Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.04 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH TRỌNG TRUNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH TỐN
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2017


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Nam

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây
Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình quản lý vốn đầu tư trong những năm vừa qua đã
mang lại những thành tựu thực tiễn đóng góp đáng kể vào công cuộc
phát triển kinh tế xã hội như hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đất nước như
giao thơng đường xá, bệnh viện, trường học,... tạo công ăn việc làm
cho người dân thơng qua xây dựng các cơng trình mới, làm tăng
phúc lợi xã hội. Tuy vậy trong quá trình kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB vẫn cịn một số hạn chế, vướng mắc theo đó cần phải
giải quyết để hồn thiện q trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này.
Tại KBNN Krông Ana, hoạt động KS thanh toán vốn đầu tư
XDCB dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng vẫn còn tồn
tại một số vấn đề cần được hoàn thiện.
Về mặt học thuật, như đề cập ở mục Tổng quan tình hình
nghiên cứu, vẫn tồn tại khoảng trống nghiên cứu về nội dung, phạm
vi không gian và thời gian.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và học thuật, học viên xin chọn
đề tài nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Ana, tỉnh
Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu của đề tài
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm sốt
thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Krơng Ana, đề tài đề xuất
một số khuyến nghị đối với KBNN Krơng Ana và KBNN cấp trên
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Krơng Ana, tỉnh Đắk Lắk.



2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN nói chung và
thực tiễn cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN
Krơng Ana.
Các nghiên cứu khảo sát được thực hiện với các đối tượng
khảo sát là nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ - cán bộ chuyên
quản - của tổ Tổng hợp - Hành chính, KBNN Krơng Ana và các
khách hàng đại diện cho chủ đầu tư, Ban QLDA đến giao dịch trực
tiếp tại KBNN Krông Ana.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận, thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN Krông Ana. Luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu công tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB,
khơng nghiên cứu về cơng tác kiểm sốt chi thường xun và cơng
tác kiểm sốt chi nguồn vốn sự nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài nghiên cứu việc kiểm sốt
thanh toán vốn đầu tư XDCB các dự án trong nước do KBNN cấp
huyện tổ chức thực hiện tại KBNN Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập và phân tích là
những số liệu về cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB
qua KBNN Krông Ana, giai đoạn từ năm 2014 - 2016 và khuyến
nghị đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích diễn dịch và


3
quy nạp được sử dụng trong hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên
cứu đề xuất giải pháp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ
cấp sẽ được thu thập qua các báo cáo quyết toán và báo cáo tổng kết
năm 2014-2016. Các phương pháp sử dụng là so sánh, đối chiếu,
phân tích số tương đối biến động biến động theo thời gian, tỷ lệ hồn
thành kế hoạch và phân tích cơ cấu được sử dụng trong đánh giá thực
trạng, rút ra vấn đề:
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: được sử dụng
cho việc nghiên cứu đề xuất giải pháp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt học thuật, đề tài hệ thống hóa và phân tích làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn NSNN, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
NSNN.
- Đề tài cũng đóng góp vào các nghiên cứu học thuật khi đã
nghiên cứu một tình huống điển hình về thực tiễn cơng tác kiểm sốt
thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN tại KBNN
Krông Ana trong thời gian qua.
- Đề xuất một số khuyến nghị khả thi nhằm hồn thiện cơng
tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN
Krơng Ana trong thời gian đến.
6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu

