Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Dạy học một số chủ đề toán 9 trung học cơ sở theo định hướng giáo dục STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐĂNG KHẢI

DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TOÁN 9 THCS

THEO ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐĂNG KHẢI

DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TOÁN 9 THCS

THEO ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
Ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS Bùi Thị Hạnh Lâm

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu: “Dạy học một số chủ đề toán 9
THCS theo định hƣớng giáo dục STEM” dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Bùi Thị
Hạnh Lâm là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực chƣa đƣợc công bố.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

TRẦN ĐĂNG KHẢI

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân là
sự giúp đỡ của khoa, trƣờng, các thầy cô bạn bè và gia đình. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới ngƣời hƣớng dẫn khoa học - TS. Bùi Thị Hạnh Lâm đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên và sự
giúp đỡ của các thầy cơ giáo khoa Tốn.
Lời cảm ơn cuối cùng, tơi xin gửi tới bạn bè ở lớp Lí luận và phƣơng
pháp dạy học mơn Tốn K26, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ, giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin được trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm
2020
Tác giả

TRẦN ĐĂNG KHẢI


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU............................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu................................................................2
5. Giả thuyết khoa học của đề tài........................................................................3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn......................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................... 4

1.1. Dạy học tích hợp..........................................................................................4
1.1.1. Quan niệm về dạy học tích hợp.................................................................4
1.1.2. Đặc trƣng của dạy học tích hợp................................................................5
1.2. Giáo dục STEM........................................................................................... 5
1.2.1. Quan niệm về STEM.................................................................................5
1.2.2. Quan niệm về giáo dục STEM..................................................................7
1.2.3. Đặc trƣng giáo dục STEM........................................................................8
1.2.4. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM................................................... 10
1.2.5. Một số tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM............................................ 11

1.3. Dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM................................................12
1.3.1. Đặc trƣng của bài học STEM.................................................................12
1.3.2. Quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM
...........................................................................................................................14
1.3.3. Dạy học Toán theo định hƣớng giáo dục STEM....................................16
iii


1.3.4. Vai trò của dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM đối với việc
phát triển năng lực cho HS THPT.........................................................19
1.4. Thực trạng dạy mơn Tốn lớp 9 theo định hƣớng giáo dục STEM...........21
1.4.1. Thực trạng dạy học toán theo định hƣớng giáo dục STEM qua ý
kiến của GV.......................................................................................... 21
1.4.2. Thực trạng dạy học toán 9 theo định hƣớng giáo dục STEM qua ý
kiến của HS........................................................................................... 24
Kết luận chƣơng 1............................................................................................ 26
Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ
TOÁN 9 THCS THEO ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM..............................27

2.1. Chủ đề 1. Hệ phƣơng trình và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất............27
2.1.1. Mục tiêu.................................................................................................. 27
2.1.2. Xác định các nội dung trọng tâm............................................................ 28
2.1.3. Xây dựng các hoạt động..........................................................................29
2.2. Chủ đề 2. Thiết kế cầu treo dây võng.........................................................35
2.2.1. Phần 1: Mục đích, u cầu......................................................................35
2.2.2 Phần 2: Tiến trình dạy học....................................................................... 38
2.3. Chủ đề 3. Hình trụ trong cuộc sống...........................................................46
2.3.1. Mục tiêu.................................................................................................. 46
2.3.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.........................................................47
2.3.3. Xác định nội dung trọng tâm...................................................................48

2.3.4. Xây dựng các hoạt động..........................................................................49
Kết luận chƣơng 2............................................................................................ 55
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................................. 56

3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm..........................................................56
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm................................................................ 56
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm.............................................................. 56
3.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm.................................................................. 56

iv


3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................... 59
3.5.1. Đánh giá định tính...................................................................................59
3.5.2. Đánh giá định lƣợng...............................................................................60
Kết luận chƣơng 3............................................................................................ 61
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 64
PHỤ LỤC
...............................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


Bảng 1.1.

Số lƣợng GV Toán tham gia điều tra thực trạng........................ 21

Bảng 1.2.

Mức độ nhận thức của GV về giáo dục STEM...........................21

Bảng 1.3.

Mức độ nhận thức của GV về ý nghĩa của giáo dục STEM.......22

Bảng 1.4.

Mức độ đánh giá của GV về sự cần thiết của giáo dục STEM...22

Bảng 1.5.

