ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi thận là bệnh lý thường gặp nhất trong các vị trí sỏi trên
đường tiết niệu Điều trị sỏi thận nhiều viên dù đã có nhiều tiến
bộ, vẫn đang là thách thức với các nhà tiết niệu. Phẫu thuật mở
lấy sỏi thận chỉ cịn chiếm tỷ lệ dưới 10% tại các nước phát triển.
Tỷ lệ sót sỏi trong mổ mở lấy sỏi thận được thống kê phụ thuộc
vào tính chất phức tạp của sỏi. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Trường (2007), tỷ lệ sót sỏi 34,6%; Trần Văn Hinh là 47,22%;
Huỳnh Văn Nghĩa (2010) là 17%.
Để hạn chế tình trạng sót sỏi, nhiều tác giả trong và ngồi
nước đã nghiên cứu sử dụng và cải tiến nhiều đường mở bể thận
nhu mơ thận hay sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ khác nhau nhằm mục
đích lấy hết sỏi, hạn chế tổn thương nhu mơ và mạch máu thận
như: ứng dụng xquang, siêu âm hay nội soi trong mổ, ứng dụng các
chất đơng sinh học. Kết quả thu được qua các nghiên cứu tuy có
nhiều khích lệ nhưng chưa đáp ứng được u cầu thực tiễn.
Kỹ thuật nội soi ống mềm mới được ứng dụng trong tán sỏi
thận từ đầu thế kỷ 21, đã nhanh chóng chứng tỏ nhiều ưu điểm
trong tán sỏi tiết niệu. Nội soi thận bằng ống soi mềm hỗ trợ trong
mổ mở điều trị sỏi thận nhiều viên là một kỹ thuật hiện đại có ưu
điểm cho phép tiếp cận sỏi trong các đài thận mà khơng cần mở
nhu mơ thận, vì vậy vừa làm giảm tỷ lệ sót sỏi đồng thời tăng bảo
tồn nhu mơ thận. Các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật này cịn đang
trong giai đoạn đầu và chưa nhiều.
Trong hồn cảnh như vậy, chúng tơi thực hiện đề tài: “Đánh
giá kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi hỗ trợ điều trị sỏi
thận nhiều viên” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi hỗ trợ
điều trị sỏi thận nhiều viên tại Bệnh viện Thanh Nhàn.
2. Tìm hiểu một số yếu t ố liên quan đến kết quả phẫu thuật
mở bể thận có nội soi hỗ trợ điều trị sỏi thận nhiều viên tại
Bệnh viện Thanh Nhàn.
Đóng góp mới của luận án:
Nghiên cứu được thực hiện ở 55 bệnh nhân/56 quả thận, được
chẩn đốn sỏi thận nhiều viên, trong thời gian 5 năm (32012 đến
72017) tại Bệnh viện Thanh Nhàn Thành Phố Hà Nội, bệnh nhân
được theo dõi sau mổ 1 tháng, 3 tháng. Nghiên cứu đã phân tích và
đánh giá chi tiết tính hiệu quả, tính an tồn và bảo tồn được nhu
mơ thận trong phẫu thuật.
Nghiên cứu đã cho thấy tính ưu việt của nội soi ống mềm
được xử dụng trong phẫu thuật mổ mở lấy sỏi thận và nhiều viên.
Luận án cũng đã phân tích và tìm một số yếu tố liên quan ảnh
hưởng đến kết quả điều trị như: tuổi, hình thái viên sỏi bể thận, vị
trí số lượng kích thước viên sỏi, góc bể thận đài dưới… Nội soi
thận bằng ống soi mềm hỗ trợ trong mổ mở điều trị sỏi thận
nhiều viên là một kỹ thuật hiện đại có ưu điểm cho phép tiếp cận
sỏi trong các đài thận mà khơng cần mở nhu mơ thận, vì vậy vừa
làm giảm tỷ lệ sót sỏi đồng thời tăng bảo tồn nhu mơ thận.
Bố cục của luận án:
Luận án gồm 120 trang, trong đó có 45 bảng, 6 biểu đồ, Đặt
vấn đề 2 trang, Tổng quan 30 trang. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu 22 trang. Kết quả nghiên cứu 25 trang. Bàn luận 39
trang, Kết luận 2 trang, Tài liệu tham khảo 120 (18 tài liệu tiếng
Việt,102 tài liệu tiếng Anh).
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu thận liên quan tới phẫu thuật
1.1.1. Phân loại sỏi thận: Phân loại sỏi thận theo Rocco F.
C (Calculi): mơ tả hình dạng, kích thước và vị trí sỏi theo 5
loại:
C1: sỏi bể thận đơn thuần.
C2: sỏi bể thận và có kèm các sỏi nhỏ nằm trong các đài
thận.
C3 (sỏi borderline): sỏi bể thận có nhánh vào một đài thận,
có hoặc khơng có sỏi nhỏ nằm trong đài thận.
C4: sỏi bể thận có hai nhánh vào đài thận, trong đó một
nhánh xuống đài dưới, nhánh cịn lại có thể vào đài giữa hay đài
trên, có hoặc khơng kết hợp các viên sỏi nhỏ trong các đài thận.
C5: sỏi đúc khn vào cả ba nhóm đài thận.
1.2. Các phương pháp điều trị sỏi thận
1.2.1. Tán sỏi ngồi cơ thể
Do tính chất ít xâm phạm và nhẹ nhàng của Tán sỏi ngồi cơ
thể (TSNCT) mà một số tác giả đã chỉ định TSNCT để điều trị cho
các trường hợp sỏi thận. TSNCT điều trị được 7075% số bệnh
nhân, tuy nhiên phải tán làm nhiều đợt với số lần tán trung bình là
34 lần, ngồi ra cịn phải dùng thêm các biện pháp hỗ trợ khác 17
57%.
1.2.2. Lấy sỏi thận qua da đơn trị và phối hợp với tán sỏi ngồi cơ
thể
Cũng như TSNCT, LSTQD cũng đã và đang được ứng dụng để
điều trị SSH. LSTQD nhằm phá hủy một SSH lớn khơng phải là kỹ
thuật thực hiện dễ dàng, nhiều tác giả do dự khi phải chọc nhiều
đường vào thận vì tin rằng việc làm này sẽ làm tăng các biến
chứng.
Để giảm các tổn thương mà kỹ thuật PCNL chuẩn gây ra,
dụng cụ được cải tiến nhỏ hơn gọi là PCNL xâm lấn tối thiểu
hoặc miniPCNL đã hạn chế chảy máu, tổn thương nhu mơ thận và
an tồn hơn.
1.2.3. Phẫu thuật mở điều trị soi th
̉ ận
Đối với sỏi thận và nhiều viên chỉ định mổ mở vẫn cần thiết
trong các trường hợp sau.
Sỏi nhiễm khuẩn gây ứ nước hoặc ứ mủ thận.
Sỏi có kết hợp với bất thường giải phẫu hệ tiết niệu.
Sỏi q lớn và có nhiều nhánh lan tỏa.
Sỏi đã được TSNCT hoặc LSTQD thất bại.
1.3. Mở bê thân l
̉
̣ ấy sỏi thận
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế
giới cũng như trong nước về các phương pháp điều trị sỏi thận.
Tuy nhiên, dù ra đời các phương pháp điều trị mới nào, cũng đều
nhằm mục đích: 1 lấy hết sỏi, khơi phục lưu thơng đường niệu; 2
giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn tại thận, và 3 bảo tồn hay cải
thiện chức năng thận.
Mở bể thận lấy sỏi là kỹ thuật hay được lựa chọn vì: kỹ thuật
tương đối đơn giản, ít chảy máu, khơng gây tổn thương nhu mơ, khơng
ảnh hưởng đến chức năng và hình thái thận, ít tai biến và biến chứng.