tư XDCB qua KBNN Krơng Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm


4
sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN Krơng Ana, tỉnh Đắk
Lắk.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên các Tạp chí khoa học có liên quan đến
đề tài trong 3 năm gần nhất
(1) Trần Thanh Đạm (2015), “Giải pháp hạn chế thất thốt,
lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB tại KBNN Kiên Giang”,
Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 153 tháng 3/2015.
Bài báo đã đề cập đến vai trò quan trọng của đầu tư XDCB và
một số vấn đề hạn chế trong các khâu quản lý của quá trình đầu tư.
Qua thực tế quản lý đầu tư XDCB tại Kiên Giang, nhận thấy còn
nhiều hạn chế trong các khâu quản lý của q trình đầu tư, gây ra
thất thốt lãng phí khơng nhỏ về chi phí đầu tư, cụ thể như:
(2) Bùi Quang Sáng (2015), “Tăng cường cơng tác kiểm sốt
chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên”,
Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 158 tháng 8/2015.
Bài báo đã nêu ra một số những vướng mắc, khó khăn trong
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB, trái phiếu Chính phủ,
chương trình mục tiêu quốc gia.
Từ những thực trạng đó, tác giả đã đề xuất một số Giải pháp
đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn những tháng cuối năm
2015.
(3) Ngô Thành Đức và Lê Cơng (2015), “Quản lý và kiểm sốt
cam kết chi ngân sách nhà nước từ góc độ KBNN cấp huyện”, Tạp
chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 161 tháng 11/2015.

(5) Lê Quang Tân (2016), “Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Một số vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia
số 166 tháng 4/2016.


5
7.2. Các Luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có
liên quan trực tiếp đến đề tài trong ba năm gần nhất
(1) Phan Văn Điện (2014), Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đắk Nông, Luận văn
thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN; phân tích và đánh giá thực trạng cơng
tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh Đắk Nông.
Đưa ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế đó. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và
khoa học nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nước Đắk Nông.
(2) Phạm Văn Tuấn (2014), Hồn thiện cơng tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản bằng vốn từ ngân sách Thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển.
Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận, qua thực tế đã nhận
thấy những mặt tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế và đưa các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư
XDCB bằng vốn ngân sách của Thành phố Quy Nhơn. Tuy nhiên,
những nội dung văn bản mà luận văn đề cấp đến và các cơ chế chính
sách liên quan đến cơng tác quản lý đầu tư XDCB đã có sự thay đổi,
nên một số tồn tại và giải pháp đã khơng cịn phù hợp, cần tiếp tục
nghiên cứu để hồn thiện trong thời gian tới.
(3) Trần Thị Hồng Yến (2014), Quản lý chi ngân sách nhà

nước cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huyện Tu Mơ Rông, tỉnh
Kon Tum, Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng.
Đề tài luận văn mới chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư phát triển kết cấu hạ


6
tầng trên phạm vi địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum mà
chưa mở rộng ra theo vùng, khu vực; đồng thời một số các căn cứ để
nghiên cứu đến nay cũng đã có những thay đổi khơng cịn phù hợp,
cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.
(4) Huỳnh Ngọc Kỳ (2014), Kiểm sốt chi vốn chương trình
mục tiêu quốc gia qua KBNN huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk, Luận
văn thạc sĩ Kinh tế phát triển.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về cơng tác kiểm sốt chi vốn
CTMTQG. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi vốn
CTMTQG qua Kho bạc Nhà nước Krơng Bơng, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó
rút ra những mặt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong kiểm soát chi vốn CTMTQG trên địa bàn; làm rõ được những
nội dung cần khắc phục, cần phải đổi mới, nhằm đưa ra những giải
pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn CTMTQG qua Kho bạc
Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
(5) Nguyễn Chí Cường (2016), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi thường xun Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đắk
Lắk, Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng.
Tác giả thấy rằng tất cả các cơng trình nghiên cứu và các bài
viết trên tạp chí đã cơng bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá
về lý luận và thực tiễn và là những cơng trình khoa học có giá trị cao
trên địa bàn được nghiên cứu. Trong các cơng trình nghiên cứu khoa
học và các bài viết trên, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên

quan đến quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB và giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
b. Đặc điểm chi NSNN
Thứ nhất, Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước phải đảm đương
trong thời kỳ.
Thứ hai, các khoản chi NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm
vĩ mô.
Thứ ba, các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả trực
tiếp.
Thứ tư, các khoản chi luôn gắn chặc với sự vận động của các
cặp phạm trù giá trị khác nhau như giá cả, tiền lương, tỷ giá, v.v...
c. Phân loại chi NSNN
1.1.2. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN
a. Một số khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Vốn đầu tư
- Vốn đầu tư XDCB
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
b. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN

c. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo nguồn vốn đầu tư:
Theo cấu thành vốn đầu tư:


