Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Ke hoach doi moi nam hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.7 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THCS HẢI THIỆN. TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI. KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NĂM HỌC 2012- 2013 I. MỤC TIÊU: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và đã sang giai đoạn mới. Trong đó, tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu và nó là nguồn tài nguyên quý giá. Trong bối cảnh đó, đất nước ta bước vào giai đoạn đổi mới với mục tiêu đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp phát triển, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Như vậy, nguồn nhân lực phải được đào tạo ra sao để đáp ứng sự phát triển của thời đại, sự đổi mới của đất nước? Vấn đề đặt ra cho giáo dục trong giai đoạn hiện nay là đổi mới chiến lược đào tạo con người, tạo ra năng lực nội sinh cho mỗi cá nhân, đáp ứng nguồn nhân lực năng động, sáng tạo cho xã hội. Muốn vậy, phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm thúc đẩy nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Dạy học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, dạy học phù hợp theo từng đối tượng học sinh. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học. Chấm dứt việc dạy học chủ yếu “đọc - chép”. Triển khai việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục THCS, đổi mới hoạt động dạy học của giáo viên, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực của đất nước trong giai đoạn mới ở thế kỷ 21. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT Hải Lăng và tình hình thực tế của Trường THCS Hải Thiện, Tổ KHXH xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học như sau: II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG: 1. Tình hình giáo viên: * Tổng số cán bộ giáo viên: 14 - Trong đó : + Nữ: 08 + Biên chế: 13 + Hợp đồng : 01 + Đảng viên: 01 + Trình độ chuyên môn: 14 GV đạt chuẩn đào tạo (có 08 GV trình độ Đại học) + Đoàn viên: 08 + Tin học: 08 giáo viên có chứng chỉ A trở lên. + Ngoại ngữ: 04 giáo viên có chứng chỉ A,B..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi: *Giáo viên: Phần lớn giáo viên trẻ, nhiệt tình say mê với nghề nghiệp; một số có tuổi nghề, tuổi đời cao có kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh. Giáo viên đã được chuẩn hoá nghề nghiệp, đa phần giáo viên đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên nên chuyên môn, nghiệp vụ khá vững vàng. Có nhiều giáo viên trẻ năng động, nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học, tiếp thu nhanh, cập nhật về các phương pháp cũng như việc áp dụng công nghệ thông tin - trang thiết bị hiện đại vào việc dạy học; có triển vọng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Giáo viên luôn được tập huấn chương trình và phương pháp dạy học. Luôn có ý thức tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên được tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nên được tiếp cận và cập nhật những vấn đề đổi mới trong chuyên môn. Nhiều giáo viên không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ tin học, có nhiều khả năng vận dụng và tiếp cận Internet cùng các phương tiện dạy học hiện đại. Tinh thần thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật của giáo viên