Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.29 KB, 26 trang )

1
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NHÃ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ðẾN VIỆC CÔNG BỐ THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

ðà Nẵng - 2019


2
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ, ðHðN

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. HỒNG TÙNG

P

Luận văn được bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng
vào ngày 10 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, ðại học ðà Nẵng
- Thư viện trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng


1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khốn có tác động
tích cực ñến sự phát triển của quốc gia. Thực tế cho thấy thị trường
chứng khốn đã thúc đẩy phát triển kinh tế ở nhiều nước một cách có
hiệu quả thơng qua việc góp phần tạo ra vốn khả dụng.
Thơng tin thị trường chứng khốn rất đa dạng và phong phú.
Thơng tin sẽ phản ánh tình hình tài chính, bản chất của doanh
nghiệp, qua đó các nhà đầu từ có thể nhận định, phân tích và đầu tư
có hiệu quả. Tuy nhiên, thơng tin trên thị trường chứng khốn Việt
Nam chưa ñảm bảo ñược tính minh bạch và hiệu quả. Những nguồn
thơng tin chính thức (cơng bố từ Sở giao dịch, Ủy ban chứng khốn
nhà nước...) đã ngày càng hồn thiện để đảm bảo tính chính xác,
cơng bằng và kịp thời nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thơng tin
của thị trường. Thơng tin nghèo nàn sẽ là một đe dọa cho khả năng
cạnh tranh của các tổ chức. Sự thực là trong thời gian gần ñây, sự lan
truyền các bê bối trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam (2014), Ngân hàng thương mại cổ phần ðại
Dương (2015), Ngân hàng ðông Á (2015), Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn Sacombank (2017) càng đặt ra câu hỏi lớn về mức độ
cơng bố thơng tin của các ngân hàng tại Việt Nam. Thực tế đã có khá
nhiều các nghiên cứu về mức độ cơng bố thơng tin trên ñối tượng là
các ngân hàng tại cả nước phát triển và ñang phát triển. Tuy nhiên,
ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, báo cáo tài chính
của ngân hàng được rất nhiều đối tượng sử dụng, vì vậy để có một

cái nhìn kịp thời nhất về mức độ cơng bố thơng tin của các ngân
hàng tại Việt Nam hiện nay thì một nghiên cứu về mức độ cơng bố
thơng tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị


2
trường chứng khốn Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017 là cần
thiết. Bởi lẽ cơng bố thơng tin minh bạch được xem là một cơ chế
thúc ñẩy các ngân hàng nâng cao ý thức và cải thiện tình hình quản
trị ngân hàng, qua đó đáp ứng tốt hơn địi hỏi của các nhà đầu tư và
nền kinh tế.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơng bố thơng tin trên báo
cáo tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu của ñề tài
ðề tài ñặt ra hai mục tiêu nghiên cứu sau:
- Xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơng bố thơng tin trên
báo cáo tài chính của các ngân hàng đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
- ðề xuất các giải pháp nhằm cải thiện việc công bố thông tin trên
báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng
khoản Việt Nam
3. Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, ñề tài ñặt ra các câu hỏi nghiên cứu
sau:
- Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến việc cơng bố thơng tin trên
báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam?
- Mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến việc cơng bố thơng tin

trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu


3
ðề tài nghiên cứu mức độ cơng bố thơng tin trong báo cáo tài
chính và các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơng bố thơng tin trong báo
cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho q trình nghiên
cứu được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của 9 ngân hàng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2013 ñến
năm 2017.
+ Phạm vi về khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về
mức độ công bố thông tin và các nhân tố ành hưởng ñến việc công
bố thông tin của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết ñược các mục tiêu nghiên cứu ñặt ra, ñề tài sử
dụng kết hợp cả phương pháp ñịnh tính và định lượng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở ñầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công bố thông tin và các nhân tố ảnh
hưởng đến việc cơng bố thơng tin của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức

độ cơng bố thơng tin của các ngân hàng thương mại
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
Cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến việc cơng bố thơng tin trong BCTC của các tác giả
trong và ngoài nước ở nhiều thời ñiểm và trong các phạm vi khác
nhau.
- Kết luận tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Qua quá trình tìm hiểu của mình tác giả nhận thấy cịn khoảng
trống nghiên cứu là: phạm vi nghiên cứu còn giới hạn, ña số các
nghiên cứu thường chỉ nghiên cứu ở ñối tượng doanh nghiệp, ít nghiên
cứu trên đối tượng ngân hàng. Mặc dù ngày càng có nhiều nghiên cứu
trên đối tượng ngân hàng hơn tuy nhiên thời gian nghiên cứu là từ các
năm trước. Từ nhận xét trên, tác giả cho rằng khoảng trống ñể tác giả
nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơng
bố thơng tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là hoàn toàn phù
hợp và cần thiết.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN MỨC ðỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1 NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thơng tin trên thị trường
chứng khốn
a. Khái niệm thơng tin trên thị trường chứng khốn
Thơng tin trên TTCK được hiểu là tồn bộ các thơng tin phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những giai ñoạn phát
triển nhất ñịnh.
b. ðặc điểm thơng tin trên thị trường chứng khốn
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm cơng bố thơng tin trên TTCK
a. Khái niệm cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn
b. ðặc điểm cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn
1.2 PHÂN LOẠI CƠNG BỐ THƠNG TIN
1.2.1 Phân loại thơng tin theo tính chất bắt buộc hay tự
nguyện
1.2.2 Phân loại theo phạm vi bao quát
1.2.3 Phân loại thông tin theo thời gian
1.2.4 Phân loại theo nguồn thông tin
1.2.5 Phân loại thơng tin theo thời điểm cơng bố
1.3 SỰ CẦN THIẾT CỦA CƠNG BỐ THƠNG TIN TRONG
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.3.1 ðối với công tác quản lý thị trường
1.3.2 ðối với nhà ñầu tư


6
1.3.3 ðối với trung tâm giao dịch chứng khoán
1.4 YÊU CẦU CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS 01): Chuẩn mực
chung, quy định rõ các u cầu cơ bản đối với thơng tin kế tốn cần
được trình bày trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu có

thể so sánh.
1.4.1. u cầu cơng bố thơng tin trong báo cáo tài chính
Theo VAS 01: Chuẩn mực chung cũng quy ñịnh rõ các yếu tố cơ
bản của báo cáo tài chính.
1.4.2 u cầu cơng bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết
Thông tư số155/2015-TT-BTC ra đời năm 2015 là văn bản
hướng dẫn tồn diện và chi tiết nhất trong việc hướng dẫn công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
1.5 CHỈ SỐ ðO LƯỜNG MỨC ðỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Trong nghiên cứu tác giả ñã chọn cách ghi nhận theo phương
pháp tiếp cận khơng lượng hóa để tính chỉ số cơng bố thơng tin.
Nếu mục thơng tin được cơng bố, sẽ nhận giá trị 1 được mã hóa
cho dữ liệu, nếu không công bố sẽ nhận giá trị 0.
Như vậy, phương pháp này tính tốn chỉ số cơng bố thơng tin
(INDEXi) của mỗi ngân hàng sẽ được tính như sau:
INDEXi = TDi/n
Trong đó :
TDi: tổng điểm cơng bố thơng tin cho mỗi ngân hàng
TDi =
d = 1 nếu thông tin dj ñược công bố
d = 0 nếu thông tin dj không ñược công bố
n = số mục thông tin


7
1.6 CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ðẾN MỨC ðỘ CƠNG
BỐ THƠNG TIN
1.6.1. Lý thuyết đại diện
1.6.2 Lý thuyết dấu hiệu
1.6.3. Lý thuyết chi phí chính trị

1.6.4 Lý thuyết chi phí sở hữu
1.7 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN MỨC ðỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Từ kết quả của các nghiên cứu trước ñây, các nhân tố thường được
đề cập khi nghiên cứu mức độ cơng bố thơng tin là: Thời gian hoạt
động, Quy mơ doanh nghiệp, Lợi nhuận, Chủ thể kiểm tốn, Tài sản
cố định, ðịn bẩy tài chính, Kích cỡ Hội đồng quản trị, Tính thanh
khoản, Thành phần Hội ñồng quản trị (HðQT)…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


8

CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN
MỨC ðỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử và phát triển
2.1.2. Các giai ñoạn phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam
2.1.3. Cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay
2.1.4. Các đặc điểm hoạt động chính của các NHTM tại Việt Nam
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là nhằm trả lời câu hỏi:
1. Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến việc thơng tin trên báo cáo
tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam như thế nào?
2. Mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến việc cơng bố thơng tin

trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam?
b.Giả thuyết nghiên cứu
Từ kết quả của các nghiên cứu trước đây, các giả thuyết được đặt
ra cho mơ hình nghiên cứu này là:
Thời gian hoạt động
H1: Ngân hàng có thời gian hoạt động lâu hơn, lượng thơng tin
cơng bố nhiều hơn.
Quy mô ngân hàng


