Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
LỜI NĨI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế là tốc độ ra
tăng khơng ngừng về các loại phương tiện giao thơng. Sự phát triển nhanh
chóng của các phương tiện giao thơng đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao
thơng xảy ra rất thường xun .Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để đảm bảo
giao thơng thơng suốt và sử dụng đèn điều khiển giao thơng ở những ngã tư,
những nơi giao nhau của các làn đường là một giải pháp .
Để viết chương trình điều khiển đèn giao thơng ta có thể viết trên nhiều hệ
ngơn ngữ khác nhau . Nhưng với những ưu điểm vượt trội của PLC S7 200
như: giá thành hạ , dễ thi cơng , sửa chữa , chất lượng làm việc ổn định linh
hoạt…. nên ở đây tơi đã chọn hệ thống điều khiển có thể lập trình được PLC
(Programmble Logic Control) với ngơn ngữ lập trình của S7 – 200 để viết
chương trình điều khiển đèn giao thơng .
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế và những ham muốn hiểu biết về về
lĩnh vực này , tôi xin chọn đề tài làm đồ án môn học về : “ Thiết kế hệ
thống điều khiển đèn giao thông tại ngã tư dùng bộ điều khiển PLC S7
200”. Mục đích của đề tài này là hiểu biết về các thiết bị tự động số, các giải
pháp tự động hố tích hợp tồn diện thơng qua PLC S7 – 200 và quan trọng nhất
là những ứng dụng của PLC trong cuộc sống ( Điều khiển đèn giao thơng , tự
động số trong mọi lĩnh vực của ngành sản xuất . . )
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHẢ
TRÌNH (PLC) VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC S7300 CỦA
SIEMENS
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHẢ TRÌNH
PLC
1.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều khiển logic khả trình PLC
Thiết bị điều khiển logic khả trình (Programmable Logic Control), viết tắt
thành PLC là loại thiết bị được ứng dụng rất rộng rãi trong tự động hố xí
nghiệp cơng nghiệp và rất nhiều lĩnh vực khác. Thiết bị cho phép thực hiện linh
hoạt các thuật tốn điều khiển số thơng qua ngơn ngữ lập trình, các thuật tốn
này có thể sửa đổi và thay thế một cách nhanh chóng và dễ dàng cho phù hợp
với từng u cầu cơng nghệ. PLC được thiết kế có sẵn giao diện cho các thiết
bị vào/ra và có thể lập trình với ngơn ngữ lập trình đơn giản và dễ hiểu, chủ
yếu giải quyết các phép tốn logic và chuyển mạch, cho phép các kĩ sư khơng
u cầu cao về máy tính và ngơn ngữ máy tính cũng có thể sử dụng được. PLC
là một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật tốn và dễ trao đổi thơng tin
với các PLC khác hoặc với máy tính
1.1.2. Cấu trúc chung của PLC
PLC gồm có 5 thành phần cơ bản: Module xử lý tín hiệu
Module nhớ
Module nguồn
Mơ đun vào/ra
Thiết bị lập trình
Sơ đồ của một bộ PLC cơ bản được biểu diễn trên hình 1.1
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Hình 1. . Cấu trúc chung của PLC
Ngồi các module chính này, các PLC cịn có các module phụ trợ như
module kết nối mạng, các module đặc biệt để xử lý tín hiệu như module kết nối
với các can nhiệt, module điều khiển động cơ bước, module kết nối với
encoder, module đếm xung vào .v.v..
1.1.3. Ngun lý hoạt động của PLC
Khi chạy, một chương trình PLC chia làm 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Đọc tín hiệu đầu vào
Giai đoạn này bộ vi xử lý “chụp lại” trạng thái logic của các đầu vào rồi truyền
hình ảnh nhận được vào bộ nhớ dữ liệu.