Nhận thức của GV về vai trò của mơn Tốn trong giáo
dục STEM...................................................................................23

Bảng 1.6.

Những khó khăn khi tổ chức dạy học chủ đề mơn Tốn theo
định hƣớng giáo dục STEM.......................................................23

Bảng 1.7.

Mức độ mong muốn của HS đƣợc học mơn Tốn theo định

hƣớng giáo dục STEM............................................................... 24

Bảng 1.8.

Mức độ hứng thú của HS khi đƣợc học theo định hƣớng
giáo dục STEM...........................................................................25

Bảng 1.9.
Bảng 1.10.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Biểu đồ 3.1.

Mức độ HS đƣợc học các môn theo định hƣớng giáo dục STEM
.................................................................................................... 25
Mức độ HS đƣợc học mơn Tốn lớp 9 theo định hƣớng giáo
dục STEM...................................................................................25
Bảng phân phối tần số điểm của bài kiểm tra.............................60
Bảng phân phối tần suất điểm của bài kiểm tra.......................... 60
Biểu đồ phân phối tần suất điểm.................................................61

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học tích hợp là một trong những nội dung quan trọng trong định
hƣớng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, là một bƣớc chuyển từ cách
tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con ngƣời có
tri thức mới, năng lực, năng động, sáng tạo, tự chủ khi giải quyết các vấn đề

trong thực tiễn cuộc sống. Những năm gần đây, với sự phát triển nhƣ vũ bão
của khoa học và công nghệ, cùng với sự bùng nổ thông tin, tri thức nhân loại
ngày càng đồ sộ, phong phú, kiến thức giữa các lĩnh vực càng gắn bó, liên quan
mật thiết với nhau. Hơn nữa, xã hội ngày một phát triển, tự nó đặt ra yêu cầu
đòi hỏi con ngƣời phải giải quyết rất nhiều tình huống trong cuộc sống. Giáo
dục và đào tạo nói chung có nhiệm vụ phải trang bị cho con ngƣời năng lực
giải quyết những yêu cầu ấy. Dạy học môn Tốn ở THCS cũng khơng nằm
ngồi định hƣớng này.
Giáo dục STEM là một trong những định hƣớng giáo dục tích hợp đã
đƣợc phát triển mạnh và đã đem lại những thành tựu tốt cho giáo dục ở Mỹ,
Thái Lan, Canada, Úc,... “Bản chất của giáo dục STEM là thông qua việc tích
hợp các mơn học để trang bị cho ngƣời học khả năng vận dụng tổng hợp những
kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ,
kĩ thuật và tốn học vào giải quyết các tình huống và yêu cầu của thực tiễn”.
Trong “Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể” (ban hành ngày
27.12.2018), định hƣớng dạy học tích hợp đã đƣợc xác định rõ. Một trong
những định hƣớng tích hợp mới đƣợc đề cập là tích hợp theo định hƣớng giáo
dục STEM. Định hƣớng này đã đƣợc thể hiện trong chƣơng trình tổng thể,
chƣơng trình mơn học ở các cấp, bậc, lớp học.
Định hƣớng giáo dục STEM là phù hợp với việc đổi mới chƣơng trình
GDPT theo định hƣớng phát triển năng lực. Đối với Việt Nam, định hƣớng giáo
dục STEM cũng đã đƣợc triển khai ở một số trƣờng và bƣớc đầu cũng đã có

1


đƣợc những kết quả tốt, tuy nhiên nhìn chung vấn đề này cịn khá mới, khó
thực hiện đối với cả GV và HS cũng nhƣ các cấp quản lí GD.
Căn cứ công văn 3089/BGDĐT-GDTrH V/v triển khai thực hiện giáo
dục STEM trong giáo dục trung học với mục đích:

-

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí và giáo viên về vị trí, vai trị và ý

nghĩa của giáo dục STEM trong trƣờng trung học; thống nhất nội dung, phƣơng
pháp và các hình thức tổ chức thực hiện giáo dục STEM trong nhà trƣờng;