cao, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc được giao, luôn học hỏi và tương trợ lẫn nhau. * Học sinh: Học sinh đa số học sinh ngoan hiền và có ý thức học tập khá cao. Trường có truyền thống về tinh thần vượt lên khó khăn để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. * Nhà trường: Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời phương pháp đổi mới. Cơ sở vật chất tương đối đáp ứng: có phòng học bộ môn tin học, phòng học chung (phòng nghe nhìn), thiết bị dạy học tạm ổn, có giáo viên phụ trách thiết bị nên việc đưa các đồ dùng, phương tiện phục vụ cho bài dạy khá thuận tiện. Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường tích cực, có hiệu quả, đó cũng là điều kiện thuận lợi lớn đối với công tác chuyên môn; góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. b. Khó khăn: * Giáo viên: Một số giáo viên tuổi đời cao, sắp đến tuổi nghỉ hưu nên phần nào hạn chế trong việc tiếp cận, nắm bắt và ứng dụng công nghệ thông tin cũng như trang thiết bị dạy học hiện đại. Một số giáo viên còn trẻ nên chưa có kinh nghiệm trong việc dạy học. Bên cạnh đó một số đồng chí giáo viên ý thức phê và tự phê chưa cao, việc cập nhật thông tin hai chiều cũng như các thông tin khác thiếu kịp thời..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Một số giáo viên do đặc trưng bộ môn nên phải đảm nhiệm tất cả các khối trong toàn trường vì vậy không có điều kiện để học hỏi, rút kinh nghiệm. * Học sinh: Trường có khá nhiều học sinh ở xa trung tâm (Học sinh ở nhiều xã, vùng càng...), lại hay ngập lụt về mùa mưa, phong trào học tập ở vùng xa chưa cao. Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em. Môi trường xã hội như phim ảnh, trò chơi điện tử, Game… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của học sinh. Một số học sinh còn rất ham chơi chưa chú tâm vào việc học, trong giờ học các em còn thụ động, thiếu ý thức học tập. * Nhà trường: Trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin còn thiếu so với nhu cầu của giáo viên(Projecter) Phòng nghe nhìn chỉ là phòng đa năng cho nhiều bộ môn, nên ảnh hưởng đến việc sử dụng vào quá trình giảng dạy. III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ: 1. Công tác rèn luyện, giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị: a. Trong cán bộ giáo viên: (nêu biện pháp và chỉ tiêu phấn đấu) Nghiêm túc để tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Bộ chính trị, cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung của Bộ giáo dục, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” của Công đoàn giáo dục Việt Nam, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn tiếp theo. Hưởng ứng và thực hiện nghiêm chỉnh quy định về điểm nhấn biên soạn lịch sử và xây dựng phòng truyền thống nhà trường. Từ đó, kết hợp giáo dục ý thức tự hào và trách nhiệm cho giáo viên và học sinh. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt, quản lí tốt”. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo “điểm nhấn” của Sở GD&ĐT, dạy học trên cơ sở bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình. Chỉ tiêu: 100 % giáo viên nhận thức và thực hiện tốt các cuộc vận động. 100% giáo viên thực hiện phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt, quản lí tốt”. 