Giai đoạn 2: Thực hiện chương trình
Thực hiện các phép tốn logic chứa trong bộ nhớ chương trình lần lượt từ đầu
đến cuối bằng cách sử dụng “hình ảnh” của trạng thái đầu vào chứa trong bộ
nhớ dữ liệu. Kết quả của mỗi phép tốn logic (hình ảnh đầu ra) lại được lưu
trong bộ nhớ dữ liệu.
Giai đoạn 3: Xuất kết quả ra
Sao chép lại tồn bộ các trạng thái logic hình ảnh của đầu ra (lưu trong bộ nhớ
dữ liệu) ra các module đầu ra để điều khiển các thiết bị bên ngồi.
Như vậy, ta có thể khái qt một chu trình làm việc của PLC như sau:
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Hình 1. 2. Chu trình làm việc của PLC
1.1.4. Bài tốn thiết kế hệ điều khiển PLC
Đối với một bài tốn thiết kế điều khiển PLC ta cần theo các bước sau:
Tìm hiểu, phân tích u cầu cơng nghệ,
Xác định đối tượng điều khiển của hệ thống,
Xác định loại và số lượng tín hiệu đầu vào và ra, lập bảng phân cơng địa
chỉ vào/ra
Vẽ giản đồ thời gian hoặc lưu đồ thuật tốn cho các tín hiệu vào/ ra
Lựa chọn ngơn ngữ lập trình và loại PLC tương ứng
Kết nối PLC với thiết bị ngoại vi
Viết chương trình điều khiển
Chạy mơ phỏng và kiểm tra lỗi
Nạp chương trình vào PLC
Chạy thử và kiểm tra
Nếu tốt ta tiến hành nạp chương trình vào EPROM và tạo tài liệu
chương trình.
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Hình 1. 3. Trình tự các bước thiết kế bài tốn điều khiển PLC
1.1.5. Phân tích lựa chọn chủng loại PLC
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng sản xuất PLC như Siemen, Omron,
ABB, Mitshubishi, LG...., mỗi hãng đều có những tính năng và ưu điểm riêng.
Với mục đích đa dạng về chủng loại để em được làm quen với các hãng PLC
khác nhau, vì vậy đề tài lựa chọn bộ PLC S7200 của hãng Siemens để nghiên
cứu. Bộ PLC S7200 là bộ PLC thơng dụng, tính năng mạnh mẽ của hãng
Siemens, bộ PLC S7200 phù hợp với các yêu cầu điều khiển tự động từ đơn
giản đến phức tạp.
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
2.1. BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC S7200 CỦA SIEMEN
2.1.1.Cấu trúc của CPU224 gồm:
4096 từ đơn (Word) để lưu chương trình thuộc miền bộ nhớ
ghi/đọc được và khơng bị mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEPROM.
2560 từ đơn để lưu dữ liệu.
14 cổng vào logic và 10 cổng ra logic Có thể ghép nối thêm 7 modul
mở rộng
Tổng số cổng vào ra cực đại là 128 cổng vào và 128 cổng ra.
256 bộ tạo thời gian trễ, trong đó có 4 timer có độ phân giải 1ms,
16 timer có độ phân giải 10ms, 236 timer có độ phân giải 100ms.
256 bộ đếm được chia làm 2 loại, một loại chỉ đếm lên (CTU),
một loại vừa đếm lên vừa đếm xuống (CTUD).
256 bit nhớ đặc biệt (lư u tr ạ ng thái b ằ ng t ụ hoặ c pin) và 112
bít (l ư u trong EEPROM) dùng làm các bit trạng thái hoặc các bit đặc chế
độ làm
việc.
Tốc độ thực hiện lệnh: 0.37µs
cho 1 lệnh logic Tích hợp đồng hồ thời
gian thực.
Tích hợp cổng truyền thơng RS485
Có các chế độ ngắt: ngắt truyền thơng, ngắt theo sườn
xung, ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu của bộ đếm tốc độ
cao
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Dữ liệu khơng bị mất trong khoảng thời gian 190giờ kể
từ khi PLC bị mất điện2 đầu vào tương tự độ phân giải 8 bit
2.1.2.Mơ tả các đèn báo trên PLC S7200:
Đèn đỏ SF: đèn sáng khi PLCđang làm việc báo hiệu hệ thống bị
hỏng hóc.