8
Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:
Theo cấp quản lý ngân sách:
Theo trình tự đầu tư:
d. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Một là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng
chung cho đất nước, như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm
y tế,...
Hai là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường
chun mơn hóa và phân cơng lao động xã hội. Thông qua việc phát
triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu
tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư từ NSNN có vai trị định hướng hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế.
Bốn là, vốn đầu tư NSNN có vai trị quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng
sâu, vùng xa.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm chi đầu tƣ XDCB
1.1.4. Phân loại chi đầu tƣ XDCB
a. Phân loại theo tính chất chi phí

- Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư, chi phí khác và chi phí dự phịng
b. Phân loại theo loại dự án đầu tư XDCB
- Chi xây dựng dự án mới
- Chi xây dựng dự án cải tạo, mở rộng, trang bị lại kĩ thuật


9
c. Phân loại dự án theo quy mô
- Dự án quan trọng quốc gia; Dự án nhóm A; Dự án nhóm B
và dự án nhóm C
d. Phân loại theo giai đoạn đầy tư
Theo cách phân loại này, một dự án đầu tư gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai
đoạn kết thức dự án
1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Tổng quan về KBNN
a. Khái niệm và mơ hình tổ chức hệ thống KBNN
b. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của KBNN Việt
Nam
1.2.2. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN
1.2.3. Nguyên tắc và đặc điểm của kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ của KBNN
a. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN của KBNN
b. Đặc điểm của cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của KBNN
1.2.4. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB qua KBNN

Thứ nhất, Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi rất khó
xác định chính xác vì khơng có một khung chi phí chung cho tất cả
các dự án. Do tính chất khơng thể di chuyển của sản phẩm đầu tư
XDCB cho nên yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, thời tiết… ở những địa
điểm khác nhau thì chi phí thực hiện dự án cũng khác nhau.
Thứ hai, do thời gian thực hiện dự án kéo dài nên chi phí đầu
tư XDCB biến động của giá cả nguyên vật liệu, lao động…Yếu tố


10
lạm phát tuy đã được tính đến trong các hợp đồng nhưng trên thực tế
biến động giá cả là rất khó lường.
Thứ ba, Do q trình đầu tư XDCB là một q trình bao gồm
rất nhiều khâu, tính chất cơng việc và sản phẩm của từng khâu khác
nhau cho nên các chi phí phát sinh thường khó kiểm sốt.
Thứ tư, Chi NSNN cho đầu tư XDCB là những khoản chi kéo
dài và tác động của nó khơng dễ dàng nhận biết cộng thêm tính chất
phức tạp của lĩnh vực XDCB cho nên tình trạng thất thốt, lãng phí
rất dễ xảy ra và tính chất của nó là rất nghiêm trọng.
Thứ năm, KBNN với vai trò là cơ quan quản lý quỹ NSNN, cơ
quan kiểm soát chi vốn đầu tư, đây là khâu cuối cùng để xuất quỹ
NSNN, do đó tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN một lần
nữa khẳng định và đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng, hạn chế thất thốt, lãng phí vốn đầu tư đã và đang xảy ra
như hiện nay.
1.2.5. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN
Một là, kiểm tra hồ sơ ban đầu:
Hai là, kiểm tra hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán:
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác Kiểm sốt

thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
a.Vốn đầu tư thực hiện trong năm và tỷ lệ vốn đầu tư thực
hiện so với kế hoạch năm
b. Kết quả từ chối trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB
c. Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn,
quá hạn
d. Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện


11
kiểm toán tại các chủ đầu tư
e. Đánh giá mức độ hài lịng của khách hàng trong q
trình thực hiện kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB của KBNN
Krơng Ana
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CƠNG TÁC KIỂM
SỐT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
- Hệ thống văn bản pháp quy về cơ chế, chính sách quản lý
thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
- Công tác phối hợp giữa các bên liên quan
- Ý thức tuân thủ và năng lực quản lý của các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án
- Hoạt động giám sát từ bên ngoài đối với cơng tác kiểm sốt
thanh tốn vốn đầu tư XDCB
- Sự phát triển của khoa học, công nghệ
1.3.2. Nhân tố bên trong
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp kiểm sốt, quy trình kiểm
sốt

- Chất lượng cơng chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB
- Cơ sở vật chất và cơng nghệ hổ trợ cơng tác kiểm sốt chi
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT
THANH TỐN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KBNN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG ANA
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của KBNN
Krơng Ana
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Krông
Ana
a. Chức năng
b. Nhiệm vụ
c. Quyền hạn
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Krông Ana
a. Tổ Tổng hợp - Hành chính
b. Tổ Kế tốn nhà nước
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH TỐN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRƠNG ANA, TỈNH ĐẮK
LẮK
2.2.1. Tổ chức bộ máy và phân cấp thực hiện cơng tác kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krơng Ana
Nhìn chung, với sự phân cơng nhiệm vụ của lãnh đạo đơn vị
như hiện nay về mặt số lượng là quá ít. Tổ gồm 3 người: 1 người
làm chuyên môn nghiệp vụ 2 người là bảo vệ chuyên trách; trong đó

có 1 bảo vệ kiêm nhiệm thêm cơng tác lái xe đơn vị. Tổ chỉ có một
cán bộ, vừa làm công tác chuyên môn nghiệp vụ, vừa thực hiện công
tác quản lý, điều hành hoạt động của tổ. Cùng với nhiệm vụ được
phân công, việc phân cấp một phần nguồn vốn ngân sách tỉnh và vốn


13
chương trình mục tiêu quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều
cho các chủ đầu tư, Ban QLDA, nhất là các đơn vị ở xa trung tâm
tỉnh đến giao dịch thanh tốn tại KBNN Krơng Ana.
2.2.2. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm sốt thanh tốn
vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krông Ana
(1)

Chủ đầu


Cán bộ KSC
(Tổ THHC)

(2)

Lãnh đạo phụ
trách KSC

(3)

Kế toán
viên


(4)

Kế toán
trưởng

(5)

Lãnh đạo
phụ trách Kế
toán

Sơ đồ 2.1. Quy trình giao dịch kiểm sốt và ln chuyển hồ sơ
thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Krơng Ana
(1) Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cán bộ kiểm soát chi Kho bạc.
(2) Cán bộ KSC kiểm tra, trình lãnh đạo phụ trách ký duyệt
xong trả lại hồ sơ cho cán bộ KSC.
(3) Cán bộ KSC chuyển chứng từ cho KTV.
(4) KTV kiểm tra, ký chứng từ xong trình kế toán trưởng ký
chứng từ
(5) Sau khi Kế toán trưởng ký xong, tồn bộ chứng từ được
trình lãnh đạo phụ trách bộ phận kế toán ký, xong chứng từ được
chuyển lại cho kế toán viên nhập vào hệ thống Tabmis, kế tốn nhập
xong chuyển các liên chứng từ cịn lại cho cán bộ KSC để lưu và trả
lại chủ đầu tư.


