Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón silica đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lạc trên đất phù sa cũ bạc màu tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 90 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐỖ HẢI TRIỀU




“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN SILICA
ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG LẠC
TRÊN ĐẤT PHÙ SA CŨ BẠC MÀU TỈNH VĨNH PHÚC”




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60. 62. 01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh








Thái Nguyên, 2008


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2





LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn


Đỗ Hải Triều
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình của:
Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đặng Văn Minh đã giúp đỡ tận tình về phương pháp
nghiên cứu cũng như quá trình hoàn thiện luận văn.
Khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trung tâm Thổ nhưỡng Nông hoá tỉnh Vĩnh Phúc.
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp.
Các hộ nông dân tại thôn Trại Lớn, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Cho phép tôi đựơc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu
đó.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn



Đỗ Hải Triều










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lạc 5
1.3. Yêu cầu về đất đai của cây lạc 6
1.4. Yêu cầu về dinh dưỡng của cây lạc 7
1.4.1 Vai trò và sự hấp thu đạm (N) 7
1.4.2. Vai trò và sự hấp thu lân (P) 7
1.4.3. Vai trò và sự hấp thu kali (K) 8
1.4.4. Vai trò và sự hấp thu canxi (Ca) của lạc 9
1.4.5. Vai trò và sự hấp thu Magiê (Mg) của lạc 10

1.4.6. Vai trò và sự hấp thu lưu huỳnh (S) của lạc 10
1.4.7. Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với lạc 10
1.5. Những nghiên cứu về Silic 11
1.5.1. Giới thiệu chung về Silic 11
1.5.2. Tình hình sử dụng phân bón Silica 11
1.5.3. Những nghiên cứu về Silic ở nước ngoài 12
1.5.3.1. Silic với dinh dưỡng của con người 12
1.5.3.2. Silic trong đất 13
1.5.3.3. Silic trong nước 15
1.5.3.4. Vai trò của Silic đối với cây trồng 16
1.5.4. Kết quả nghiên cứu về phân bón Silica ở Việt Nam 25
1.6. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam 26
1.6.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.6.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam 28
1.6.3. Tình hình sản xuất lạc ở Vĩnh Phúc 32
Chƣơng 2: Đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 34
2.1.3. Địa điểm và thời gian thực hiện 34
2.1.4. Vật liệu nghiên cứu 34
2.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 34
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 34
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.2.1. Công thức nghiên cứu 35
2.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 36
2.2.2.3. Các biện pháp kỹ thuật 36

2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu 37
2.2.3.1. Đối với cây lạc 37
2.2.3.2. Đất trồng 39
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 39
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 40
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu vùng nghiên cứu 40
3.2. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của cây lạc
42
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến chiều cao cây 42
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến số cành cấp 1/cây 43
3.3. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến các yếu tố cấu thành
năng suất lạc
45
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến tổng số quả/cây 45
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến số quả chắc/cây 47
3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến khối lượng 100 quả 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến khối lượng 100 hạt 51
3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến tỷ lệ hạt/quả 52
3.4. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến năng suất lạc 53
3.5. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến mức độ nhiễm bệnh của lạc 56
3.5.1. Ảnh hưởng của phân Silica đến mức độ nhiễm bệnh ghỉ sắt 56
3.5.2. Ảnh hưởng của phân Silica đến mức độ nhiễm bệnh đốm đen 58
3.5.3. Ảnh hưởng của phân Silica đến mức độ nhiễm bệnh đốm nâu 58
3.6. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến chất lượng lạc 60
3.7. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến một số chỉ tiêu hoá học đất 61
3.8. Hiệu quả kinh tế của bón phân Silica 63

3.9. Hiệu lực tồn dư của phân Silica 64
3.9.1. Hiệu lực tồn dư của phân Silica đối với các chỉ tiêu
sinh trưởng của cây lạc
65
3.9.1.1. Hiệu lực tồn dư của phân Silica đến chiều cao cây 65
3.9.1.2. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới số cành cấp 1 66
3.9.2. Hiệu lực tồn dư của phân Silica đối với các yếu tố
cấu thành năng suất lạc
66
3.9.2.1. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới tổng số quả/cây 67
3.9.2.2. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới số quả chắc/cây 68
3.9.2.3. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới khối lượng 100 quả 68
3.9.2.4. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới khối lượng 100 hạt 69
3.9.2.5. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới tỷ lệ hạt/quả 69
3.9.3. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới năng suất lạc 70
3.9.4. Hiệu quả kinh tế tồn dư của phân Silica 71
Kết luận và đề nghị 73
1. Kết luận 73
2. Đề nghị 74
Tài liệu tham khảo 75
Phụ lục 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1
Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới và một
số nước
27