Đèn xanh RUN: đèn xanh sáng chỉ định PLC đangở chế độ làm
việc.
Đèn vàng STOP: đèn sáng thơng báo PLC đang ở trạng thái dừng. Dừng
tất cả chương trình đang thực hiện.
Đèn xanh Ix.x : đèn sáng báo hiệu trạng thái của tín hiệu của cổng vào
đang ở mức logic 1 ngược lại là mức logic 0.
Đèn xanh Qx.x : đèn sáng báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị
logic của cổng ra đang ở mức logic 1, ngược lại là mức logic 0.
2.1.3.Cổng truyền thơng:
Chân 1: nối đất.
Chân 2: nối nguồn 24VDC. Chân 3:
truyền và nhận dữ liệu. Chân 4: khơng
sử dụng. Chân 5: nối đất. Chân 6: nối
nguồn 5VDC Chân 7: nối nguồn 24VDC.
Chân 8: Truyền và nhận dữ liệu. Chân 9:
khơng sử dụng
2.1.4.Các ưu điểm của PLC so với mạch điện đấu dây thuần t:
Kích cỡ nhỏ.
Thay đổi thiết kế dễ dàng và nhanh khi có u cầu về kỹ thuật,qui
trình cơng nghệ.
Có chức năng chẩn đốn lỗi và ghi đè.
Các ứng dụng của S7200 có thể dẫn chứng bằng tài liệu.
Các ứng dụng được phân bố nhân bản nhanh chóng và thuận tiện.
S7200 có thể điều khiển hồng loạt các ứng dụng khác nhau trong tự
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
động hố.Với cấu trúc nhỏ gọn,có khả năng mở rộng, giá rẻ và một tập lệnh
Simatic mạnh của S7200 là một lời giải hồn hảo cho các bài tốn tự động hố
vừa và nhỏ. Ngồi ra S7200 cịn có các ưu điểm sau đây :
- Cài đặt, vận hành đơn giản.
-
Các CPU có thể sử dụng trong mạng,trong hệ thống phân tán hoặc sử
dụng
đơn lẻ.
-
Có khả năng tích hợp trên qui mơ lớn.
-
Ứng dụng cho các điều khiểnđơn giản và phức tạp.
-
Truyền thơng mạnh.
2.1.5. Kết nối PLC với máy tính để lập trình và nạp chương trình
-
2.1.6. Cấu trúc bộ nhớ.
a, Cấu trúc bộ nhớ:
Bộ nhớ của S7 200 được chia thành 4 vùng với 1 tụ có nhiệm vụ duy trì
dữ liệu trong khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn cung cấp.
Bộ nhớ có tính năng động cao, đọc và ghi được trong tồn vùng, loại trừ
phần các bit nhớ đặc biệt.
+ 4 vùng nhớ gồm:
- Vùng chương trình: là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các
lệnh chương trình .Vùng này thuộc kiểu nonvolatile.
-
Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như: từ khố, địa chỉ
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
trạm…Nó thuộc kiểu nonvolatile.
-
Vùng dữ liệu: là miền nhớ động, có thể truy cập theo từng bit, từng byte,
từng từ đơn và từ kép. Được dùng để lưu trữ các thuật tốn, các hàm
truyền thơng, lập bảng , các hàm dịch chuyển, xoay vịng thanh ghi, con
trỏ địa chỉ.
