Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thu thuat word 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.48 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Sưu tầm một số thủ thuật trong excel. Hiển thị đối số của các hàm Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)). Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard. Tham chiếu các hàm Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp. Dùng F9 để tính tạm thời Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi. Liên kết text box tới dữ liệu trong ô Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box. 1. Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box. 2. Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Và ấn Enter. 3. Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2. Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn. Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước: 1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc. 2. Nhắp vào Copy trên menu Edit. 3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện. 4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng. Sử dụng Advanced Filter Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn. Sử dụng hàm Sum+ If để tính tổng dữ liệAdvanced Filter Giả sử bạn tạo một danh sách dữ liệu trong ô từ A1 đến A10 và muốn tính tổng tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Để làm được việc này, sử dụng theo dòng công thức dưới đây:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> =SUM( IF( A1:A10 >=50, IF( A1: A10 <=200, A1:A10,0),0)) Để chắc chắn bạn nhập công thức như là một dãy, bạn hãy ấn Ctrl- Shift- Enter. Sau đó bạn sẽ nhìn thấy dấu ngoặc {} trong công thức. Nhưng không được ấn Enter khi đang gõ công thức. Sử dụng hàm Sum+ If để đếm dữ liệu Bạn đã có một danh sách dữ liệu trong các ô A1: A10, và muốn đếm tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Bạn sử dụng công thức sau: =SUM( IF( A1:A10 >=50, IF( A1: A10 <=200, 1,0),0)) Điền nhanh dữ liệu bằng các ô giống nhau Bằng cách nhắp đúp chuột vào góc phải dưới của một ô để làm xuất hiện con trỏ hình dấu cộng sẽ tạo ra một chuỗi dữ liệu giống hệt ô gốc trong các ô tiếp theo của cột. Ví dụ, nếu bạn gõ dữ liệu trong các ô A1: A20, gõ một công thức hay text vào trong ô B1. Nhắp hai lần chuột vào góc dưới của ô B1. Microsoft Excel sẽ điền dữ liệu xuống phía dưới cột từ ô B1 tới ô B20. Sắp xếp một danh sách đã được lọc Để sắp xếp một danh sách đã được lọc, chọn Data\ Sort, và chọn cột thích hợp từ hộp điều khiển Sort by. Đặc biệt bạn cần lưu ý là sắp xếp theo thứ tự tăng dần (Ascending) và giảm dần (Descending) và nhắp vào OK. Lấy các bộ lọc khi công việc đã hoàn thành Nếu bạn sử dụng AutoFilter để lọc các bản ghi, bạn đã kết thúc việc hiển thị các record đó, nhưng sau đó bạn lại muốn xem lại tất cả các bản ghi của bạn một lần nữa. Để nhận được các bản ghi đó, đơn giản bạn chọn All từ danh sách thả xuống của bộ lọc hiện tại. Nếu bạn muốn tắt chức năng AutoFilter, chọn Data\ Filter và xoá chọn trong AutoFilter. Làm vừa dữ liệu trong một trang Excel đã rất "cố gắng" để đưa thật nhiều dữ liệu cho vừa một trang, nhưng bạn có thể giảm bớt hay làm tăng thêm cho các dữ liệu bảng tính của bạn bằng cách thay đổi lựa chọn Adjust To % Normal Size. Hay bạn có thể sử dụng lựa chọn Fit To Pages để nén dữ liệu cho đầy số trang riêng biệt. Đơn giản, bạn chọn File\ Page Setup và thử nghiệm với hai lựa chọn đó bằng cách thay đổi các thiết đặt của chúng. Cuối cùng, nhắp vào nút Print Preview để xem kết quả. Hiển thị các ô hay dùng Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows. Tìm nhanh các ô có chứa công thức Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special\ Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn. Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức. Bổ sung Shift nền web vào bảng tính Để bổ sung dữ liệu "sống" từ các bảng tính nền web tới bảng tính hiện tại của bạn: mở bảng tính Web, gõ URL vào trong hộp thoại File Open sau đó chọn và copy các ô bạn muốn. Trong bảng tính của ban, chọn Paste Special từ menu Edit và nhắp vào nút Paste Link..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhăn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (&) ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là "25 Departments", gõ (=A1 & "Departments"), trong đó A1 chứa số 25. Làm thế nào để ấn định một macro tới một nút? Bạn muốn chạy macro hay hàm chỉ bằng một thao tác nhắp vào một nút? Bằng cách gán một hàm hay một macro tới một nút tuỳ biến bạn có thể thực hiện rất nhanh chóng mà không phải chọn Tools\Macro. Để ấn định một macro tới một nút, chọn View\ Toolbars\ Customize. Nhắp vào tab Commands và chọn Macros trong điều khiển Categories. K Thử Sử Dụng Một Vài Hàm D Trong Exel Bạn thường sử dụng một số hàm như SUMIF, COUNTIF và AVERAGE để cộng, đếm và tính gía trị trung bình của một vùng (range) theo một tiêu chuẩn (criteria) nhất định nào đó. Khi cần tính toán với nhiều tiêu chuẩn hơn bạn có thể dùng công thức dãy hay còn gọi công thức mảng (array formula). Để phân tích một danh sách dữ liệu thoả nhiều điều kiện chọn lọc bạn cũng có thể dùng các hàm D. Sau đây chúng ta thử sử dụng các hàm DSUM, DCOUNT và DAVERAGE là các hàm “đối chiếu” của SUMIF, COUNTIF và AVERAGE. Các hàm D nêu trên có dạng: =DSUM(database,field,criteria), =DCOUNT(database,field,criteria) và =DAVERAGE(database,field,criteria). Trong đó: -Database là khối (Block) dữ liệu, ở đây là A1:B11 (gồm cả tiêu đề cột). -Field là tên cột (Column), ở đây là cột “Lương” (có cả dấu ngoặc kép). Vì đây là cột thứ nhất của khối dữ liệu nên bạn có thể thay “Lương” bằng 1 (số một, không có dấu ngoặc kép). -Criteria là phạm vi khối cần ghi điều kiện chọn lọc, ở đây có thể là D1:E2 hoặc D1: E3 nếu bạn cần thoả 2 điều kiện của cùng một cột (cứ thêm 1 điều kiện của cùng 1 cột thì thêm một dòng). Vì hàm D tính toán theo cột, nên tiêu đề cột của Database và tiêu đề tương ứng của Creteria phải giống nhau. Để tính tổng tiền lương “lớn hơn 500.000”, bạn gõ vào ô D2: > 500000 và gõ vào ô F2: =DSUM(A1:B11,”Lương”,D1:E2) hoặc =DSUM(A1:B11,1,D1:E2). Kết quả là 9.500.000. Để tính tổng tiền lương “lớn hơn 500.000” và “nhỏ hơn 300.000”, bạn gõ thêm vào ô D3: <300000 và gõ vào ô F3: =DSUM(A1:B11,”Lương”,D1:E3). Kết quả là 9.800.000. Bạn cũng có thể gõ công thức vừa nêu vào ô F2 (thay vì F3), kết quả cũng vẫn là 9.800.000. Nếu để ý bạn sẽ thấy, khi không điều kiện nào được nhập vào Criteria thì gía trị của =DSUM(A1:B11,”Lương”,D1:E2) sẽ bằng gía trị của =SUM(A2:A11), tức là bằng 11.200.000. Và nếu bạn chỉ nhập 1 điều kiện >500000 vào ô D2 thì =DSUM(A1:B11,”Lương”,D1:E2) có cùng gía trị với =SUMIF(A2:A11,”>500000”) tức là bằng 9.500.000. Bạn có thể gõ thêm các điều kiện vào các ô E2:E3. Thí dụ để tính tổng số tiền