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của vùng và của cả nước.
2.2. Khái niệm thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
2.2.1. Khái niệm thể chế và thể chế hành chính
Thể chế là hệ thống pháp luật, các quy tắc xã hội điều chỉnh các
mối quan hệ và các hành vi được pháp luật thừa nhận của một quốc
gia (luật chơi); Các chủ thể thực hiện và quản lý sự vận hành xã hội
bao gồm nhà nước, cộng đồng cư dân, các tổ chức xã hội dân sự…
(người chơi); Các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện hoạt động
xã hội, quản lý và điều hành sự vận hành xã hội (cách chơi).
Thể chế hành chính là hệ thống các quy định do nhà nước xác
lập trong các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi quyền hành
pháp và các tổ chức hành chính nhà nước đảm bảo thực hiện các quy
định đó.
2.2.2. Thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt
Khái niệm:
Thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt là các quy định
chung do nhà nước xác lập trong các văn bản quy phạm pháp luật tạo
cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính của
đơn vị HC-KT đặc biệt hoạt động để thực hiện chức năng quản lý xã
hội trong đơn vị HC-KT đặc biệt.
Các yếu tố cấu thành thể chế hành chính của đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt:
Thứ nhất là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị hành
10



chính - kinh tế đặc biệt. Là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
quy định nội dung liên quan đến đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
như: Hiến Pháp, Luật, Nghị quyết...
Thứ hai là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định nội
dung của quản lý hành chính nhà nước trên tất cả lĩnh vực của đời
sống xã hội ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Là hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật quy định những quy tắc xử sự chung, có hiệu
lực bắt buộc chung, được áp dụng trong địa giới hành chính của đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt để thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn.
Thứ ba là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chế
độ công vụ. Là các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cán bộ,
công chức, công vụ trên địa bàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Thứ tư là, hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm
giải quyết tranh chấp hành chính giữa công dân với nền hành chính.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước lấy pháp luật là tối thượng, không
chỉ đối với công dân mà đối với các cơ quan nhà nước đều phải hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật. Chính vì vậy, kiểm soát quyền lực
nhà nước ở đơn vị HC-KT đặc biệt là cần thiết để xây dựng nhà nước
pháp quyền vì nó đảm bảo cho tất cả các cơ quan nhà nước đều phải
hoạt động theo pháp luật.
Thứ năm là, hệ thống các thủ tục hành chính nhằm giải quyết
các quan hệ giữa Nhà nước với công dân và với các tổ chức xã hội.
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ
hành chính và mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ
chức công dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Vai trò thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
Đối với đơn vị HC-KT đặc biệt, thể chế hành chính có vai trò
đặc biệt quan trọng, nó không chỉ là cơ sở để tổ chức và hoạt động

11


cho bộ máy mà nó còn quy định việc giải quyết các vấn đề trong quản
lý hành chính nhà nước ở đơn vị HC-KT đặc biệt:
Thứ nhất, thể chế hành chính nhà nước là cơ sở pháp lý cho
việc xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy đơn vị HC-KT đặc biệt.
Thứ hai, vai trò trong việc quy định sự phân chia chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị HC-KT đặc biệt cũng như giữa các
cơ quan ở đơn vị HC-KT đặc biệt.
Thứ ba, thể chế hành chính là cơ sở pháp lý cho hoạt động quản
lý của chính quyền đơn vị HC-KT đặc biệt.
Thứ tư, thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt là cơ sở
xác lập nhân sự trong bộ máy chính quyền đơn vị HC-KT đặc biệt.
Thứ năm, thể chế hành chính ở đơn vị HC-KT đặc biệt là căn
cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp của nhà nước đối với hoạt
động của các đối tượng trong xã hội ở đơn vị HC-KT đặc biệt.
Thứ sáu, thể chế hành chính cũng chính là các quy định về cơ
chế, chính sách ưu đãi đặc thù trong đơn vị HC-KT đặc biệt để cơ
quan hành chính đơn vị HC-KT đặc biệt thực thi quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng thể chế hành chính của đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt
Thể chế hành chính nhà nước là một bộ phận của thể chế xã hội,
do nhà nước xây dựng để điều tiết các hoạt động tổ chức và điều hành
bộ máy nhà nước và quản lý của bộ máy nhà nước đối với xã hội ở đơn
vị HC-KT đặc biệt. Do đó, hệ thống thể chế hành chính nhà nước ở
đơn vị HC-KT đặc biệt chịu ảnh hưởng chủ yếu của các yếu tố sau:
2.3.1. Yếu tố chính trị
Môi trường chính trị là tập hợp các yếu tố bao quanh hệ thống