100% giáo viên thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo quy định của Sở và dạy học bám sát theo chuẩn kiến thức và kĩ năng. b. Trong học sinh ( biện pháp) Nghiêm túc để tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; lồng ghép để giáo dục học sinh “Xây dựng trường học thân thiện”, thực hiện tốt luật an toàn giao thông qua các hoạt động NGLL. Ngay từ đầu năm khảo sát cụ thể, tìm được mặt mạnh, mặt yếu của từng lớp trên cơ sở đó xây dựng tiêu chí thi đua cho từng khối lớp và từng cá nhân phụ trách..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tập trung xây dựng phong trào tự quản duy trì tốt ngay từ đầu năm học. Thực hiện tốt thông tin nhà trường giáo viên chủ nhiệm BGH - GVCN và nắm bắt tình hình trực tiếp ngay từ học sinh. Quy định cụ thể và thực hiện nghiêm túc báo cáo định kỳ. Xây dựng chỉ tiêu, chuẩn mực thi đua cụ thể công khai ngay từ đầu năm học. Chú trọng khâu đánh giá thi đua, đảm bảo khen, chê kịp thời, đúng mực. Phát huy vai trò của hội CMHS, Đoàn - Đội trong nhà trường. Tổ chức tập huấn cán bộ lớp, BCH liên chi đội. Làm tốt công tác ổn định tổ chức lớp ngay từ đầu năm, phân tán học sinh cá biệt đều trong các lớp để hạn chế sự lôi kéo theo chiều hướng tiêu cực. Thường xuyên bám lớp, theo dõi nắm tình hình chỉ đạo ban cán sự lớp hoạt động Ghi chép đầy đủ để đánh giá xếp loại hạnh kiểm tháng. Quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, kiểm tra đồ dùng học tập, hướng dẫn học sinh học bài ở trường cũng như ở nhà; thay đổi hình thức sinh hoạt lớp để giúp học sinh phát huy được năng khiếu, tạo tình đoàn kết trong tập thể lớp. Quán triệt tốt điều lệ trường trung học.Có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Đoàn - Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, GVCN, hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể ngoài nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức, phòng chống các tệ nạn XH. Tạo môi trường sư phạm rộng rãi trên cơ sở phối hợp giữa “Nhà trường - Gia đình - Xã hội” 2. Công tác chuyên môn, nghiệp vụ: a. Công tác chủ nhiệm ( biện pháp, chỉ tiêu) Nghiêm túc để tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; lồng ghép để giáo dục học sinh “Xây dựng trường học thân thiện, an toàn giao thông ” qua các hoạt động NGLL. Tiến hành khảo sát tình hình cụ thể của từng em học sinh, tìm được mặt mạnh, mặt yếu của từng lớp trên cơ sở đó xây dựng tiêu chí thi đua cho từng khối lớp và từng cá nhân phụ trách. Tập trung xây dựng phong trào tự quản, duy trì tốt nề nếp ngay từ đầu năm học. Thực hiện tốt thông tin nhà trường giáo viên chủ nhiệm BGH - GVCN và nắm bắt tình hình trực tiếp ngay từ học sinh. Quy định cụ thể và thực hiện nghiêm báo cáo định kỳ. Xây dựng chỉ tiêu, chuẩn mực thi đua cụ thể công khai ngay từ đầu năm học. Chú trọng khâu đánh giá thi đua, đảm bảo khen, chê kịp thời, đúng mực. Phát huy vai trò của hội CMHS, Đoàn - Đội trong nhà trường.Tổ chức tập huấn cán bộ lớp, BCH liên chi đội. Làm tốt công tác ổn định tổ chức lớp ngay từ đầu năm, phân tán học sinh cá biệt đều trong các lớp để hạn chế sự lôi kéo theo chiều hướng tiêu cực. Thường xuyên bám lớp, theo dõi nắm tình hình chỉ đạo ban cán sự lớp hoạt động Ghi chép đầy đủ để đánh giá xếp loại hạnh kiểm tháng. Quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, kiểm tra đồ dùng học tập, hướng dẫn học sinh học bài ở trường cũng như ở nhà; thay đổi hình thức sinh hoạt lớp để giúp học sinh phát huy được năng khiếu, tạo tình đoàn kết trong tập thể lớp..