9
H2: Ngân hàng càng lớn, lượng thông tin công bố càng nhiều.
Lợi nhuận
H3: Ngân hàng có lợi nhuận cao thì cơng bố thơng tin càng nhiều.
Chủ thể kiểm tốn
H4: Ngân hàng được kiểm tốn bởi cơng ty kiểm tốn thuộc Big4
thì mức độ cơng bố thơng tin nhiều hơn.
Tài sản cố định
H5: Ngân hàng có tỷ trọng tài sản cố định cao thì mức độ cơng bố
thơng tin thấp hơn.
ðịn bẩy tài chính
H6: Ngân hàng có địn bẩy tài chính cao thì có mức độ cơng bố
thơng tin nhiều hơn.
Kích cỡ Hội đồng quản trị
H7: Ngân hàng có kích cỡ Hội đồng quản trị nhỏ thì mức độ cơng
bố thơng tin càng nhiều.
Tính thanh khoản
H8: Ngân hàng có khả năng thanh tốn cao thì mức độ cơng bố
thơng tin càng nhiều.

Thành phần Hội đồng quản trị (HðQT)
H9: Ngân hàng có tỉ lệ thành viên khơng điều hành trong Hội đồng
quản trị càng lớn thì mức độ cơng bố thơng tin càng nhiều.
2.2.2. Chọn mẫu
Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính đã
kiểm tốn của các ngân hàng. Nghiên cứu chính thức bao gồm 45 quan
sát từ 9 ngân hàng ñang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam (sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và sàn giao dịch chứng
khốn TP Hồ Chí Minh) được thu thập từ báo cáo tài chính thường
niên ñã kiểm toán từ năm 2013 ñến 2017.


10
Nhận xét về mẫu đã chọn:
Thứ nhất, nó phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập
trung nghiên cứu mức độ cơng bố thơng tin của các ngân hàng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai, do giới hạn về thời gian của luận văn, trong khi việc ño
ñếm các chỉ mục ñể ñưa ra kết quả về mức độ cơng bố thơng tin của
doanh nghiệp cũng chiếm thời gian khá dài, vì vậy một kích thước
mẫu 45 quan sát từ 9 ngân hàng là tương ñối ñầy ñủ với yêu cầu về thu
thập dữ liệu để có thể suy luận được kết quả thống kê đáng tin cậy
2.2.3 Chọn các mục thơng tin cơng bố trong báo cáo tài chính
Mức độ cơng bố thơng tin trong nghiên cứu chỉ ñề cập ñến sự
ñầy ñủ theo quy ñịnh cụ thể là theo biểu mẫu của quyết định
04/VBHN-NHNN của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó, Bảng cân đối
kế tốn gồm 79 chỉ mục, Báo cáo kết quả kinh doanh: 23 chỉ mục,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 44 chỉ mục, Thuyết minh báo cáo tài
chính: 86 chỉ mục.
2.2.4. Mơ hình nghiên cứu

Một phương trình hồi quy ña biến ñược sử dụng ñể kiểm tra mối
liên hệ giữa biến phụ thuộc - Chỉ số công bố thông tin của các ngân
hàng niêm yết ở Việt Nam với các biến độc lập. Mơ hình có dạng như
sau:
INDEXit = β0 + β1AGEit + β2SIZEit + β3ROAit + β4BIG4it +
β5FIXASSETit

+

β6LEVERAGEit

+

β7BOARDSIZEit

+

β8LIQUIDITYit + β9BOARDCOMit + uit
Trong đó:
INDEXit: Chỉ số cơng bố thơng tin từ mỗi ngân hàng i trong năm t


11
AGE,

SIZE,

ROA,

BIG4,


FIXASSET,

LEVERAGE,

BOARDSIZE, LIQUIDITY, BOARDCOM: Biến độc lập của mơ
hình
β0: Tham số chặn
β1, β2,… ,β9: Các tham số chưa biết của mô hình
2.2.5. Xác định và đo lường các biến
a. Biến phụ thuộc
Phương pháp này tính tốn chỉ số cơng bố thơng tin (INDEXi)
của mỗi ngân hàng sẽ được tính như sau:
INDEXi = TDi/n
Trong đó :
TDi: tổng điểm cơng bố thơng tin cho mỗi ngân hàng
TDi =
d = 1 nếu thông tin dj được cơng bố
d = 0 nếu thơng tin dj khơng được cơng bố
n = số mục thơng tin
b. Các biến ñộc lập
Từ nghiên cứu lý thuyết, tác giả cần kiểm định các giả thuyết
thơng qua các biến độc lập sau: Thời gian hoạt động; Quy mơ ngân
hàng; Lợi nhuận; Chủ thể kiểm tốn; Tài sản cố định; ðịn bẩy tài
chính; Kích cỡ HðQT; Tính thanh khoản; Thành phần HðQT


12

Bảng 2.1. Tổng hợp các biến sử dụng trong nghiên cứu.