1.4. Các nghiên cứu hạn chế sót sỏi trong phẫu thuật mở điều
trị sỏi thận
Phẫu thuật sỏi thận phức tạp và nhiều viên là phẫu thuật khó
khăn, mối lo hàng đầu của các phẫu thuật viên đó là sót sỏi trong
mổ, sau đó mới đến là chảy máu trong và sau phẫu thuật. Sỏi thận
phức tạp thường đi kèm nhiều viên sỏi nhỏ trong các đài thận, các
viên sỏi nhỏ này dễ bỏ sót trong phẫu thuật nhất là khi nhu mơ
thận dày, cổ đài hẹp, phẫu thuật có chảy máu nhiều. Khi sỏi sót gây
rất nhiều tai biến và biến chứng tiếp theo như rị nước tiểu, nhiễm
khuẩn niệu... Các biện pháp hỗ trợ chống sót sỏi ứng dụng trong mổ
sỏi thận bao gồm:
1.4.1. Sử dụng Xquang trong mổ
Sử dụng Xquang chụp trong mổ để lấy những viên sỏi nhỏ mà
bằng tay và dụng cụ khơng thể kiểm sốt được đã được áp dụng
từ những năm 1980 của thế kỷ trước. Hiện nay, do sự phát triển
của Xquang với cánh tay Carm cho phép sử dụng phương pháp này
có hiệu quả hơn vì khơng những cho biết khu trú của sỏi nằm ở
nhóm đài trên hay đài giữa mà khi xoay cánh tay có thể cho biết các
đài mặt trước hay mặt sau của thận
1.4.2. Ứng dụng siêu âm trong mổ
Schlegel J.U. (1961) dùng siêu âm trong mổ để tìm lấy sỏi nhỏ
trong các đài thận. Tương tự Sigel và CS (1982) sử dụng siêu âm
trong mổ để tìm lấy sỏi nhỏ trong các đài thận và nhờ siêu âm mà
các đường mở nhu mô đi vào trực tiếp sỏi hơn. Theo tác giả nhờ
siêu âm mà lấy sạch sỏi cho 15/16 bệnh nhân.
1.4.3. Nội soi trong mổ
Năm 1964 Victor F. Marsall đã dùng nội soi ống mềm để soi
niệu quản và bể thận. Năm 1980, Zingg E.J. và CS sử dụng ống
cứng để nội soi trong mổ sỏi thận san hơ và nhiều viên, kết quả
quan sát phát hiện trên 60% các đài thận và sỏi nhỏ trong đó mà
nhẽ ra sỏi nằm vị trí này sẽ sót lại trong thận. Sau đó Terris M.K.
kiểm tra trong mổ mở sỏi san hơ đã áp dụng biện pháp dùng ống
soi thận mềm, ống soi cứng hoặc thậm chí có thể dùng ơng soi
́
bàng quang để kiểm tra, định vị và lấy một số sỏi nhỏ trong các đài
thận.
Năm 2004 Unsal A. sử dung may tan soi “xung h
̣
́ ́ ̉
ơi” đưa qua
đường mở bê thân đê tan nh
̉
̣
̉ ́
ưng nhanh soi va nh
̃
́
̉
̀ ưng viên soi năm
̃
̉
̀
trong cac đai sau khi đa lây viên soi
́ ̀
̃ ́
̉ ở bê thân. Traxel O. và CS
̉
̣
(2008) dùng ống soi mềm và năng lượng laser để tìm và tán sỏi nhỏ
trong thận.
1.5. Một số kết quả ứng dụng ống soi mềm và Laser Holmium
trong điều trị sỏi thận
Việc ứng dụng nội soi ống mềm để xử lý các viên sỏi nhỏ nằm
rải rác ở các nhóm đài thận trong điều trị sỏi thận và nhiều viên được
nhiều tác giả trong nước và ngồi nước đặc biệt quan tâm, các tác giả
cho rằng mọi trường hợp cần phải được điều trị tích cực, lấy hết sỏi
càng sớm càng tốt, thanh tốn tình trạng nhiễm khuẩn tại thận, cần
can thiệp trước khi viêm thận bể thận mạn q nặng do nhiễm
khuẩn.
Theo nghiên cứu Ono Y. và CS cho rằng những yếu tố dễ gây
sót sỏi là: số lượng và hình dáng của sỏi (SSH kết hợp với nhiều
viên sỏi nhỏ, sỏi nằm rải rác ở nhiều đài), hình dáng của đài bể
thận (bể thận nhỏ với các cổ đài hẹp và các đài thận giãn), nhu mơ
thận dày và kỹ thuật mổ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sót
sỏi sau mổ.
Chính vì vậy nhiều kỹ thuật ít xâm lấn được thực hiện và mang
lại kết quả rất khả quan và đáng khích lệ như: khơng phải rạch nhu
mơ thận và bảo tồn được thận, hậu phẫu nhẹ nhàng, thời gian nằm
viện được rút ngắn… Tuy vậy mỗi kỹ thuật đều có những ưu nhược
điểm.
1.5.1. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi kết hợp với ống soi mềm
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hay qua ổ bụng lấy sỏi ban
đầu thường được chỉ định cho những trường hợp sỏi niệu quản
đơn thuần, hay gặp là vị trí niệu quản 1/3 trên hoặc là sỏi bể thận
ngồi xoang.
Nhờ sự phát triển và cải tiến của ống soi mềm, các phẫu thuật
viên đã xử lý được những viên sỏi nằm sâu trong thận, các viên sỏi
nằm ở đài thận mà trước đây phải rạch nhu mơ mới lấy được.
Trong báo cáo của Ramakumar và CS báo cáo 90% tỷ lệ sạch
sỏi trong ba tháng ở 19 bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội soi và
nội soi ống mềm. Kết quả tương tự đã được báo cáo gần đây bởi
Srivastava và CS, Wang X. và CS với tỷ lệ sạch sỏi là 75% và 80%.
1.5.2. Nội soi niệu quản thận ngược dịng bằng ống soi mềm tán sỏi
Trước khi ra đời các thế hệ ống soi mềm với đường kính nhỏ,
vai trị của kỹ thuật nội soi niệu quản ngược dịng trong điều trị
sỏi thận cịn rất hạn chế, trong đó tỷ lệ các tai biến và biến chứng
cao.
Tiến bộ của kỹ thuật nội soi niệu quản ngược dịng bằng ống
soi mềm đã giúp cho các nhà niệu khoa có thể tiếp cận tồn bộ
niệu quản và hệ thống đài bể thận, tuy nhiên chỉ định vẫn cịn
nhiều tranh luận
1.5.3. Lấy sỏi thận qua da sử dụng nội soi ống mềm
Sự ra đời và cải tiến của nội soi ống mềm đã giúp các nhà
niệu khoa rất nhiều trong điều trị sỏi, việc ứng dụng ống soi mềm
trong LSQD đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. LSQD đã
điều trị được các trường hợp sỏi phức tạp, tuy nhiên việc sỏi sót
trong mổ cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng điều trị. Trong
khoảng thời gian gần đây nhiều tác giả trên thế giới đã chủ động
sử dụng ống soi mềm để xử lý các viên sỏi cịn sót lại trong thận
trong cùng một cuộc mổ và mang lại hiệu quả tốt
1.5.4. Mổ mở kết hợp nội soi ống mềm
Phẫu thuật sỏi san hô là một phẫu thuật khó, sỏi san hơ
thường đi kèm viên nhỏ trong các đài thận, các viên nhỏ này dễ bỏ
sót trong phẫu thuật nhất là khi nhu mơ thận dày, cổ đài hẹp, phẫu
thuật có chảy máu nhiều. Tính chất của sỏi: thường sót ở nhóm sỏi
nhiều viên nhưng nằm rải rác cả 3 nhóm đài.