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Quán triệt tốt điều lệ trường trung học.Có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Đoàn - Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, GVCN, hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể ngoài nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức, phòng chống các tệ nạn XH xâm nhập vào trường học. Tạo môi trường sư phạm rộng rãi trên cơ sở phối hợp tay ba “Nhà trường - Gia đình - Xã hội” *. Chỉ tiêu phấn đấu của lớp Chủ Nhiệm: - Văn hóa Lớp. Sĩ số. 8B 6C Cộng. 33 39 72. Giỏi SL TL% 4 12 5 13 9. Khá SL TL% 13 41 15 40 28. T bình SL TL% 16 47 19 47 35. Yếu SL TL% 00 00 00 00 00 00. Kém SL TL% 00 00 00 00 00 00. Khá TL% 00 00 00. T bình SL TL% 00 00 00 00 00 00. Yếu SL TL% 00 00 00 00 00 00. Kém SL TL% 00 00 00 00 00 00. -Hạnh kiểm Lớp 8B 6C Cộng. Sĩ số. Tốt SL TL%. 33 39. 33 39. 100 100. 72. 72. 100. SL 00 00 00. b. Công tác giảng dạy (biện pháp, chỉ tiêu) b1. Soạn bài và giảng dạy trên lớp: - Nắm chắc những qui định chung về chuyên môn: Chuẩn kiến thức, chương trình, sách giáo khoa, chế độ cho điểm, cách đánh giá xếp loại học sinh, cách ra đề kiểm tra,... - Tập trung nâng cao chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên, tập trung đổi mới phương pháp: Lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học, tránh truyền thụ một chiều, áp đặt kiến thức, chấm dứt việc đọc chép... - Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, phương pháp các bộ môn được phân công để soạn giảng đúng theo yêu cầu đổi mới. - Thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên quan đến chuyên môn để thực hiện đúng và đầy đủ. Nắm vững kiến thức cả cấp học để có kế hoạch giảng dạy phù hợp. - Đầu tư cho soạn giảng và chuẩn bị chu đáo cho giờ lên lớp: giáo án soạn trước một tuần, tổ kiểm tra hàng tháng ( Vào thứ năm, tuần thứ 3 hàng tháng ); chú ý đổi mới phương pháp, tinh thần dạy học sáng tạo và hướng dẫn học sinh tự học bộ môn. Giáo án thể hiện được hoạt động của thầy và trò, chú ý hệ thống câu hỏi cho ba đối tượng. Rèn kĩ năng thực hành, hoạt động nhóm, tổ; hướng dẫn về nhà chu đáo: học và làm bài cũ, chuẩn bị tốt cho bài mới..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Đảm bảo tiến độ chương trình, không đảo lộn, cắt xén. Sử dụng thành thạo các hình thức dạy học (nhóm, tổ, phiếu học tập, phiếu đánh giá,...) và các thiết bị dạy học (bảng phụ, tranh ảnh, bản đồ, băng đĩa...). Đối với học sinh lớp 6 cần phải hướng dẫn kĩ cách ghi chép, cách học bộ môn và tự học ở nhà. - Tập trung nâng cao chất lượng dạy học, nhiệm vụ trọng tâm theo yêu cầu mới; hoạt động chuyên môn linh động, có hiệu quả. Khuyến khích giáo viên soạn bài bằng vi tính, ứng dụng CNTT, trang thiết bị hiện đại trong soạn giảng như: projecter, tivi, bộ chuyển đổi ... - Trong quá trình soạn giảng phải lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống HIV/AIDS ở các môn học như Ngữ văn, Địa lý, GDCD .... b2. Thao giảng, dự giờ: * Thao giảng chuyên đề: - Mục đích: Thao giảng rút kinh nghiệm giảng dạy ở các khối ,đi sâu vào một số khía cạnh cần tháo gỡ như: Dạy các bài khó, tiết luyện tập, thực hành,nâng cao tay nghề ... Chỉ tiêu: 02 tiết/ năm/1 đồng chí. Tổ chức thao giảng nâng cao tay nghề, chuyên đề, bồi dưỡng giáo viên thi dạy giỏi ở các cấp để số lượng giáo viên dạy giỏi ngày càng tăng.  