STT
1

Biến
AGE

Nhân tố

ðo lường

Thời gian hoạt Số năm hoạt động tính
đến thời điểm điều tra

động
2

SIZE

Dấu

Quy mơ ngân Logarit của tổng tài sản
hàng

3

ROA

Lợi nhuận

(Lợi nhuận sau thuế/Tổng

tài sản )x 100%

4

BIG4

Chủ thể kiểm ðịnh danh

6
7

sản

FIXA

Tài

cố (Ngun giá – Hao mịn

SSET

định

LEVE

ðịn bẩy tài Tổng nợ phải trả/Tổng tài

RAGE

chính


BOAR

Kích cỡ Hội Số

TSCð)/Tổng tài sản
sản

DSIZE đồng quản trị
8
9

10

lượng

+
+
+

tốn
5

+

thành

viên

HðQT


LIQUI

Tính

thanh Tiền/Tổng nợ phải trả

DITY

khoản

BOAR

Thành

DCO

Hội đồng quản điều hành trong HðQT

M

trị

INDE

Chỉ số cơng Tổng điểm cơng bố thơng

X

bố thơng tin


+
+

phần Tỷ lệ thành viên không

tin/ Tổng số mục

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

+


13
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.1.1. ðối với các biến ñịnh lượng
- Thời gian hoạt động
Qua bảng thống kê mơ tả có thể thấy được thời gian hoạt động
trung bình của các ngân hàng là 29.6667 năm. Ngân hàng có thời gian
hoạt động lâu nhất là 60 năm và ngân hàng có thời gian hoạt ñộng
ngắn nhất là 18 năm. ðộ lệch chuẩn là 13.91533 cho thấy cho thấy có
sự khác biệt khá lớn giữa thời gian hoạt ñộng của các ngân hàng ñược
chọn nhưng vẫn nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được ñể tiến
hành ñưa biến thời gian hoạt ñộng vào nghiên cứu.
- Quy mô ngân hàng
Qua bảng thống kê mô tả có thể thấy được quy mơ ngân hàng
( được đo bằng Logarith tổng tài sản) trung bình ở mức 33.2222 ,
doanh nghiệp có quy mơ lớn nhất là 34.7 và doanh nghiệp có quy mơ

bé nhất là 31. ðộ lệch chuẩn là 0.91351 cho thấy quy mô của các ngân
hàng khơng có sự khác biệt lớn lắm.
- Lợi nhuận
Lợi nhuận của các ngân hàng được tính bằng hệ số khả năng sinh
lời ROA. Dựa vào thống kê mô tả ta biết được khả năng sinh lời trung
bình của 45 ngân hàng 0.6044. Ngân hàng có khả năng sinh lời cao
nhất ñạt 1.4 và ngân hàng có mức sinh lời thấp nhất là 0.00. ðộ lệch
chuẩn là 0.384925 cho thấy không có sự khác biệt q lớn hay tính
đồng đều trong khả năng sinh lời của các ngân hàng là khá cao. Trong
45 mẫu được chọn, khơng có ngân hàng nào bị kinh doanh thua lỗ từ
năm 2013 ñến 2017.
- Tài sản cố ñịnh


14
Qua bảng thống kê mơ tả có thể thấy được tài sản cố ñịnh của các
ngân hàng ở mức 0.0171. Ngân hàng có tài sản cố định cao nhất là
0.04 và ngân hàng có tài sản cố định thấp nhất là 0.01. ðộ lệch chuẩn
là 0.00911 là rất nhỏ cho thấy các ngân hàng có tài sản cố định đồng
đều nhau.
- ðịn bẩy tài chính
ðịn bẩy tài chính được tính bằng tổng nợ trên tổng tài sản của
ngân hàng. ðòn bẩy tài chính trung bình của nghiên cứu là 0.926.
Ngân hàng có tỷ lệ địn bẩy tài chính cao nhất là 0.959 và thấp nhất là
0.8778. ðộ lệch chuẩn của địn bẩy tài chính là 2.07889, đây là con số
tương ñối lớn thể hiện sự không ñồng ñều về nhân tố tỷ lệ nợ của các
ngân hàng.
- Kích cỡ hội đồng quản trị
Qua bảng thống kê mơ tả có thể thấy được kích cỡ hội đồng quản
trị trung bình của các ngân hàng là 9.7778. Ngân hàng có số lượng