14
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krơng Ana
a. Kiểm sốt hồ sơ pháp lý của dự án

b. Kiểm soát tạm ứng vốn của dự án
c. Kiểm soát thanh toán của dự án
d. Kiểm soát quyết toán dự án hoàn thành
Đánh giá chung về thực trạng thực hiện các nội dung của cơng
tác kiểm sốt thanh tốn vốn đâu tư XDCB tại KBNN Krông Ana
cho thấy những kết quả đã đạt được như sau:
Thứ nhất, quá trình áp dụng Thông tư số 08/2016TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh tốn vốn đầu tư
sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua KBNN đã có những ưu điểm
đó là thủ tục hành chính đã có một bước cải cách đáng kể trong sự
tinh giản, giảm bớt các hồ sơ, tài liệu không cần thiết, minh bạch, rõ
ràng tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, mẫu chứng từ thay đổi,
tài liệu theo yêu cầu cũng được giảm bớt giúp cho việc thanh toán
vốn đầu tư được thuận lợi hơn.
Thứ hai, quy trình hiện nay đã bổ sung hướng dẫn kiểm soát
thêm một số loại dự án, nguồn vốn mà trước đây chưa được quy định
chi tiết.
Thứ ba, KBNN Krông Ana đã triển khai thực hiện kiểm soát
cam kết chi trong điều kiện vận hành Tabmis bắt đầu từ tháng
6/2012. Thực hiện kiểm soát cam kết chi sẽ hỗ trợ việc kiểm soát chi
tiêu ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, ngăn chặn tình trạng nợ đọng thanh
tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ tư, Theo quy định về đăng ký sử dụng tài khoản tại
KBNN Krơng Ana, cán bộ kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB


15
chịu trách nhiệm tồn bộ q trình nhận hồ sơ, kiểm soát mẫu dấu,
chữ ký trên chứng từ của đơn vị.

Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện công tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB từ ngn vốn NSNN tại KBNN Krơng Ana
cịn một số tồn tại, vướng mắc. Đó là:
Thứ nhất, Quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB
hiện nay chưa được áp dụng chung cho tất cả các nguồn vốn.
Thứ hai, về quy định thời gian thu hồi tạm ứng chi phí đền bù
là 30 ngày kể từ ngày chi trả tiền đền bù cho người thụ hưởng đã làm
cho vốn tạm ứng đền bù còn tồn đọng kéo dài chưa thể thu hồi được.
Thứ ba, cơng tác thực hiện kiểm sốt cam kết chi hiện nay
chưa được thực hiện nghiêm túc gây khó khăn trong cơng tác kiểm
sốt thanh tốn của Kho bạc.
Thứ tư, đối với cơng tác quyết tốn dự án hồn thành, theo quy
định cán bộ kiểm soát chi phải phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số
vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt
nếu có.
2.2.4. Kết quả cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ
XDCB tại KBNN Krông Ana
a. Kết quả vốn đầu tư thực hiện trong năm và tỷ lệ vốn đầu
tư thực hiện so với kế hoạch năm
- Kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm
như sau:


16
Bảng 2.1. Tình hình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB
qua 3 năm (2014-2016)
Năm
2014
2015
2016

Tổng cộng:

Kế hoạch
22.829
18.657
26.934
68.420

Đơn vị tính: triệu đồng
Vốn thanh
Tỷ lệ thanh toán
toán
so với kế hoạch
18.594
81,4%
17.992
96,4%
22.562
83,8%
59.148
86,4%

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Krông Ana)
- Kết quả tạm ứng và thu hồi tạm ứng: Nhờ có sự chỉ đạo
quyết liệt của cấp có thẩm quyền như: Bộ Tài chính, KBNN, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và UBND huyện đã triển khai và chỉ đạo sát sao
đến các chủ đầu tư đôn đốc hồn thành khối lượng, thanh tốn tạm
ứng, khơng để số dư tạm ứng lớn. Kết quả số dư tạm ứng vốn đầu tư
cuối năm cho thấy, số dư cuối năm rất nhỏ. Như vậy tình hình tạm
ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư đảm bảo đúng theo chế độ quy

định, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích. Số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng
qua 3 năm (2014-2016)
Đơn vị tính: triệu đồng
Thanh tốn, tạm ứng
Năm

Trong đó vốn
tạm ứng

Tổng số
2014

18.594

0

2015
2016
Tổng cộng:

17.992
22.562
59.148

1.050
927
1.977

Tỷ lệ tạm ứng

so với tổng số
vốn thanh tốn
0%
5,8%
4,1%
3,3%

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Krơng Ana)


17
b. Tình hình từ chối trong kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB
Kết quả kiểm soát hồ sơ mà chủ đầu tư đề nghị KBNN Krơng
Ana thanh tốn, qua kiểm soát cán bộ kiểm soát chi đã từ chối thanh
toán do sai chế độ, chưa đủ hồ sơ thanh toán, sai số học, số tiền bằng
số và chữ không khớp, sai tên đơn vị hưởng trên giấy rút vốn đầu tư
và hợp đồng kinh tế được thể hiện trong Bảng 2.3. Theo đó, trong 2
năm 2014 và 2016, số tiền từ chối đều bằng 0.
Bảng 2.3. Kết quả kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB
qua 3 năm (2014-2016)

Năm
1
2014
2015
2016
Tổng cộng

Số lượng Giấy

đề nghị TT
VĐT
đã kiểm soát
2
3.174
3.120
3.158

Giá trị chủ
đầu tư đề
nghị thanh
tốn
3
18.594
18.273
22.562

9.452

59.429

Đơn vị tính: triệu đồng
Giá trị
Số tiền
chấp
từ chối
nhận sau thanh
kiểm tra
tốn
4

5
18.594
0
17.992
281
22.562
0
59.148

281

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Krơng Ana)
c. Thực trạng về thời gian giải quyết hồ sơ
KBNN Krông Ana giải quyết hồ sơ thanh toán, tạm ứng nguồn
vốn đầu tư XDCB đáp ứng được thời gian theo đúng quy định. Hiện
khơng có hồ sơ giải quyết chưa đúng thời gian quy định.
Kết quả theo dõi việc thực hiện tiếp nhận hồ, giải quyết và trả
kết quả từ năm 2014 đến năm 2016 như sau:


18
Bảng 2.4. Kết quả tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
trong 3 năm (2014-2016).
Năm

Số lượng hồ sơ
tiếp nhận

Số lượng hồ sơ giải
quyết đúng hạn


3.174
3.120
3.158

3.174
3.120
3.158

0
0
0

9.452

9.452

0

2014
2015
2016
Tổng
cộng

Số lượng hồ
sơ quá hạn

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Krông Ana)
d. Kết quả thực trạng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

khi thực hiện kiểm toán tại các chủ đầu tư.
Kết quả kiểm toán tại chủ đầu tư những năm qua chưa phát
hiện những sai sót liên quan đến cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB của KBNN Krơng Ana.
e. Tình hình về đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
trong q trình thực hiện kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB
của KBNN Krông Ana.
Qua phương thức khảo sát trực tiếp khách hàng đến giao dịch
tại KBNN Krông Ana bằng phiếu trả lời các câu hỏi. Tác giả đã thực
hiện khảo sát lấy ý kiến của 15 đơn vị chủ đầu tư giao dịch với
KBNN Krông Ana.
Kết quả đánh giá chung cho thấy, về mức độ hài lòng chung,
86,7% đánh giá hồn tồn đồng ý (rất hài lịng), 13,3% đánh giá
đồng ý (hài lịng), khơng có đơn vị đánh giá khơng hài lịng. Nhìn
chung, KBNN Krơng Ana đã nhận được sự đồng thuận tương đối cao
của các chủ đầu tư có giao dịch với KBNN Krơng Ana.