1.2 Diện tích trồng lạc của các vùng sản xuất chính trong nước (giai
đoạn 2001 – 2006)
29
1.3 Năng suất của các vùng sản xuất chính trong nước
(giai đoạn 2001 – 2006)
31
1.4 Sản lượng của các vùng sản xuất chính trong nước
(giai đoạn 2001 – 2006)
32
1.5
Diện tích, năng suất, sản lượng lạc tỉnh Vĩnh Phúc
(giai đoạn 2001-2007)
33
2.1 Kết quả phân tích đất trước thí nghiệm 34
3.1 Đặc điểm thời tiết, khí hậu trong thời gian làm thí nghiệm 41
3.2



Ảnh hưởng của bón phân Silica đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của cây lạc

43
3.3 Ảnh hưởng của bón phân Silica đến các yếu tố cấu thành năng suất
lạc
46
3.4 Ảnh hưởng của bón phân Silica đến năng suất lạc 53
3.5
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến mức độ
nhiễm bệnh của lạc

57
3.6
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến sự tích luỹ Silic
trong cây lạc (Vụ xuân 2007)
59
3.7
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến hàm lượng chất béo
trong hạt lạc (Vụ xuân 2007)
60
3.8 Kết quả phân tích đất sau thí nghiệm 61
3.9
Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế sử dụng phân Silica
cho lạc trên đất bạc màu
64
3.10 Hiệu lực tồn dư của phân Silica đối với các chỉ tiêu
sinh trưởng của cây lạc
66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
3.11 Hiệu lực tồn dư của phân Silica đến các yếu tố cấu thành năng suất
lạc
67
3.12
Hiệu lực tồn dư của phân Silica năng suất lạc
70
3.13
Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế tồn dư của bón phân
Silica cho lạc trên đất bạc màu
72























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến số cành cấp 1/cây
44

3.2 Ảnh hưởng bón phân Silica đến số quả chắc/cây của lạc 47
3.3 Ảnh hưởng của phân bón Silica đến năng suất lạc 54
3.4 Hiệu lực tồn dư tới số quả chắc/cây 68
3.5 Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới năng suất lạc 70























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT


N: Đạm
P: Lân
K: Kali
Ca
++
: Canxi trao đổi
Mg
++
: Magiê trao đổi
S: Lưu huỳnh
Mo: Molipden
B: Bo
pH
KCl
: Độ chu pH
KCl

OM%: Chất hữu cơ tổng số
P
2
O
5
%: Lân tổng số
K
2
O%: Kali tổng số
P
2
O

5
dt: Lân dễ tiêu
K
2
Odt: Kali dễ tiêu
CT: Công thức
Đ/c: Đối chứng
+: Mức độ nhiễm bệnh rất nhẹ
++: Mức độ nhiễm bệnh nhẹ
+++: Mức độ nhiễm bệnh trung bình
++++: Mức độ nhiễm bệnh nặng
+++++: Mức độ nhiễm bệnh rất nặng





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
PHỤ BIỂU

1. Số cây thực thu/ô thí nghiệm (10m
2
)

Công
thức
Lần nhắc lại
Trung bình
1 2 3

Vụ xuân 2007
1 302 308 310
306,7
2 300 300 304
301,3
3 300 286 296
294,0
4 300 288 294
294,0
5 298 300 312
303,3
6 304 306 274
294,7
7 296 298 286
293,3
8 296 312 280
296,0
9 284 298 284
288,7
10 296 306 284
295,3

Vụ đông 2007
1
298 290 286
291,33
2
294 302 294
296,67
3

301 286 295
294,00
4
285 294 291
290,00
5
300 292 296
296,00
6
285 297 287
289,67
7
296 283 298
292,33
8
301 294 283
292,67
9
289 297 286
290,67
10
287 289 297
291,00

Vụ xuân 2008
1
298 302 296
298,67
2
294 300 304

299,33
3
300 304 296
300,00
4
300 298 304
300,67
5
298 300 312
303,33
6
294 306 284
294,67
7
306 302 284
297,33
8
296 312 298
302,00
9
294 298 304
298,67
10
296 298 302
298,67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
2. Tỷ lệ quả 01 hạt


Công
thức
Lần nhắc lại
Trung bình
1 2 3
Vụ xuân 2007
1 21,4 20,8 19,4
20,5
2 18,1 24,3 21,6
21,3
3 19,3 21,4 20,4
20,4
4 20,5 20,8 20,8
20,7
5 25,2 19,1 22,7
22,3
6 16,4 23,5 21,7
20,5
7 21,2 31,5 24,5
25,7
8 16,9 24,4 18,6
20,0
9 20,6 20,7 24,1
21,8
10 20,2 24,5 24,6
23,1