thành viên HðQT lớn nhất là 17 người, ngân hàng có số lượng thành
viên của HðQT ít nhất là 5 người. ðộ lệch chuẩn là 2.63619 cho thấy
số lượng thành viên của HðQT giữa các ngân hàng có sự khác biệt
khá lớn.
- Tính thanh khoản
Tính thanh khoản của các ngân hàng được nghiên cứu trung bình
là 0.16611 lần, ngân hàng có khả năng thanh toán cao nhất là 0.397 lần
và thấp nhất là 0.048 lần với ñộ lệch chuẩn của biến này là 0.080762.
Tất cả các ngân hàng ñược chọn trong mẫu đều có tính thanh khoản
nhỏ hơn 1 cho thấy các ngân hàng ñều sử dụng vốn khá hiệu quả. ðộ
lệch chuẩn thấp cho thấy tính thanh khoản giữa các ngân hàng khá
đồng đều nhau, khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn của các
ngân hàng là gần như nhau.


15
- Thành phần Hội ñồng quản trị
Thành phần Hội ñồng quản trị được tính trên % số thành viên độc
lập trong tổng số thành viên trong HðQT của ngân hàng đó. Theo mục
2 điều 30 của thơng tư 121/2012/TT-BTC quy ñịnh rõ tối thiểu 1/3
tổng số thành viên HðQT là thành viên độc lập. Tỷ lệ thành viên
khơng điều hành trong HðQT trung bình là 0.847, ngân hàng có tỷ lệ
thành viên khơng điều hành trong HðQT cao nhất là 1.00 và thấp nhất
là 0.60. Con số này thể hiện mức ñộ ñộc lập trong HðQT của ngân
hàng khá cao. Hầu hết các ngân hàng trong mẫu chọn đều có các thành
viên trong HðQT không tham gia công việc quản lý.
- Chỉ số công bố thông tin
Qua bảng thống kê mô tả, chỉ số công bố thông tin của các ngân
hàng niêm yết từ 2013-2017 dao ñộng từ khoảng 70% đến 86%, với
mức trung bình là 81.57%, hay nói cách khác có trung bình khoảng

18.43% thơng tin khơng được các ngân hàng niêm yết công bố. ðiều
này cho thấy mức ñộ công bố thông tin của các ngân hàng niêm yết
trong giai đoạn 2013-2017 chưa cao cho dù các thơng tin trên báo
cáo tài chính đều đã được kiểm tốn.
3.1.2. ðối với các biến định tính
Nhìn vào bảng thống kê mơ tả biến Chủ thể kiểm tốn, ta thấy
rằng trong 45 mẫu được chọn thì có 40 mẫu được kiểm tốn bởi Big
4 và có 5 mẫu khơng được kiểm tốn bởi Big 4. ðiều này có nghĩa là
có đến hơn 88.9% ngân hàng thực hiện kiểm toán bởi các cơng ty
thuộc nhóm Big4, chứng tỏ các ngân hàng rất chú ý cơng tác kiểm
tốn và quan tâm nhiều đến chất lượng thơng tin báo cáo tài chính.


16

3.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN TRONG
MƠ HÌNH
3.2.1. Phân tích sự tự tương quan giữa biến phụ thuộc và từng
biến độc lập riêng lẻ trong mơ hình
Phân tích tương quan giữa biến thời gian hoạt ñộng với chỉ số
CBTT: Khơng có mối quan hệ nào giữa biến thời gian hoạt động và
chỉ số cơng bố thơng tin trên BCTC
Phân tích tương quan giữa biến quy mơ ngân hàng với chỉ số
CBTT: Khơng có mối quan hệ nào giữa quy mơ ngân hàng với mức
độ cơng bố thơng tin trên BCTC.
Phân tích tương quan giữa biến Lợi nhuận với chỉ số CBTT:
Khơng có mối quan hệ nào giữa biến Lợi nhuận và chỉ số công bố
thông tin trên BCTC
Phân tích tương quan giữa biến Tài sản cố định với chỉ số
CBTT: Tạm thời kết luận tài sản cố ñịnh có mối quan hệ nghịch