19
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC
KIỂM SỐT THANH TỐN VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN
KRƠNG ANA TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn
vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krơng Ana thời gian qua
- Q trình thực hiện quy trình khơng tránh khỏi những sai sót
trong q trình quản lý, kiểm sốt việc giao nhận, trả hồ sơ hàng
ngày chưa có hiệu quả và chặt chẽ, mẫu biểu giao nhận hồ sơ còn
chưa phù hợp trong tình hình hiện nay.
- Số dư tạm ứng tại Kho bạc hàng năm vẫn cịn, mà chưa có

biện pháp hữu hiệu để buộc các chủ đầu tư hoàn trả nhanh chóng,
đúng hạn số vốn đã tạm ứng cũng như chưa quán triệt tốt các văn bản
mới để chủ đầu tư tránh các sai sót có thể dẫn đến những rủi ro trong
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của Kho bạc.
- Việc quản lý, kiểm soát thu hồi các khoản vốn đã thanh toán
cao hơn số được duyệt quyết toán cho NSNN chưa được quan tâm
đúng mức.
- Việc giải ngân chi phí chuẩn bị đầu tư trong trường hợp đơn
vị chưa có dự tốn cho cả giai đoạn chuẩn bị đầu tư cịn vướng mắc
trong khâu thanh tốn, mở mã dự án để mở tài khoản tại KBNN.
- Quá trình thực hiện kiểm sốt cam kết chi vẫn cịn nhiều
điểm bất cập.
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân bên ngồi
b. Ngun nhân nội tại KBNN Krơng Ana
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT THANH TỐN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA
KBNN KRƠNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng chung của KBNN Việt Nam
3.1.2. Định hƣớng hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krơng Ana
3.1.3. Kết luận rút ra từ phân tích thực trạng cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krơng Ana
Trong chương 2, sau khi phân tích, đánh giá thực trạng cơng

tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN Krông Ana,
luận văn đã nêu bật một số kết luận về thành tựu, hạn chế và ngun
nhân của hạn chế trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB qua KBNN Krơng Ana. Các kết luận này là một tiền đề căn
bản của việc đề xuất các khuyến nghị. Đặc biệt là các kết luận về hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế.
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT THANH TỐN VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN
KRÔNG ANA
3.2.1. Khuyến nghị đối với KBNN Krông Ana
a. Tăng cường và nâng cao chất lượng cơng tác hướng dẫn,
qn triệt quy trình, thủ tục; đơn đốc, tạo điều kiện đối với chủ đầu
tư cùng với việc kiên quyết áp dụng chế tài vi phạm
b. Khắc phục một số bất cập trong tổ chức thực hiện nội
dung kiểm soát thanh toán tạm ứng, chi khối lượng hoàn thành,


21
kiểm soát cam kết chi trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
c. Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan trong q trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB .
d. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ
e. Khai thác tốt hệ thống các phần mềm tác nghiệp và vận
hành thơng suốt chương trình TABMIS trong kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB
f. Hồn thiện cơng tác nhân sự
3.2.2. Khuyến nghị đối với KBNN Đắk Lắk và KBNN Việt
nam
a. Đối với KBNN Đắk Lắk

- Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk cần triển khai phân cấp mạnh
hơn và phân cơng hợp lý hơn trong quản lý, kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB. Bảo đảm tính chủ động và nâng cao năng lực sáng tạo
của cấp dưới. Cấp nào đảm nhiệm vai trị cấp đó.
- Làm đầu mối tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn kỹ
năng nghiệp vụ về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB phải được tiêu chuẩn hóa, có trình độ chun mơn giỏi, có
kiến thức quản lý kinh tế, nắm chắc chế độ quản lý đầu tư XDCB và
là người có đức tính liêm khiết, trung thực có phong cách giao tiếp
văn minh, lịch sự, phục vụ tận tình các đơn vị đến giao dịch.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghiệp vụ kiểm sốt thanh
tốn đầu tư XDCB cho cơng chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB trong hệ thống KBNN toàn tỉnh.
- Tập hợp các văn bản chế độ về quản lý đầu tư, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư, in thành các cuốn sách để dễ tra cứu, sử dụng,