Phẫu thuật nhằm bảo tồn nhu mơ thận được các nhà tiết niệu
hết sức quan tâm, làm sao phải lấy cho được hết các sỏi trong mổ
đồng thời giảm tổn thương nhu mơ thận, giải phóng được hiện
tượng ứ tắc đường tiểu. Nếu để sót sỏi nhỏ trong mổ sẽ gây
nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn niệu, rị nước tiểu, sỏi hình
thành tái phát nhanh...
Để khắc phục các yếu tố đó nhiều tác giả đã sử dụng ống soi
mềm trong cùng cuộc mổ để lấy hết những viên sỏi cịn sót nằm
rải rác ở các nhóm đài. Năm 2006 tác giả Terris M.K. kiểm tra
trong mổ mở lấy sỏi san hơ đã áp dụng biện pháp dùng ống soi
thận mềm, ống soi cứng hoặc thậm chí có thể dùng ơng soi bàng
́
quang để kiểm tra, định vị và lấy một số sỏi nhỏ trong các đài
thận.
Traxel O. và CS (2008) dùng ống soi mềm và năng lượng laser
để tìm và tán sỏi nhỏ trong thận. Traxel O. và CS (2010), đa tiên
̃ ́
hanh phâu tht cho 17 BN soi san hơ trên thân mong ng
̀
̃
̣
̉
̣
́
ựa co s
́ ử
dung ơng soi mêm kêt h
̣
́
̀
́ ợp vơi ngn Holmium Laser t
́
̀
ừ thang 12
́
2004 đên thang 052009 cho kêt qua 15/17 chiêm 88,2% sach soi,
́
́
́
̉
́
̣
̉
02/17 con soi sot chiêm 11,8%.
̀ ̉ ́
́
1.5.5. Vai tro cua Laser Homium trong điêu tri
̀ ̉
̀ ̣
Hiêu qua tan soi cua Holmium Laser phu thc vao năng l
̣
̉ ́ ̉
̉
̣
̣
̀
ượng
xung phat ra va đ
́
̀ ường kinh cua dây quang hoc, v
́
̉
̣ ơi loai dây 365µm
́ ̣
va 550µm, trong khi dây 200µm co tac dung “khoan” soi tơt h
̀
́ ́ ̣
̉ ́ ơn. Cać
loai 365µm va 550µm se dê lam đây soi lên cao h
̣
̀
̃ ̃ ̀
̉
̉
ơn la loai dây dân
̀ ̣
̃
200µm. Khơng cân thiêt dung dung cu bao vê măt khi tan soi; chăng
̀
́ ̀
̣
̣ ̉
̣
́
́ ̉
̉
han, nêu năng l
̣
́
ượng dươi 15W, kêt mac va giac mac cua ng
́
́ ̣
̀ ́
̣
̉
ươi s
̀ ử
dung
̣ bị tôn
̉ haị chỉ khi khoang
̉ cach
́ đâu
̀ sợi Laser cach
́ măt́ <
100mm.
Loai s
̣ ợi dây dân Laser: Dây dân Holmium Laser co cac kich c
̃
̃
́ ́ ́ ơ ̃
đường kinh nh
́
ư sau: 200, 230, 272, 365, 550 va 1000 µm.
̀
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 55 BN được chẩn đốn sỏi thận nhiều viên, được phẫu
thuật mở bể thận đơn thuần lấy sỏi và dùng nội soi ống mềm
kiểm sốt và xử lý những viên sỏi cịn lại trong thận tại Bệnh viện
Thanh Nhàn, Hà Nội từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2017.
Có 1 bệnh nhân được tiến hành mổ lấy sỏi thận 2 bên, trong
đó mỗi bên thận đều đảm bảo tiêu chuẩn của nghiên cứu. Do vậy
sẽ có 56 lần phẫu thuật đã được thực hiện trong nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chẩn đốn xác định sỏi thận nhiều viên: Có 1 viên bể thận +
ít nhất 2 viên sỏi đài thận.
Mổ mở lấy sỏi bể thận.
Có sử dụng ống soi mềm nhằm kiểm sốt tình trạng cịn sỏi
và xử lý số sỏi cịn lại trong thận trong cùng một cuộc mổ.
Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Có đủ hồ sơ để tiến hành phân tích và thống kê số liệu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Thận ứ nước nặng, nhu mơ thận giãn mỏng
Bệnh nhân được rạch nhu mơ thận kết hợp để lấy sỏi.
Bệnh nhân được nội soi trong mổ khơng phát hiện cịn sỏi
2.2. Cơng thức tính cỡ mẫu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, các bệnh nhân được chuẩn bị theo thiết
kế nghiên cứu, thu thập và phân tích kết quả dựa vào theo dõi mơ
tả các chỉ số nghiên cứu theo thời gian theo dõi dọc.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng
Tuổi và giới tính; chỉ số BMI; bệnh lý tồn thân kết hợp.
2.4.2. Ghi nhận các đặc điểm cận lâm sàng
* Xét nghiệm máu:
Các xét nghiệm máu được làm tại Bệnh viện Thanh Nhàn
Phân độ suy thận: Phân độ suy thận theo KDIGO
* Xét nghiệm nước tiểu
Tổng phân tích nước tiểu
Cấy nước tiểu và làm kháng sinh đồ.
* Siêu âm tiết niệu: đánh giá mức độ giãn đài bể thận (4 mức
độ)
* Chụp hệ tiết niệu khơng chuẩn bị (KUB) đánh giá:
Bên thận có sỏi, sỏi một bên hay hai bên.
Số lượng sỏi: SSH ngun khối hay kết hợp nhiều sỏi nhỏ.
Kích thước viên sỏi đài thận.
Vị trí các nhánh sỏi và các sỏi nhỏ với các đài thận: Chỉ lựa
chọn sỏi C3, C4, C5 vào nhóm nghiên cứu.
* Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV), chụp CT Scanner, đánh giá
chức năng bài tiết của thận có sỏi và thận bên đối diện; độ giãn
của thận và chiều dày của nhu mơ thận; vị trí các nhánh sỏi và vị trí
các sỏi nhỏ với các đài liên quan.
2.4.3. Quy trình kỹ thuật mổ mở lấy sỏi thận qua đường mở bể
thận đơn thuần và sử dụng ống soi mềm kiểm sốt trong mổ
2.4.3.1. Chỉ định phẫu thuật
Tuổi: từ 18 tuổi trở lên; BMI < 30.
Tiền sử phẫu thuật sỏi niệu: sỏi thận cùng bên; sỏi thận đối
bên.
Đặc điểm của sỏi thận: 1 viên bể thận và > 2 viên sỏi đài
thận
+ Sỏi bể thận loại: C3, C4, C5 theo phân loại của Rocco.
+ Kích thước sỏi đài thận: dưới 20mm/ 1 viên sỏi.
+ Loại bể thận: B2, B3 và B4.
+ Góc bể thận đài dưới: ≥ 30o.
* Phương pháp vơ cảm: Gây mê nội khí quản, gây tê tủy sống
* Tư thế bệnh nhân: Tư thế nằm nghiêng 90o
2.4.3.2. Kỹ thuật mổ
Thì 1: Mở bể thận đơn thuần lấy sỏi
Đường mổ vào thận
Mở bể thận đơn thuần, mở bể thận theo GilVernet
Gắp và lấy sỏi qua đường mở bể thận.
Thì 2: Nội soi thận bằng ống mềm.