Thao giảng: TT. Tháng. Phương thức thao giảng Ứng dụng CNTT vào dạy học. 1. 2. 9/2012. 10/2012. 4. 11/2012. 12/2012. Đ/c An, Yến. Nâng cao tay nghề. Hoan. Nâng cao tay nghề. H, Hòa. Ứng dụng CNTT vào dạy học Nâng cao tay nghề. 3. Người thực hiện. Ánh, P. Hòa Duận. Ứng dụng CNTT vào dạy học. Sơn, Lân. Ứng dụng CNTT vào dạy học. Hướng. Nâng cao tay nghề. Quế, Hương. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ứng dụng CNTT vào dạy học 5. 02/2013. 6. 03/2013. 7. 04/2013. Nâng cao tay nghề Ứng dụng CNTT vào dạy học Ứng dụng CNTT vào dạy học. P. Hòa, An Yến Hương, Duận, Ánh, Quế Lân, Sơn, Hoan, Hướng. b3. Kiểm tra, cho điểm, đánh giá xếp loại: *Học sinh: - Thực hiện đúng Thông tư 7713 về đánh giá xếp loại cách tính điểm bộ môn và Thông tư 04/2005/QĐ- BGD - ĐT v/v ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Và thực hiện theo nhiệm vụ năm học, thực hiện điểm Nhấn của Sở "Đề cao trách nhiệm của người thầy trong kiểm tra đánh giá": * Giáo viên: - 100 % giáo viên được thanh tra; trên 60 % giáo viên được kiểm tra toàn diện. - 100 % giáo viên được kiểm tra công tác dạy học và giáo dục. - Kiểm tra giáo án: 1 lần / tháng ( Vào thứ năm, tuần thứ 3 của tháng ) - Kiểm tra hồ sơ: 1 lần / học kì. * Biện pháp thực hiện: - Học sinh: Giáo viên bộ môn ra đề kiểm tra chung và duyệt đề theo tổ bộ môn. Thực hiện kiểm tra thi cử, đánh giá nghiêm túc khách quan, phê phán các hiện tượng gian lận trong kiểm tra đánh giá học sinh, đề cao tính trung thực trong quản lí: Dạy thực, học thực, đánh giá thực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. - GV ra đề phải bám sát chương trình, chuẩn kiến thức và kĩ năng. Người thầy ra đề phải đầu tư ra đề hay, có chất lượng, đảm bảo có tính sáng tạo của học sinh khi làm bài. - Tiếp tục tạo ngân hàng đề, bổ sung giáo án vào học liệu mở. - Thực hiện khâu coi thi, kiểm tra nghiêm túc. - Đề cao trách nhiệm trong việc xây dựng đáp án bài thi, kiểm tra; thực hiện chấm bài nghiêm túc, chính xác, công bằng ( có nhận xét cụ thể bài của HS). - Thực hiện trả bài đúng quy định về thời gian. - Thực hiện cập nhật điểm vào sổ cái đúng quy định. - Giáo viên: - Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể (thống nhất với chuyên môn) - Lấy việc kiểm tra công tác dạy học làm trọng tâm. Dân chủ và công khai hoá trong kiểm tra. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chú trọng thanh tra đột xuất. - Kiểm tra đánh giá thực hiện với mục đích uốn nắn và giúp đỡ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, làm cơ sở để chương hoá kế hoạch một cách có hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> b4. Bồi dưỡng học sinh giỏi: - Thành lập các đội tuyển HSG các bộ môn. - Giáo viên bộ môn tự lập kế hoạch và chủ động bồi dưỡng học sinh theo lịch của chuyên môn đã phân công công từ đầu tháng 9. - Vào các thời điểm ôn thi học kỳ ngừng bồi dưỡng để tránh tình trạng quá tải cho học sinh. - Phân công giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy tham gia bồi dưỡng. Cụ thể: *Đối với lớp 8: * Môn Ngữ văn : Đ/C: Quế * Môn GDCD : Đ/C H. Hòa * Môn Lịch sử : Đ/C Lân * Môn Địa lý : Đ/C P.Hòa * Môn Anh văn : Đ/C Duận * Đối với thi Giao thông thông minh. : Đ/C Yến, Duận. * Đối với lớp 9: - Tháng 8: các giáo viên được phân công Giảng dạy lớp 9 tiếp tục bồi dưỡng theo đội tuyển đã chọn ở lớp 8. - Từ tháng 8 tham gia bồi dưỡng cấp