22
thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ cho các cán bộ làm
cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư nhằm cập nhật kiếm thức
mới cũng như trao đổi kinh nghiệm và tháo gỡ khó khăn trong quá
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
b. Khuyến nghị đối với KBNN Việt Nam
- Tham mưu cho Bộ Tài chính và Chính phủ hồn thiện chính
sách, các văn bản chế độ quy định về quản lý, kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB. KBNN phải tham gia quản lý quỹ NSNN với tư
cách là một công cụ trong hệ thống tài chính, chứ khơng phải chỉ đơn
thuần là cơ quan “xuất nhập và giữ gìn cơng quỹ”. Trong giai đoạn
trước mắt, khi cơ chế trên chưa thể thực hiện được ngay, thì cần có

sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như sự phối hợp giữa các
cơ quan trong việc tổ chức kiểm soát chi NSNN. Những vấn đề sửa
đổi phải tiếp tục được cập nhật bổ sung vào bộ quy trình được kịp
thời hơn nhằm thuận tiện cho cơng tác tra cứu thông tin.
- Bổ sung, sửa đổi và hồn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm sốt
thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN chi tiết cho từng loại nguồn
vốn đầu tư phù hợp với chương trình quản lý vốn đầu tư XDCB
trong hệ thống TABMIS
- Tiếp tục khắc phục các vấn đề nảy sinh trong quy trình giao
dịch một cửa và quy trình kiểm sốt cam kết chi.
- Tiếp tục hoàn thiện Biểu mẫu, hồ sơ, chứng từ trên cơ sở tiếp
thu kiến nghị của các đơn vị cơ sở .
- Nâng cao chất lượng đào tạo, tuyển dụng cán bộ kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có
tinh thần và trách nhiệm, nhanh nhạy trong mọi công việc.
- Hiện đại hóa chương trình thanh tốn vốn đầu tư của KBNN
và triển khai tốt dự án thông tin quản lý dữ liệu ngân sách và KBNN


23
(TABMIS) mà Bộ Tài chính và KBNN đang triển khai.
- Tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu qủa các đề án, chính sách
trong khn khổ triển khai chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của KBNN.
- KBNN Việt nam cần đề xuất các kiến nghị với Bộ Tài chính
về các vấn đề cơ bản nảy sinh trong thực tiễn quản lý vốn đầu tư
XDCB.
3.2.3. Khuyến nghị đối với UBND huyện Krông Ana
- Thúc đẩy công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo tiến độ
đề ra. Qua phân tích thực trạng của cơng tác kiểm sốt thanh tốn

vốn đầu tư XDCB tại KBNN Krơng Ana thì đây là một vấn dề gây
trở ngại lớn cho công tác giải ngân của KBNN theo đúng tiến độ.
- Rà soát, kiện tồn bộ máy làm cơng tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản có nguồn vốn từ NSNN; bảo đảm các Ban quản lý dự án
có đủ điều kiện, năng lực chun mơn phù hợp với loại và cấp cơng
trình theo quy định của Luật Xây dựng của Nhà nước.
- UBND phải bảo đảm tất cả các dự án, công trình phải có
nguồn vốn xác định thì mới tiến hành tổ chức thực hiện dự án, tránh
tình trạng triẻn khai dự án khi chưa có nguồn vốn xác định. Đồng
thời, bảo đảm thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục và các quy định
về lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư; hạn chế áp dụng hình
thức chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế, nghiêm cấm việc giao thầu
cho các tổ chức tư vấn quản lý dự án, thiết kế, giám sát và nhà thầu
xây lắp không đủ điều kiện, năng lực theo quy định của Luật Xây
dựng.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy
hoạch, kế hoạch đầu tư.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nội dung quy định về công tác giám


×