-
Vùng dữ liệu được chia thành nhiều miền nhớ nhỏ với các chức năng
khác nhau
* V: Variable memory
* I: Input image register
* O: Output image register
* M: Internal memory bits
* SM: Special memory bits
2.1.7. Địa chỉ các vùng nhớ của S7200 CPU 224
Đầu vào (Input): I0.0→I0.7; I1.0→I1.5;
I2.0→I2.7 Đầu ra (Output): Q0.0→Q0.7;
Q1.0→Q1.1 Bộ đệm ảo đầu vào: I0.0→I15.7
(128 đầu vào)
Bộ đệm ảo đầu ra: Q0.0→Q15.7 (128 đầu ra)
Đầu vào tương tự: AIW0→AIW62
Đầu ra tương tự: AQW0→AQW62 Vùng nhớ
V: VB0→VB5119 Vùng nhớ L: LB0→LB63
Vùng nhớ M: M0.0 → M31.7
3.1 Cài đặt và sử dụng phần mềm STEP 7 – Micro/win 32
+ Những u cầu đối với máy tính PC”
Máy tính cá nhân PC, muốn cài đặt được phần mềm STEP 7Micro/Win phải
thoả mãn những u cầu sau đây:
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
640 Kbyte RAM (ít nhất phải có 500 Kbyte bộ nhớ cịn trống).
Màn hình 24 dịng , 80 cột ở chế độ văn bản.
Cịn khoảng 2 Mbyte trống trong ổ đĩa cứng.
Có hệ điều hành MSDOS ver. 5.0 hoặc cao hơn.
tiếp
Bộ chuyển đổi RS232RS485 phục vụ ghép nối truyền htơng trực
giữa máy tính và PLC. (truyền thơng online)
Truyền thơng giữa STEP 7Micro/Win với S7200 CPU qua cổng
truyền thơng ở phía đáy của PLC. Sử dụng cáp có bộ chuyển đổi
RS232RS485, được gọi là cáp PC/PPI, để nối máy tính với PLC tạo
thành mạch truyền thơng trực tiếp.
Cắm 1 đầu của cáp PC/PPI với cổng truyền thơng 9 chân của PLC, cịn đầu kia
với cổng truyền thơng nối tiếp RS232C của máy PC. Nếu máy PC có cổng
truyền thơng nối tiếp RS232 với 25 chân, thì phải ghép nối qua bộ chuyển đổi
25 chân/9 chân để có thể ghép nối với cáp truyền thơng PC/PPI.
+ Cài đặt phần mềm lập trình STEP 7Micro/Win 32.
Sau khi kiểm tra bộ nhớ, ổ đĩa cứng hồn tồn có đủ khả năng để cài phần mềm
STEP 7Micro/Win vào ổ cứng, thì lần lượt tiến hành các bước:
1/ Chèn đĩa CD vào ổ CD máy tính.
2/ Kích chuột vào nút “ Start “ để mở menu Window.
3/ Kích chuột vào mục Run của menu.
4/ Nếu cài đặt từ:
Disk A: Trong hộp thoại Run, gõ a:\setup và kích OK hoặc ENTER.
CD: Trong hộp thoại Run, gõ e:\setup và kích OK hoặc ENTER.
5/ Sau đó sẽ nhận được dần dần từng bước các chỉ dẫn thao tác tiếp theo
trên màn hình và hồn thành cơng việc cài đặt.
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
6/ Khi kết thúc việc cài đặt, hộp thoại setup PG/PC Interface tự động
xuất hiện. Kích “Cancel” để trở về cửa sổ chính của STEP 7Micro/Win 32.
I0.
0
I0.1 Q0.1
0
0
0
0
1
0
1
0
1
1
1
0
Sau khi đã cài đặt xong có thể bắt đầu soạn thảo chương trình nhờ phần mềm
STEP 7Micro/Win 32 bằng cách nhấp đúp chuột vào biểu tượng STEP 7
Micro/Win 32 trên màn hình.
4.1.CÁC LỆNH GHI/XỐ GIÁ TRỊ CHO TIẾP ĐIỂM
4.1.1 Mạch nhớ R – S.
Mạch này có hai trạng thái tín hiệu ở ngõ ra tương ứng với các trạng thái tín
hiệu đặt ở ngõ vào. Nếu ngõ vào I0.0 có trạng thái 1 thì ngõ ra có tín hiệu 1. Khi
ngõ vào I0.1 có trạng thái tín hiệu 1 thì ngõ ra có tín hiệu 0. Các trường hợp cịn
lại, ngõ ra đều bằng 0. Người ta gọi mạch này là mạch nhớ tín hiệu (giống như
mạch tự giữ trong mạch điều khiển dùng rơ le). Thay đổi trạng thái các ngõ ra:
đặt (set) hoặc xố (reset).