Dàn nội soi phẫu thuật cơ bản của hãng Karl Storz
Ống soi mềm 10Fr Olympus CYF4
Các dụng cụ : dây dẫn laser 272µm, kìm 3 chấu, rọ Dormia.
Kỹ thuật:
Bơm rửa đài bể thận bằng NaCl 0,9%; khâu kín đường mở
bể thận bằng Vicryl 4/0, chỉ để một phần cho ống soi mềm đi qua.
Dùng ống soi mềm 10Fr, tiến hành soi các đài thận và bể
thận; thứ tự soi: bể thận, đài trên, đài giữa và đài dưới thận; khi
phát hiện cịn sỏi: sẽ tiến hành lấy sỏi bằng rọ Dormia hoặc kìm 3
chấu nếu sỏi nhỏ. Nếu sỏi lớn, khơng lấy qua được cổ đài được,
sẽ dùng Laser Holmium tán vỡ sỏi và kéo các mảnh sỏi nhỏ ra
ngồi.
Năng lượng Laser Holmium thường dùng khi tán sỏi, loại dây
272 µm, áp dụng ở hai mức độ:
+ Sỏi mềm mức năng lượng là 1,2J, tần số 10Hz.
+ Sỏi rắn mức năng lượng là 1,4 – 1,6J, tần số 1214Hz.
Tiến hành soi kiểm lại tồn bộ các nhóm đài trên, giữa, dưới,
kiểm sốt tình trạng sót sỏi.
Khi khơng cịn sỏi trong các đài, rút ống soi mềm đặt sonde JJ
bể thận niệu quản đóng bể thận bằng chỉ Vicryl 4/0 bằng cách
khâu vắt hoặc khâu mối rời.
2.4.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật mở bể thận lấy sỏi
Phân loại kết quả sau mổ và các yếu tố liên quan
+ Thành cơng và thất bại, yếu tố liên quan
+ Thời gian tán sỏi nội soi cho từng đài thận: tính từ khi đặt
ống soi cho đến lúc kết thúc.
+ Thời gian nằm viện, rút thơng JJ.
+ Kết quả sau mổ: tại 2 thời điểm sau ra viện 1 tháng và 3
tháng.
2.4.3.4. Cách đánh giá một số tai biến trong phẫu thuật
* Chảy máu trong mổ chia thành 3 mức: nặng – vừa – nhẹ.
Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ chảy máu và loại bể thận.
2.4.3.5. Cách đánh giá một số biến chứng sau phẫu thuật
* Màu sắc nước tiểu.
* Biến chứng chảy máu: mức độ chảy máu.
2.4.3.6. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ
* Đánh giá khi bệnh nhân xuất viện
Đánh giá sỏi sót: Hết sỏi, cịn sỏi
Đánh giá vị trí sỏi, kích thước sỏi, số lượng sỏi
Đối với các trường hợp sỏi ≤ 4mm tiên lượng sỏi có thể tự
đào thải ra được, tiến hành rút sonde JJ, với sỏi ≥ 10mm TSNCT.
* Đánh giá tại thời điểm 1 tháng sau mổ
+ Siêu âm HTN để đánh giá độ dày, mỏng của nhu mơ thận
+ Chụp phim KUB để đánh giá: vị trí, số lượng, kích thước
sỏi.
+ XN lại chức năng thận (suy thận trước mổ).
+ Khơng có tai biến và biến chứng sau mổ
* Đánh giá kết quả điều trị bổ sung các trường hợp sót sỏi
* Đánh giá kết quả 3 tháng sau mổ:
Tốt: thận mổ hết sỏi, khơng có sỏi tái phát hoặc sỏi sót sau
mổ đã được điều trị TSNCT có kết quả; chức năng thận mổ cải
thiện (áp dụng đối với bệnh nhân có suy thận trước mổ); khơng có
tai biến và biến chứng sau mổ.
Trung bình: BN có sỏi sót sau mổ được TSNCT kết quả cịn
mảnh sỏi dưới 5mm; chức năng thận mổ giảm (suy thận trước
mổ).
Xấu: sỏi vỡ ít sau TSNCT; thận mổ có sỏi tái phát sớm sau
mổ; suy thận tăng lên (suy thận trước mổ); có biến chứng thận ứ
mủ hay thận ứ nước tồn bộ phải mổ lại
2.5. Cơ sở đạo đức của nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được thơng qua Hội đồng khoa học
của Học viện Qn y 103.
Bệnh nhân được giải thích kỹ trước khi tham gia vào q
trình nghiên cứu và hồn tồn tự nguyện có đơn kèm theo.
Các số liệu và bệnh án được lưu giữ tn thủ các qui định
của Bộ Y tế và qui định của luật pháp hiện hành.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được quản lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan tới phẫu
thuật
Bảng 3.1. Tuổi trung bình 54 ± 12 (26 81).
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nam/nữ là 3/2.
Bảng 3.2. Đau vùng TL 94,6%; tiểu máu 1,8%; tình cờ phát
hiện bệnh 1,8%.
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh 1 năm 46 BN (83,6%), 13 năm
8 BN (14,5%), 1 BN > 3 năm (1,8%).
Bảng 3.4. Bệnh kết hợp ĐTĐ 7 BN (12,7%), THA 1 BN
(1,8%), lao phổi cũ 1 BN (1,8%).
Bảng 3.5. Tiền sử mổ sỏi tiết niệu, 45 BN chưa can thi ệp
81,8%, 3 BN đã can thiệp sỏi 5,5%; 2 BN có sỏi NQ cùng bên 3,6%;
3 BN có sỏi NQ bên đối diện 5,5%.
Bảng 3.6. Chỉ số BMI trung bình 54,5%.
Bảng 3.7. Nồng độ Ure, Creatinin huyết thanh trước mổ.
Bảng 3.8. Đánh giá HSTTcrs (clearance) trước mổ.
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ suy thận, 80% trường hợp bình
thường; 4 TH suy thận độ 1 chiếm 7,3%; 6 TH suy thận độ 2
chiếm 10,9% và 1 TH suy thận độ 3 chiếm 1,8%.
Bảng 3.10. 3 TH cấy nước tiểu có vi khuẩn (5,4%).
Biểu đồ 3.2. Thận ứ nước độ 1 25%; độ 2 8,9%; độ 3 3,6%.
Biểu đồ 3.3. Sỏi thận phải 57,1%, sỏi thận trái 42,9%.
Biểu đồ 3.4. Phân loại sỏi thận theo Rocco F: sỏi C3 32,1%,
C4 51, 8%, C5 16,1%
Bảng 3.11. Sỏi đài giữa, dưới 42,9%, sỏi 3 nhóm đài 16,1%.
Bảng 3.12. 272 viên sỏi /56 thận, TB 4,9 viên/thận.
Bảng 3.13. Kích thước sỏi ≤ 10mm (62,5%), 20mm (37,5%).
Bảng 3.14. 52 quả thận ngấm thuốc tốt 92,9%, 4 quả thận
chức năng ngấm thuốc TB 7,1%.
Bảng 3.15. Sỏi B2 26,8%, sỏi B3 16,1%, sỏi B4 57,1%
Bảng 3.16. 5 TH góc bể thận ≤ 450 chiếm 13,2%; 33 TH góc bể
thận ≥ 450 chiếm 86,8%.
3.2. Kết quả phẫu thuật
Bảng 3.17. Mở bể thận đơn thuần 19,6%; mở bể thận theo Gil
Vernet điển hình 53,6%; GilVernet khơng điển hình 26,8%.
Bảng 3.18. Kết quả bơm rửa: 96 viên sỏi/47 quả thận; lấy
được sỏi 83,9%.