Vụ đông 2007
1 19,5 18,6 21,7

19,93
2
19,1 23,6 21,6
21,43
3 18,3 21,8 24,3
21,47
4 18,6 25,4 18,6
20,87
5
21 21,4 17,5
19,97
6 17,6 22,5 20,4
20,17
7 20,4 24,2 21,9
22,17
8
16,8 20,5 20,7
19,33
9 18,7 21,8 21,8
20,77
10 19,3 23,4 23,4
22,03







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
3. Tỷ lệ quả 03 hạt

Công
thức
Lần nhắc lại
Trung bình
1 2 3
Vụ xuân 2007
1 0,3 0,4 0
0,2
2 0,8 0,4 0
0,4
3 0,3 0 0,4
0,2
4 0 0,4 0,4
0,3
5 0,7 0 0,4
0,4
6 0,4 0 0,4
0,3
7 0,8 0,5 0
0,4
8 0,3 0,7 0,4
0,5
9 1 0,4 0
0,5
10 0,7 0 0,4
0,4


Vụ đông 2007
1 0,6 0,8 0,5
0,6
2 0,8 0,6 0,3
0,6
3 1,0 0,2 0,9
0,7
4 0,6 0,5 0,4
0,5
5 1,3 0,2 0,6
0,7
6 0,6 0,1 0,2
0,3
7 1,0 0,6 0,2
0,6
8 0,5 0,8 0,3
0,5
9 0,3 0,7 0,3
0,4
10 0,8 0,3 0,3
0,5












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
4. Giá các loại vật tƣ (giống, phân bón) và giá lạc củ thƣơng phẩm
trong thời gian thực hiện thí nghiệm

STT Loại vật tƣ Vụ xuân 2007 Vụ đông 2007 Vụ xuân 2008
1 Lạc củ giống 14000 16500 20000
2 Phân đạm urê 5000 5200 6500
3 Lân super 1500 2000 2200
4 Kali Clorua 5200 5600 6300
5 Phân chuồng 400 400 400
6 Vôi 500 500 500
7 Phân Silica 1440 1440 1440
8 Lạc củ khô 10500 14500 12500

Ghi chú:
- Giá vật tư được tính tại thời điểm thực hiện thí nghiệm; giá lạc thương phẩm
được tính tại thời điểm thu hoạch.
- Tại Việt Nam chưa có phân bón Silica thương mại nên giá phân bón trong thí
nghiệm vẫn tính theo giá tham khảo từ nước ngoài.
- Lượng lạc củ giống sử dụng cho 01 sào:10kg


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Về lý luận và thực tiễn, từ lâu chúng ta đã biết phân bón cùng với một
số giải pháp kỹ thuật khác có thể làm giảm áp lực lên tài nguyên đất và góp
phần bảo vệ môi trường. Trước hết, phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng một cách đầy đủ và lâu dài để cây trồng có thể sinh
trưởng, phát triển, đạt năng suất cao và bền vững. Đồng thời, về lý thuyết khi
năng suất cây trồng tăng thì khối lượng các sản phẩm phụ cũng tăng lên và
nguồn hữu cơ được trả lại cho đất cũng tăng lên, góp phần làm tăng lỷ lệ chất
hữu cơ trong đất, cải thiện tính chất đất, tăng lượng nước hữu hiệu và giảm
quá trình rửa trôi, xói mòn đất. Đặc biệt, trên một số loại đất có vấn đề như
đất phèn, đất lầy thụt, đất cát biển, đất bạc màu vùng trung du, miền núi,...thì
việc bón phân không chỉ đơn thuần là cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà
còn chắc chắn cải tạo chất lượng đất trồng thông qua việc bổ sung các yếu tố
dinh dưỡng vốn thiếu trên các loại đất này, đồng thời hạn chế tác động của
các yếu tố độc hại có trong đất đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây trồng.
Là một tỉnh đồng bằng ở đỉnh tam giác châu thổ đồng bằng Bắc Bộ
nhưng Vĩnh Phúc lại có đầy đủ 3 vùng địa hình là: Đồng bằng, trung du và
miền núi. Diện tích đất canh tác toàn tỉnh là 53.978, 51ha, bằng 57,83% diện
tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích các loại đất được xếp vào loại có vấn đề
(gồm các loại đất: Đất cát, đất loang lổ chua bạc màu, đất xám bạc màu)
15.722,8 ha, bằng 29,13%. Các nhóm đất này có đặc điểm chung là: Đất có
thành phần cơ giới nhẹ; đất chua; chất hữu cơ, đạm, lân tổng số từ nghèo đến
trung bình; lân dễ tiêu, kali tổng số và ka li dễ tiêu nghèo; tổng Ca và Mg trao
đổi rất thấp; dung tích hấp thu thấp [8].
Trong những năm vừa qua, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nông nghiệp của nông dân trong tỉnh đã đạt được những kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
đáng khích lệ, nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất mà năng suất,

sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi của tỉnh không ngừng tăng qua các
năm.
Trong lĩnh vực sử dụng đất, phân bón, qua điều tra cho thấy nông dân
trong tỉnh đã biết sử dụng phân bón đúng cây, đúng đất và trong một số
trường hợp đã xem xét đến yêu cầu phân bón của từng giống. Tuy nhiên, cũng
như hầu hết nông dân trong cả nước, nông dân trong tỉnh cũng mới chỉ chú ý
đến các các yếu tố đa lượng như N, P, K thông qua sử dụng các loại phân đơn
như urê, lân super, kaliclorua hoặc phân tổng hợp NPK mà hầu như chưa chú
ý đến các yếu tố trung lượng như Ca, Mg, S,..và vi lượng như Bo, Mo, Zn,
Mn, ,...do đó phần nào vẫn còn hạn chế tới năng suất cây trồng và chưa cải
thiện được đồ phì đất canh tác [9].
Phân bón Silica là một loại phân bón có xuất xứ từ Hàn Quốc, với
thành phần chính là CaO = 40%; SiO
2
= 25%; MgO = 2% và một số nguyên
tố vi lượng khác. Qua kết quả nghiên cứu, sử dụng phân Silica ở một số nước
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,...và kết quả khảo nghiệm về hiệu quả
của phân bón Silica đối với cây lúa trên một số loại đất ở Miền Bắc Việt Nam
năm 2005 của Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng các chế phẩm nông hoá –
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá cho thấy đây là một loại phân bón bên cạnh tác
dụng làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu với một
số tác động của điều kiện ngoại cảnh như điều kiện thời tiết bất thuận, sâu
bệnh, tăng năng suất của cây trồng thì còn có tác dụng cải tạo đất an toàn, đặc
biệt đây là loại phân chậm tan, có hiệu quả lâu dài trên các loại đất chua [11].
Trên cơ sở kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã quyết định đưa phân bón Silica vào “Danh mục bổ sung phân bón
được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Vệt Nam” theo Quyết định số
55/2006/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Để góp phần đa dạng hoá các loại phân bón phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp trong tỉnh, với mục tiêu vừa tăng năng suất cây trồng, vừa cải thiện và
nâng cao chất lượng đất canh tác, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Silica đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng lạc trên đất phù sa cũ bạc màu tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của phân bón Silic tới sinh trưởng,
phát triển, năng suất, chất lượng đối với cây lạc; xác định lượng phân Silic
bón phù hợp cho lạc trên đất bạc màu của tỉnh.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón Silic tới một số tính chất hoá học
đất như: Độ chua, lân và kali dễ tiêu, cation trao đổi.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: Góp phần đánh giá hiệu quả của
phân Silica đối với cây trồng nói chung và đối với cây lạc trên vùng đất bạc
màu nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Góp phần vào việc khuyến cáo sử
dụng rộng rãi phân Silica vào trong sản xuất đối với các loại cây trồng và trên
các vùng đất. Góp phần cải tạo và nâng cao chất lượng đất canh tác, nhất là
đối với các loại đất nghèo dinh dưỡng vùng đồi núi.












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Về cơ bản, mọi cây trồng để sinh trưởng, phát triển và cho năng suất
đều phải lấy dinh dưỡng từ đất. Lượng dinh dưỡng mà cây trồng yêu cầu
trong cả một chu kỳ sinh trưởng, thậm chí trong từng giai đoạn sinh trưởng là
rất khác nhau và phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại cây trồng. Tuy nhiên,
do đặc điểm về nguồn gốc phát sinh, quá trình hình thành và quá trình sử
dụng đất, hiện nay hầu hết mọi loại đất đều không có khả năng đáp ứng yêu
cầu dinh dưỡng của cây trồng mà phải chủ yếu dựa vào phân bón.
Hiện nay, sử dụng phân bón cho cây trồng không chỉ là cung cấp và bổ
sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây trồng mà còn có vai trò cải thiện, nâng cao chất lượng đất trồng thông qua
việc bổ sung các chất dinh dưỡng vốn thiếu trên một số loại đất như đất chua
phèn, đất bạc màu nghèo dinh dưỡng của vùng trung du, miền núi.
Phân bón Silica là một loại phân bón chậm tan, trong thành phần có
một hàm lượng lớn Silic, Canxi, Magiê, ngoài ra còn có một số nguyên tố vi
lượng cần thiết cho cây trồng đã và đang được sử dụng rộng rãi ở các nước
trên thế giới. Ở Việt Nam, phân Silica đã được Viện Thổ nhưỡng, Nông hoá
tiến khảo nghiệm, đánh giá và kết luận là có hiệu quả tốt đối với cây lúa trong
việc làm tăng năng suất và khả năng chống chịu với một số loại sâu, bệnh và
điều kiện thời tiết, đặc biệt có hiệu quả cao trên các loại đất chua phèn và bạc
màu nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên, việc khảo nghiệm đánh giá mới chỉ tiến
hành đối với cây lúa mà chưa tiến hành khảo nghiệm đối với các loại cây
trồng khác, nhất là đối với các loại cây trồng cạn, có nhu cầu về Canxi, Magiê