4.1.2 Lệnh SET (S) và RESET (R) trong S7200
Trong sơ đồ hình thang, các cuộn dây ra sẽ ở trạng thái đặt (bằng 1) hoặc
xố (bằng 0) phụ thuộc vào các quan hệ logic điều khiển dịng tín hiệu. Khi có
dịng chảy đến cuộn dây, một ngõ ra hoặc nhiều ngõ ra sẽ được đặt cũng như
xố bởi các lệnh này.
Trong bảng liệt kê lệnh, các giá trị này sẽ truyền giá trị của đỉnh ngăn xếp
đến các ngõ ra tương ứng. Khi đỉnh ngăn xếp bằng 1 thì các ngõ ra sẽ được đặt
cũng như xố bởi các lệnh set và reset (phạm vi cho phép từ 1 đến 255 ngõ ra).
Nội dung ngăn khơng bị thay đổi bởi những lệnh này. Trong cả hai dạng sơ đồ
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
hình thang và liệt kê chỉ thị đều cho phép khả năng truy xuất trực tiếp ngõ ra.
Giá trị ngõ ra trong tốn hạng được ghi đồng thời vào bộ đệm và các ngõ ra vật
lý, khác với các lệnh gián tiếp, giá trị này chỉ được ghi vào bộ đệm.
Mơ tả lệnh S (Set) và R (Reset) bằng LAD
Mơ tả lệnh S (Set) và R (Reset) bằng STL
4.1.3 Các ví dụ ứng dụng dùng bộ nhớ
a/ Mạch chốt lẫn nhau của 2 van từ
Xác lập vào/ra
Kí hiệu
Điạ
chỉ
Chú thích
S1
I0.0
Nút nhấn thường mở
S2
I0.1
Nút nhấn thường đóng
S3
I0.2
Nút nhấn thường mở
Y1
Q0.0
Van từ 1
Y2
Q0.1
Van từ 2
Hình 4.41 Sơ đồ mạch logic Hình 4.42: Bảng xác lập vào/ra
Mơ tả hoạt động: Qua việc khởi động S1 hoặc S3 các bộ nhớ một (van từ 1)
hoặc bộ nhớ hai (van từ 2) sẽ được đặt. Nút nhấn S2 làm nhiệm vụ cắt mạch.
Chương trình được viết ở LAD
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Chương trình được viết ở STL:
5.1. Timer: Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên
trong bộ điều khiển vẫn gọi là khâu trễ.
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Bộ điều khiển lập trình S7 – 200 có 128 timer (với CPU 214) được chia làm 2
loại khác nhau:
Timer tạo thời gian trễ khơng có nhớ (ON Delay Timer) kí hiệu là TON.
Timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive ON – Delay Timer) kí hiệu là
TONR
Cả hai loại Timer đều có 3 loại với 3 độ phân giải thời gian khác nhau: 1ms
10ms
100ms
Thời gian trễ được tạo ra chính là tích của độ phân giải của Timer được
chọn và giá trị đặt trước cho Timer.
Reset một Timer: Một Timer đang làm việc có thể được đưa lại về trạng thái
ban đầu, cơng việc đó được gọi là reset Timer. Khi reset một bộ Timer, Tword
vàTbit của nó đồng thời được xố và có giá trị bằng 0, như vậy giá trị đếm tức
thời được đặt về 0 và tín hiệu đầu ra cũng có logic bằng 0. Có thể reset bất cứ
bộ Timer nào của S7 – 200 bằng lệnh R. Có hai phương pháp để reset một
Timer TON:
Xóa tín hiệu đầu vào
Dùng lệnh reset.