chiều với mức độ cơng bố thơng tin bắt buộc trên BCTC.
Phân tích tương quan giữa biến ðịn bẩy tài chính với chỉ số
CBTT: Tạm thời kết luận địn bẩy tài chính có mối quan hệ thuận
chiều với mức độ cơng bố thơng tin bắt buộc trên BCTC.
Phân tích tương quan giữa biến Kích cỡ Hội đồng quản trị với
chỉ số CBTT: Khơng có mối quan hệ nào giữa biến Kích cỡ hội đồng
quản trị và chỉ số cơng bố thơng tin trên BCTC
Phân tích tương quan giữa biến Tính thanh khoản với chỉ số
CBTT: Khơng có mối quan hệ nào giữa biến Tính thanh khoản và chỉ
số công bố thông tin trên BCTC


17
Phân tích tương quan giữa biến Thành phần Hội đồng quản trị
với chỉ số CBTT: Khơng có mối quan hệ nào giữa biến Thành phần
Hội ñồng quản trị và chỉ số cơng bố thơng tin trên BCTC
3.2.2. Phân tích sự tự tương quan giữa các biến ñộc lập
- Biến thời gian hoạt động
Khơng có sự tự tương quan giữa các biến thời gian hoạt động với
biến quy mơ ngân hàng, lợi nhuận, tài sản cố định, địn bẩy tài chính,
kích cỡ Hội ñồng quản trị, thành phần hội ñồng quản trị . Hệ số Sig
giữa biến thời gian hoạt ñộng với biến Tính thanh khoản là 0.307 cho
thấy có sự tương quan yếu giữa hai biến này
- Biến Quy mô ngân hàng
Khơng có sự tự tương quan giữa các biến Quy mơ ngân hàng với
các biến thời gian hoạt động, lợi nhuận, tài sản cố định, địn bẩy tài
chính, kích cỡ Hội ñồng quản trị, thành phần hội ñồng quản trị . Hệ
số Sig giữa biến thời gian hoạt ñộng với biến Tính thanh khoản là
0.613 cho thấy có sự tương quan mạnh giữa hai biến này
- Biến Lợi nhuận

Không có sự tự tương quan giữa các biến Lợi nhuận với các biến
thời gian hoạt động, Quy mơ ngân hàn, tài sản cố định, địn bẩy tài
chính, kích cỡ Hội ñồng quản trị, thành phần hội ñồng quản trị Hệ số
Sig giữa biến Lợi nhuận với biến Tính thanh khoản là 0.824 cho thấy
có sự tương quan rất mạnh giữa hai biến này.
- Biến Tài sản cố định
Khơng có sự tự tương quan giữa các biếnTài sản cố ñịnh với các
biến Thời gian hoạt động, Quy mơ ngân hàn, Lợi nhuận, địn bẩy tài
chính, Kích cỡ Hội đồng quản trị và có sự tương quan với các biến
cịn lại.
Biến địn bẩy tài chính


18
Khơng có sự tự tương quan giữa các biếnThời gian hoạt động,
Quy mơ ngân hàn, Lợi nhuận, Tài sản cố định và có sự tương quan
với các biến cịn lại.
Biến Kích cỡ Hội đồng quản trị
Khơng có sự tự tương quan giữa các biến Kích cỡ Hội đồng quản
trị với các biến Thời gian hoạt động, Quy mơ ngân hàng, Lợi nhuận,
Tài sản cố định, tính thanh khoản và có sự tương quan với các biến
cịn lại.
Biến Tính thanh khoản
Qua bảng phân tích tương quan ta thấy hệ số Sig giữa biến tính
thanh tốn với các biến đều > 0.2 cho có sự tự tương quan giữa các
biến tính thanh khoản với các biến cịn
Biến Thành phần Hội đồng quản trị
Khơng có sự tự tương quan giữa các biến Thời gian hoạt động,
quy mơ ngân hàng, lợi với biến Thành phần HðQT. ðối với các biến
còn lại, hệ số Sig ñều > 0.2 cho thấy có sự tự tương quan giữa biến

Thành phần HðQT với các biến Tài sản cố định, ðịn bẩy tài chính,
Kích cỡ HðQT, Tính thanh khoản
3.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY
3.3.1. Kết quả mơ hình hồi quy lần 1
Nhìn vào bảng phân tích ta có thể thấy: có 4 biến độc lập kiểm
định sig nhỏ hơn 5% là: lợi nhuận; chủ thể kiểm tốn; địn bẩy tài
chính và tính thanh khoản. Như vậy, chỉ có 4 biến số này có ảnh
hưởng tới biến độc lập. Nên ta loại các biến Thời gian hoạt động,
quy mơ ngân hàng, tài sản cố định, Kích cỡ HðQT, Thành phần
HðQT ra khỏi mơ hình hồi quy và tiếp tục đưa các biến cịn lại là lợi
nhuận; chủ thể kiểm tốn; địn bẩy tài chính và tính thanh khoản vào
để chạy mơ hình hồi quy lần 2.


