Báo cáo môn Thị trường tài chính
“Thị trường liên ngân hàng ở Việt
Nam thực trạng và giải pháp trong
giai đoạn hiên nay”
MỤC LỤC
Báo cáo môn Thị trường tài chính “Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam thực trạng và giải pháp
trong giai đoạn hiên nay” .........................................................................................................................1
...................................................................................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................................................2
MỤC LỤC ...........................................................................................................................................15
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang từng
ngày “thay da đổi thịt”. Từ một nước tự cung tự cấp (trước năm 1986) đến nay Việt
Nam đã tạo được hình ảnh về một đất nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế vào loại bậc
nhất trong khu vực, và là một đất nước có vị thế trên bản đồ kinh tế thế giới.
Sự phát triển đó ảnh hưởng rất lớn đến thị trường Tài Chính ở Việt Nam trong
đó thị trường Liên Ngân Hàng là một phần của thị trường tài chính. Nhờ sự xuất hiện
của thị trường liên ngân hàng mà sự luân chuyển vốn được diễn ra một cách dễ dàng
hơn, bù đắp kịp thời sự thiếu hụt vốn tạm thời giữa các ngân hàng trong hệ thống liên
ngân hàng với nhau.
Sự phát triển của thị trường liên ngân hàng đã làm gia tăng nguồn vốn cho các
chủ thể. Có được sự phát triển đó chính là nhờ chính sách tiền tệ của nhà nước Việt
Nam. Tuy nhiên, thực trạng của thị trường liên ngân hàng hiên nay vẫn còn một số
im cn khc phc, vi ti Th trng liờn ngõn hng Vit Nam thc trng
v gii phỏp trong giai on hiờn nay nhúm chỳng tụi mun cung cp cho cỏc bn
c mt s thụng tin v th trng liờn ngõn hng thc trng v gii phỏp phỏt trin
th trng liờn ngõn hng hiờn nay.
õy l ln u tiờn nhúm chỳng tụi tip cn vi ti ny nờn khụng th khụng
cú sai sút mong Giỏo viờn hng dn v cỏc bn úng gúp ý, cung cp thờm thụng tin
bi thuyt trỡnh c hon chnh hn.
Xin chõn thnh cm n!
THNH VIấN NHểM 9
Trn Quang Linh
TH TRNG TIN T LIấN NGN HNG VIT NAM
THC TRNG V GII PHP TRONG GIAI ON HIấN NAY
---***---
I-Tổng quan về thị trờng tiền tệ
Th trng ti chớnh l ni din ra vic mua v bỏn vn gm c hai quỏ trỡnh ti
chớnh trc tip (ngi tit kim gp g trc tip ngi u t) v ti chớnh giỏn tip
(thụng qua trung gian ti chớnh).
Thị trờng tài chính( TTTC) có rất nhiều cách phân loại, những căn cứ vào thời hạn
của các công cụ tài chính thì TTTC bao gồm: Thị trờng tiền tệ( TTTT) và thị trờng
vốn( TTV).
TTTT là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn.
Th trng tin t l th trng mua bỏn cỏc loi giy t cú giỏ ngn hn cú k
hn di mt nm, l ni ỏp ng nhu cu vn ngn hn cho nn kinh t.
Bao gm th trng liờn ngõn hng, th trng vn ngn hn v th trng hi
oỏi
1. Cụng c ca TTTT
1.1 Tớn phiu kho bc: L cụng c dựng vay n ca Chớnh ph do kho bc
Nh nc phỏt hnh vi k hn thanh toỏn l 3, 6, 12 thỏng qua hỡnh thc u thu
ti tr cho ngõn sỏch nhm bự p thiu ht tm thi ca ngõn sỏch nh nc v thc
hin cỏc mc tiờu ca chớnh sỏch tin t.
1.2 Chng ch tin gi ngõn hng: ú l cụng c vay n do ngõn hng thng
mi phỏt hnh v bỏn cho ngi gi tin vi lói sut nht nh t 1-3 thỏng, hoc 6
thỏng v c lu thụng khi cha n hn thanh toỏn, c thanh toỏn lói nh k v
khi n hn thỡ c hon tr theo giỏ mua ban u.
1.3 Thng phiu: L loi giy nhn n c bit, ngi gi nú cú quyn ũi
tin khi n hn. Bao gm hi phiu v lnh phiu.
1.4 Giy chp nhn thanh toỏn ca ngõn hng: L giy do 1 cụng ty phỏt
hnh, bo m rng mt ngõn hng s thanh toỏn vụ iu kin mt khon tin nht
nh vo mt thi im nht nh trong tng lai cho ngi nm gi giy ny.
1.5 Hp ng mua li: L s tha thun gia ngi mua v ngi bỏn chng
khoỏn, theo ú ngi bỏn cú th mua li cỏc chng khoỏn vi mt khon tin nht
nh vo mt thi im nht nh trong tng lai cho ngi nm gi giy ny.
2. c im :
+ Công cụ tài chính có thời hạn thanh toán dới 1 năm ( lâu nhất là 12 tháng và
ngắn nhất là 1 đêm hay 24 giờ).