lương của những nhân viên có mức lương “lớn hơn hay bằng 500.000 thuộc 2 phòng A và phòng B, bạn gõ >=500000 vào 2 ô D2 và D3 rồi gõ A vào ô E2 và B vào ô E2. Kết quả ở ô F3 là 8.200.000. Sau khi làm quen với hàm DSUM bạn có thể sử dụng hàm DCOUNT để đếm các trị số trong cột lương lớn 500.000 và nhỏ hơn 300.000. Bạn sẽ thấy kết qủa là 7. Bạn cũng có thể dùng hàm DAVERAGE để tính gía trị trung bình, thí dụ tính tiền lương trung bình của những người có mức lương lớn hơn 1.000.000. Kết quả là 2.633.333. Ngoài 3 hàm D nêu trên, bạn có thể thử với các hàm D khác như DCOUNTA, DMAX, DMIN.... Những lỗi thường gặp trong excel 2003 2007 2010 và cách khắc phục.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Những lỗi thường gặp trong excel và cách khắc phục ##### Lỗi độ rộng Khi cột thiếu độ rộng. Dùng chuột kéo độ rộng cột ra cho phù hợp Khi bạn nhập giá trị ngày tháng hoặc thời gian là số âm. #VALUE! Lỗi giá trị Bạn nhập vào công thức một chuỗi trong khi hàm yêu cầu một số hoặc một giá trị logic. Đang nhập một hoặc chỉnh sửa các thành phần của công thức mà nhấn Enter. Nhập quá nhiều tham số cho một toán tử hoặc một hàm trong khi chúng chỉ dùng một tham số. Ví dụ =LEFT(A2:A5) Thi hành một marco (lệnh tự động) liên quan đến một hàm mà hàm đó trả về lỗi #VALUE! (Xuất hiện khi trong công thức có các phép toán không cùng một kiểu dữ liệu. Chẳng hạn công thức =A1+A2, trongđó A1 có giá trị là 1, A2 là Tây Ninh.Vì 1 là một ký tự số học, còn Tây Ninh lại là một chuỗi mẫu tự nên không thực hiện được phép tính. Để khắc phục, bạn phải chỉnh sửa cho giá trị của các phép toán có cùng một kiểu dữ liệu là ký tự số học hoặc chuỗi mẫu tự.) #DIV/0! Lỗi chia cho 0 Nhập vào công thức số chia là 0. Ví dụ = MOD(10,0). Số chia trong công thức là một tham chiếu đến ô trống. #NAME! Sai tên Bạn dùng những hàm không thường trực trong Excel như EDATE, EOMONTH, NETWORKDAYS, WORKDAYS,... Khi đó cần phải vào menu Tools - Add-in. Đánh dấu vào tiện ích Analysis ToolPak. Nhập sai tên một hàm số. Trường hợp này xảy tra khi bạn dùng bộ gõ tiếng Việt ở chế độ Telex vô tình làm sai tên hàm như IF thành Ì, VLOOKUP thành VLÔKUP. Dùng những ký tự không được phép trong công thức..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Nhập một chuỗi trong công thức mà không có đóng và mở dấu nháy đôi."" Không có dấu 2 chấm : trong dãy địa chỉ ô trong công thức. (Excel không nhận diện được tên trong công thức. Ví dụ như hàm =SM(BBB), ở hàm này sai cả tên công thức và tên mảng tham chiếu tới. Muốn khắc phục bạn phải sửa lại tên hàm cho đúng hoặc nhập đúng mảng cần tham chiếu.) #N/A Lỗi dữ liệu Giá trị trả về không tương thích từ [color=] các hàm dò tìm như VLOOKUP, HLOOKUP, LOOKUP hoặc MATCH.[/COLOR] Dùng hàm HLOOKUP, VLOOKUP, MATCH để trả về một giá trị trong bảng chưa được sắp xếp. Không đồng nhất dữ liệu khi bạn sử dụng địa chỉ mảng trong Excel. Quên một hoặc nhiều đối số trong các hàm tự tạo. Dùng một hàm tự tạo không hợp lý. (Xảy ra khi công thức tham chiếu đến một ô trong mảng nhưng ô đó lại không có giá trị. Lỗi này thường xảy ra với các hàm tìm kiếm như VLOOKUP, HLOOKUP... Bạn chỉ cần xem kỹ lại công thức và chỉnh sửa ô mà hàm tham chiếu tới.) #REF! Sai vùng tham chiếu Xóa những ô đang được tham chiếu bởi công thức. Hoặc dán những giá trị được tạo ra từ công thức lên chính vùng tham chiếu của công thức đó. (Đây là lỗi tham chiếu ô, chẳng hạn bạn xóa dòng hay cột mà dòng cột đó được dùng trong công thức, khi đó sẽ bị báo lỗi #REF!) Liên kết hoặc tham chiếu đến một ứng dụng không thể chạy được. #NUM! Lỗi dữ liệu kiểu số Dùng một đối số không phù hợp trong công thức sử dụng đối số là dữ liệu kiểu số. Ví dụ bạn đưa vào công thức số âm trong khi nó chỉ tính số dương. Dùng hàm lặp đi lặp lại dẫn đến hàm không tìm được kết quả trả về. Dùng một hàm trả về một số quá lớn hoặc quá nhỏ so với khả năng tính toán của Excel..