chính trị, tác động và xác định xu hướng tồn tại và trạng thái của hệ
thống chính trị ấy.
12


2.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế, xã hội ảnh hưởng tích cực đến sự hình
thành và phát triển thể chế hành chính, nó sẽ là thử nghiệm trực tiếp
đối với thể chế hành chính.
2.3.3. Lịch sử phát triển của quốc gia và truyền thống văn
hóa dân tộc
Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài
đều có những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng, không giống với
các dân tộc khác. Do đặc tính này mà mọi quy định để điều tiết hành
vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng phù hợp với các
chuẩn mực chung được thừa nhận trong truyền thống, văn hóa.
2.4.4. Yếu tố quốc tế khác
Các yếu tố môi trường chính trị, kinh tế quốc tế ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hệ thống chính trị của quốc gia, do đó nó sẽ ảnh
hưởng đến thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CỦA MỘT SỐ ĐẶC
KHU KINH TẾ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng thể chế hành chính của một số đặc khu kinh
tế trên thế giới
3.1.1. Thể chế hành chính của một số đặc khu kinh tế ở
Trung Quốc
3.1.1.1. Thể chế hành chính về tổ chức bộ máy
Chính quyền đặc khu thuộc tỉnh được tổ chức ngang cấp với

thành phố thuộc tỉnh. Bộ máy chính quyền đặc khu được tinh giản,
chỉ còn 4 cơ quan (phát triển kinh tế; phát triển thương mại, vận tải và
nông nghiệp). Công tác quản lý nhà nước ở các đặc khu kinh tế tập
13


trung về mặt quy hoạch tầm vĩ mô. Như vậy, tổ chức bộ máy của các
ĐKKT của Trung Quốc đã đơn giản hóa, tinh giản bộ máy quản lý
nhà nước ở ĐKKT gọn nhẹ hơn, khoa học hơn nhằm khắc phục
những hạn chế mà tổ chức bộ máy của cả Trung Quốc thời kỳ đó.
3.1.1.2. Thể chế hành chính về chính sách, cơ chế đặc thù
Thể chế hành chính trong quản lý hành chính kinh tế; quản lý
doanh nghiệp, thu thuế doanh nghiệp; chính sách xuất, nhập khẩu, tài
chính tiền tệ và ngoại hối; chính sách đất đai, xuất nhập cảnh, lao
động tiền lương…
3.1.2. Khu kinh tế tự do Hàn Quốc
3.1.2.1. Thể chế hành chính về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Thể chế hành chính về bộ máy tổ chức chính quyền của KKT
tự do của Hàn quốc được tổ chức tương đối đặc thù: Việc quản lý
KKT tự do tại Hàn Quốc có sự tham gia của các cơ quan chủ yếu sau:
(1) Bộ Kinh tế tri thức (tại thời điểm 2010); (2) Thị trưởng của Tỉnh
có KKT tự do; (3) Ủy ban KKT tự do; (4) Đơn vị hành chính KKT tự
do; (5) Nhà điều hành KKT tự do.
3.1.2.2. Thể chế hành chính về chính sách, cơ chế đặc thù
Chính sách hỗ trợ về ngân sách trong phát triển hạ tầng ban
đầu, tạo cơ chế quản lý tự quyết của các khu KKT đối với từng ngành
nghề và lĩnh vực thế mạnh.
3.1.3. Khu thương mại tự do ở Singapor
3.1.3.1. Thể chế hành chính về tổ chức và hoạt động của bộ
máy chính quyền