Dùng lệnh R là phương pháp duy nhất để reset các bộ Timer kiểu TONR
Cập nhật Timer có độ phân giải là 1ms
CPU của S7 – 200 có các bộ Timer có độ phân giải 1ms cho phép PLC cập
nhật và thay đổi giá trị đếm tức thời trong Tword mỗi 1ms một lần. Các bộ
Timer có độ phân giải thấp này có khả năng điều khiển chính xác các thao tác.
Ngay sau khi bộ Timer với độ phân giải 1ms được kích, việc cập nhật để
thay đổi giá trị đếm tức thời trong Tword hồn tồn tự động. Chỉ nên đặt giá trị
rất nhỏ cho PT của bộ Timer có độ phân giải 1ms. Tần số cập nhật để thay đổi
giá trị đếm tức thời và Tbit của một bộ Timer có độ phân giải 1ms khơng phụ
thuộc vào vịng qt (scan) của bộ điều khiển và vịng qt của chương trình
đang chạy. Giá trị đếm tức thời và Tbit của bộ Timer này có thể được cập nhật
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
vào bất ký thời điểm nào trong vịng qt và được cập nhật nhiều lần trong một
vịng qt nếu thời gian vịng qt lớn hơn 1ms.
Thực hiện lệnh R đối với một Timer có độ phân giải 1ms đang ở trạng thái
làm việc có nghĩa là đưa Timer đó về trạng thái ban đầu, giá trị đếm tức thời
của Timer được đưa về 0 và Tbit nhận giá trị logic 0.
Cập nhật Timer có độ phân giải là 10ms
CPU của S7 – 200 có các bộ Timer với độ phân giải 10ms. Sau khi đã được
kích, việc cập nhật Tword và Tbit để thay đổi giá trị đếm tức thời và trạng thái
logic đầu ra của các bộ Timer này khơng phụ thuộc vào chương trình và được
tiến hành hồn tồn tự động mỗi vịng qt một lần và tại thời điểm đầu vịng
qt.
Thực hiện lệnh R đối với một bộ Timer có độ phân giải là 10ms đang ở
trạng thái làm việc là đưa Timer về trạng thái ban đầu và xố Tword và Tbit
của Timer.
Cập nhật Timer có độ phân giải là 100ms
Hầu hết các bộ Timer của S7 – 200 là các bộ Timer có độ phân giải là 10ms. Giá
trị để lưu trữu trong bộ Timer 100ms được tính tại mỗi đầu vịng qt và thời
gian để tính sẽ là khoảng thời gian từ đầu vịng qt trước đó.
Việc cập nhật để thay đổi giá trị đếm tức thời của Timer chỉ được tiến hành
ngay tại thời điểm có lệnh khai báo cho Timer trong chương trình. Bởi vậy q
trình cập nhật giá trị đếm tức thời khơng phải là q trình tự động và khơng
nhất thiết phải thực hiện một lần trong mỗi vịng qt ngay cả khi Timer đã
được kích.
5.1.1 On – Delay Timer (TON)
Địa chỉ của On – Delay Timer ở S7 – 200 được cho theo độ phân giải như
sau:
Độ phân
giải
CPU
212/214/215/216
CPU
214/215/216
1ms
T32
T96
10ms
T33 đến T36
T97 đến T100
CPU 215/216
Đồ án mơn học
100ms
Điều Khển đèn giao thơng
T37 đến T63
T101 đến T127
T128 đến T155
TON được viết trong LAD và STL cũng như giản đồ thời gian của nó
Thời gian đóng mạch chậm khởi động và đếm đến giá trị cao, khi ngõ vào I0.2
đóng mạch. Nếu giá trị đếm tức thời >= giá trị đặt trước , thì bit thời gian hoạt
động (T33 có tín hiệu 1). Nó bị reset khi ngõ vào I0.2 ngắt mạch.