19
3.3.2. Kết quả mơ hình hồi quy lần 2
Qua kết quả hồi quy, Hệ số Durbin-Watson = 0.988 nhỏ hơn 2
nên khơng có hiện tượng tự tương quan trong mơ hình.
ðể kiểm định độ phù hợp của mơ hình hồi quy tổng thể ta xem
xét ñến giá trị F từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F=
18.624 và Giá trị sig của kiểm ñịnh F là 0.000 < 0.05. Như vậy, mơ
hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.
R bình phương hiệu chỉnh (djusted R Square ) = .616 (61.6%).
Chỉ số này phản ánh mức ñộ ảnh hưởng của các biến ñộc lập lên biến
phụ thuộc. Cụ thể trong trường hợp này, 4 biến ñộc lập ñưa vào ảnh
hưởng 61.6% sự thay ñổi của biến phụ thuộc. Cịn lại 38.4% là do
các biến ngồi mơ hình và sai số ngẫu nhiên. Giá trị này lớn hơn
50%, nên mơ hình phù hợp để giả thích cho các mối quan hệ tuyến
tính.
Giá trị VIF, của tất cả các biến ñộc lập ñều nhỏ hơn 10 và hệ số

Tolerance đều lớn hơn 0.1 nên khơng có hiện tượng đa cộng tuyến
trong mơ hình.
Hệ số Beta chuẩn hóa cho thấy: lợi nhuận là biến số có ảnh
hưởng dương lớn nhất đến biến phụ thuộc (mức độ cơng bố thông
tin) với giá trị 0.687. Tiếp theo là biến số địn bẩy tài chính với giá trị
0.487. Hai biến số có ảnh hưởng âm đến giá trị của biến số phụ thuộc
là chủ thể kiểm tốn và tính thanh khoản. Trong đó biến số chủ thể
kiểm tốn có ảnh hưởng âm đến (-0.744); biến số tính thanh khoản
ảnh hưởng âm (-0.356).
Từ tất cả các phân tích trên, ta có mơ hình hồi quy như sau:
INDEX= β0+ 0.687 ROA- 0.744 BIG4+ 0.487 LEVERAGE0.356 LIQUIDITY


20
Trong đó, các nhân tố về Lợi nhuận (ROA), địn bẩy tài chính
(LEVERAGE) có tương quan thuận. Cịn biến Chủ thể kiểm tốn
(BIG4) và tính thanh khoản (LIQUIDITY) có tương quan nghịch với
chỉ số công bố thông tin.
3.4. KIỂM ðỊNH PHẦN DƯ KẾT QUẢ HỒI QUY
Biểu ñồ Histogram cho thấy: một ñường cong phân phối chuẩn
ñược ñặt chồng lên biểu đồ tần số. ðường cong này có dạng hình
chng, phù hợp với dạng ñồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị trung
bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.892, gần bằng 1. Như vậy,
phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn nên giả thiết phân phối chuẩn của
phần dư khơng bị vi phạm.
Biểu đồ PP lot cũng cho thấy các ñiểm phân vị trong phân phối
của phần dư tập trung thành 1 ñường chéo, như vậy, giả ñịnh phân
phối chuẩn của phần dư cũng không bị vi phạm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3



21

CHƯƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1.1 ðối với nhân tố Lợi nhuận
4.1.2 ðối với nhân tố Chủ thể kiểm toán
4.1.3 ðối với nhân tố địn bẩy tài chính
4.1.4 Tính thanh khoản
4.1.5 Hàm ý chính sách từ các chủ thể liên quan đến việc
cơng bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết
a. ðối với bản thân các ngân hàng niêm yết
b. ðối với cơ quan quản lý nhà nước
c. ðối với nhà đầu tư
d. ðối với các Cơng ty Kiểm tốn
4.2 . KẾT LUẬN
4.2.1 Kết quả nghiên cứu ñạt ñược
Kết quả nghiên cứu ñịnh lượng sẽ cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về mối quan hệ giữa các ñặc ñiểm của ngân hàng và công bố
thông tin trong báo cáo thường niên cũng như củng cố cơ sở lý thuyết
về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cơng bố thơng tin trên báo cáo
thường niên của các NHTM.
Mặc dù các tài liệu kế tốn học thuật hiện có xác nhận rằng nhiều
nghiên cứu ñã ñược thực hiện trên các báo cáo thường niên và thực tiễn
cơng bố thơng tin tài chính ở cả các nước phát triển và đang phát triển,
có rất ít nghiên cứu đã tập trung vào cơng bố thơng tin trong lĩnh vực
ngân hàng ñặc biệt là tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu sẽ giải quyết sự