Thủ tướng quyết định thành lập Khu vực thương mại tự do, chỉ
định một cơ quan hoặc bộ phận pháp định của Chính phủ hoặc 1
Công ty là cơ quan quản lý, duy trì và vận hành các FTZ. Thủ tướng
trao cho cơ quan quản lý FTZs các thẩm quyền để thực hiện luật và
bảo vệ lợi ích quốc gia.
14


3.1.3.2. Thể chế hành chính về cơ chế, chính sách đặc thù
Trong lĩnh vực đầu tư, tự do đầu tư tất cả các lĩnh vực kinh tế,
trừ lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc phòng và an toàn xã hội.
3.2. Thực trạng thể chế hành chính của một số đặc khu kinh
tế ở Việt nam
3.2.1. Đặc khu kinh tế Vũng Tàu - Côn Đảo
Thể chế hành chính về tổ chức chính quyền của đặc khu Vũng
Tàu - Côn Đảo là quản lý đặc khu theo hai cấp: Cấp đặc khu và
huyện, xã, phường. Đặc khu quản lý trực tiếp với các phường của thị
xã Vũng Tàu và xã Long Sơn, còn Côn Đảo chưa có xã
3.2.2. Đặc khu Vĩnh Linh
Đặc khu hành chính Vĩnh Linh được thành lập tương đương
cấp tỉnh, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Trung ương Đảng, và mục
tiêu thành lập là do hoàn cảnh lịch sử chiến tranh, với mục đích chiến
thắng kẻ thù xâm lược lãnh thổ quốc gia. Trong tình thế đất nước chia
2 miền, Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng và xây dựng, phát triển
kinh tế, đồng thời xây dựng hậu phương vững chắc chuẩn bị cho giải
phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất đất nước. Vì thế Trung ương
đảng mới quyết định thành lập Đặc khu Vĩnh Linh.
Trong lịch sử chúng ta đã từng có một số đặc khu, khu tự trị tồn
tại trong thời gian ngắn như: Khu tự trị Việt Bắc, Đặc khu Hồng
Gai... Các đặc khu hay Khu tự trị thành lập không chỉ đơn thuần là

phát triển kinh tế mà nhằm mục đích bảo vệ tổ quốc, ổn định chính
trị, xã hội nhiều hơn.
3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về xây dựng và
hoàn thiện thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt
3.3.1. Về điều kiện thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Sự ủng hộ mạnh mẽ của chính quyền Trung ương về chủ
trương, đường lối, về cơ chế, chính sách cùng với đó là tận dụng tối
15


đa lợi thế của từng đơn vị HC-KT đặc biệt như vị trí địa lý địa kinh
tế, truyền thống văn hóa, lịch sử phát triển…
3.3.2. Về mô hình đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Kinh nghiệm phát triển đặc khu hành chính, đặc khu kinh tế,
KKT tự do của các quốc gia trên thế giới là rất đa dạng và phong phú,
mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có những đặc thù về văn hóa, vị trí
đại lý, thể chế chính trị, thể chế kinh tế riêng
3.3.3. Về thể chế hành chính trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Trách nhiệm về
thành công hay chưa thành công của bộ máy từng đơn vị HC-KT đặc
biệt khi hình thành và phát triển.
3.3.4. Thể chế hành chính về chính sách, cơ chế đặc thù đối
với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Tính đặc thù này thể hiện ở một số mặt sau: Về hỗ trợ hạ tầng
trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển; chính sách đầu tư, kinh
doanh; môi trường kinh doanh; quy hoạch phát triển ngành, nghề lĩnh
vực phù hợp; chính sách về đất đai và nhà ở; chính sách về tài chính,

ngân hàng; thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; liên
kết kinh tế vùng và quốc tế…
3.3.5. Thể chế hành chính quy định việc sử dụng nguồn nhân
lực ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Để mỗi đơn vị HC-KT đặc biệt thành lập và đi vào hoạt động
thành công cần có những quy định thể chế hành chính cụ thể, khác
biệt, nhằm tạo ra sức hút đối với nguồn lao động chất lượng cao trong
và ngoài nước.
3.3.6. Thực trạng thể chế hành chính của đơn vị hành chínhkinh tế đặc biệt ở Việt Nam
16