cao trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển. Vì vậy, cần có những nghiên cứu để
đánh giá hiệu quả của phân Silica đối với các loại cây trồng cạn, trên những
loại đất nghèo kiệt dinh dưỡng, nhất là đối với vùng trung du, miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lạc
Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có tương quan đến thời
gian sinh trưởng của lạc. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống của
cây lạc là khoảng 25-30
0
C và thay đổi tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây.
Nhiệt độ thích hợp cho lạc nảy mầm là 25-30
0
C. Trong thời kỳ sinh trưởng
sinh dưỡng, nhiệt độ trung bình phù hợp cho cây lạc là 20-30
0
C, ở nhiệt độ
này các quá trình sinh trưởng sinh dưỡng được tiến hành thuận lợi, nhất là sự
phân cành và phát triển bộ rễ, đồng thời thời gian trước ra hoa của lạc được
kéo dài phù hợp (30-35 ngày). Quá trình ra hoa của lạc đòi hỏi nhiệt độ tương
đối cao. Thời gian ra hoa, tổng số hoa, tỷ lệ hoa được thụ tinh phụ thuộc nhiều
vào thời kỳ này. Quá trình chín của lạc đòi hỏi nhiệt độ giảm hơn thời kỳ
trước, trong thời kỳ này nhiệt độ trung bình 25-28
0
C là phù hợp [1].
Ánh sáng: Lạc là cây ngắn ngày song phản ứng với quang chu kỳ của
lạc là rất yếu và đối với nhiều trường hợp là phản ứng trung tính với quang
chu kỳ. Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục
của lạc. Quá trình nở hoa của lạc thuận lợi khi khi số giờ nắng đạt khoảng 200

giờ/tháng. Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng hoa nở sớm, nở tập
trung và quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với ngày không có
nắng. Nói chung, trong các yếu tố khí hậu thì ánh sáng là yếu tố ít ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và khả năng cho năng suất của lạc so với các yếu tố khí
hậu khác [1].
Nước: Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất
lạc. Tình trạng nước trong đất có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển
của cây lạc. Nói chung, độ ẩm đất trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc yêu
cầu khoảng 70-80% độ ẩm giới hạn đồng ruộng. Tổng nhu cầu về nước trong
suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ mọc đến thu hoạch là 450-700 mm. Nhu
cầu này thay đổi tuỳ thuộc giống và thời kỳ sinh trưởng khác nhau. Thời kỳ
lạc có nhu cầu nước tương đối thấp và cũng là thời kỳ lạc có khả năng chịu
hạn tốt nhất là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng. Nhu cầu nước lớn nhất của lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực và cao nhất ở thời kỳ hình thành quả và hạt.
Điểm khủng hoảng nước của lạc là thời kỳ từ ra hoa rộ đến hình thành quả và
hạt, trong đó thời kỳ ra hoa rộ mẫn cảm nhất với sự thiếu nước. Lạc được
cung cấp đủ nước trong thời kỳ từ ra hoa đến làm quả và hạt có thể đạt năng
suất tương đương với cây được cung cấp đủ nước trong tất cả các giai đoạn
sinh trưởng [1].
Tóm lại, nắm được những yêu cầu cơ bản về ngoại cảnh giúp chúng ta
có thể bố trí thời vụ gieo trồng cũng như tác động các biện pháp kỹ thuật
trong chăm sóc, đặc biệt là nước tưới để giúp lạc có thể sinh trưởng, phát triển
và cho năng suất cao.
1.3. Yêu cầu về đất đai của cây lạc
Lạc được trồng trên nhiều loại đất khác nhau, điều đó chứng tỏ khả
năng thích ứng rộng của lạc với các điều kiện đất đai.
Yêu cầu về đặc điểm lý tính đất: Do đặc điểm sinh trưởng và phát triển