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> (Giá trị số trong công thức không hợp lệ, số quá lớn hoặc quá bé. Chẳng hạn như phép tính =99^999 sẽ bị báo lỗi #NUM!, bạn chỉ cần giảm bớt giá trị tính toán lại.) #NULL! Lỗi dữ liệu rỗng Dùng một dãy toán tử không phù hợp Dùng một mảng không có phân cách. (Lỗi này xảy ra khi sử dụng các phép toán tử như =SUM(A1:A5 B1:B5), giữa hai hàm này không có điểm giao nhau, để khắc phục bạn phải xác định chính xác điểm giao nhau giữa hai hàm.). Cố gắng soạn thảo đồng thời nhiều file một lúc sẽ trở trành một trò chơi “Tìm worksheet” đối với bạn. Có thể bạn biết tính năng mình cần nằm trong một trong số các ribbon phía trên nhưng chính xác nó là ribbon nào? Một file workbook lớn có thể làm chậm chương trình đi rất nhiều, làm cho người dùng mất nhiều thời gian chờ đợi khi một công việc nào đó được thực hiện. Hãy đối mặt với thực tế này: Nếu thực hiện một số lượng đáng kể công việc quan trọng trong Excel, rất có thể chúng ta sẽ gặp phải các cơn ác mộng nối tiếp nhau. Và nếu phát hiện ra rằng sử dụng Excel làm khó kiểm tra các con số tài chính hơn là sử dụng các bản in trên giấy thì có thể bạn chưa khai thác và sử dụng đúng tiện ích này. Trong bài này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn một số giải pháp để khắc phục 5 cơn ác một trong Excel 2007 và 2010. Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách xử lý nhiều workbook một cách hiệu quả, tăng tốc cho các file nặng, lần vết những thay đổi từ nhiều người dùng, tìm tính năng cần thiết trong vô số ribbon và nhập dữ liệu một cách dễ dàng. 1. Mở nhiều Workbook một cách hiệu quả Trong Excel người dùng sẽ gặp phải hai vấn đề khi làm việc trên ba hoặc nhiều spreadsheet: Gặp phải các cửa sổ quá nhỏ không cung cấp khung làm việc đủ lớn hoặc khó chuyển qua lại giữa các cửa sổ này..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Một loạt cửa sổ để người dùng có thể quan sát đồng thời nhiều file workbook. Khi khởi chạy Excel, chương trình sẽ mở một cửa sổ trên desktop Windows. Khi người dùng mở hoặc tạo một workbook, thao tác này sẽ mở một cửa sổ bên trong cửa sổ Excel. Bạn có thể tối đa kích thước các cửa sổ bên trong để chúng lấp đầy toàn bộ cửa sổ Excel, hoặc có thể khôi phục để xem đồng thời tất cả. Trừ khi các worksheet quá nhỏ, bằng không bạn nên để các cửa sổ bên trong được tối đa hóa (thiết lập mặc định) để chúng lấp đầy toàn bộ cửa sổ Excel. Khi đó bạn có thể chuyển đổi giữa các worksheet bằng cách nhấn Ctrl-Tab hoặc theo hướng khác Ctrl-Shift-Tab. Phương pháp này làm việc tốt nếu bạn chỉ mở hai file – tuy nhiên khi bổ sung thêm nhiều file, bạn cần phải luân chuyển vòng qua chúng, nếu chọn đi sai hướng bạn sẽ tốn thêm thời gian để quay trở lại. Một vấn đề khác với kỹ thuật này là nó không cho phép bạn kiểm tra đồng thời hai workbook.. Thu nhỏ cửa sổ của spreadsheet bằng cách kích biểu tượng Restore thứ hai. Kích nút Restore của workbook, nút bạn có thể tìm thấy bên dưới nút Restore của Excel ở góc trên bên phải. Bạn có thể đặt lại kích thước và sắp xếp lại các cửa sổ cho phù hợp hơn. Ngoài ra cũng có thể tối thiểu.