Bảng 3.19. Có 51 cuộc mổ đưa ống soi mềm tiếp cận cả 3
nhóm đài 91,1%; có 5 lần ống soi khơng vào được đài dưới.
Bảng 3.20. 4 ca nong cổ đài thành cơng 7,1%; 2 ca nong khơng
thành cơng 3,6%.
Bảng 3.21. Số lượng sỏi soi trong mổ 157 viên: Đài trên 35
viên (22,3%), đài giữa 74 viên (47,1%), đài dưới 48 viên (30,6%).
Bảng 3.22. Sỏi lấy bằng dụng cụ: đài trên 29,8%, đài giữa
55,3%, đài dưới 14,9%. Số lượng sỏi tán bằng Laser: đài trên
19,8%, đài giữa 43,8%, đài dưới 36,5%.
Bảng 3.23. 2 TH (3,6%) sỏi di chuyển từ đài trên xuống đài dưới.
Bảng 3.24. Thời gian tán sỏi bằng laser Holmium: Đài trên TB
là 31 phút, đài giữa 33 40 phút), đài dưới 39 50 phút, ≥ 4 viên 80
phút
Bảng 3.25. Liên quan tán sỏi bằng laser với số lượng sỏi soi
thực tế: 21 TH có 12 viên sỏi 37,5% thời gian tán sỏi TB là 63
phút; 25 TH có 3 viên sỏi 44,6% thời gian tán sỏi TB là 69 phút; 7
TH có 4 viên sỏi 12,5% thời gian tán sỏi TB là 82 phút; 3 TH ≥ 5
viên sỏi trở lên chiếm 5,4% thời gian tán sỏi TB là 87 phút.
Bảng 3.26. Nguyên nhân của các thất bại của NSOM. 4 TH
rách bể thận và tổn thương cổ đài 7,1%; 3 TH khơng bẻ được ống
soi để đưa vào đài dưới do góc nhọn dưới 45o 5,4%; có 2 TH cổ
đài chít hẹp khơng đưa ống soi qua được 3,6%.
3.3. Phân tích các yếu tố liên quan
Bảng 3.27. Sỏi ≤ 10mm tỷ lệ thành cơng cao, chiếm 94,3%. Sự
khác biệt có ý nghĩa so với nhóm sỏi kích thước từ 1120mm.
Bảng 3.28. Số lượng sỏi liên quan có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 3.29. Nhóm BN có sỏi ở cổ đài dưới có tỷ lệ thất bại
cao hơn nhóm khơng có sỏi ở cổ đài dưới, có ý nghĩa thống kê (p
<0,05).
Bảng 3.30. Nhóm BN góc bể thận đài dưới < 45 0 có tỷ lệ thất
bại cao hơn nhóm góc ≥ 450, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Biểu đồ 3.6. Mức độ chảy máu trong mổ: 4 TH do rách bể
thận và tổn thương cổ đài, 3 TH do sỏi to, rắn.
Bảng 3.31. Gặp 3 TH rách phúc mạc và phế mạc do mổ cũ.
3.4. Kết quả theo dõi sau mổ và các biến chứng
Bảng 3.32. 14 TH chiếm 25% nước tiểu đỏ sẫm, 42 TH chiếm
75% nước tiểu hồng nhạt.
Bảng 3.33. Thời gian nằm viện TB 11,6 ngày.
Bảng 3.34. Sau mổ có 40 quả thận sạch sỏi hồn tồn chiếm
71,4%, 16 quả thận cịn sỏi chiếm 28,6%.
Bảng 3.35. Vị trí sỏi sót: đài dưới 62,5%, đài trên và đài dưới
6,3%, đài giữa và đài dưới 12,5%.
Bảng 3.36. Có 20 viên sỏi sót có KT < 10mm chiếm tỷ lệ
62,5%, 12 viên sỏi sót lại có KT ≥ 10mm chiếm tỷ lệ 37,5%.
Bảng 3.37. Mức độ ứ nước thận sau mổ 1 tháng giảm so với
trước mổ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.38. Tỷ lệ suy thận trước và sau mổ một tháng khác
nhau khơng có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.39. Điều trị bổ sung. 3 BN khơng phải điều trị bổ sung
chiếm 18,8%, 13 BN TSNCT chiếm 81,3%.
Bảng 3.40. 3 quả thận sạch sỏi xếp loại tốt chiếm 23,1%, 7
quả thận xếp trung bình chiếm 53,8%, 3 quả thận xấu chiếm
23,1%.
Bảng 3.41. Kết quả 3 tháng sau mổ: Tốt 82,2%; TB 12,5%. Xấu
5,3%.
Bảng 3.42. Mức độ ứ nước thận sau mổ 3 tháng giảm so với
trước mổ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Bảng 3.43. Mức độ suy thận sau mổ giảm so với trước mổ có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận về chỉ định và kết quả phẫu thuật mở bể thận
có nội soi hỗ trợ điều trị sỏi thận nhiều viên
4.1.1. Chỉ định nội soi ống mềm trong mổ mở lấy sỏi thận
Chỉ định sử dụng kỹ thuật nội soi ống mềm trong mổ mở lấy
sỏi phụ thuộc vào những yếu tố: đặc điểm của sỏi thận, đặc điểm
của đài bể thận, các biến chứng của sỏi và đặc điểm lâm sàng, thể
trạng chung của bệnh nhân.
4.1.1.1. Đặc điểm lâm sàng
* Tuổi, giới tính, chỉ số BMI và tiền sử phẫu thuật
Độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 41 60 tuổi chiếm 50,9%, BN
ít tuổi nhất 26 và nhiều tuổi nhất 81 (Bảng 3.1). Theo Nguyễn Kỳ
và CS, lứa tuổi hay gặp nhất của bệnh nhân bị sỏi niệu từ 31 60
tuổi. Trần Văn Hinh cũng nhận thấy tuổi bệnh nhân tập trung
nhiều trong độ tuổi từ 20 60 (91,78%). Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam
và nữ là 3/2, khác với nghiên cứu của một số tác giả khác thì tỷ lệ
mắc bệnh của nam và nữ tương đương nhau.
Chỉ số BMI cũng là yếu tố cần được cân nhắc khi chỉ định kỹ
thuật nội soi ống mềm trong mổ để hỗ trợ xử lý tình trạng sót sỏi.
* Lý do vào viện và bệnh lý phối hợp
Tỷ lệ bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng trong nghiên cứu có
52/55 BN, chiếm tỷ lệ 94,6%, thấp hơn so với Nguyễn Kỳ và CS
chiếm 96,28% trên 2316 BN sỏi tiết niệu,Trần Văn Hinh và CS là 90%
Có 9 BN chiếm 16,4% có các bệnh kết hợp, trong đó hay gặp
nhất là đái tháo đường 7 BN chiếm 12,7%, bệnh lý tim mạch tăng
huyết áp gặp 1 BN chiếm 1,8%, 1 BN lao phổi cũ chiếm 1,8% (Bảng
3.4).
Các triệu chứng trên cũng tương đương với các tác giả trong
nước: Nguyễn Kỳ (1993) tổng kết về phẫu thuật sỏi tiết niệu.
Theo Martin và CS (2014), phát hiện tình cờ (10 BN chiếm 13,6%),
đau vùng thắt lưng (12 BN chiếm 16,4%), đái máu (4 BN chiếm
5,4%), đau quặn thận (39 BN chiếm 53,4%).
4.1.1.2. Đặc điểm của sỏi thận
Đặc điểm của sỏi thận là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới chỉ định phẫu thuật. Đây là kỹ thuật được chỉ định cho những
trường hợp sỏi thận nhiều viên, ngoài viên sỏi ở bể thận cịn
những viên sỏi đài thận có nguy cơ sót sỏi cao nếu chỉ được mổ
mở đơn thuần.