của lạc, nhìn chung đất trồng lạc cần thoả mãn 3 yêu cầu cơ bản của cây lạc
là:Thuận lợi cho bộ rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều ngang, đủ oxy
cho vi khuẩn nốt sần phát triển và hoạt động cố định N, tia quả đâm xuống đất
dễ dàng. Trong đó, yêu cầu về sự đâm tia và phát triển quả là yêu cầu đặc thù
của lạc. Do vậy, tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất về lý tính của đất
trồng lạc là đất phải có thành phần cơ giới nhẹ. Các loại đất pha cát, đất thịt
nhẹ, tơi xốp, có khả năng thoát nước nhanh là thích hợp với cây lạc [1].
Yêu cầu về đặc điểm hoá tính đất: Lạc không yêu cầu khắt khe về độ
phì đất, vì vậy lạc có thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất ngay cả trên
những loại đất nghèo dinh dưỡng. Đất hơi chua, gần trung tính (giá trị pH
KCl
từ 5,5-7) là rất thích hợp đối với lạc, trên đất có độ chua cao không thích hợp
với lạc quả to. Vì vậy, cải tạo đất theo hướng khử chua, nâng cao giá trị pH
đất một cách thích hợp cũng là biện pháp kỹ thuật tăng năng suất lạc quan
trọng. Nhìn chung, lạc ưa các loại đất sáng màu, hàm lượng chất hữu cơ ≤ 2%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
là phù hợp. Trên những loại đất này lạc thường có quả to và vỏ quả màu sáng,
thu hoạch dễ, chất lượng quả và hạt đều cao [1].
1.4. Yêu cầu về dinh dƣỡng của cây lạc
1.4.1 Vai trò và sự hấp thu đạm (N)
Vai trò của N đối với cây lạc
N là thành phần của axit amin để cấu thành protein và các hợp chất có
N khác ở các bộ phận non của cây, N có mặt trong các enzim quan trọng
trong các hoạt động sống của cây. N là thành phần không thể thiếu được ở
protein dự trữ trong hạt. Ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, N tập trung ở các
phần non của cây, các mô phân sinh đang hoạt động, ở các phần sống của tế
bào. Khi hạt chín, phần lớn N trong cây tập trung ở hạt. Vì vậy, thiếu N cây
sinh trưởng kém, lá vàng, chất khô tích luỹ giảm, số quả và trọng lượng quả

đều giảm, nhất là thiếu N ở ở thời kỳ sinh trưởng cuối. Nếu thiếu N nghiêm
trọng dẫn tới ngừng phát triển quả và hạt [1].
Sự hấp thu N của lạc
Lượng N lạc hấp thu rất lớn, để đạt 1 tấn lạc quả khô cây lạc cần sử
dụng tới 50 – 75 kg N. Thời kỳ lạc hấp thu N nhiều nhất là thời kỳ từ ra hoa
đến làm quả và hạt. Thời kỳ này tuy chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của
lạc nhưng hấp thu tới 40 – 45% nhu cầu N của cả chu kỳ sinh trưởng. Có 2
nguồn cung cấp N cho lạc là do bộ rễ hấp thu N từ đất và N cố định ở nốt sần
do hoạt động cố định N
2
của vi khuẩn cộng sinh cố định N, trong đó nguồn N
cố định có thể đáp ứng được 50 – 70% nhu cầu N của cây. Ngoài ra, lá cũng
có khả năng hấp thụ N, vì vậy bón phân N qua lá là nguồn bổ sung N rất chắc
chắn vào giai đoạn sinh trưởng cuối, khi mà khả năng hấp thu của rễ và khả
năng cố định N của vi khuẩn nốt sần giảm sút [1].
1.4.2. Vai trò và sự hấp thu lân (P)
Vai trò của P đối với cây lạc
Ngoài những vai trò sinh lý bình thường đối với cây lạc, P còn đóng
một vai trò quan trọng đối với sự cố định N và sự tổng hợp lipid của hạt trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
thời kỳ chín. Đối với quá trình cố định N, P có trong thành phần của mối liên
kết cao năng ATP, chuyển năng lượng cho hoạt động cố định. Ở hạt khi chín,
P nằm trong enzim xúc tiến việc tổng hợp lipid. Người ta thấy trong thời kỳ
này, 50% lượng P của cây tập trung ở hạt. Bón đủ P hàm lượng dầu trong hạt
tăng lên rõ rệt. Ngoài ra, bón đủ P còn kéo dài thời kỳ ra hoa và tăng tỷ lệ hoa
có ích [1].
Sự hấp thu P của lạc
Sự hấp thu P của lạc không lớn. Để cho 1 tấn quả khô, lạc chỉ sử dụng