Dù chưa có đơn vị HC-KT đặc biệt nào được thành lập, xong
thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam hiện nay
có cơ sở pháp lý quan trọng Điều 110 Hiếp pháp 2013 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 có quy định về đơn vị HCKT đặc biệt.
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CỦA
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM
4.1. Mục đích xây dựng và ban hành thể chế hành chính của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của Đảng và Nhà nước
4.1.1. Mục đích xây dựng thể chế hành chính về kinh tế
Thể chế hành chính về kinh tế ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt phải đồng bộ, đổi mới, sáng tạo, hiệu quả, đáp ứng xu hướng hội
nhập với thể chế hành chính về kinh tế trên thế giới.
4.1.2. Mục đích xây dựng thể chế hành chính về chính trị, xã
hội và nguồn nhân lực
Thể chế hành chính về chính trị, xã hội và nguồn nhân lực phù
hợp với yêu cầu thực tiễn, kiên định mục tiêu xây dựng nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa với đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng

cao để phát triển đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
4.1.3. Thể chế hành chính về hành chính và quản trị
Xây dựng nền hành chính hiện đại, bộ máy tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, cơ chế, chính sách ưu đãi sẽ bổ sung lý luận, kinh nghiệm
thực tiễn về hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế thị
trường phù hợp với thông lệ quốc tế; đặc biệt là làm phong phú thêm
nội dung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và thử nghiệm các
mô hình phát triển mới, bổ sung kinh nghiệm cho quản trị quốc gia
4.2. Yêu cầu xây dựng và ban hành thể chế hành chính của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
17


4.2.1. Yêu cầu đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp trong xây
dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
Hiến pháp là đạo luật quan trọng nhất, các văn bản luật phải
tuân thủ qui định của Hiến pháp. Khi ban hành thể chế hành chính ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt cần tuân thủ yêu cầu của Hiến
pháp và hệ thống văn bản luật. Yêu cầu xây dựng và ban hành thể chế
hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt cần đảm bảo nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa, tức là mọi thể chế hành chính phải tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật.
4.2.2. Yêu cầu đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng
và ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và ban hành thể
chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt là yêu cầu bắt buộc, có
tính chất quyết định trong việc ban hành thể chế hành chính của đơn
vị HC-KT đặc biệt.
Trước hết, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước

bằng việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các
lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước.
Hai là, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể
hiện trong công tác tổ chức cán bộ. Các tổ chức Ðảng đã bồi dưỡng,
đào tạo những Ðảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực gánh vác
những công việc trong bộ máy hành chính nhà nước.
Ba là, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thông
qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước.
4.2.3. Yêu cầu đảm bảo tính khả thi trong việc xây dựng và ban
hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
18


Hệ thống hành chính nhà nước ta là thống nhất, chặt chẽ dưới
sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Do đó, đảm bảo tính khả thi
trong việc xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt là đảm bảo tính hợp lý, kịp thời và hiệu quả của thể chế
hành chính trong quá trình quản lý nhà nước của chính quyền đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt. Tính hợp lý của thể chế hành chính là
sự thể hiện phương án được lựa chọn để điều chỉnh đối tượng quản lý
nào là phương án tốt nhất. Thể chế hành chính thể hiện trong các văn
bản đó biểu hiện tính khả thi và hiệu quả cao nhất về kinh tế - chính
trị, xã hội; được sự đồng thuận của mọi người.
4.2.4. Yêu cầu đảm bảo tính toàn diện, chặt chẽ, đồng bộ của
thể chế hành chính khi xây dựng và ban hành thể chế hành chính
của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Hệ thống hành chính nhà nước ta là thống nhất, chặt chẽ dưới
sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Do đó, khi xây dựng, ban hành
thể chế hành chính phải đảm bảo yêu cầu chặt chẽ, thống nhất, đồng