-

Tăng cƣờng áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục trung học nhằm

góp phần thực hiện mục tiêu của Chƣơng trình giáo dục phổ thơng năm 2018;
-

Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí và giáo viên về việc tổ chức,

quản lý, xây dựng và thực hiện dạy học theo phƣơng thức giáo dục STEM.
Từ những lí do trên, đề tài đƣợc lựa chọn là: “Dạy học một số chủ đề
toán 9 THCS theo định hƣớng giáo dục STEM”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về dạy học tích hợp, về giáo dục STEM, thiết kế

và tổ chức dạy học một số chủ đề toán 9 theo hƣớng giáo dục STEM cho học
sinh THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực,
sáng tạo của học sinh, về dạy học tích hợp, về giáo dục STEM.
Nghiên cứu thực trạng dạy học tích hợp và thực trạng dạy học theo định

hƣớng giáo dục STEM trong dạy học toán 9 THCS.
Thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề toán 9 THCS theo định hƣớng
giáo dục STEM.
Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của một
số chủ đề đã thiết kế.
4.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: q trình dạy học tốn 9 ở trƣờng THCS.

2


-

Đối tƣợng nghiên cứu: thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề toán 9 theo

định hƣớng giáo dục STEM.
5.

Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu thiết kế đƣợc một số chủ đề toán 9 theo định hƣớng STEM và tổ chức

thực hiện dạy học các chủ đề đó một cách hợp lí thì sẽ phát triển năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 9 THCS.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học mơn Tốn, tâm lý học, lý luận
dạy học mơn Tốn; các sách báo, các bài viết về khoa học toán phục vụ cho đề

tài; các cơng trình nghiên cứu có các vấn đề liên quan đến dạy học STEM.
6.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Dự giờ, quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu để tìm hiểu thực trạng
dạy học tốn 9 theo định hƣớng STEM ở trƣờng THCS.
6.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trên từng cá thể HS riêng biệt để đánh giá sự phát triển kĩ
năng STEM, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng Toán học của học
sinh sau khi thực nghiệm dạy học một số chủ đề toán 9 theo định hƣớng giáo
dục STEM đã thiết kế.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy thực nghiệm tại trƣờng THCS để xem xét tính khả thi và
hiệu quả của nội dung nghiên cứu đã đƣợc đề xuất.
6.5. Phương pháp thống kê tốn học
Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Quan niệm về dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến
thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thơng qua dạy học tích
hợp, học sinh có thể hiểu sâu sắc kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết
các tình huống tốn học, tình huống lên mơn và tình huống thực tiễn, hƣớng

đến hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Vì vậy, dạy học tích hợp là
xu thế tất yếu để thực hiện có hiệu quả đổi mới giáo dục phổ thông theo định
hƣớng phát triển năng lực nhƣ hiện nay.
Khái niệm dạy học tích hợp đƣợc đƣa ra dƣới nhiều tiếp cận khác nhau.
Hội nghị phối hợp trong chƣơng trình của UNESCO, Paris 1972 có đƣa
ra định nghĩa: Dạy học tích hợp đƣợc hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy
động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ
năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết [3].
Nhƣ vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học
nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có
năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn.
Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức
đƣợc học trong nhà trƣờng vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua
đó trở thành một ngƣời cơng dân có trách nhiệm, một ngƣời lao động có năng
lực. Dạy học tích hợp địi hỏi việc học tập ở nhà trƣờng phổ thông phải đƣợc
gắn với các tình huống của cuộc sống sau này mà học sinh có thể phải đối mặt
và chính vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Nhƣ vậy, dạy học tích
hợp sẽ phát huy tối đa sự trƣởng thành và phát triển năng lực của cá nhân mỗi
4


học sinh, giúp các em thành cơng trong vai trị ngƣời chủ gia đình, ngƣời cơng
dân, ngƣời lao động tƣơng lai.
1.1.2. Đặc trưng của dạy học tích hợp
Theo [1], dạy học tích hợp có những đặc điểm sau đây:
-

Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ


năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
-

Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực

hiện đƣợc các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng
ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào cuộc sống.
- Làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
-

Giáo viên không đặt ƣu tiên truyền đạt kiến thức, thơng tin đơn lẻ, mà

phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-

Khắc phục đƣợc thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng rời

rạc làm cho con ngƣời trở nên "mù chữ chức năng", nghĩa là có thể đƣợc nhồi
nhét nhiều thông tin, nhƣng không dùng đƣợc. Nhƣ vậy, dạy học tích hợp là
cải cách giảm tải kiến thức khơng thực sự có giá trị sử dụng, để có điều kiện
tăng tải kiến thức có ích. Để lựa chọn nội dung kiến thức đƣa vào chƣơng trình
các môn học trƣớc hết phải trả lời kiến thức nào cần và có thể làm cho học sinh
biết huy động vào các tình huống có ý nghĩa. Biểu hiện của năng lực là biết sử
dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không
ở tiếp thụ lƣợng tri thức rời rạc.
1.2. Giáo dục STEM
1.2.1. Quan niệm về STEM
Theo [13], từ khóa STEM đƣợc sử dụng lần đầu tiên từ những năm 2000
bởi Quỹ Khoa học Quốc gia (National Science Foundation – NSF), một cơ