Tỷ lệ sót sỏi khi mổ mở lấy sỏi thận nhiều viên của các tác
giả là khá lớn, theo Nguyễn Hồng Trường (2007) 34,6%, Trần Văn
Hinh (2011) 47%.
Tuy nhiên, nội soi ống mềm trong mổ là một kỹ thuật khó, chỉ
cần có chảy máu do xước rách niêm mạc hay cổ đài thận là sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng tới trường nhìn, thậm chỉ khơng thể soi được.
Do vậy những đặc điểm của cả viên sỏi bể thận cũng như những
viên sỏi đài thận đều ảnh hưởng tới chỉ định của kỹ thuật nội soi
này.
* Đặc điểm của viên sỏi bể thận
Biểu đồ 3.4 cho thấy, có 9 quả thận có sỏi đủ 3 nhánh vào 3
nhóm đài trên, giữa và dưới; có 47 quả thận có sỏi vào 2 nhóm đài.
Để có được tỷ lệ sỏi thận và nhiều viên như vậy, thực tế
chúng tơi đã loại khỏi nhóm nghiên cứu những trường hợp hợp sỏi
có rạch nhu mơ thận lấy sỏi. Nếu lựa chọn những trường hợp này
thì số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tơi sẽ cao hơn. Và
cũng chính điều này làm hạn chế số bệnh nhân nghiên cứu chỉ là
55 với 56 quả thận được mổ. Nó địi hỏi sự chặt chẽ trong chỉ
định.
* Số lượng, vị trí và kích thước sỏi đài thận
Số lượng và vị trí sỏi trên phim KUB: Ngồi viên sỏi bể thận
có nhánh vào các đài, cịn có 216 viên sỏi đài thận
Vị trí phân bố các viên sỏi đài thận trong nhóm nghiên cứu
được thể hiện tại (bảng 3.11), cụ thể: đài giữa và đài dưới chiếm
nhiều nhất với 24/56 quả thận, chiếm 42,9%. Ở 9 quả thận có sỏi
kết hợp cả 3 nhóm đài, chiếm 16,1%.
Tổng số sỏi trên phim KUB là 272 viên/56 thận, trung bình mỗi
thận có 4,9 viên (bảng 3.12).
Trong tổng số 216 viên sỏi đài thận, được phân bố với số
lượng ở các đài như sau: 20 quả thận có 3 viên sỏi chiếm tỷ lệ
35,7%; 23 quả thận có 4 viên sỏi chiếm tỷ lệ 41,1% và 12 quả thận
có từ 5 viên sỏi, chiếm 21,5%.
Kích thước sỏi trên phim KUB:
+ Sỏi kích thước khoảng 20mm gặp ở 21 quả thận chiếm
37,5%.
+ Sỏi kích thước khoảng 10mm gặp nhiều nhất 35/56 thận,
chiếm 62,5% (Bảng 3.13). Khơng có trường hợp nào có sỏi trên
30mm được chỉ định nội soi tán sỏi qua nội soi ống mềm.
4.1.1.3. Đặc điểm giải phẫu và chức năng bài tiết của thận
Trong nghiên cứu, thận ứ nước độ 1 có 14 TH chiếm 25%; ứ
nước độ 2 có 5 TH chiếm 8,9%; ứ nước độ 3 có 2 TH chiếm 3,6%;
34 TH chiếm 62,5% thận trong giới hạn bình thường(Biểu đồ 3.2).
Trên phim chụp UIV và CLVT có 52 quả thận ngấm thuốc tốt
(92,9%); 4 quả thận ngấm thuốc trung bình chiếm (7,1%) (Bảng 3.14).
Chúng tơi đánh giá hình thái bể thận theo Nguyễn Thế Trường
(B1, B2, B3, B4, B5): Có 15 TH bể thận trong xoang (B2) chiếm
26,8%, 9 TH bể thận trung gian (B3) chiếm 16,1%, 32 TH bể th ận
phần lớn ngồi xoang (B4) chiếm 57,1%.
4.1.1.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng khác
* Xét nghiệm sinh hóa máu:
Đánh giá suy thận trước mổ theo KDIGO (2017).
Trong nghiên cứu có 44 TH chức năng thận trong giới hạn bình
thường chiếm 80%; 4 TH suy thận độ 1 chiếm 7,3%; 6 TH suy
thận độ 2 chiếm 10,9% và 1 TH suy thận độ 3 chiếm 1,8%. Khơng
có BN nào bị suy thận độ 4.
Tỷ lệ suy thận trên cũng tương tự như các tác giả Trần Văn
Hinh (2001), Huỳnh Văn Nghĩa (2010).
* Đánh giá hệ số thanh thải creatinin nội sinh (HSTTcrs)
55 TH trong nghiên cứu đều được đánh giá HSTTcrs trước mổ,
trong đó có 7 TH có hệ số thanh thải thấp chiếm tỷ lệ 12,7%, các
TH cịn lại có hệ số thanh thải Creatinin trong giới hạn bình
thường.
Theo Nguyễn Bửu Triều (1984), khi mổ sỏi san hơ bằng kỹ
thuật GilVernet cải tiến, sau mổ chức năng thận có cải tiến (dựa
trên HSTTcrs), Trần Văn Hinh (2001), nghiên cứu thay đổi dựa trên
HSTTcrs trước và sau phẫu thuật khơng có ý nghĩa thống kê.
Kết quả của tơi cũng tương tự như nhận xét của các tác giả
trên.
* Xét nghiệm nước tiểu và kháng sinh đồ
34 BN có hồng cầu trong nước tiểu chiếm 63,6%; 3 BN có
bạch cầu chiếm 5,5% và 15 BN có protein niệu chiếm 27,3%.
03/55 BN có vi khuẩn trong nước tiểu, chiếm 5,4%. Những
trường hợp này chúng tơi điều trị theo kháng sinh đồ trước khi
phẫu thuật, cấy lại nước tiểu. Chỉ tiến hành phẫu thuật khi kết
quả ni cấy vi khuẩn niệu là âm tính.
4.1.2. Bàn luận về quy trình kỹ thuật sử dụng nội soi ống mềm
4.1.2.1. Vơ cảm và đường mở thành bụng, tiếp cận thận
Gây mê NKQ cho 55 ca, chiếm 98,2%, 1 ca gây tê tủy sống
chiếm 1,8% do BN có tiền sử lao phổi cũ.
Chúng tơi áp dụng hai đường mở vào bể thận để lấy sỏi:
đường mở dọc bể thận đơn thuần và đường mở bể thận theo Gil
Vernet.
Đường mở dọc bể thận áp dụng với 11 quả thận chiếm
19,6%.
Đường mở bể thận GilVernet được thực hiện trong 45 quả
thận, chiếm 80,4% trong đó:
+ Có 15 quả thận trong nhóm (B2) được mở bằng PP Gil
Vernet khơng điển hình chiếm 26,8% (Bảng 3.17).
+ Có 30 quả thận trong nhóm (B3),(B4) được mở bằng PP Gil
Vernet điển hình chiếm 53,6% (Bảng 3.17).
Trong nghiên cứu này, chúng tơi chỉ lựa chọn những bệnh nhân
lấy được sỏi qua đường mở bể thận đơn thuần. Tỷ lệ sỏi thận
nhiều viên là 56/56 ca mổ trong đó: Có 9 ca có nhánh vào cả 3
nhóm đài (16,1%) (Biểu đồ 3.4). Thực tế cho thấy, mặc dù có tới 9
ca có cả 3 nhánh vào các nhóm đài, nhưng đây là những trường hợp
các nhánh sỏi vào đài thường nơng và khơng phức tạp, khơng có
nhánh phụ.