2 – 4 kg P
2
O
5
. Tuy nhiên, việc bón phân P cho lạc là rất cần thiết ở nhiều loại
đất trồng lạc, đồng thời lượng phân lân bón cho lạc đòi hỏi tương đối cao vì
khả năng hấp thu P của lạc kém. Lạc hấp thu P nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa –
hình thành quả. Trong thời gian này, lạc hấp thu tới 45% lượng hấp thu P của
cả chu kỳ sinh trưởng. Sự hấp thu P giảm rõ rệt ở thời kỳ chín. Sự hấp thu P
của lạc qua lá kém. Tuy nhiên, sự sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật có P cũng
có tác dụng cung cấp P qua lá cho lạc [1].
1.4.3. Vai trò và sự hấp thu kali (K)
Vai trò của K đối với cây lạc
K không trực tiếp đóng vai trò là thành phần cấu tạo của cây, nhưng
tham gia vào hoạt động của các enzim, đóng vai trò chất điều chỉnh và xúc
tác. Vì vậy, K tham gia chủ yếu vào các hoạt động chuyển hoá ở cây. Vai trò
quan trọng nhất của K là xúc tiến quang hợp và sự phát triển của quả. Ngoài
ra, K còn làm tăng cường mô cơ giới, tăng cường tính chống đổ của cây. Cây
lạc thiếu K thân chuyển thành màu đỏ sẫm và lá chuyển màu xanh nhạt. Ảnh
hưởng lớn nhất đối với lạc khi thiếu K là cây bị lùn, khả năng quang hợp kém,
khả năng hấp thu N giảm, tỷ lệ quả 1 hạt tăng, trọng lượng hạt giảm và năng
suất lạc giảm rõ rệt [1].
Sự hấp thu K của lạc
Cây lạc hấp thu K tương đối sớm và tới 60% nhu cầu K của cây được
hấp thu trong thời kỳ ra hoa - làm quả. Thời kỳ chín, nhu cầu về K hầu như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
không đáng kể (5 – 7 % tổng nhu cầu K). Lạc có khả năng hút lượng K rất
lớn, trong môi trường giàu K, nó có khả năng hấp thu K quá mức cần thiết.

Lượng K mà lạc hấp thu rất cao, khoảng 15 kg K
2
O/1 tấn quả khô. Khoảng 80
– 90% lượng K tập trung ở lá [1].
1.4.4. Vai trò và sự hấp thu canxi (Ca) của lạc
Vai trò của Ca đối với lạc
Vai trò của Ca được đánh giá cao đối với cây lạc. Ca ngăn ngừa sự tích
luỹ Al và các cation gây độc khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn nốt
sần hoạt động do làm tăng pH đất. Ca có tác dụng làm tăng lượng N hấp thu
từ cả nguồn hấp thu do rễ và và nguồn N cố định do vi khuẩn nốt sần cộng
sinh. Đặc biệt, Ca làm tăng quá trình chuyển hoá và di chuyển N về hạt, vì
vậy Ca có tác dụng chống lóp đổ và tăng trọng lượng hạt, vai trò này đặc biệt
chắc chắn đối với các giống lạc to quả. Để quả phát triển bình thường, Ca
phải có ở vùng quả đang phát triển. Trong cây, Ca tập trung chủ yếu ở lá (80 –
90% lượng Ca hấp thu), Ca tạo thành Pectatcanxi cần thiết cho sự phân chia tế
bào. Ca cũng có trong thành phần của một số men hoạt hoá, đặc biệt Ca cần
cho sự chuyển hoá N trong hạt để tạo thành protein dự trữ. Hiện tượng quả óp
ép thường xảy ra khi khi lượng Ca hữu hiệu trong đất thấp và do ảnh hưởng xấu
có thể gây ra bởi các loại phân khoáng và hoặc thời tiết đến sự hút Ca của quả [1].
Sự hấp thu Ca của lạc
Trước khi tia hình quả đâm vào đất, lạc hấp thu Ca từ rễ và chuyển tới
các bộ phân của cây, kể cả hoa và tia khi đang phát triển. Nhưng sau khi tia
quả đâm vào đất và phát triển thành quả, Ca được hút từ rễ không được vận
chuyển tới tia quả nữa, vì vậy để hình thành và phát triển quả, tia phải trực
tiếp hút Ca từ đất. Ca ít di động trong cây và hàm lượng Ca ở các bộ phận của
cây phụ thuộc vào sự cung cấp Ca ở thời điểm bộ phân đó hình thành [1]. Các
dạng Ca có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hấp thu Ca của lạc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, bón 60 Kg CaSO
4
có tác dụng ngang với bón 1.000 kg