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> các cửa sổ này khi không muốn sử dụng đến chúng nữa. Nếu sử dụng hai màn hình, bạn có thể kích nút Restore của Excel để ứng dụng sẽ không được mở rộng tối đa, sau đó kéo góc của cửa sổ Excel để nó lấp đầy cả hai màn hình. Lúc này bạn sẽ có thêm nhiều không gian để sắp xếp các cửa sổ. Tùy chọn cuối cùng – tốt nhất theo quan điểm của chúng tôi – là download và cài đặt một trong các sản phẩm Office Tab của ExtendOffice. Các add-in của bộ Office này cho phép mở mỗi một file trong một tab riêng ở phía trên cửa sổ ứng dụng.. Office Tab của ExtendOffice cho phép bạn dễ dàng chuyển qua lại giữa các file được mở 2. Các file nặng Rất nhiều trường hợp một file workbook của Excel nào đó quá nặng đến nỗi chúng ta không thể chịu đựng nổi. Đây là ba nguyên nhân phổ biến và những gì bạn có thể thực hiện để khắc phục các chúng. Quá nhiều tính toán: Trong các workbook phức tạp, việc thay đổi một số có thể ảnh hưởng đến hàng trăm tính toán có liên quan và Excel sẽ mất rất nhiều thời gian để xử lý công việc này. Giải pháp ở đây là tắt các tính toán tự động thông qua hộp thoại Options. Kích tab File, sau đó chọn Options trong panel bên trái. Trong Excel 2007, kích nút Office sau đó kích nút Excel Options ở phía dưới menu sổ xuống. Khi ở trong hộp thoại Options, chọn Formulas trong phần panel bên trái. Đối với phần Workbook Calculations, chọn Manual. Chỉ cần nhớ rằng sau khi chọn tùy chọn này, các số tính toán từ công thức sẽ chưa cho kết quả đúng cho tới khi bạn lưu file hoặc nhấn F9. Quá nhiều định dạng: Một spreadsheet đơn giản sẽ không đẹp mắt, tuy nhiên cũng chỉ nên sử dụng ít việc định dạng cần thiết để làm đẹp nó.. Nếu một spreadsheet quá chậm, bạn có thể thử xóa bỏ việc định dạng Để phát hiện ra liệu việc định dạng có làm chậm file hay không, bạn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> hãy copy nó và mở bản copy trong Excel. Chọn toàn bộ worksheet bằng cách nhấn Ctrl-A. Nếu workbook có nhiều worksheet, hãy nhấn phím Shift trong khi kích tab cuối cùng ở phía dưới cửa sổ để chọn tất cả các worksheet. Sau đó, trong phần Editingcủa ribbon Home, kích mũi tên sổ xuống có biểu tượng xóa (trông giống như hình chiếc tẩy) và chọn Clear Formats. Lưu file. Nếu file mới này nhanh hơn đáng kể file cũ thì việc gỡ bỏ định dạng là việc cần làm đối với file gốc. File quá lớn so với những gì cần thiết: Rõ ràng một file lớn bao giờ cũng tỏ ra chập chạm. Mặc dù vậy chúng ta có thể giảm thiểu một số file lớn để chúng có kích thước nhẹ hơn, làm việc nhanh hơn. Để phát hiện xem liệu file của bạn có gặp phải vấn đề này không, hãy nhấn Ctrl-End, thao tác này sẽ đưa bạn đến ô cuối cùng trong worksheet. Ở đây bạn có thể thấy nó nằm bên dưới và bên phải các ô khác, tuy nhiên Excel chỉ lưu chúng cho tới khi bạn đặt thứ gì vào đó. Nếu ô mà bạn vừa tìm ở cách xa bên dưới dòng cuối cùng hoặc cách xa bên phải cột cuối cùng cũng có chứa nội dung thì file của bạn đang chứa các overhead không cần thiết. Giải pháp cho tình huống này là copy các cell được sử dụng thực sự (có nội dung) vào một worksheet mới trong cùng workbook, sau đó xóa worksheet cũ đi. 3. Các tính năng bị thất lạc trong các thành phần Ribbon Giao diện ribbon xuất hiện trong Office 2007, được cho là sẽ làm cho Excel và các ứng dụng khác trở nên dễ sử dụng hơn. Mặc dù vậy đôi khi người dùng lại rất tốn thời gian trong việc tìm ra chính xác ribbon nào cần thiết đối với mình.. Cài đặt Search Commands, bạn sẽ không bao giờ phải kích qua các ribbon để tìm kiếm tính năng mong muốn. Search Commands, add-on miễn phí của Microsoft Office Labs, sẽ giải quyết cho bạn vấn đề này. Khi cài đặt add-on, nó sẽ hiện diện ribbon.