+Biến động giá các công cụ TC do ảnh hởng của sự biến động lãi suất thị trờng là
không đáng kể.
+Phát hành theo dạng chuẩn mực hoá cao và thị trờng thứ cấp của chúng phát
triển.
+ Đợc đảm bảo bằng tài sản hoặc các dạng đảm bảo khác của ngời đi vay do vậy
rất ít rủi ro.
3. Đặc trng: Hng húa cú tớnh thanh khon cao, ri ro, li nhn thp.
4. Chức năng: Tài trợ các nhu cầu về vốn lu động của các Doanh Nghiệp và Chính
Phủ( tái sản xuất giản đơn là chủ yếu).
TTTT căn cứ vào sự khác biệt về chức năng cũng nh phạm vi thị trờng gồm: TTTT
liên ngân hàng và TTTT mở rộng.
II-Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng.
1. Khái quát về thị trờng tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam.
TTTT liên ngân hàng hình thành trên cơ sở các ngân hàng có sự mất cân đối về kỳ
hạn trong hoạt động kinh doanh, nghĩa là các ngân hàng cùng nhau tạo lập nên một thị
trờng mà qua đó có thể cho nhau vay vốn nhằm giải quyết vấn đề mất cân đối kỳ hạn
của từng ngân hàng.
TTTT liên ngân hàng đợc hình thành qua quan hệ cung-cầu của các ngân hàng.
TTTT õy l th trng vn ngn hn gia cỏc ngõn hng vi nhau do ngõn
hng trung ng t chc gii quyt nhu cu vn gia cỏc ngõn hng thng mi
bự p thiu ht trong thanh toỏn bự tr ỏp ng nhu cu thanh toỏn ca khỏch hng.
Lãi suất cho vay trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng cùng đợc quyết định bởi quan
hệ cung-cầu.Trớc năm 1988, hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống một cấp, thực
chất chỉ có 1 ngân hàng, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về các lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng vừa thực hiện chức năng kinh doanh. Tình trạng thừa thiếu nguồn vốn của
các chi nhánh đợc điều chuyển từ những chi nhánh khác hoặc đợc thoả mãn bằng quỹ
phát hành. TTTT liên ngân hàng không có cơ hội phát triển.
Ngày 20/3/1988, hội đồng Bộ Trởng đã ban hành Nghị Định 53/HĐBT về tổ chức
bộ máy Ngân hàng Nhà Nớc( NHNN) bớc đầu hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp ở
dạng sơ khai. Tháng 5/1990, 2 pháp lệnh ngân hàng đã ra đời hình thành rõ hệ thống
ngân hàng 2 cấp, tách bạch chức năng quản lý nhà nớc và chức năng kinh doanh của
các tổ chức tín dụng. Đây là điều kiện cần và đủ để thị trờng liên ngân hàng ra đời và
phát triển ở Việt Nam.
Ngày 7/10/1992, thị trờng liên ngân hàng ở Việt Nam đã ra đời theo chỉ thị số
07/CT-NH1 của Thống Đốc NHNN, cho phép các tổ chức tín dụng đợc thực hiện việc
cho vay và đi vay lẫn nhau.
Thành viên tham gia thị trờng liên ngân hàng:
Các ngân hàng thơng mại
Các ngân hàng thơng mại cổ phần
Tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng nhà nớc.
1.1 Th trng ni t liờn ngõn hng.
Thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1993 dới hình thức thị trờng tập trung.
Thành viên: các tổ chức tín dụng giao dịch vốn và vay mợn lẫn nhau thông qua
NHNN.
NHNN vừa là ngời tổ chức, giám sát và thành viên tham gia thị trờng với vai trò
ngời cho vay cuối cùng trên thị trờng liên ngân hàng dới các hình thức:
+ cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán.
+ cho vay bổ sung vốn ngắn hạn.
+ bảo lãnh cho tổ chức tín dụng thành viên vay vốn của thành viên khác
trên thị trờng.
Từ 2001 đến nay, thị trờng nội tệ liên ngân hàng đợc chính thức tự do, toàn bộ các
giao dịch trên thị trờng đợc thực hiện trực tiếp giữa các thành viên, NHNN chỉ thực hiện
can thiệp vào cung cầu vốn và nhu cầu thanh khoản thông qua thị trờng mở.
1.2 Th trng ngoi t liờn ngõn hng.
Thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1994
Thành viên: các tổ chức đợc phép kinh doanh ngoại hối.
NHNN vừa là ngời điều hành thị trờng vừa là ngời mua bán cuối cùng với khối l-
ợng lớn các loại ngoại tệ để can thiệp vào thị trờng khi cần thiết.
Việc công bố tỷ giá chính thức dựa trên tỷ giá bình quân trên thị trờng ngoại tệ
liên ngân hàng. Lãi suất ngoại tệ và lãi suất nội tệ đợc gắn kết với nhau thông qua
nghiệp vụ SWAP ngoại tệ làm cho việc kiểm soát điều hành lãi suất và tỷ giá đợc đặt