5.1.2 Retentive On – Delay Timer (TONR)
Địa chỉ của TONR ở S7 – 200 được cho theo độ phân giải như sau:
Độ phân
giải
CPU 212/214
CPU 214
1ms
T0
T64
10ms
T1 đến T4
T65 đến T68
100ms
T5 đến T31
T69 đến T95
CPU 215/216
TONR được viết trong LAD và STL cũng như giản đồ thời gian của nó:
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Thời gian đóng mạch chậm khởi động và đếm đến giá trị cao, khi ngõ vào I2.1
đóng mạch. Nếu giá trị đếm tức thời >= giá trị đặt trước, thì bit thời gian hoạt
động (T2 có tín hiệu 1). Giá trị đếm tức thời được lưu lại và khơng bị thay đổi
trong khoảng thời gian tín hiệu đầu vào I2.1 có tín hiệu logic 0. Giá trị của Tbit
khơng được nhớ mà phụ thuộc hồn tồn vào kết quả so sánh giữa giá trị đếm
tức thời và giá trị đặt trước.
6.1COUNTER (Bộ đếm)
Counter là bộ đếm thực hiện chức năng đếm sườn xung trong S7 – 200. Các
bộ đếm của S7 – 200 được chia làm hai loại:
Bộ đếm lên CTU (Count Up)
Bộ đếm lên và đếm xuống CTUD (Counter Up/Down).
CP 212
CPU 214
CPU 215/216
Z0 – Z63
Z0 – Z127
Z0 – Z255
CTU
CTUD
CTU
CTUD
0 47
48 63
0 – 47
48 79
80 127
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
Hình 4.44. Các vùng địa chỉ của bộ đếm
6.1.1 Bộ đếm lên (Counter up)
Bộ đếm lên (CTU) đếm số sườn lên của tín hiệu logic đầu vào (CU), tức là
đếm số lần thay đổi trạng thái logic từ 0 đến 1 của tín hiệu. Số sườn xung đếm
được, được ghi vào thanh ghi 2 byte của bộ đếm, gọi là thanh ghi Cword. Cứ
mỗi sườn xung tín hiệu thì giá trị đếm của bộ đếm Cxx tăng 1. Giá trị này có thể
tăng đến giá trị cao nhất của nó. Bộ đếm chỉ dừng lại nếu giá trị đếm đạt đến
+32767.
Nội dung của Cword, gọi là giá trị đếm tức thời của bộ đếm, ln được so
sánh với giá trị đặt trước (giá trị tới hạn) của bộ đếm, được ký hiệu là PV
(Preset value). Khi giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước này
thì bộ đếm báo ra ngồi bằng cách đặt giá trị logic 1 vào một bit đặt biệt của nó,
được gọi là Cbit. Trường hợp giá trị đếm tức thời nhỏ hơn giá trị đặt trước thì
giá trị logic là 0.
Bộ đếm sẽ được reset (0), nếu ngõ vào đặt tại R cuả nó được đóng mạnh
(bằng 1) hoặc khi lệnh R (reset) được thực hiện với Cbit. Khi bộ đếm được
reset, cả Cword và Cbit đều nhận giá trị 0.
Vùng địa chỉ của bộ đếm được cho trong bảng ở hình 1.
Giá trị tới hạn giới hạn đếm đặt ở ngõ vào PV đưa ra có thể là hằng số hoặc
có thể là từ như sau: VW , T, C, IW, MW, SMW, SW, AC, AIW, Constant, *VD,
*AC.
Bộ đếm CTU được viết trong LAD, STL cũng như giản đồ thời gian được cho
như hình vẽ:
6.1.2 Bộ đếm lên/ xuống (Counter up down)
Bộ đếm lên/xuống (CTUD) đếm lên khi gặp sườn lên của xung vào cổng
đếm lên, ký hiệu là CU trong LAD. Giá trị đếm của bộ đếm tăng 1 ở mỗi sườn
xung lên ở ngõ vào. Giá trị này có thể tăng đến giá trị cao nhất của nó. Bộ đếm
Đồ án môn học
Điều Khển đèn giao thông
chỉ dừng lại nếu giá trị đếm đạt đến +32767. Bộ đếm CTUD đếm xuống khi
gặp sườn lên của xung vào cổng đếm xuống, ký hiệu là CD trong LAD. Giá trị
đếm của bộ đếm giảm đi 1 ở mỗi sườn xung lên ở ngõ vào CD. Bộ đếm chỉ
dừng lại, nếu giá trị đếm đạt đến 32767.