quan của chính phủ Hoa Kì với mục đích hỗ trợ nghiên cứu GD và các ngành
khoa học kĩ thuật cơ bản ở tất cả các lĩnh vực y tế. Đó là từ viết tắt bởi bốn chữ
5


cái đầu tiên trong tổ hợp các từ Science (Khoa học), Technology (Cơng nghệ),
Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học).
S

– Science (Khoa học) hiểu đơn giản là những gì liên quan đến viện tìm

hiểu và khám phá thế giới tự nhiên. Ở trƣờng học từ cấp tiểu học cho đến trung
học phổ thơng và đại học, có rất nhiều mơn học nghiên cƣu về thế giới tự nhiên
nhƣ: vật lí, hóa học, sinh học, thiên văn học, địa chất, ...
T

– Technology (Cơng nghệ) có rất nhiều phát biểu khác nhau về khái

niệm công nghệ, nhƣng tựu chung lại đều mong một ý nghĩa chung, đó là “...
q trình con ngƣời thay đổi thế giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu và mong
muốn của mình” – theo cơng bố của Hội đồng nghiên cứu quốc gia (NRC) và
Học viện kĩ thuật quốc gia (ANE).
E – Engineering (Kĩ thuật) là những ngành nghề mà ở đó có kiến thức
đạt đƣợc về khoa học tự nhiên và Toán học đƣợc áp dụng để phát triển các quy
trình sản xuất tận dụng nguồn nguyên liệu sức mạnh của thiên nhiên nhằm phục
vụ lợi ích của nhân loại (Theo Hội đồng Kiểm định kĩ thuật và Công nghệ ABET, năm 2002). Các lĩnh vực của cơng nghệ, kĩ thuật có mối quan hệ chặt
chẽ, bổ trợ cho nhau.
M – Mathematics (Toán học) là khoa học về quy luật và mối quan hệ
(Theo Hiệp hội vì sự tiến bộ của khoa học Mĩ). Tốn học cung cấp một thứ
ngơn ngữ chính xác cho Cơng nghệ, Khoa học và Kĩ thuật. Phát triển công

nghệ, chẳng hạn nhƣ cơng nghệ máy tính cũng giúp ích rất nhiều cho Toán học,
cũng nhƣ sự phát triển của toán học thƣờng tạo ra những sáng kiến đổi mới
trong công nghệ.
Những kiến thức và kĩ năng về các lĩnh vực trên đƣợc tích hợp, lồng ghép
và bổ trợ cho nhau giúp HS khơng chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể áp
dụng để thực hành và tạo ra đƣợc những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.

STEM đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa bốn ngành Khoa học, công nghệ, Kĩ
thuật và Tốn học thành một mơn học mới, ở đó ngƣời học có cơ hội để tiếp
6


cận với thế giới trên nhiều khía cạnh hơn là chỉ đƣợc học từng phần kiến thức
riêng rẽ và thực hành về nó. [1]
Thuật ngữ STEM đƣợc dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau, đó là ngữ
cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp [9].
Trong ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền
giáo dục đối với các môn Khoa hoc, Công nghệ, Kỹ thuật và Tốn học. Quan
tâm đến việc tích hợp các mơn trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực cho
ngƣời học. Giáo dục STEM có thể đƣợc hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ nhƣ:
chính sách STEM, chƣơng trình STEM, nhà trƣờng STEM, môn học STEM,
bài học STEM hay hoạt động STEM.
Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM đƣợc hiểu là nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.
Tùy từng ngữ cảnh khác nhau mà STEM đƣợc hiểu nhƣ là các môn học
hay các lĩnh vực.
Trong luận văn này, STEM đƣợc đặt trong ngữ cảnh giáo dục, tác giả
quan niệm STEM theo cách quan tâm tới vai trị và sự tích hợp các mơn học
(Tốn, Khoa học, Kỹ thuật và Cơng nghệ) trong chƣơng trình gắn liền với việc
vận dụng các kiến thức, kĩ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó nâng cao