22
khan hiếm về các tài liệu học thuật trong lĩnh vực công bố thông tin của
ngành ngân hàng.
Nghiên cứu này cũng góp phần vào các tài liệu kế tốn bằng cách
cố gắng xác nhận hoặc bác bỏ các kết quả ñã ñược báo cáo trong các
nghiên cứu thực nghiệm trước ñây về công bố thông tin trong báo cáo
thường niên của các NHTM.
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu đóng góp vào căn cứ để các NHTM
lập và trình bày thơng tin tự nguyện trên báo cáo thường niên, Ngân
hàng nhà nước ñưa ra các quy ñịnh hướng dẫn cũng như hỗ trợ các cơng
ty Kiểm tốn trong việc phát hiện các sai lệch. Ngoài ra, nghiên cứu
cũng là tài liệu tham khảo cho các ñối tượng sử dụng báo cáo thường
niên thông suốt hơn về các thông tin tự nguyện ñược công bố ñể ra
quyết ñịnh phù hợp.
4.2.2 Những hạn chế của nghiên cứu
Bên cạnh các kết quả nghiên cứu đã đạt được thì bài luận văn
cũng có một số hạn chế do các yếu tố khách quan và chủ quan, cụ thể
là:
Bài luận văn khảo sát 45 mẫu của 9 ngân hàng trong 5 năm, đây
là con số có thể chấp nhận ñược cho nghiên cứu tuy nhiên mẫu chưa
phải là lớn so với tổng thể để có thể có cái nhìn tổng qt hơn nữa
khi đánh giá.
Phương pháp thu thập số liệu để tính chỉ số cơng bố thơng tin
cịn mang tính chủ quan của tác giả trong việc xác định chỉ số cơng
bố thơng tin, nên có ñiều kiện khảo sát nhân viên kế toán trực tiếp
lập và trình bày BCTC thì kết quả nghiên cứu sẽ khách quan hơn.
Trong bài luận văn, tác giả chủ yếu sử dụng báo cáo tài chính
năm và chưa có điều kiện ñể xem xét các BCTC liên quan như
BCTC quý, BCTC giữa niên ñộ... Nếu khảo sá thêm các báo cáo liên



23
quan đến ngân hàng niêm yết thì kết luận của bài luận văn sẽ mang
tính thuyết phục cao hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cơng bố thơng tin ñược tác
giả lựa chọn dựa trên sựu kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, bài luận văn vẫn chưa có cơ hội xem xét hết các
yếu tố khác có ảnh hưởng như trình độ của kế tốn trưởng, trình độ
ban giám đốc, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi, văn hóa doanh
nghiệp... ðiều này cũng dẫn ñến một số hạn chế nhất ñịnh cho bài
nghiên cứu.
4.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Mở rộng phạm vi nghiê cứu: trong nghiên cứu của mình thì tác
giả chọn mẫu là 45 mẫu, ñây là con số chỉ ñủ ñể thực hiện nghiên
cứu nhưng chưa phải là lớn ñể ñưa ra các kết luận khách quan. Nếu
có ñiều kiện nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn: tăng số năm nghiên cứu là
10 năm chứ không phải năm năm, nghiên cứu hết 13 ngân hàng niêm
yết chứ không phải 9 ngân hàng thì các kết luận đưa ra mang tính
tổng thể cao hơn.
Bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng: Trong bài luận văn chỉ ñề
cập ñến 9 nhân tố ảnh hưởng và cịn một số nhân tố khác chưa được
nhắc đến. Nếu có điều kiện thì tác giả sẽ thêm vào các nhân tố này
vào mơ hình nghiên cứu.
Phân tích sâu hơn các báo cáo liên quan ñến các ngân hàng niêm
yết ngồi báo cáo tài chính để đưa ra chỉ số cơng bố thơng tin mang
tính khách quan hơn


×