4.1.2.3. Kỹ thuật lấy sỏi đài thận qua chỗ mở bể thận
Sau khi gắp viên sỏi bể thận, tiến hành bơm rửa bằng Nacl
0,9% hoặc bằng ống hút 14ch để lấy những viên sỏi dễ trước.
Kết quả bơm rửa được 96 viên sỏi ở 47 ca mổ. Có 9 ca khơng
thấy có viên sỏi nào chạy ra khi bơm rửa.
Sau khi bơm rửa chúng tơi tiến hành khâu bể thận bằng chỉ
Vicryl 4/0 và tiến hành nội soi trong mổ để xử lý sỏi sót.
4.1.2.4. Kỹ thuật nội soi thận bằng ống soi mềm
* Dụng cụ: ống soi mềm được áp dụng trong nghiên cứu là
loại 10F của hãng Olympus, dịch vào tưới rửa đi chung 1 kênh với
kênh thao tác. Các dụng cụ phụ trợ trong nội soi ống mềm là rọ
bắt sỏi và kìm 3 chấu. Máy tán sỏi được sử dụng trong nghiên cứu
là máy tán sỏi Sphinx JR Laser Holmium 30W của hãng Lisa Laser
(Đức), với dây dẫn đường kính 272µm.
* Kỹ thuật nội soi đài bể thận: Thứ tự nội soi là đài trên, đài
giữa và đài dưới. Kỹ thuật nội soi hỗ trợ trong mổ là nong rộng cổ
đài.
* Mức năng lượng laser hay dùng: 1,2J; tần số 10Hz.
4.1.3. Kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi hỗ trợ điều trị
sỏi thận nhiều viên
4.1.3.1. Kết quả nội soi trong mổ
Bảng 3.19 cho thấy, bằng ống soi mềm có thể tiếp cận được
và tán sỏi trong 51 TH, chiếm tỷ lệ 91,1%. Có 47 ca thực hiện trọn
vẹn kỹ thuật tán sỏi.
Có 4 TH tiếp cận được sỏi trong q trình thao tác để tán sỏi
thì chảy máu lại do tổn thương cổ đài khi lấy sỏi bể thận.
Có 5 TH khơng tiếp cận được sỏi ở trong đài thận, chiếm
8,9%. Ngun nhân là do sỏi nằm ở đài dưới, cổ đài gập góc, đầu
ống soi khơng tiếp cận được tới vị trí sỏi (3 ca), cổ đài nhỏ chít
hẹp khơng đưa ống soi qua cổ đài để tiếp cận sỏi được (2 ca).
4.1.3.2. Số lượng sỏi soi thực tế trong các đài thận
Trong mổ, chúng tôi đếm số lượng sỏi trong các đài thận dưới
hướng dẫn của ống soi mềm, cụ thể: Đài trên 35 viên chiếm
22,3%, đài giữa 74 viên chiếm 47,1%, đài dưới 48 viên chiếm
30,6%.
Tổng số sỏi khi soi thực tế trong mổ là 157 viên (Bảng 3.21).
4.1.3.3. Cách xử lý sỏi qua nội soi
Xử lý sỏi bằng dụng cụ:
Qua nội soi, chúng tôi gắp được tổng cộng 47/157 viên sỏi trên
34 quả thận chiếm tỷ lệ 29,9% (Bảng 3.22).
Tác giả Terris M.K. kiểm tra trong mổ mở sỏi san hơ đã áp
dụng biện pháp dùng ống soi thận mềm, ống soi cứng hoặc thậm
chí có thể dùng ơng soi bàng quang đ
́
ể kiểm tra, định vị và lấy một
số sỏi nhỏ trong các đài thận.
Xử lý sỏi bằng nguồn năng lượng Holmium Laser
Trong nghiên cứu cịn 110/157 viên sỏi cịn sót lại khơng lấy
được bằng dụng cụ, chúng tôi tiến hành tán bằng năng lượng
Holmium Laser được 96/110, chiếm tỷ lệ 61,1% (Bảng 3.22)
Unsal A. (2004) sử dung
̣ maý tań soỉ “xung hơi” đưa qua
đường mở bê thân đê tan nh
̉
̣
̉ ́
ưng nhanh soi va nh
̃
́
̉
̀ ưng viên soi năm
̃
̉
̀
trong cac đai sau khi đa lây viên soi
́ ̀
̃ ́
̉ ở bê thân.
̉ ̣
4.1.3.4. Thời gian xử lý sót sỏi theo số lượng, vị trí sỏi
Sau khi xác định số lượng viên sỏi trong các cổ đài, đánh giá
kích thước sỏi, chúng tơi tiến hành dùng dụng cụ để lấy những
viên sỏi dễ trước. Đối với những viên sỏi to không lấy được bằng
dụng cụ, chúng tôi tiến hành tán sỏi bằng nguồn năng lượng
Holmium Laser.
Thời gian xử lý sót sỏi trong các đài thận khơng giống nhau,
phụ thuộc vào số lượng, vị trí sỏi đài thận. Bảng 3.24 cho thấy
thời gian mổ tán sỏi trung bình ở các nhóm đài có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Liên quan thời gian tán sỏi với số lượng sỏi được thể hiện tại
(Bảng 3.25). Thời gian mổ tăng một cách có ý nghĩa khi số lượng
sỏi từ 4 viên trở lên (82 87 phút) so với nhóm chỉ có 12 viên (63
phút).
Tính tổng thời gian trung bình mổ 1 ca tính từ khi rạch da đến khi
khâu da, thời gian mổ nhanh nhất của chúng tơi là 100 phút, dài nhất là
200 phút, thời gian mổ trung bình 140 phút. Kết quả của Unsal A. thời
gian phẫu thuật trung bình là 190 phút (135 285 phút).
4.2. Những trường hợp thất bại và yếu tố liên quan (bảng
3.2.6)
Có 4 TH bể thận trong xoang (B2) khi lấy sỏi làm tổn thương
cổ đài chảy máu nhiều phải tiến hành đặt miếng surgicel và dùng
gạc chèn vào bể thận và cổ đài để cầm máu, sau khi thấy nước
tiểu trong đưa được ống soi mềm vào cổ đài xác định được sỏi,
nhưng khi chuẩn bị tán sỏi thì lại chảy máu bắt buộc phải dừng
cuộc mổ lại.
Có 2 TH thất bại khơng đưa được nội soi ống mềm qua cổ
đài để tiếp cận sỏi được, chiếm 3,6%. Ngun nhân chính là do cổ
đài viêm dính, chít hẹp nhiều đã tiến hành nong cổ đài thất bại,
trong q trình nong chảy máu nhiều làm mờ phẫu trường quyết
định dừng mổ.
Có 3 TH khơng đưa được ống soi mềm vào cổ đài dưới do cổ
đài nhỏ gập góc, chiếm 5,4%.
4.2.1. Hình thái viên sỏi bể thận
Nghiên cứu gặp 15 trường hợp sỏi trong nhóm (B2) tỷ lệ
26,8%, trong đó có 04 trường hợp (7,1%) rách lớn bể thận do bể
thận nhỏ và rốn thận hẹp, sỏi viêm dính vào niêm mạc bể thận
(bảng 3.26). Huỳnh Văn Nghĩa (2010) 05 trường hợp (5%) rách lớn
bể thận.
4.2.2. Kích thước sỏi
Kích thước sỏi là một yếu tố có liên quan nhiều đến tỷ lệ
sạch sỏi sau mổ. Sỏi càng lớn thì tỷ lệ sạch sỏi sau mổ càng giảm.