hứng thú, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS.
1.2.2. Quan niệm về giáo dục STEM
Với những cách tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ đƣợc hiểu và
triển khai theo những cách khác nhau. Giáo dục STEM đƣợc nhận thức và hoạt
động theo hai cách hiểu chính nhƣ sau:
Một là, giáo dục STEM đƣợc hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn
Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Đây cũng là quan niệm về giáo
dục STEM của Bộ giáo dục Mỹ “Giáo dục STEM là một chƣơng trình nhằm
cung cấp hỗ trợ, tăng cƣờng, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”. Đây là nghĩa rộng khi
7


nói về giáo dục STEM. Đó chính là một chiến lƣợc, định hƣớng giáo dục
nhằm thúc đẩy giáo dục bốn lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn
học với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
các ngành nghề có liên quan, nhờ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hai là, giáo dục STEM đƣợc hiểu theo nghĩa là tích hợp. Hoặc là tích
hợp đầy đủ cả bốn lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Giáo
dục STEM là một phƣơng pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến
thức hàn lâm đƣợc kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc học
sinh đƣợc áp dụng những kiến thức Khoa học Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học
vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trƣờng, cộng
đồng và các doanh nghiệp cho phép ngƣời học phát triển những kĩ năng STEM
và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới. Hoặc là tích hợp khuyết, tức
là tích hợp từ hai lĩnh vực về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở
lên. Giáo dục STEM là phƣơng pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và
học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trƣờng [9].
Nhƣ vậy, giáo dục STEM về bản chất đƣợc hiểu là trang bị cho ngƣời

học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực Khoa học,
Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Các kiến thức và kỹ năng này phải đƣợc tích
hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp học sinh không chỉ hiểu biết về ngun
lý mà cịn có thể thực hành và tạo ra đƣợc những sản phẩm trong cuộc sống
hằng ngày. Giáo dục STEM kết nối giữa kiến thức học đƣờng với thế giới thực,
giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo hứng thú cho học sinh, hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
1.2.3. Đặc trưng giáo dục STEM
Giáo dục STEM có các đặc trƣng sau:
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho
HS: Đó là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công
8


nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học,
Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập
Cơng nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
Hơn nữa, giáo dục STEM còn phát triển cho HS các kỹ năng nhƣ:
Kỹ năng khoa học: HS đƣợc trang bị kiến thức về các khái niệm, các
nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của GD khoa học. Mục tiêu
quan trọng nhất là thông qua GD khoa học, HS có khả năng liên kết các kiến
thức này để thực hành và có tƣ duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải
quyết các vấn đề trong thực tế.
Kỹ năng cơng nghệ: HS có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết và truy
cập đƣợc công nghệ, từ những vật dụng đơn giản nhƣ cái bút, chiếc quạt đến
những hệ thống phức tạp nhƣ mạng Internet, máy móc.
Kỹ năng kỹ thuật: HS đƣợc trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tƣợng và
hiểu đƣợc quy trình để làm ra nó. Vấn đề này địi hỏi HS phải có khả năng tổng
hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (nhƣ
khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có đƣợc một giải pháp tốt nhất

trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngồi ra HS cịn có khả năng nhìn nhận ra
nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kĩ thuật.
Kỹ năng tốn học: Là kĩ năng nhìn nhận và nắm bắt đƣợc vai trị của
tốn học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. HS có kĩ năng tốn học sẽ có
khả năng thể hiện các ý tƣởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng các
khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.
-

Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị

cho HS những cơ hội cũng nhƣ thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn
cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Cơng
nghệ, Kĩ thuật, Tốn học, HS sẽ đƣợc phát triển tƣ duy phê phán, khả năng hợp
tác để thành công…
-