huyện (theo kế hoạch của phòng GD). - Sau khi được chọn vào đội tuyển giáo viên dạy tiếp tục đầu tư dạy nền để bồi dưỡng thêm kiến thức cho học sinh. *. Nội dung bồi dưỡng: - Nội dung bồi dưõng do giáo viên được phân công bồi dưỡng lựa chọn trên cơ sở nâng cao một bước chương trình đã học, không dạy vượt chương trình. - Chú trọng nâng cao năng lực tư duy trên tinh thần một vấn đề được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh, một bài toán có thể giải bằng nhiều cách chứ không ôm đồm kiến thức (như chú trọng về số lượng bài tập) - Rèn luyện cho học sinh các cách thức hoạt động theo phương pháp dạy học mới. Đặc biệt bồi dưỡng phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu. *. Cách kiểm tra, đánh giá: - BGH tiến hành kiểm tra trên cơ sở nội dung chương trình giáo viên đã thiết lập từ khi được phân công. - Chất lượng giảng dạy được đánh giá thông qua thành tích đạt được của học sinh qua các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Đồng thời, số tiết bồi dưỡng phải đảm bảo theo lịch phân công. b5. Phụ đạo học sinh yếu: - Tiết phụ đạo HS yếu kém dạy vào những ngày trái buổi môn: Ngữ văn, Anh văn... - Dạy theo hình thức qua tiết tự chọn Bám sát của bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Cụ thể : Ngữ văn, Anh văn : 2 tiết/tuần/lớp - Các môn còn lại giao nhiệm vụ cho giáo viên bộ môn lập kế hoạch, báo cáo chuyên môn để bố trí lịch vào các thời điểm thích hợp. - Tổ chức hội thảo hướng dẫn HS học ở nhà, báo cáo kinh nghiệm làm thế nào để học tốt bộ môn. - Giao cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức thật tốt các hình thức giúp nhau học tập như đôi bạn cùng học. * Nội dung phụ đạo: - Ôn tập các kiến thức đã học một cách có hệ thống. - Nội dung phụ đạo nằm trong chương trình đã học, giáo viên phụ đạo phải có giáo án phụ đạo. - Giáo viên bộ môn tự phân phối chương trình bồi dưỡng, thông qua tổ bộ môn để điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp . - Không chú trọng số lượng kiến thức mà chú trọng về phương pháp, dạng bài, cách thức học. Mục tiêu chính là giúp HS nhớ, nhớ kỹ và hình thành và rèn luyện phương thức tư duy cho HS. - Rèn luyện các cách thức hoạt động theo phương pháp dạy học mới. *. Cách kiểm tra, đánh giá: - So sánh kết quả đạt được với xuất phát điểm. - BGH, Tổ, thường xuyên dự giờ các tiết phụ đạo như đối với các tiết dạy chính khoá . - Thông qua hội phụ huynh học sinh, nắm bắt thông tin từ phụ huynh, để kịp thời điều chỉnh nội dung, cách thức giảng dạy . b6. Thực hành thí nghiệm, làm đồ dùng dạy học: - Tất cả các tiết dạy thực hành đều phải dạy ở phòng thực hành, giáo viên giảng dạy cần phải có sự chuẩn bị chu đáo làm thí nghiệm để học sinh quan sát, kiểm chứng. - Giáo viên phụ trách thiết bị có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các đồ dùng, thiết bị, theo dõi quản lí tốt phòng thực hành các bộ môn, cập nhật sổ đầu bài ... - Mỗi nhóm chuyên môn hàng năm phải làm ít nhất 1 đồ dùng dạy học mới có hiệu quả. b7. Ngoại khóa, tham quan học tập: *. Chỉ tiêu: - Tham gia tốt các buổi ngoại khoá do trường, Đoàn, Đội, địa phương tổ chức. - Tổ Khoa học xã hội : Tổ chức 2 hoạt động/năm, vào dịp 20.11 và 8.3 *. Biện pháp thực hiện: - Kết hợp tốt với Liên đội, với các giáo viên chủ nhiệm để tổ chức có hiệu quả các hoạt động của tổ..