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> nơi bạn có thể tìm kiếm các lệnh. 4. Lần theo những thay đổi từ nhiều người dùng Nếu bạn và một đồng nghiệp làm việc trên cùng workbook, bạn sẽ gặp vấn đề. Còn nếu ba hoặc bốn người thực hiện trên cùng một file qua mạng, bạn sẽ gặp một thảm họa lớn. May mắn thay, mọi thứ bạn cần để theo luồng công việc nằm ngay trong ribbon Review. Ở đây bạn sẽ thấy ba công cụ cần thiết trên ribbon này có thể trợ giúp mình. Xem các thay đổi: Chắc chắn bạn sẽ muốn xem ai đã thay đổi những gì và thay đổi đó được thực hiện khi nào. Kích vào menu Track Changes và chọn Highlight Changes. Sau đó điền vào trong các tùy chọn. Bạn có thể điều khiển khoảng thời gian bao lâu các thay đổi sẽ được lưu, những thay đổi của ai cần được kiểm tra và quyết định xem liệu chúng có được liệt vàosheet khác hay không. Ngoài ra bạn cũng có thể chấp nhận hoặc từ chối các thay đổi.. Bảo vệ spreadsheet của bạn trước khi cho phép người khác sử dụng nó. Bảo vệ tất cả hoặc một phần file: Tùy chọn Protect Sheet và Protect Workbook cho phép bạn kiểm soát ai có thể thay đổi những gì. Kích một trong hai nút này, bạn sẽ có khả năng bảo vệ bằng mật khẩu các khía cạnh khác nhau của file. Chia sẻ workbook: Tùy chọn Share Workbook cho phép nhiều người dùng có thể thay đổi đồng thời một spreadsheet. Không nên cho rằng.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> tùy chọn này sẽ làm mọi thứ trở nên tồi tệ vì khi có một xung đột xảy ra tại thời điểm bạn lưu file, một hộp thoại sẽ xuất hiện cung cấp hai tùy chọn và cho phép bạn chọn một trong hai tùy chọn đó. 5. Nhập dữ liệu dễ dàng Spreadsheets không phải là các chương trình cơ sở dữ liệu nhưng tất cả mọi người đều sử dụng chúng như vậy, nhập cột và hàng dữ liệu vào bảng. Tại sao không? Rõ ràng việc thiết lập một bảng đơn giản trong Excel là dễ dàng hơn rất nhiều so với việc tạo một cơ sở dữ liệu thực sự trong chương trình nào đó chẳng hạn như Access. Đây là lý do tại sao không: Quá trình nhập vào dữ liệu khó khăn hơn rất nhiều khi thực hiện trong Excel. Trong một cơ sở dữ liệu thực sự, người dùng sẽ có form nhập liệu, điều này cho phép chúng ta dễ dàng thực hiện hơn khi thao tác với layout bảng của spreadsheet.. Bước cuối cùng: Bổ sung thêm biểu tượng Form vào Quick Access Toolbar. Vậy làm thế nào để có được form nhập liệu như vậy trong Excel. Điều này hết sức đơn giản, bạn chỉ cần kích mũi tên hướng xuống ở tận cùng bên phải của Quick Access Toolbar, sau đó chọn More Commands. Trong menu sổ xuống 'Choose commands from', chọn Commands Not in the Ribbon. Tìm và chọn Form sau đó kíchAdd..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Lúc này bạn có thể chọn bất cứ cell nào trong bảng, sau đó kích biểu tượng Form. Một form nhập liệu thực thụ sẽ xuất hiện.. Form nhập liệu giúp đơn giản hóa việc nhập dữ liệu.

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×