Định hƣớng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có

những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học
9


cao hơn cũng nhƣ cho nghề nghiệp trong tƣơng lai của HS. Từ đó, góp phần
xây dựng lực lƣợng lao động có năng lực, phẩm chất tốt đặc biệt là lao động
trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nƣớc.
1.2.4. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM
Theo [13], các hình thức tổ chức giáo dục STEM bao gồm:
1. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trƣờng.
Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM đƣợc triển khai ngay

trong q trình dạy học các mơn học STEM theo tiếp cận liên môn.
Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chƣơng trình của các mơn
học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này khơng làm phát sinh thêm thời
gian học tập.
2. Hoạt động trải nghiệm STEM
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh đƣợc khám phá các thí
nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận
biết đƣợc ý nghĩa của khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học đối với đời
sống con ngƣời, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là
cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham
gia, hợp tác của các bên liên quan nhƣ trƣờng phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các trƣờng đại học, doanh nghiệp.
Trải nghiệm STEM còn có thể đƣợc thực hiện thơng qua sự hợp tác giữa
trƣờng phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo
cách này, sẽ kết hợp đƣợc thực tiễn phổ thông với ƣu thế về cơ sở vật chất của
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Các trƣờng phổ thơng có thể triển khai giáo dục STEM thơng qua hình
thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh đƣợc học tập nâng cao
trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh

10


vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh, diễn ra
định kỳ, trong cả năm học.
Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề triển khai các dự
án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh
trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM còn là cơ hội để học sinh
thấy đƣợc sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề

nghiệp thuộc các lĩnh vực STEM.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Giáo dục STEM có thể đƣợc triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu
khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề
khác nhau thuộc các lĩnh vực robot, năng lƣợng tái tạo, mơi trƣờng, biến đổi
khí hậu, nông nghiệp công nghệ cao…
Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có
năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tịi, khám phá khoa học,
kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.2.5. Một số tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM
Khi xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, một số câu hỏi có thể gặp
phải với các GV đó là liệu chủ đề đƣợc xây dựng có đúng theo tinh thần STEM
hay khơng hay là một chủ đề tích hợp khoa học đơn thuần. Điều gì tạo nên sự
phân biệt một chủ đề giáo dục STEM với các chủ đề học tập khác. Điều đầu
tiên cần phải khẳng định trƣớc hết một chủ đề dạy học theo định hƣớng STEM
phải là một chủ đề mang tính tích hợp. Khái niệm STEM hay giáo dục STEM
là một khái niệm rộng và nhiều tầng bậc, do vậy điều này cũng ảnh hƣởng tới
việc xác định hay cách đánh giá về một chủ đề giáo dục STEM. Trong nội dung
trình bày dƣới đây nghiên cứu đề xuất một số tiêu chí nhằm xác định về một
chủ đề giáo dục STEM.
1. Chủ đề STEM hƣớng tới giải quyết các vấn đề trong thế giới thực
Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính là
mục tiêu của dạy học theo quan điểm STEM. Do vậy, bài học STEM không
phải là để giải quyết các vấn đề mang tính tƣởng tƣợng và xa rời thực tế mà nó
11


ln hƣớng đến giải quyết các vấn đề các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi
trƣờng trong cộng đồng địa phƣơng của họ cũng nhƣ toàn cầu.
2.


Chủ đề STEM phải hƣớng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong

lĩnh vực STEM để giải quyết
Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo dục STEM, qua đó
mới phát triển đƣợc những năng lực chuyên môn liên quan.
3.

Chủ đề STEM định hƣớng thực hành.

Định hƣớng hành động là một đặc điểm của quan điểm STEM. Chỉ khi
chủ đề STEM định hƣớng thực hành mới đảm bảo hình thành và phát triển
năng lực cho HS. Điều này sẽ giúp HS có đƣợc kiến thức từ kinh nghiệm thực
hành chứ khơng phải chỉ từ lí thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo
chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ đƣợc hiểu sâu về lí thuyết, nguyên lí thơng
qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ
kiến thức lâu hơn và sâu hơn. HS sẽ đƣợc làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm
tịi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có
thể truyền đạt lại kiến thức cho ngƣời khác. Với cách học này, GV khơng cịn
là ngƣời truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là ngƣời hƣớng dẫn để HS tự xây
dựng kiến thức cho chính mình.
4. Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS
Trên thực tế có những chủ đề STEM vẫn có thể triển khai cá nhân. Tuy
nhiên, làm việc theo nhóm là hình thức làm việc phù hợp trong việc giải quyết
các nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn. Làm việc theo nhóm là một kĩ năng
quan trọng trong thế kỉ 21 bên cạnh đó khi làm việc theo nhóm HS sẽ đƣợc đặt
vào môi trƣờng thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp chia sẻ ý tƣởng và cùng nhau
phát triển giải pháp.
1.3. Dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM
1.3.1. Đặc trưng của bài học STEM

- Một chủ đề STEM đầy đủ sẽ hội tụ cả bốn thành tố của STEM
nhƣ: + Khoa học: Các quy luật tự nhiên, xã hội
12


+

+

Cơng nghệ: Quy trình sản xuất ra sản phẩm học tập.