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Nội dung ngoại khoá: Phù hợp chương trình THCS nhằm hỗ trợ cho việc học bộ môn Khoa học xã hội và hình thành cho học sinh những kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa. - Trao thưởng kịp thời cho các cá nhân, tập thể có thành tích cao trong hoạt động. * Hoạt động ngoại khoá: TT 1 2. THỜI GIAN Tháng 11 2012 Tháng 3/2013. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG Rung chuông vàng Hội vui học tập. GIÁO VIÊN THỰC HIỆN Đ/c Sơn, An, Lân Đ/c Hoàng Hòa Đ/c Yến, Duận, Thu Đ/c Ánh, Hướng.. b8. Sinh hoạt tổ nhóm, chuyên môn: - Sinh hoạt tổ chuyên môn vào tuần 2 và tuần 3 hàng tháng. - Nội dung sinh hoạt tuần 2: + Đánh giá tình hình tháng trước. + Triển khai kế hoạch tháng và thao giảng, rút kinh nhiệm nâng cao tay nghề. - Nội dung sinh hoạt tuần 3: Bổ sung kế hoạch, thao giảng nâng cao tay nghề, thao giảng chuyên đề. b9. Quản lí, tổ chức dạy thêm, học thêm: Tổ quản lí dạy thêm, học thêm theo công văn 1052 của sở GD&ĐT Quảng Trị và sự chỉ đạo của chuyên môn trường. Hàng tháng kiểm tra giáo án phụ đạo của giáo viên. c.Quản lí, chỉ đạo học tập của học sinh (các biện pháp, chỉ tiêu) Ngay từ đầu năm giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn khảo sát tình hình cụ thể của từng học sinh, lớp để có kế hoạch học tập theo đặc trưng của bộ môn mình. - Giúp học sinh biết phương pháp học bộ môn. - Hướng dẫn học sinh cách học ở nhà, ở lớp. - Chỉ tiêu bộ môn : + Chỉ tiêu Học tập : Giỏi: 10-12 %. Khá: 41 % . TB: 45 %. YK : 2 % + Chỉ tiêu Hạnh kiểm: Tốt : 80 %. Khá: 20 %. d. Chỉ tiêu phấn đấu về chuyên môn, nghiệp vụ d1. Về giáo viên - Giáo viên dạy giỏi: Cấp trường: 12 GV. Cấp huyện: 01 GV. Cấp tỉnh: 01 - Giáo viên CN giỏi: 2 GV d2. Về học sinh + Lớp chủ nhiệm: Lớp tiên tiến: 02 lớp Lớp khá: 0 lớp + Học sinh giỏi: Cấp trường: 2em/ môn, Cấp huyện: 06 em Cấp tỉnh: 02 em, Cấp Quốc gia: 3. Công tác bồi dưỡng, tự học, nghiên cứu khoa học, SKKN.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> * Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, đề tài khoa học (SKKN): - Công tác bồi dưỡng: + Tham gia tốt các lớp học thay sách, bồi dưỡng thường xuyên. + Xây dựng tủ sách gia đình với nhiều đầu sách phục vụ cho chuyên môn. + Nghiên cứu các tài liệu phục vụ giảng dạy. + Tham gia các lớp học vi tính, dạy học bằng phương pháp hiện đại. + Tổ chuyên môn chú ý bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên bằng cách: Tạo điều kiện và thời gian thao giảng, dự giờ góp ý về phương pháp,... + Bồi dưỡng nâng cao độ đồng đều tay nghề chuyên môn trong tổ bằng cách phân công thao giảng hoặc chủ trì các hoạt động ngoại khoá của tổ ... + Bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên giỏi các cấp về lý thuyết và thực hành. - Công tác tự bồi dưỡng: + Mỗi giáo viên xây dựng tủ sách gia đình phục vụ giảng dạy. + Tham gia có hiệu quả các lớp thay sách, bồi dưỡng thường xuyên, ... + Nghiên cứu lập chương trình giảng dạy tự chọn môn Ngữ văn 6 -> 9 (nội dung nâng cao và bám sát) phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện của trường. + Phát huy tốt sổ tích luỹ chuyên môn ; tự học hỏi ở đồng nghiệp, học ở sách báo, học qua mạng Inter net ... + Dự giờ học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài trường. + Rèn chữ viết và cách trình bày bảng khoa học. * Sáng kiến kinh nghiệm: - Ngay từ đầu năm giáo viên đăng kí sáng kiến kinh nghiệm để tổ theo dõi. ( Tên Sáng kiến kinh nghiệm của từng Giáo viên, Kết quả xếp loại, có ở Phụ lục cuối phần Kế hoạch này.) - Cuối năm học tổ chức hội thảo sáng kiến kinh nghiệm đề nghị BGH nhà trường tuyên dương, khen thương. 