Nếu giá trị đếm tức thời >= giá trị đặt trước ở ngõ vào PV, thì Cbit có giá trị
bằng 1. Cịn các trường hợp khác Cbit có giá trị bằng 0.
Giống như bộ đếm CTU, bộ đếm CTUD cũng có thể được đưa về trạng thái
khởi phát ban đầu bằng 2 cách:
Khi ngõ vào R có giá trị logic bằng 1
Dùng lệnh R (reset) để reset Cbit bộ đếm.
Giá trị tới hạn giới hạn đếm đặt ở ngõ vào PV đưa ra có thể là hằng số hoặc
có thể là từ như sau: VW , T, C, IW, MW, SMW, SW, AC, AIW, Constant, *VD,
*AC.
Bộ đếm CTU được viết trong LAD, STL cũng như giản đồ thời gian được cho
như hình vẽ:
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
I0.1
Up
I0.2
Down
I0.3
Reset
5
4
3
2
1
C48
(current)
5
4
4
3
0
0
C48
(bit)
CHƯƠNG 2:Tìm hiểu về cơng nghệ và chọn thiết bị phần cứng
2.1. u cầu cơng nghệ
Trước tình hình hiện nay phương tiện tham gia giao thơng ngày càng tăng
nhanh và hệ thống giao thơng nước ta ngày càng phức tạp. Dẫn đến tình trạng
ùn tắc và tai nạn giao thơng ngày càng tăng. Vì vậy để đảm bảo giao thơng được
an tồn và thơng suốt thì việc sử dụng các hệ thống tín hiệu điều khiển và phân
luồng ở các nút giao thơng là cần thiết. Với tầm quan trọng như vậy hệ thống
điều khiển tín hiệu giao thơng cần đảm bảo các u cầu sau:
đảm bảo hoạt động một cách chính xác, liên tục trong một thời gian dài
độ tin cậy cao
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
đảm bảo làm việc ổn định lâu dài
dễ quan sát cho người đi đường
chi phí nhỏ, tiết kiệm năng lượng.
2.2: Ngun tắc hoạt động của đèn giao thơng
X1
V1
Ð3 V3
X3
Ð1
Ð1
X3 V3 Ð3
V1
X1
START
STOP
Cấu tạo
Hệ thống đèn giao thơng hay là đèn điều khiển giao thơng gồm bốn cột
đèn chính được lắp đặt tại bốn đầu của một ngã tư. Mỗi một cột đèn gồm 3
đèn chính gồm: đèn xanh, đèn đỏ và đèn đỏ.
Ngịai ra, mỗi một hệ thống đèn có một hộp điều khiển từ đó sẽ phát ra tín hiệu
điều khiển đèn.Tín hiệu điều khiển của đèn từ CPU thơng qua các cổng ra rồi
đến các rơle, rồi qua hệ thống dây nối đến các đèn.
Ngun tắc hoạt động
+ Thời gian từ 6h đến 8h. ưu tiên làn 1 đi 1 phút
+ Thời gian từ 8h đến 22h hai làn cùng có thời gian lưu thơng là 45s
Đồ án mơn học
Điều Khển đèn giao thơng
+ Từ 22h đến 6h sáng ngày hơm kế tiếp đèn vàng hai làn nhấp nháy 2s
2.3: Bảng kích hoạt chế độ đèn
Giờ tác dụng
Chế độ tác dụng
1
06h 08h
Làn 1 đi 1 phút
2
08h 22h
Chế độ bình thường
3
22h 06h
Đêm khuya
ST
T