Chúng tơi lấy viên sỏi có kích thước lớn nhất để làm mốc
nghiên cứu. Chúng tơi chia kích thước sỏi thành 2 nhóm, gồm nhóm
≤ 10mm và nhóm > 10mm (bảng 3.27). Kết quả cho thấy tỷ lệ thất
bại cao hơn ở nhóm có kích thước > 10mm (p < 0,05).
4.2.3. Số lượng sỏi
Khi chia nhóm số lượng sỏi cho 1 thận thành 2 nhóm, nhóm ≤
3 viên và nhóm ≥ 4 viên sỏi (bảng 3.28); chúng tơi thấy rằng tỷ lệ
thất bại gặp nhiều hơn ở nhóm có từ 4 viên sỏi trở lên (33,3%) so
với nhóm có số sỏi ≤ 3 (9,8%).
Nội soi ống mềm sử dụng trong phẫu thuật sỏi thận là một kỹ
thuật khó, nếu như khơng nói là rất khó. Vì vậy, nếu số lượng sỏi
càng lớn thì khả năng kiểm sốt tồn bộ các đài thận và bể thận sẽ
khó hơn. Nguy cơ chảy máu và sót sỏi cũng sẽ cao hơn.
4.2.4. Vị trí sỏi
Nghiên cứu mối liên quan giữa vị trí sỏi với tỷ lệ thành cơng,
thất bại của kỹ thuật nội soi thận ống mềm, chúng tơi nhận thấy
vị trí sỏi đài dưới có liên quan có ý nghĩa tới tỷ lệ thất bại của kỹ
thuật.
Bảng 3.29 cho chúng ta thấy, 9 trường hợp thất bại trong
nghiên cứu có 7 trường hợp sỏi nằm trong nhóm đài dưới. Có thể
là đơn thuần hoặc kết hợp với cả sỏi các đài thận cịn lại. Tỷ lệ
thành cơng ở nhóm bệnh nhân có sỏi đài dưới chỉ chiếm 81,6%.
4.2.5. Góc bể thận đài dưới
Góc bể thận đài dưới được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu
khi TSNCT, các tác giả cho rằng đặc điểm giải phẫu cổ đài dưới và bể
thận đóng góp một phần quan trọng trong việc đào thải và sạch sỏi.
Trong nghiên cứu của chúng tơi mặc dù là phẫu thuật mổ mở
có sử dụng ống mềm trong cùng cuộc mổ để lấy những viên sỏi
cịn sót lại trong các cổ đài cịn gặp nhiều khó khăn, ngun nhân
hay gặp do cổ đài nhỏ, gập góc khơng thể đưa ống soi qua cổ đài
để tiếp cân sỏi được. Chúng tơi chọn mốc 45 o (Bảng 3.30) cho góc
này theo các nghiên cứu của Resorlu và CS (2012).
4.2.6. Tiếp cận sỏi
Trong nghiên cứu, 47 TH tiếp cận sỏi được ngay và xử lý hồn
tồn sỏi sót, 4 TH tiếp cận được sỏi nhưng chỉ xử lý được một
phần sỏi sót, 5 TH chiếm 8,9% khơng tiếp cận được sỏi.
6 TH cổ đài viêm chít hẹp, phù nề nhiều do sỏi nằm lâu ngày
chiếm 10,7% (Bảng 3.20), chúng tơi phải tiến hành nong cổ đài
bằng đầu của ống soi mềm vào đài thận để tiếp cận sỏi. Cũng
trong nghiên cứu này, 2 TH cổ đài viêm chít hẹp hồn tồn, khơng
thể đưa ống soi vào tiếp cận được sỏi chiếm tỷ lệ 3,6%.
4.4. Kết quả sau mổ
4.4.1. Đánh giá kết quả khi bệnh nhân xuất viện
BN được kiểm tra sau mổ ngày thứ 7 hoặc ngày thứ 10.
Đánh giá tình trạng sót sỏi sau mổ được thể hiện tại bảng 3.34. Có
40 TH chiếm 71,4% sạch sỏi hồn tồn, 16 TH chiếm 28,6% cịn sỏi.
Vị trí, kích thước của các viên sỏi sót thể hiện ở bảng 3.35,
3.36.
4.4.2. Thời gian nằm viện sau mổ
BN có ngày nằm điều trị sau mổ ngắn nhất là 6 ngày, dài nhất
là 35 ngày. Ngày nằm điều trị sau mổ trung bình 11,4 ngày.
Unsal A có thời gian nằm viện trung bình là 4,2 ngày (3 – 7 ngày).
4.4.3. Kết quả sau 3 tháng
Có 13/16 TH sót sỏi được điều trị bằng TSNCT tại thời điểm 1
tháng sau mổ. Kết quả của các TH này được thể hiện tại bảng
3.40:
+ Sạch sỏi: 3 trường hợp sạch sỏi chiếm 23,1%
+ Cịn mảnh sỏi dưới 5mm: 7 trường hợp chiếm 53,8%
+ Sỏi vỡ ít: 3 trường hợp chiếm 23,1%
KẾT LUẬN
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi hỗ trợ
điều trị sỏi thận nhiều viên.
Kỹ thuật nội soi ống mềm thực hiện ở 56 TH, trong đó tán
sỏi thành cơng ở 47 TH (83,9%); tán sỏi khơng thành cơng 4 TH
(5,6%); khơng tiếp cận được sỏi 5 TH (10,7%).
Bơm rửa được 96 viên sỏi / 47 quả thận.
Số lượng soi thực tế trong các đài thận là 157 viên, trong đó:
Đài trên 35 viên chiếm 22,3%, đài giữa 74 viên chiếm 47,1%, đài
dưới 48 viên chiếm 30,6%.
+ Lấy sỏi bằng dụng cụ được 47 viên chiếm 29,9%.
+ Tán sỏi bằng Laser được 96 viên /110 viên chiếm 61,1%.
Các tai biến trong mổ: rách phúc mạc (1,8%); rách phế mạc
(1,8%). Biến chứng sau mổ: nhiễm khuẩn vết mổ: 3,6%.
Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau mổ là 71,4%. Có 16 quả thận cịn sót
sỏi với số viên sỏi sót là 32 viên.
Kết quả điều trị sau 1 tháng:
+ 3 trường hợp sau khi rút sonde JJ bệnh nhân đi tiểu ra sỏi,
khi siêu âm và chụp phim khơng thấy sỏi chiếm 18,8%.
+ Điều trị bổ sung sau mổ bằng tán sỏi ngồi cơ thể 13 trường
hợp: 3 trường hợp sạch sỏi chiếm 23,1%, 7 trường hợp cịn sỏi <
5mm chiếm 53,8%, 3 trường hợp sỏi vỡ ít chiếm 23,1%.
Kết quả điều trị sau 3 tháng: Tốt 46 TH (82,2%); Trung bình
7 TH (12,5%): Xấu 3 TH (5,3%).
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật
mở bể thận có nội soi hỗ trợ điều trị sỏi thận nhiều viên
Việc đánh giá trước mổ viên sỏi bể và lấy được viên sỏi
ngun vẹn, khơng làm rách bể thận và tổn thương cổ đài cũng
quyết định đến thành cơng của phẫu thuật.Trong nghiên cứu, chúng
tơi gặp 15 trường hợp sỏi trong nhóm (B2) chiếm tỷ lệ 26,8%,
trong đó có 04 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,1% rách lớn bể thận và
tổn thương cổ đài.
Kích thước sỏi là một yếu tố có liên quan nhiều đến tỷ lệ
sạch sỏi sau mổ. Sỏi càng lớn thì tỷ lệ sạch sỏi sau mổ càng giảm.