4. Công tác quản lí tổ a. Công tác kế hoạch - Ngay từ đầu năm tổ xây dựng kế hoạch và qui trình hoạt động trong năm học trên cơ sở kế hoạch của Phòng, trường, chuyên môn. - Hàng tháng tổ xây dựng kế hoạch trên cơ sở kế hoạch của nhà trường và qui trình hoạt động trong năm của tổ. + Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng trước. + Triển khai kế hoạch trọng tâm của tổ trong tháng. b. Công tác kiểm tra, thanh tra - 100 % giáo viên được kiểm tra đánh giá, trên 60% giáo viên được thanh tra toàn diện..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - 100 % giáo viên được kiểm tra công tác dạy học và giáo dục. - Kiểm tra giáo án: 1 lần/ tháng (Vào thứ 5, tuần thứ 3) hàng tháng. - Tham gia trên co sở trường phân công để thực hiện “Điểm nhấn” của sở GD&ĐT. ( Đ/c Sơn Chủ biên, Đ/c Lân sưu tầm tư liệu ...) - Kiểm tra hồ sơ: 1 lần/ học kì. c. Thực hiện qui chế chuyên môn: 100 % giáo viên thực hiện tốt qui chế chuyên môn. - Chất lượng giảng dạy loại giỏi: 100%. - Hồ sơ xếp loại tốt: 100%. - Sáng kiến kinh nghiệm: Loại A: 78%, không có loại C. - Đồ dùng dạy học: 100% giáo viên sử dụng và làm đồ dùng dạy học. d. Hội họp trường, tổ, đoàn thể: - Tổ viên phải tham gia đầy đủ các buổi họp và ghi chép đầy đủ. - Trong sinh hoạt cần phát huy tính phê và tự phê. - Khi nghỉ họp phải xin phép chủ trì cuộc họp Chỉ tiêu: 100% giáo viên đảm bảo ngày công lao động: Tham gia đầy đủ các buổi hội họp của trường, tổ, đoàn thể và các hoạt động do Đoàn, Đội tổ chức. Duyệt của lãnh đạo trường PHÓ HIỆU TRƯỞNG. Phan Du. Hải Thiện, ngày 15 tháng 9 năm 2012 TT/ Tổ chuyên môn. Phan Văn Sơn.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> PHẦN PHỤ LỤC : 1. Theo dõi việc đăng ký sáng kiến kinh nghiệm: Giáo viên Phan Văn Sơn Nguyễn Thị Hải Yến Nguyễn Thị Quế DươngThị Hương Trần Thị Trà My Nguyễn Hoan Lê Phước Lân Phạm Thị Hòa. Nguyễn Phúc An Nguyễn Quang Ánh Nguyễn Thị Thu Lê Phước Duận Nguyễn T M Hướng Hoàng Thị Hòa. Tên sáng kiến kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch thi GVDG cấp trường của tổ: T Họ và tên Tiết Lớp Môn Buổi Tên bài dự thiT Giám khảo 1 2 3 4 6 8 10 3. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch thi GVDG cấp huyện của tổ: T Họ và tên Ngày Tiết Lớp Môn Buổi Tên bài dự thi T 1 2 3 4 5 4. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch thi GVDG cấp tỉnh của tổ: T Họ và tên Ngày Tiết Lớp Môn Buổi T 1 2. Tên bài dự thi.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 3. 5. d. Theo dõi ánh giá thi đua : TT 1. 2. 3. 4 5. 6 7 8. 9 10 11 12 13 14. Họ và tên. Phan Văn Sơn Nguyễn Thị H Yến Nguyễn Thị Quế DươngThị Hương Trần Thị Trà My Nguyễn Hoan Lê Phước Lân Phạm Thị Hòa Nguyễn Phúc An Nguyễn Q Ánh Nguyễn Thị Thu Lê Phước Duận Nguyễn TMHướng Hoàng Thị Hòa. Hồ sơ. Học tập và làm Chất theo tấm gương lượng đạo đức Hồ Chí GD Minh. Việc làm mới. Sáng Đồ kiến dùng kinh dạy nghiệm học. Ngà y công. Công tác khác. Danh hiệu thi đua.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> PHẦN ĐIỀU CHỈNH VÀ THEO DÕI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH Thời gian. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×