+

Kĩ thuật: Thiết kế, chế tạo, đẽo gọt,...

Toán học: Ý nghĩa các con số, hình dạng, phép tính, số lƣợng liên

quan đến sản phẩm chế tạo.
Một chủ đề STEM có thể khuyết một hoặc một vài thành phần trên,
nhƣng tối thiểu phải có từ hai thành tố trở lên.
- Một bài học STEM có các đặc trƣng sau:
+

Bài học STEM tập trung vào các tình huống và các vấn đề mang tính

thực tiễn liên quan đến vấn đề xã hội, kinh tế, môi trƣờng cần đƣợc giải quyết.
+
Bài học STEM thƣờng đƣợc hƣớng dẫn bằng các quá trình thiết kế
kĩ thuật.


+

Bài học STEM đặt HS vào hàng loạt những câu hỏi - đáp về thực hành

và những khám phá có kết thúc mở. Trong các bài học STEM, con đƣờng học
tập STEM có kết thúc mở trong một q trình khơng q ràng buộc. Điều ràng
buộc, nếu có chỉ là các vật liệu đƣợc cung cấp sẵn.
Một bài học STEM có thể khuyết một hoặc một vài thành phần của
STEM nhƣng tối thiểu phải có từ hai thành phần trở lên.
Giáo dục STEM về bản chất đƣợc hiểu là trang bị cho ngƣời học những
kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Các kiến thức và kỹ năng này phải đƣợc tích hợp,
lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà
cịn có thể thực hành và tạo ra đƣợc những sản phẩm trong cuộc sống hàng
ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra
những con ngƣời có năng lực làm việc “tức thì” trong mơi trƣờng có tính sáng
tạo cao và sử dụng trí óc có tính chất cơng việc ít lặp lại.
Giáo dục STEM có đặc trƣng khơng phải là để HS trở thành những nhà
toán học, nhà khoa học, kỹ sƣ hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho HS
các kỹ năng có thể đƣợc sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công
nghệ hiện đại ngày nay. Đó cũng chính là kỹ năng STEM. Kỹ năng STEM
13


đƣợc hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hịa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng
Khoa học, kỹ năng Công nghệ, kỹ năng Kỹ thuật và kỹ năng Toán học.
Một trong những phƣơng pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất
cho giáo dục STEM là phƣơng pháp “Học qua hành” - “Learning by doing”.
Phƣơng pháp “Học qua hành” giúp HS có đƣợc kiến thức từ kinh nghiệm thực
hành chứ không phải chỉ từ lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo

chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ đƣợc hiểu sâu về lý thuyết, ngun lý
thơng qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS
nhớ kiến thức lâu hơn, sâu hơn. HS sẽ đƣợc làm việc theo nhóm, tự thảo luận
tìm tịi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó
có thể truyền đạt lại kiến thức cho ngƣời khác. Với cách học này, GV khơng
cịn là ngƣời truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là ngƣời hƣớng dẫn để HS tự xây
dựng kiến thức cho chính mình.
1.3.2. Quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM
Dựa trên mục tiêu giáo dục STEM; các tiêu chí của một chủ đề STEM;
các hình thức tổ chức giáo dục STEM, quy trình thiết kế một chủ đề dạy học
theo định hƣớng giáo dục STEM đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chƣơng trình mơn học và các hiện
tƣợng, q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của
bài học. Những ứng dụng đó có thể là: Hiện tƣợng tán sắc ánh sáng - Tính chất
sóng của ánh sáng - Máy quang phổ lăng kính; Hiện tƣợng khúc xạ và phản xạ
ánh sáng - Gƣơng cầu và thấu kính - Ống nhịm, kính thiên văn; Sự chìm, nổi lực đẩy Ác-si-mét - Thuyền/bè; Hiện tƣợng cảm ứng điện từ - Định luật Cảm
ứng điện từ và Định luật Lenxơ - Máy phát điện/động cơ điện; Vật liệu cơ khí;
Các phƣơng pháp gia cơng cơ khí; Các cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động;
Các mối ghép cơ khí; Mạch điện điều khiển cho ngôi nhà thông minh; Sữa
14