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
vôi bột. Tuy nhiên ở hầu hết các vùng trồng lạc, nhất là ở các nước nghèo,
dạng Ca phổ biến bón cho lạc vẫn là vôi bột [7].
1.4.5. Vai trò và sự hấp thu Magiê (Mg) của lạc
Cũng như các loại cây trồng khác, Mg là thành phần của diệp lục, vì
vậy Mg có liên quan trực tiếp đến quang hợp của cây. Biểu hiện đầu tiên của
sự thiếu Mg là sự giảm hàm lượng diệp lục của lá, lá có màu vàng úa, cây bị
lùn. Tuy nhiên, ít thấy có biểu hiện của sự thiếu Mg đối với cây lạc trên đồng
ruộng, tuy rằng lượng Mg mà cây lạc hấp thu là tương đương hoặc cao hơn
chút ít so với lượng P hấp thu.
Nói chung, người ta không bón phân Mg cho lạc. Ở nước ta, phân
dolomit - một dạng phân tự nhiên có chứa Ca, Mg thường đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Tuy nhiên, loại phân này không nhiều nên tính chất ứng dụng của
nó không lớn [1].
1.4.6. Vai trò và sự hấp thu lƣu huỳnh (S) của lạc
S là thành phần của nhiều loại axitamin quan trọng trong cây, vì vậy S
có trong thành phần protein của lạc. Thiếu S, sự sinh trưởng của lạc bị cản trở,
lá có biểu hiện vàng nhạt, cây chậm phát triển.
Lượng S mà lạc hấp thu tương đương với lượng P. Hàm lượng S trong
lá của chu kỳ sinh trưởng của lạc khoảng 0,2% [1].
1.4.7. Vai trò của các nguyên tố vi lƣợng đối với lạc
Các nguyên tố vi lượng đóng vai trò là chất xúc tác hoặc là một thành
phần của các enzim hoặc chất hoạt hoá của hệ enzim cho các quá trình sống
của cây. Đối với cây lạc, có 2 nguyên tố vi lượng quan trọng nhất là Molipden
(Mo) và Bo (B).
Vai trò của Molipden (Mo)
Mo là nguyên tố vi lượng nằm trong thành phần của men Nitrogenaga
– là men khử N

2
trong quá trình cố định N. Vì vậy, Mo rất cần thiết cho hoạt
động cố định N
2
của vi khuẩn nốt sần. Trong điều kiện cây hút đủ Mo thì số
lượng và trọng lượng nốt sần đều tăng, cường độ cố định N của vi khuẩn nốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
sần cũng tăng rõ rệt, do đó làm tăng lượng chứa đạm của cây. Thiếu Mo thì
hoạt động cố định N của vi khuẩn nốt sần bị giảm, vì vậy cây có biểu hiện
thiếu N. Trong điều kiện thiếu N, vai trò của sự cố định N được nâng cao thì
vai trò của Mo càng quan trọng [1].
Vai trò của Bo (B)
Bo đóng vai trò quan trọng trong quá trình thụ phấn, thụ tinh của lạc.
Bo giúp cho qúa trình hình thành rễ được tốt, tia quả không bị nứt, hạn chế
nấm bệnh xâm nhập. Thiếu Bo, tỷ lệ hoa có ích giảm rõ rệt, số lượng hoa
cũng giảm, dẫn đến giảm số quả/cây, hạt lép, sức sống hạt giống giảm.
Ngoài 2 nguyên tố vi lượng chính là Mo và Bo, một số nguyên tố vi
lượng khác như Fe, Cu, Zn cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với năng suất
lạc. Tuy nhiên, thường cây có thể hấp thu lượng dinh dưỡng này từ đất đủ cho
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, do đó trong sản xuất ít khi phải bổ
sung các loại vi lượng này [5].
1.5. Những nghiên cứu về Silic
1.5.1. Giới thiệu chung về Silic
Silic (tên Latinh: Silex, Silicis) là thành phần cơ bản của các loại aerolit
– là một dạng của các thiên thạch và của các tektit – là dạng tự nhiên của thuỷ
tinh. Trong tự nhiên, Silic không tồn tại ở dạng nguyên tố mà tồn tại ở dạng
hợp chất. Các dạng hợp chất phổ biến nhất là oxit và khoáng chất Silic. Cát,
amêtít, thạch anh, đá tinh thể, đá lửa, jatpe, opan,... là những dạng tự nhiên

của Silic dưới dạng oxit. Granit, amiăng, fenspat, đất sét, hoócblen, mica là
những dạng tự nhiên của Silic dưới dạng khoáng chất Silic [6].
Silic là nguyên tố cần thiết và được sử dụng trong nhiều ngành và lĩnh
vực khác nhau như:
- Trong xây dựng: Silic ở dạng Silict được sử dụng nhiều trong sản xuất
gạch, bê tông, xi măng, gốm, chế tạo thuỷ tinh, giấy nhám,...

×