bộ giữa các văn bản trong hệ thống thể chế hành chính nhà nước,
tránh tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” giữa các văn bản.
Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống thể chế hành chính còn thể hiện
ở việc ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết các văn bản, quy
định pháp luật trong những trường hợp cần có sự quy định chi tiết, để
khi văn bản pháp luật có hiệu lực thì nó cũng đã có đủ các điều kiện
để có thể được tổ chức thực hiện ngay trên thực tế.
4.3. Một số giải pháp xây dựng thể chế hành chính của đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
4.3.1. Quy định về tổ chức bộ máy ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt
Thứ nhất, về hệ thống chính trị của đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt có Mặt trận tổ quốc và các cơ quan khác của Đảng và Nhà
19


nước được cấu trúc phù hợp với điều kiện thực tiễn được tổ chức hoạt
động gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả.
Thứ hai, về vị trí của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt trực tiếp trực thuộc trung ương, Chính phủ quản lý và điều hành.
Thứ ba, về mô hình tổ chức chính quyền đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt, tinh gọn, hiệu lực hiệu quả, sát nhập một số cơ quan có cùng
chức năng nhiệm vụ thành một đầu mối gắn hiệu quả công việc với trách
nhiệm của từng bộ phận trong bộ máy cụ thể như: Các cơ quan chuyên
môn giúp việc Trưởng đơn vị HC - KT đặc biệt gồm: Văn phòng; Ban
Tổ chức và Quản lý nguồn nhân lực; Ban Kinh tế tổng hợp; Ban Phát
triển hạ tầng; Ban Tài nguyên và Môi trường; Ban Chính sách xã hội; Ủy
ban Kiểm tra - Thanh tra; Ban Tư tưởng - Văn hóa.
Không tổ chức HĐND tại và nhất thể hóa Trưởng đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt đồng thời là Bí thư đảng bộ đơn vị hành chính

- kinh tế đặc biệt. Bên cạnh đó Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
được tổ chức lại theo hướng hợp nhất tổ chức bộ máy các cơ quan
tham mưu giúp việc của Mặt trận Tổ quốc Việt nam với các đoàn thể
chính trị - xã hội (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân) thành một cơ quan duy nhất và lấy tên gọi
là Mặt trận Tổ quốc và Các đoàn thể.
4.3.2. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Phân định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ quyền hạn quản lý nhà
nước ở đơn vị HC-KT đặc biệt như: Nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh với đơn vị HC-KT đặc biệt.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đơn vị HC-KT đặc biệt trong quản
lý nhà nước ở đơn vị HC-KT đặc biệt.
4.3.3. Quy định về chế độ làm việc và mối quan hệ công tác
của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Xác định rõ mối quan hệ này bằng những văn bản quy phạm
pháp luật, bằng những văn bản quản lý điều hành, phân định rõ đâu là
20


quan hệ lệ thuộc, đâu là quan hệ chỉ đạo điều hành, đâu là quan hệ
phối hợp và cùng với nó là những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm cụ thể, chi tiết nhưng không máy móc, không gây khó dễ cho
chính quyền đơn vị HC-KT đặc biệt.
Ngoài những nội dung công việc được phân cấp, ủy quyền thì
Ủy ban nhân dân Đặc khu là cơ quan chấp hành của Chính phủ, Bộ,
ngành, Trung ương. Xác định rõ mối quan hệ này bằng những văn
bản quy phạm pháp luật, bằng những văn bản quản lý điều hành, phân
định rõ đâu là quan hệ lệ thuộc, đâu là quan hệ chỉ đạo điều hành, đâu
là quan hệ phối hợp và cùng với nó là những nhiệm vụ, quyền hạn và