chua/dƣa muối - Vi sinh vật - Quy trình làm sữa chua/muối dƣa; Thuốc trừ sâu
- Phản ứng hoá học - Quy trình xử lý dƣ lƣợng thuốc trừ sâu; Hố chất - Phản
ứng hố học - Quy trình xử lý chất thải; Sau an tồn - Hố sinh - Quy trình
trồng rau an tồn...
Bƣớc 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để

giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học
đƣợc những kiến thức, kỹ năng cần dạy trong chƣơng trình mơn học đã đƣợc
lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã
biết (đối với STEM vận dung) để xây dựng bài học. Theo những ví dụ nêu trên,
nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết kế, chế
tạo một máy quang phổ đơn giản trong bài học về bản chất sóng của ánh sáng;
Thiết kế, chế tạo một ống nhịm đơn giản khi học về hiện tƣợng phản xạ và
khúc xạ ánh sáng; Chế tạo bè nổi/thuyền khi học về Định luật Ác - si - mét;
Chế tạo máy phát điện/động cơ điện khi học về cảm ứng điện từ; Thiết kế mạch
lơgic khi học về dịng điện khơng đổi; Thiết kế robot leo dốc, cầu bắc qua hai
trụ, hệ thống tƣới nƣớc tự động, mạch điện cảnh báo và điều khiển cho ngơi
nhà thơng minh; Xây dựng quy trình làm sữa chua/muối dƣa; Xây dựng quy
trình xử lý dƣ lƣợng thuốc trừ sâu trong rau/quả; Xây dựng quy trình xử lý hố
chất ơ nhiễm trong nƣớc thải; Quy trình trồng rau an tồn…
Bƣớc 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan
trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu
sản phẩm. Đối với các ví dụ nêu trên, tiêu chí có thể là: Chế tạo máy quang phổ
sử dụng lăng kính, thấu kính hội tụ; tạo đƣợc các tia ánh sáng màu từ nguồn
sáng trắng; Chế tạo ống nhịm/kính thiên văn từ thấu kính hội tụ, phân kì; quan
sát đƣợc vật ở xa với độ bội giác trong khoảng nào đó; Quy trình sản xuất sữa
15


chua/muối dƣa với tiêu chí cụ thể của sản phẩm (độ ngọt, độ chua, dinh
dƣỡng...); Quy trình xử lý dƣ lƣợng thuốc trừ sâu với tiêu chí cụ thể (loại
thuốc trừ sâu, độ "sạch" sau xử lý); Quy trình trồng rau sạch với tiêu chí cụ thể
("sạch" cái gì so với rau trồng thơng thƣờng)...
Bƣớc 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học đƣợc thiết kế theo các phƣơng
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động học đƣợc thiết kế rõ ràng về
mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt
động học đó có thể đƣợc tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trƣờng, ở nhà
và cộng đồng).
Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hƣớng dẫn, hỗ trợ hoạt động
học của học sinh bên ngồi lớp học.
1.3.3. Dạy học Tốn theo định hướng giáo dục STEM
Dạy học Toán theo định hƣớng giáo dục STEM về bản chất đƣợc hiểu là
thông qua việc dạy học mơn Tốn nhằm rèn luyện cho HS các kỹ năng STEM.
Các kiến thức và kỹ năng này phải đƣợc tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho
nhau, giúp HS không chỉ hiểu sâu sắc các kiến thức, kĩ năng của các mơn học
STEM mà cịn có thể thực hành và tạo ra đƣợc những sản phẩm phục vụ cho
cuộc sống hàng ngày của các em.
Dạy học Toán theo định hƣớng giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách
giữa hàn lâm và thực tiễn, giúp cho HS hiểu đƣợc các ứng dụng của các kiến
thức đƣợc học và vận dụng đƣợc các kiến thức đó trong thực tiễn tạo ra những
con ngƣời có năng lực giải quyết vấn đề trong mơi trƣờng có tính sáng tạo cao.
Tùy thuộc vào bối cảnh dạy học cụ thể của các trƣờng phổ thông ở Việt
Nam mà các giáo viên có thể sáng tạo trong việc vận dụng quy trình và áp dụng
các mức độ tích hợp STEM trong dạy học Tốn để khơng những gia tăng điềm
đam mê toán học cho HS mà qua đó HS cịn đƣợc phát triển các phẩm chất và
năng lực khác.
16


×