trách nhiệm cụ thể, chi tiết nhưng không máy móc, không gây khó dễ
cho chính quyền đơn vị HC-KT đặc biệt.
4.3.4. Quy định cơ chế giám sát hoạt động của chính quyền
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Cơ chế giám sát hoạt động của chính quyền đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt cần có sự giám sát của các cơ quan chức năng từ
Trung ương đến cấp tỉnh, theo nhiệm vụ và quyền hạn nhằm tránh
việc lạm quyền trong lãnh đạo, quản lý của chính quyền đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
4.3.5. Thể chế hành chính quy định chính sách đặc thù để
quản lý nhà nước ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Trên cơ sở xác định các lĩnh vực ngành nghề ưu tiên thu hút
đầu tư vào từng đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đồng thời tuân
thủ theo nguyên tắc ưu đãi vượt trội có sức cạnh tranh toàn cầu nhưng
vẫn đảm bảo lợi ích của nhà nước, trên cơ sở đó cần xây dựng những
cơ chế, thể chế chính sách đặc thù đối với từng đơn vị HC-KT đặc
biệt trên tất cả các lĩnh vực của đời sống như: Quy định chính sách
đất đai và quyền sở hữu nhà ở; quy định chính sách ưu đãi về thuế;
quy định chính sách ưu đãi về tài chính, ngân sách; quy định chính
21


sách về tiền tệ và ngân hàng; quy định về xuất, nhập cảnh, đi lại và cư
trú; quy định về lao động tiền lương và an sinh xã hội; quy định về
chính sách giải quyết tranh chấp thương mại…
KẾT LUẬN
Với mong muốn xây dựng và ban hành thể chế hành chính của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hiện đại, đồng bộ, tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả làm cơ sở, động lực cho sự hình thành và phát triển đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới, luận
án “ Thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở

Việt Nam” đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ nhất, khái quát các nghiên cứu về khu kinh tế, khu kinh tế
tự do cho thấy sự đa dạng và phong phú về tên gọi cũng như mô hình
tổ chức khu kinh tế như: Đặc khu kinh tế; khu kinh tế tự do, khu kinh
tế mở…đồng thời khẳng định vai trò của Đặc khu kinh tế trong việc
đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia và vùng
lãnh thổ. Mỗi mô hình đặc khu kinh tế được thành lập và hoạt động
với một thể chế riêng. Nhưng có một điểm giống nhau là các mô hình
này đều có một thể chế đặc thù so với thể chế của quốc gia và vùng
lãnh thổ đó. Thể chế đặc thù về tổ chức bộ máy, về cơ chế, chính
sách…Chính những khác biệt này mà các đặc khu kinh tế phát huy
được thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội một cách vượt trội so với
vùng còn lại của quốc gia.
Thứ hai, để làm rõ cơ sở lý luận thể chế hành chính của đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt luận án đưa ra các quan điểm, cơ sở lý
luận, cơ sở pháp lý của thể chế hành chính ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt như: Khái niệm thể chế hành chính; vị trí, vai trò của thể
chế hành chính; khái niệm đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; đặc
trưng của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; vai trò của thể chế
22


hành chính trong việc hình thành và phát triển đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
Thứ ba, bằng việc phân tích quá trình hình thành và phát triển
một số mô hình Khu kinh tế nổi bật trên thế giới ở các góc độ: thể chế
hành chính về tổ chức và hoạt động bộ máy Khu kinh tế, cơ chế,
chính sách đặc thù của mỗi Khu kinh tế sau đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam. Đồng thời cũng phân tích một số mô
hình đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong lịch sử như: Đặc khu Vũng
Tàu - Côn Đảo, Khu Hành chính Vĩnh Linh…Từ đó tổng hợp đánh

giá và đề xuất xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam một cách khoa học và hiệu quả nhất.
Thứ tư, đưa ra đề xuất, kiến nghị xây dựng, ban hành thể chế
hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam,
hướng tới thành lập một số đơn vị HC-KT đặc biệt nhằm phát huy lợi
thế “địa kinh tế” của mỗi đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong
việc phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng thời thử
nghiệm những chính sách mới phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng. Cụ thể như:
Một là, quan điểm của Đảng và Nhà nước và mục đích ban
hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
Hai là, yêu cầu xây dựng và ban hành thể chế hành chính của
đơn vị HC-KT đặc biệt phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp; đảm
bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; đảm bảo tính chặt chẽ, đồng bộ,
khả thi…;
Ba là, đề xuất ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt; thể chế hành chính quy định chế độ làm việc, mối quan hệ công
23


×